Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI
XÃ YÊN VƢỢNG, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN XUÂN NAM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT TẠI
XÃ YÊN VƢỢNG, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thế Hùng
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã
giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Phòng Thí nghiệm Khoa Môi Trường đã tạo điều kiện
cho em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Ủy
ban nhân dân xã Yên Vượng đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em
rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh Viên

Nguyễn Xuân Nam


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới (theo F. Sargent, 1974)................... 18

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ......................................... 24
Bảng 3.2: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Yên Vượng ............ 25
Bảng 4.1: Bảng thống kê diện tích đất tự nhiên và hiện trạng sử dụng đất của
xã Yên Vượng ............................................................................... 27
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Sơn Đông xã Yên Vượng35
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Sơn Tây xã Yên Vượng .... 36
Bảng 4.5:

Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Ao Sen xã Yên Vượng ....37

Bảng 4.6: Số phiếu điều tra tại các thôn ........................................................ 38
Bảng 4.7: Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người
dân xã Yên Vượng ........................................................................ 38
Bảng 4.8: Bảng đánh giá khả năng cung cấp nước sử dụng hàng ngày của
người dân....................................................................................... 40
Bảng 4.9: Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Yên Vượng về chất
lượng nước sinh hoạt ..................................................................... 41
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về những biểu hiện của các tạp chất trong
nước sinh hoạt ............................................................................... 42
Bảng 4.11: Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
tại xã Yên Vượng .......................................................................... 45


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Yên
Vượng............................................................................................ 39
Hình 4.2:


Đánh giá khả năng cung cấp nước trong sinh hoạt cho người dân .........40

Hình 4.3: Ý kiến của người dân về những biểu hiện màu/mùi của nước sinh
hoạt ................................................................................................ 41
Hình 4.4: Biểu hiện tạp chất của nước sinh hoạt trên địa bàn xã.................. 42
Hình 4.5: Các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt của người dân tại xã
Yên Vượng ................................................................................... 45
Hình 4.6: Mô hình ví dụ về phương pháp giàn phun mưa kết hợp bể lọc .... 53


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 5
2.3. Cơ sở pháp lý................................................................................................... 7
2.4. Các loại ô nhiễm nước...................................................................................10
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ........................................................14
2.5.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân.............................................15
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp ...........................................................16
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp ...........................................................16
2.6. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam ..............................17
2.6.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới ...................................................17

2.6.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam ....................................................19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Yên Vượng, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn. ......................................................................................................21
3.3.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................................................21


v

3.3.3. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .........................................................................21
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .........................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ......................................22
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................23
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ....................................................................23
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm .....................23
3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ......................................................25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Yên Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn. .............................................................................................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................28
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng tới
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Yên Vượng, huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn.............................................................................................31
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.....................................................................................33
4.2.1. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng ...................................33
4.2.2. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng .........................34
4.2.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng.............38
4.3. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ..........................................................................43
4.3.1. Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình .....................................43
4.3.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt .................................................................44
4.3.3. Ô nhiễm do chất thải từ hoạt động nông nghiệp ........................................46


vi

4.3.5. Ô nhiễm do rác thải từ khu vực chợ, trạm xá của xã Yên Vượng .............47
4.3.6. Ô nhiễm do hậu quả của chiến tranh. .........................................................47
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và kiểm soát môi trường
nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng.........................................................................48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................55
5.1. Kết luận .........................................................................................................55
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................57
I. Tiếng Việt .........................................................................................................57
II. Các tài liệu tham khảo từ Internet ...................................................................58


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự cần thiết của nước sạch đối với đời sống con người như thế nào?
Nói một cách hình tượng hiện nay các nhà khoa học trên thế giới đang nghiên
cứu tìm xem trên sao Hỏa có nước hay không? Vì theo họ nếu sao Hỏa có
nước thì có khả năng là có sự sống ở đây, dù trước đó hoặc hiện nay. Như vậy
chúng ta có thể nói chắc chắn rằng nước là cội nguồn của sự sống, nếu không
có nước hoặc nguồn nước bị ô nhiễm nặng thì sự sống trên hành tinh và của
chúng ta sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
Nước giữ một vai trò đặc biệt trong đời sống sinh tồn và phát triển của
con người. Nước sạch là sự sống, con người, động, thực vật sẽ không tồn tại
nếu thiếu nước. Nước uống an toàn và vệ sinh là những yếu tố quyết định để
giảm nghèo, để phát triển bền vững. Sự có mặt của nước là điều kiện đầu tiên
để xác định sự tồn tại của sự sống. Ở đâu có nước thì ở đó có sự sống. Đối với
sự sống của con người, nước là nền tảng cho tất cả các hoạt động. Nước quan
trọng là vậy, nhưng hiện nay, thế giới vẫn phải đang phải đối mặt với nguy cơ
thiếu nước sạch và nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng. Tình trạng ô nhiễm
nguồn nước, thiếu nước sạch sinh hoạt làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đường
ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Vì vậy, để có thể bảo vệ nguồn
tài nguyên nước khỏi bị suy thoái, cạn kiệt giúp cho việc quản lý, khai thác,
sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho đô thị, trước hết, các địa phương, các ngành
không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông qua đó, mỗi tổ chức
cũng như người dân nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nước sạch đối với
cuộc sống, đồng thời có ý thức đối với hành động, việc làm của mình để
không gây thêm sự suy thoái, cạn kiệt. [3].


2

Yên Vượng là một xã thuộc huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn kinh tế

còn chậm phát triển, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong thời gian qua cùng với sự phát triển
kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trường của xã đang bộc lộ nhiều bất cập, thậm
chí có nhiều trường hợp đang ở mức báo động. Môi trường đất, nước và môi
trường không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, kéo theo đó là ô nhiễm nước
sinh hoạt. Bên cạnh đó Yên Vượng là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt
và chăn nuôi, do lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất thải chăn
nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý... ít nhiều cũng
đã gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân
trong xã và khu vực lân cận.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của
người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng
tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số
giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sạch tại địa phương. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Thế Hùng. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường nước sinh hoạt tại xã Yên Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên
Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Yên
Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.


3

- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt

trên địa bàn xã Yên Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu nước sạch của người
dân địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên
Vượng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích đảm bảo tính khoa học và đại diện
cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, củng cố kiến thức, hiểu biết của bản thân,
tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này. Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và
nghiên cứu.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật”.
- Nước và một số khái niệm liên quan:
Nước sạch có thể được định nghĩa là nguồn nước trong, không màu,
không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh. Tỷ lệ
các chất độc hại và vi khuẩn không quá mức độ cho phép của tiêu chuẩn vệ
sinh của mỗi quốc gia.
- Nguồn nước sinh hoạt: Là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người
“nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
- Phát triển tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
- Nước sạch quy ước: Gồm các nguồn nước sau (theo hướng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.


5

+ Nước mặt (nước sông, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước

sạch của Việt Nam .
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước. (Điều 3, luật tài nguyên nước năm 1998).
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo luật BVMT 2014 “là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
- Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm: “Quản lý môi trường
là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều chỉnh các hoạt động
của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông
tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan
điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể
của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô:
toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
2.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nước đối với cơ thể:


6

Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con

người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 - 67% trọng lượng
cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 - 75%, đồng thời nước quyết
định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể
mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ
không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải
mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do
không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới
80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém,
thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút… [4].
Đối với xã hội, kinh tế, môi trường sinh thái,…:
Nước đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội để không ai bị đói và
người làm ra lương thực không bị nghèo đi, dù là nghèo đi một cách tương
đối so với mặt bằng xã hội;
Nước giúp cho mọi sinh hoạt của con người như tắm, giặt, rửa, nấu,
nướng… đảm bảo được chất lượng cuộc sống của mỗi con người và sức khỏe
cho cộng đồng.
Nước còn tạo nên nền văn hóa, văn minh cho xã hội như văn hóa Ai Cập ở lưu vực sông Nile, văn hóa Lưỡng Hà ở lưu vực hai con sông Tigris và
Euphrates, văn hóa Ấn độ ở lưu vực sông Indus hay văn hóa Trung Hoa ở lưu
vực sông Hoàng Hà… Ngoài ra, nước còn là biểu tượng linh thiêng của nhiều
tôn giáo trên thế giới (như Lễ hội té nước truyền thống ở Myanmar, Lào, Thái
Lan, Campuchia; Lễ rửa tay Wudu của các tín đồ Hồi giáo; Lễ cầu nước cổ
truyền của người Việt…); trong quân sự, nước cũng có ý nghĩa lớn (như trận
chiến trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938; trận thủy chiến Trân
Châu Cảng năm 1941; việc mở đường Hồ Chí Minh trên biển của quân đội


7

Việt Nam…); giá trị của nước còn được thể hiện trong nghệ thuật, quy hoạch
kiến trúc, chính trị, môi trường, hòa bình…

Nước tạo ra năng lượng điện để cung cấp cho hoạt động của nền kinh
tế, đây là nguồn năng lượng sạch và chiếm 20% lượng điện của thế giới, đồng
thời hạn chế được giá thành nhiên liệu và chi phí nhân công. Như vậy, có thể
thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên
nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành
tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch vụ của
nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn. [9].
Tóm lại: Đối với con người nước và nước sạch sinh hoạt là nguồn thực
phẩm chính. Qua đây chúng ta thấy được vai trò và tầm quan trọng của nước
đặc biệt là nước sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nước đòi hỏi
mỗi cá nhân, tổ chức, địa phương, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp
lý nguồn tài nguyên vô giá này với công tác quản lý chặt chẽ và đúng đắn.
2.3. Cơ sở pháp lý
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đã phát huy vai trò tích cực trong việc
thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nước.
- Luật tài nguyên nước 1998 có 10 chương 57 điều. Đây là sự thể hiện
pháp chế, đường lối, chủ trương và quan điểm của nhà nước về tài nguyên nước.
- Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành
1/7/2006.
- Luật tài nguyên nước của Quốc hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012.
- Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014.


8

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính

Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 08/02/2008 của Chính phủ
về sửa đổi và bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về việc quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
- Nghị định 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định
việc thi hành tài nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nuồn nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên
nước 2012.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT về Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ
sinh nước sạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.


9


- Quyết định 2371/QĐ-BNN-KHCN Tiêu chuẩn ngành: 14 TCN 166:
2006 “Nước cung cấp cho ăn uống sinh hoạt - Tiêu chuẩn phân loại nguồn
nước và vùng bị ô nhiễm Asen” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
- Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 17/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Thông tư 05/2009/TT-BYT ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sinh hoạt” do Bộ Y tế ban hành.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu
tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát
hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.


10

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.4. Các loại ô nhiễm nƣớc
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường
nước có ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô
nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học chủ yếu là
do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, các nguồn thải đô thị hay
công nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà
máy đường, giấy... sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi
khuẩn rất nặng.
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công
nghệ khác như Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Cu, Hg là những chất độc cho thủy
sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như
nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải từ ngành
công nghiệp.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa.


11

- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm

tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể
là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm
giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ. [11].
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia
và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm
và suy thoái nước ngầm bao gồm:
Nước bị ô nhiễm kim loại nặng
Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v... thường
không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa của các thể sinh vật và
thường tích lũy trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc hại
với sinh vật. Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi
trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng tích lũy theo chuỗi thức
ăn thâm nhập và cơ thể người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô
nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác.
Để hạn chế ô nhiễm nước, cần phải tăng cường biện pháp xử lý nước thải công
nghiệp, quản lý tốt vật nuôi trong môi trường có nguy cơ bị ô nhiễm như nuôi cá,
trồng rau bằng nguồn nước thải. [8].
Nước bị ô nhiễm vi sinh vật
Sinh vật có mặt trong môi trường nước ở nhiều dạng khác nhau. Bên
cạnh các sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh
cho người và sinh vật. Để đánh giá chất lượng nước dưới góc độ ô nhiễm tác
nhân sinh học, người ta thường dùng chỉ số coliform. Đây là chỉ số phản ánh
số lượng trong nước vi khuẩn coliform, thường không gây bệnh cho người và


12


sinh vật, nhưng biểu hiện sự ô nhiễm nước bởi các tác nhân sinh học. Để xác
định chỉ số coliform người ta nuôi cấy mẫu trong các dung dịch đặc biệt và
đếm số lượng chúng sau một thời gian nhất định. Để hạn chế tác động tiêu
cực của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt, cần nghiên cứu các biện pháp xử
lý nước thải, cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường sống của dân cư, tổ chức
tốt hoạt động y tế và dịch vụ công cộng. [8].
Nước bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học tại
các vùng nông nghiệp thâm canh, một lượng đáng kể thuốc và phân không
được cây trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các
sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón là làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp
như phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước, giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật. [8].
Mức độ sạch của nước uống
"Nước uống sạch là nước không có màu, mùi vị khác thường gây khó
chịu cho người uống, không có các chất tan và không tan độc hại cho con
người, không có các vi khuẩn gây bệnh và không gây tác động xấu cho sức
khỏe người sử dụng trước mắt cũng như lâu dài".
Trong nước sông hồ thường có nhiều chất lơ lửng, một số chất khoáng
hòa tan và các vi sinh vật gây bệnh cho con người. Nước lấy từ các giếng khơi
và giếng khoan thường trong và ít vi khuẩn gây bệnh hơn, nhưng lại nhiều
muối khoáng hòa tan hơn, đặc biệt là sắt. Do vậy, trước khi sử dụng cho sinh
hoạt, các loại nước này cần được xử lý để loại bỏ chất lơ lửng và sắt. Tùy
thuộc vào phương pháp xử lý và khử trùng, nước có thể đạt độ trong sạch tới


13


mức uống được. Tuy nhiên, mức độ khử trùng càng cao thì chi phí sản xuất
càng lớn, làm giá thành nước tăng lên. Do đó, không phải ở đâu người ta cũng
khử trùng nước máy tới mức có thể uống ngay được.
Người ta đã chế tạo được những màng lọc đặc biệt, có tác dụng chỉ cho
nước đi qua và giữ lại toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh cũng như các chất tan
trong nước. Nước sau khi lọc tinh khiết, trong sạch như nước cất. Tuy nhiên,
nước này cũng như nước cất, không hoàn toàn có lợi cho sức khoẻ con người,
mặc dù chúng không chứa các vi trùng gây bệnh, nhưng chúng có thể không
có đủ các loại muối khoáng hoà tan cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài ra,
máy lọc nước lại đắt tiền, rõ ràng là dùng máy lọc nước để uống vừa tốn kém,
vừa không có lợi.
Đun sôi là biện pháp tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh đơn giản và hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, trong khi đun cần phải để cho nước sôi kỹ một lúc, nhất là
khi đun nước trên các vùng núi cao. Bình đựng nước đun sôi để nguội, chai
hộp nước ngọt uống dở phải được đậy kín để tránh bụi bẩn, vi khuẩn gây bệnh
và côn trùng làm bẩn nước.
Sự trong sạch của nước mưa
Nước mưa, trong dân gian còn gọi là nước không rễ, được nhiều người
coi là nước sạch. Một số người dân thích uống nước mưa không đun sôi vì
nhiều lẽ: Nó chứa ít các loại muối khoáng hòa tan, chứa ít sắt làm cho nước
không tanh...
Tuy nhiên nước mưa hoàn toàn không sạch như người ta tưởng, nhất là
trong thời đại ngày nay. Bởi vì không khí nhiều vùng đang bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Mỗi hạt mưa khi rơi từ trên cao xuống đã rửa sạch một vài kilômet
không khí. Do đó trong nước mưa cũng có thể có rất nhiều vi trùng gây bệnh,
nhiều chất hòa tan độc hại, ví dụ như axit nitơric, axit sunfuric... Hơn nữa


14


nước mưa thường được hứng từ mái nhà, là nơi tích lũy rất nhiều chất bẩn. Vì
thế không nên uống nước mưa chưa đun sôi.
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Về cơ bản, ô nhiễm nguồn nước được chia thành hai nhóm nguyên
nhân chính đó là ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo.
Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất,
sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những
chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ
rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Ô nhiễm nước
do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng,
nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy
thoái chất lượng nước toàn cầu.
Ô nhiễm nhân tạo
Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy
theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức
sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Từ các hoạt động công nghiệp



15

Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): Là nước thải từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với
nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa
lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các
chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... [15].
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm:
Nguyên nhân khách quan (thiên tai, lũ lụt..), nguyên nhân chủ quan (do các
hoạt động sống của con người gây ra, nước thải đổ xuống các sông, hồ, kênh,
rạch không qua xử lý làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm). Tuy nhiên
nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm nguồn nước đó là do các hoạt động của
con người, chúng ta có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm
nguồn nước như sau:
2.5.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong
đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, từ các nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và các chất thải y tế.
Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô
thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến 6
triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
của cả nước). Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng 2 - 3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu người
vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các khu kinh doanh ở
nông thôn và đô thị có sự khác nhau, chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
khu chợ và các khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu



16

cơ dễ phân hủy (chiếm 60 - 70%), ở các vùng đô thị chất thải có thành phần
chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chiếm khoảng 50% tổng lượng chất thải
sinh hoạt). [13].
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Để nâng cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất nhân dân đã
sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng,... dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do việc lạm dụng và sử dụng
không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp như: phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông
nghiệp thâm canh gây ô nhiễm nguồn nước. Trong quá trình sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học một lượng đáng kể thuốc và phân bón
không được cây trồng tiếp nhận chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất,
nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật.
Các nguồn nguyên nhân trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức trách
nhiệm của người dân chưa cao, do tập quán và thói quen sống chưa hợp vệ
sinh. Các chất thải nếu chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường
thì dù dưới hình thức nào cuối cùng cũng gây ra bất lợi đối với nguồn nước tại
khu vực đó. Các chất ô nhiễm tồn tại trong nước sinh hoạt có thể gây bệnh
trực tiếp cho con người sau khi sử dụng nguồn nước như các bệnh về da...
Nhưng chúng cũng có thể tồn tại lâu dài ngoài môi trường, hoặc tích lũy trong
cơ thể con người khi nào có đủ nồng độ chất độc thì chúng mới gây nên
những bệnh nguy hiểm thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng con người.
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập vấn đề nước thải công nghiệp chưa



17

được xử lý triệt để. Ví dụ như khu công nghiệp Than Lương, thành phố Hồ
Chí Minh, nguồn nước nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng
nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm,
dệt. Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản
xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa cạn tổng lượng
nước thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lưu lượng nước Sông Cầu,
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng NH4+ là 4 mg/l, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu. Các khu công
nghiệp ở khu vực Hà Nội mỗi ngày có khoảng 260.000 m3 rác thải công
nghiệp và chỉ có 10% được xử lý còn lại đều được đổ trực tiếp ra các con
sông vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra tại các khu công nghiệp Hải Phòng,
Việt Trì thải ra lượng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề. [1].
2.6. Hiện trạng tài nguyên nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1. Hiện trạng tài nguyên nước trên thế giới
Nước bao phủ 71% diện tích của Trái đất, trong đó có 97% là nước
mặn, còn lại chỉ có 3% là nước ngọt. Trong 3% nước ngọt đó thì có đến hơn
¾ lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong
lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục
địa... chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông suối, ao hồ mà con người đã
và đang sử dụng. Tuy nhiên thì chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà
con người có thể sử dụng được và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung
cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng (Miller, 1988).


×