Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hiểu biết và thực hiện chính sách dân tộc của đồng bào dân tộc huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ SỢI

HIỂU BIẾT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM TẤT THẮNG

HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa Xã hội học đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn nghiên cứu trong suốt khóa học. Đặc biệt, tác giả chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Phạm Tất Thắng là giáo viên hướng dẫn
luận văn. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của Thầy mà tác giả có thêm động
lực và sự cố gắng để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Trường Cán bộ dân tộc, Ủy ban Dân tộc.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ Ban Dân tộc Hà Nội,
Phòng Dân tộc huyện Ba Vì, cán bộ các xã của huyện Ba Vì và người dân đã
nhiệt tình tham gia cuộc khảo sát này.


Trân trọng cảm ơn.
Tác giả

Trịnh Thị Sợi


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trịnh Thị Sợi
Là học viên cao học chuyên ngành Xã hội học, Khóa V đợt II năm
2014 của Khoa Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội.
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình.
Học viên

Trịnh Thị Sợi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ... 12
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................12
1.2. Lý thuyết áp dụng...............................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội .........................22
Chương 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC ..........................................................................................................................34
2.1. Kết quả nghiên cứu mẫu ....................................................................................34

2.2. Nhận thức của đồng bào dân tộc tại Ba Vì về các chính sách dân tộc ...................38
2.3. Nhận thức của đồng bào về việc tiếp cận chính sách dân tộc ............................39
2.4. Mức độ quan tâm đến thông tin của chính sách .................................................40
2.5. Nhóm chính sách được đồng bào quan tâm ......................................................46
2.6. Vai trò của Cơ quan chính quyền trong việc nâng cao nhận thức .....................47
2.7. Đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chính sách tại địa phương ......................50
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU BIẾT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ........................................................................................................................54
3.1. Một số yếu tố tác động tới nhận thức của đồng bào ..........................................54
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân đưa CSDT tiếp cận với đồng bào tại huyện Ba Vì 61
3.3. Đề xuất giải pháp ...............................................................................................64
3.4. Đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện ..................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê các xã thuộc địa bàn nghiên cứu ..............................................35
Bảng 2.2: Phân bố độ tuổi người trả lời phỏng vấn ..................................................36
Bảng 2.3: Thống kê nhận thức và hiểu biết về CSDT ..............................................38
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá vai trò thông tin về CSDT ............................................39
Bảng 2.5: Mức độ cung cấp thông tin của phương tiện tuyên truyền .............................41
Bảng 2.6: Tình hình tiếp cận thông tin chính sách....................................................44
Bảng 2.7: Mức độ tham gia tìm hiểu CSDT của đồng bào .......................................45
Bảng 2.8: Mức độ tham gia của các thành viên trong gia đình.................................46
Bảng 2.9: Các nhóm chính sách đồng bào cần hỗ trợ ...............................................46
Bảng 2.10: Cơ quan, tổ chức mà đồng bào thường có nhu cầu hỗ trợ ......................47
Bảng 2.11: Mức độ tổ chức các buổi sinh hoạt phổ biến CSDT ...............................48
Bảng 2.12: Mức độ tham gia tổ chức hỗ trợ CSDT ..................................................49
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính sách ...................................50

Bảng 3.1: Nghề nghiệp của người được phỏng vấn ..................................................54
Bảng 3.2: Trình độ học vấn của người được phỏng vấn ...........................................56
Bảng 3.3: Giải pháp giúp người dân dễ tiếp cận CS .................................................64
Bảng 3.4: Nội dung CSDT mà đồng bào quan tâm ..................................................72
Bảng 3.5: Kênh thông tin mà đồng bào có nhu cầu ..................................................73


DANH MỤC BIỂU

Hình 1.1: Khung lý thuyết của luận văn ............................................................ 18
Hình 1.2: Khung phân tích của luận văn ........................................................... 19
Hình 1.3: Bản đồ hành chính 7 xã dân tộc miền núi huyện Ba Vì ........................ 23
Biểu đồ 2.1: Số lượng người được phỏng vấn phân bố theo các xã ...................... 35
Biểu đồ 2.2: Phân bố độ tuổi người được phỏng vấn .......................................... 37
Biểu đồ 2. 3: Kết quả đánh giá thông tin CSDT của đồng bào ............................. 39
Biểu đồ 2.4: Phân bố khó khăn khi tiếp cận thông tin CSDT ............................... 45
Biểu đồ 2.5: Kết quả tỷ lệ nhóm CSDT cần hỗ trợ ............................................. 47
Biểu đồ 2.6: Kết quả đánh giá hiệu quả của việc thực hiện CS ............................ 50
Biểu đồ 3.1: Thống kê nghề nghiệp của người được phỏng vấn…………………..54
Biểu đồ 3.2: Thống kê trình độ học vấn của người được phỏng vấn..................... 56
Biểu đồ 3.3: Trình độ học vấn của 3 khu vực .................................................... 57
Biểu đồ 3.4: Khả năng nhận thức CSDT của 3 khu vực ...................................... 57
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ người dân thích kênh thông tin Internet của 3 khu vực ............ 58
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ người dân biết thông tin qua Truyền hình 3 khu vực ............... 60
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ biết thông tin qua hội nghị tuyên truyền cấp huyện, thành phố của
3 khu vực....................................................................................................... 61
Biểu đồ 3.8: Giải pháp giúp người dân tiếp cận CS dễ dàng................................ 65


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

CSDT

: Chính sách dân tộc

ĐBDT

: Đồng bào dân tộc

CS

: Chính sách

KH

: Kế hoạch

DS

: Dân số

NTPL


: Nhận thức pháp luật

PBGDPL

: Phổ biến giáo dục pháp luật

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ANTT

: An ninh trật tự

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng ta luôn coi trọng công tác dân tộc và Nghị quyết Trung 7, Khóa
IX về công tác dân tộc đã khẳng định rõ “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc
là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện
nay của cách mạng Việt Nam”
Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Bên cạnh đó, tình hình chính trị - xã hội thế giới có nhiều biến đổi
lớn, vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc vẫn là vấn đề phức tạp, gay gắt và vô
cùng nhạy cảm ở nhiều quốc gia.Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện đúng
đắn chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta.
Giải quyết tốt vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc không
những tạo nên sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội, rút ngắn
khoảng cách phát triển chênh lệch giữa các dân tộc mà còn phát huy được
truyền thống đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc,
tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Chính sách dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống chính
sách của Đảng và Nhà nước ta, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Do đó, thực hiện chính sách dân tộc phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể
kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng của đất nước. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc đã
khẳng định: Các dân tộc thiểu số: thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) lại tiếp tục khẳng định: các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Đây là những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của

1



Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng chính là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta xây
dựng và thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách dân tộc nói
riêng nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số còn ở trình độ sản xuất và đời sống thấp,
xây dựng, phát triển quan hệ dân tộc tốt đẹp và đấu tranh chống lại các thế lực
phản động có âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống lại việc
thực hiện chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc.
Hà Nội là một trong những thành phố dẫn đầu cả nước về tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội, là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Sau
khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô từ năm 2008, số đồng bào các dân
tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn Thủ đô Hà Nội khá lớn. Toàn Thành phố
có khoảng 68 nghìn người dân tộc thiểu số, với 37 thành phần dân tộc cư trú
trên khắp địa bàn 30/30 quận, huyện, thị xã. Trong đó, dân tộc thiểu số của
Thủ đô chủ yếu sống tập trung theo cộng đồng tại 152 thôn thuộc 14 xã trên
địa bàn 5 huyện (Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ và huyện Mỹ
Đức) trong đó chủ yếu là dân tộc Mường và dân tộc Dao.
Xác định đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn là bộ phận không
thể tách rời trong cộng đồng dân tộc Thủ đô, nhiều chủ chương, chính sách đã
được chính quyền Thành phố đưa ra với giải pháp thiết thực và có hiệu quả.
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số thành phố Hà Nội có những đặc thù
riêng về vị trí địa lý, phân bố dân cư, hệ thống giao thông, trình độ dân trí
cũng còn những hạn chế nhất định do điều kiện tiếp cận thông tin và giao lưu
văn hoá. Chính vì vậy, việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước
đến với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của Thành phố là một nội
dung quan trọng trong tác giảm giảm nghèo; xóa nhà dột nát; ban hành Nghị
quyết 06 khóa 15 về “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015”. Tuy nhiên, việc thực
hiện chính sách dân tộc tại Hà Nội cũng còn tồn tại một số hạn chế nhất định
cần tháo gỡ trong thời gian tới.


2


Do đó, việc thực hiện đề tài “Hiểu biết và thực hiện chính sách dân
tộc của đồng bào dân tộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là một nghiên
cứu có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu
Chính sách phát triển vùng dân tộc được xây dựng, thực hiện trên cơ sở
chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của cả nước. Nó được cụ thể
hoá từ chính sách chung cho phù hợp điều kiện thực tế vùng dân tộc. Chính
sách phát triển vùng dân tộc đúng đắn, hiệu quả sẽ là một động lực phát triển
mạnh mẽ và tạo sự ổn định, bền vững cho vùng và đất nước.
Bước vào giai đoạn đổi mới, phát triển đất nước, thực hiện Nghị quyết
Đại hội VI của Đảng (1986), với tinh thần đổi mới, chính sách dân tộc thời kỳ
này đã từng bước thay đổi tập trung phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với xu
thế phát triển chung của đất nước. Điều đó được thể hiện qua hai văn bản
quan trọng: Nghị quyết 22/NQ-TW ngày 27/1/1989 của Bộ Chính trị "về một
số chủ trương chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi" và Quyết
định 72/QĐ-HĐBT ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng "về một số chủ
trương chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi".
Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách lớn đã đề ra, từ đầu
những năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi
nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo, rút ngắn dần khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng giữa các dân tộc. Ngoài hệ thống chính sách chung cho cả
nước, khu vực dân tộc thiểu số được ưu tiên thực hiện một số cơ chế chính
sách đặc thù và luôn được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với mỗi một giai
đoạn phát triển. Nhìn chung hệ thống chính sách dân tộc hiện nay khá đầy đủ
và toàn diện trên các lĩnh vực đời sống xã hội; từng bước tạo ra sự chuyển

biến rõ rệt trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng
dân tộc và miền núi.
Đồng hành với sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung, công tác dân tộc,
chính sách dân tộc trong 30 năm đổi mới là một giai đoạn phát triển với

3


những nét đột phá, đổi mới trong tư duy chính sách, quản lý nhà nước. Các
vấn đề chính sách dân tộc được tiếp cận từ những góc độ khác nhau như: quan
điểm, loại hình về chính sách; bối cảnh ra đời và thực hiện chính sách; chính
sách đối với khu vực đăc thù; tiếp cận nhân học trong quá trình chính sách
dân tộc; các vấn đề đánh giá chính sách, định hướng chính sách, quan hệ dân
tộc trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách; vấn đề quản lý
nhà nước trong thực hiện chính sách; đổi mới chính sách; xác định các vấn đề
lý luận và thực tiễn, cơ sở khoa học của chính sách...
Nghiên cứu về chính sách dân tộc và thực trạng thực hiện chính sách
dân tộc đã có nhiều công trình trong nước và các tổ chức phi chính phủ
nghiên cứu.
Tác giả Trịnh Quốc Tuấn [1996], trong cuốn sách “Bình đẳng dân tộc
ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc, đã
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về bình đẳng dân tộc ở
Việt Nam. Tác giả đã luận giải một số vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc,
những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc ở
nước ta. Trên cơ sở trình bày lý luận Chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh về bình đẳng dân tộc, đặc điểm dân tộc, quá trình lãnh đạo và tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam, đề xuất hệ thống nhóm giải pháp
thực hiện bình đẳng ở nước ta.
Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi [2002], Vấn đề dân tộc
và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Cuốn sách là tập hợp, hệ thống
hóa hơn 20 bài viết của nhiều tác giả như Phan Hữu Dật, Bế Trường Thành,
Lê Ngọc Thắng, Đặng Nghiêm Vạn, Lâm Bá Nam, Phan Thanh Xuân, Hoàng
Lương, Trương Mạnh Tiến, Vi Hồng Nhân… Những nội dung của các bài
viết chủ yếu nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn về công tác dân tộc và
thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta chưa đưa ra được những khoảng trống
cụ thể trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc cần được khắc
phục.

4


K,sor Phước [2006], Đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm giữ vững ổn định chính trị và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS, nội dung của đề tài đã đánh giá thực trạng vấn đề dân tộc,
chính sách dân tộc ở vùng đồng bào, trên cơ sở đó đã đề xuất cá giải pháp
nhằm ổn định xã hội và phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào.
Lò Giàng Páo [2008], Đề tài cấp Bộ, Nghiên cứu một số điển hình tiên
tiến dân tộc thiểu thực hiện tốt chính sách dân tộc vùng miền núi phía Bắc,
Đề tài tập trung nghiên cứu một số điển hình trong thực hiện chính sách dân
tộc tại khu vực miền núi phía Bắc.
Ủy ban Dân tộc, Viện Dân tộc [2009], Vấn đề dân tộc và công tác dân
tộc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, BCHTW Đảng khóa IX,
cuốn sách đã hệ thống hóa, liệt kê và đánh giá việc thực hiện chính sách dân
tộc trên nhiều lĩnh vực như an ninh, nông nghiệp nông thôn, đất đai, giáo
dục, y tế, người có uy tín,...
Lê Ngọc Thắng [2010], công trình Sự phát triển của vùng dân tộc thiểu
số sau hội nhập, công trình đã đề cập đến những cơ hội và thách thức của
vùng DTTS nước ta sau khi gia nhập vào tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO), tác giả nhấn mạnh và cảnh báo những thách thức của nền kinh tế tự

cung tự cấp vùng DTTS khi nước ta gia nhập WTO.
Hà Hùng [2014], Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Nghiên cứu thực trạng, đề
xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào các DTTS khu vực Tây
Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Đề tài đã đề cập và hệ thống về các chính
sách liên quan tới giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số ở 3 khu vực.
Nguyễn Lâm Thành [2014], Luận án Tiến sĩ mã số 62 34 82 01, Chính
sách phát triển vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. Công trình nghiên
cứu khá sâu sắc và toàn diện về chính sách phát triển vùng DTTS miền núi
phía Bắc, tác giả đã tổng hợp, hệ thống hóa các nghiên cứu về chính sách dân
tộc nói chung và đối với vùng dân tộc thiểu số miền núi nói riêng thành 3
nhóm vấn đề lớn đó là: nghiên cứu lý luận về chính sách, chính sách phát

5


triển; nghiên cứu thực tiễn về phát triển về cùng DTTS ở Việt Nam và nghiên
cứu cho người DTTS ở nước ngoài.
Hoàng Thu Thủy [2014], Luận án tiến sĩ lịch sử mã số 62 22 56 01,
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta ở một số
tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong phần tổng quan nghiên cứu đề tài đã
đề cập và tổng quan khá chi tiết, đầy đủ về các chính sách dân tộc nói chung
và chính sách đối với vùng đông bắc nói riêng. Trong phần nghiên cứu tổng
quan tác giả cũng đã đưa ra các khoảng trống mà các nghiên cứu về chính dân
tộc dưới góc độ lịch đại còn rất ít, nếu có chỉ là khái lược, không đủ cắt nghĩa
bối cảnh phát sinh, định hình, định dạng, phát triển và kết thúc của một chu
trình chính sách. Các nghiên cứu về chính sách dân tộc của Đảng và thực hiện
chính sách dân tộc ở cấp vùng và cấp địa phương vẫn là điểm yếu căn bản,
chưa chỉ rõ những hạn chế lỗ hổng chính sách dân tộc trong thời gian qua.
Đẳng Thành Đạt (Học viện Dân tộc Quảng Tây, Trung Quốc) [2005]

Luận án tiến sĩ của người nước ngoài, Nghiên cứu so sánh chính sách dân tộc
của Đảng cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Lê Ngọc Thắng với các nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
Nghiên cứu, đánh giá chính sách đối với các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở nước ta [2009-2012]. Trong
phần tổng quan về các nghiên cứu đề tài đã làm rõ và phân nhóm các nghiên
cứu thành 5 nhóm vấn đề: cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá, xây
dựng và hoàn thiện chính sách dân tộc; giới thiệu các công trình nghiên cứu
về lý thuyết phát triển nói chung và phát triển bền vững vùng dân tộc miền
núi nói riêng; các công trình nghiên cứu về những vấn đề kinh tế, xã hội và
môi trường trực tiếp, bức xúc của các vùng trong quá trình phát triển; các
công trình nghiên cứu quy hoạch phân vùng kinh tế - văn hóa; các công trình
nghiên cứu, đánh giá chính sách. Đề tài cũng đã phân tích, đánh giá nhận định
chung về tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về chính sách dân
tộc đối với vùng đặc biệt khó khăn.

6


Phan Văn Hùng [2015], Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và
định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta.
Bế Quỳnh Nga - Viện Xã hội học nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ:
“Nhận thức và thái độ của đồng bào Chăm đối với một số chính sách của
nhà nước trong việc phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương (nghiên cứu
trường hợp hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận)”. Đề tài nhằm mục đích
tìm hiểu các chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào dân tộc nói
chung và đồng bào Chăm nói riêng (chính sách dân tộc, chính sách kinh tế,
chính sách văn hoá, giáo dục, y tế…); Phân tích những vấn đề nổi lên trong
quá trình thực thi chính sách tại 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, nhận
thức và thái độ của đồng bào Chăm về chính sách dân tộc cũng như các

chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam; Đề xuất
khuyến nghị về giải pháp chính sách cho việc ổn định và nâng cao đời sống
của đồng bào Chăm.
Ủy ban Dân tộc, Viện Dân tộc [2006], Kỷ yếu hội thảo 60 năm công tác
dân tộc - thực tiễn và bài học kinh nghiệm. Cuốn kỷ yếu đã tập hợp các bài
viết, các nghiên cứu sâu sắc về các chính sách chung và chính sách dân tộc
đối với từng lĩnh vực cụ thể trải qua 60 năm hình thành cơ quan Ủy ban Dân
tộc. Các bài viết đã hệ thống toàn bộ các quan điểm, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng, đưa ra những thành tựu, tồn
tại và bài học kinh nghiệm trong tổ chức, hoạch định, xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc ở Trung ương và địa phương. Đây là tư liệu quan trọng
đóng góp cho việc nhìn nhận lại toàn bộ chặng đường 60 năm công tác dân
tộc mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng và phát triển.
Nhìn chung các công trình, đề tài trên đều đi vào phân tích nội dung
thực hiện chính sách và quá trình nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số đối
với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu
của các đề tài này tương đối rộng, đối tượng nghiên cứu một là quá hẹp (1 dân
tộc), hai quá rộng (quá nhiều thành phần dân tộc) do đó đều chưa phản ánh

7


hết thực tiễn về nhận thức chính sách của mỗi vùng, mỗi địa phương hay mỗi
thành phần dân tộc khác nhau.
Do vậy trong nội dung nghiên cứu của luận văn này tác giả kế thừa
những thành quả khoa học từ các cuộc nghiên cứu trước; Đồng thời trong
nghiên cứu sẽ cố gắng đi sâu vào thực trạng thái độ, nhận thức và tiếp nhận
của đồng bào dân tộc trong thực hiện chính sách dân tộc tại một khu vực cụ
thể với những thành phần dân tộc khác nhau, có những điều kiện địa lý đặc
trưng với các phương pháp và cách tiếp cận lý thuyết khác.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Tìm hiểu nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số đối với việc thực
hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn sinh sống.
- Phân tích và chỉ ra các yếu tố tác động đến nhận thức và hiểu biết của
đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các chính sách dân tộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết để
thực hiện chính sách dân tộc của đồng bào dân tộc tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về tình hình nhận thức về chính sách dân tộc của đồng
bào thông qua phiếu điều tra và phân tích thống kê;
- Nghiên cứu và phân tích các cách thức tiếp cận thông tin về chính
sách dân tộc của đồng bào đang được thực hiện tại huyện Ba Vì;
- Giải pháp về tổ chức quản lý Nhà nước, tuyên truyền và giáo dục
nhằm nâng cao khả năng nhận thức chính sách dân tộc của đồng bào.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiểu biết và thực hiện chính sách dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

8


4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian - địa bàn: Trong phạm vi luận văn này, huyện Ba Vì
được xác định là không gian địa lý - tộc người, lấy phạm vi là 7 xã miền núi
huyện Ba Vì bao gồm: Ba Trại, Tản Lĩnh, Khánh Thượng, Minh Quang, Ba

Vì, Vân Hòa, Yên Bài làm không gian chung cho nghiên cứu và làm địa bàn
khảo sát thực địa của luận văn.
- Về nội dung nghiên cứu:
Trong nội dung nghiên cứu, chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng hiểu
biết thực hiện chính sách dân tộc của đồng bào dân tộc sinh sống tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên
tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy
nhiên, luận văn chỉ giới hạn ở các chính sách chủ yếu đang thực hiện trên địa
bàn huyện Ba Vì (chính sách của Trung ương và thành phố Hà Nội) gồm 5
nhóm chính sách chính sau: nhóm chính sách kinh tế (xoá đói giảm nghèo, hỗ
trợ vay vốn, phát triển kinh tế); nhóm chính sách về văn hóa - giáo dục (giáo
dục, văn hóa thông tin, ...); nhóm chính sách về quyền sử dụng đất (chính
sách về định canh - định cư, giao đất - giao rừng, ....); nhóm chính sách về cơ
sở hạ tầng (hỗ trợ phát triển hạ tầng, nông thôn mới, ...); nhóm chính sách về
y tế và chăm sóc sức khỏe.
Luận văn chỉ tập trung vào khâu trọng tâm là các hình thức tuyên
truyền của địa phương, thái độ của đồng bào về mặt chủ trương và sự tham
gia của đồng bào trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách;
các biện pháp trong triển khai các chương trình; các phong trào và mô hình
điển hình về tuyên truyền và phương pháp tiếp cận người dân trong thực hiện
phổ biến chính sách.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài áp dụng một số lý thuyết xã hội học để phân tích và lý giải các
vấn đề liên quan đến quá trình nhận thức, hiểu biết và thực hiện các chính
sách dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ba vì, thành phố Hà Nội.

9



5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thông qua bảng hỏi với số mẫu
chọn là 300 hộ gia đình và 40 mẫu phiếu hỏi cán bộ.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 với 2 loại câu hỏi là câu hỏi
mở và câu hỏi đóng thể hiện qua hai dạng bảng chủ yếu là bảng mô tả và
bảng kết hợp.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là cán bộ và người dân trong
địa bàn nghiên cứu nhằm tìm hiểu về mặt bằng nhận thức của đồng bào.
Phương pháp phỏng vấn sâu được kết hợp với phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi trong nghiên cứu định lượng để bổ sung và lý giải cho những
con số mà phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập được, từ đó thấy
được khả năng nhận thức của đồng bào để đưa ra những đề xuất về cách thức
tiếp cận và phương pháp tuyên truyền phù hợp.
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu cá nhân nhằm thu thập thông tin một
cách sâu sắc hơn từ các đối tượng cung cấp thông tin. Tác giả chọn phỏng
phỏng vấn sâu 6 cán bộ đang công tác tại xã Yên Bài, xã Ba Vì và xã Minh
Quang (mỗi xã phỏng vấn 02 cán bộ) . Các cuộc vấn này được thực hiện trực
tiếp giữa tác giả với các đối tượng cung cấp thông tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và công
trình nghiên cứu trước đây và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo, tạp
chí (Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Nhân dân huyện Ba Vì và những công trình
có liên quan khác).
- Phương pháp quan sát
Quan sát địa bàn và các khu vực dân cư để tìm hiểu về tình hình đời
sống, các phương tiện nghe nhìn, thông tin, báo chí, áp phích cổ động, … liên
quan đến việc truyền tải các chính sách dân tộc.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp liên ngành khác


10


như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử làm cơ sở xem xét các vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ và hiểu biết
của đồng bào dân tộc thiểu số trong triển khai thực hiện chính sách dân tộc.
Đề tài áp dụng một số lý thuyết xã hội học để phân tích và lý giải các
vấn đề liên quan đến nhận thức và hiểu biết về thực hiện các chính sách dân
tộc của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung một số luận điểm
và luận cứ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, cơ quan triển
khai chính sách để họ xem xét, đưa ra những quyết sách phù hợp về chính
sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới.
Phân tích thực trạng hiểu biết và thực hiện chính sách dân tộc của đồng
bào dân tộc thiểu số và phương thức áp dụng mang đặc điểm vùng miền và
địa phương; rút ra một số nhận xét, kết luận dựa trên tư liệu thu thập, điều tra
và thông tin mới được phân tích, luận giải khoa học, đặc biệt là các nhận xét,
kết luận về việc nhận thức thực hiện chính sách dân tộc của đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Ba Vì; tổng kết một số kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn trong
đổi mới công tác dân tộc ở cấp độ địa phương huyện Ba Vì.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Thực trạng nhận thức thực hiện chính sách dân tộc

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiểu biết và thực hiện chính sách dân tộc

11


`Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm hiểu biết
Theo Từ điển Giáo dục học: Hiểu biết là sự tích lũy sự việc và dữ kiện
mà bạn học được hoặc trải nghiệm. Hiểu biết có được khi nhận thức được một
vấn đề và có thông tin về nó. Hiểu biết thực chất là những sự kiện và ý tưởng
mà chúng ta có được thông qua nghiên cứu, khảo sát, quan sát hoặc trải
nghiệm.
1.1.2. Khái niệm dân tộc
Trong Dân tộc học, khái niệm dân tộc được sử dụng dưới những giác
độ khác nhau, trong đó có 3 giác độ nhận thức và sử dụng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Khái niệm dân tộc được hiểu và sử dụng đồng nghĩa với một
nước, một quốc gia. Trường hợp này khái niệm dân tộc được dùng để chỉ
cộng đồng cư dân nói chung, có thể gồm một thành phần hoặc nhiều thành
phần tộc thuộc một lãnh thổ quốc gia nào đó như dân tộc Việt Nam.
Thứ hai: Khái niệm dân tộc dùng để chỉ các tộc người, các thành phần
dân tộc trong một nước, một quốc gia. Ví dụ: các thành phần dân tộc ở Việt
Nam có 54 dân tộc, 54 tộc người được xác định dựa vào ba tieu chí: có ngôn
ngữ chung, có các đặc trưng chung về sinh hoạt - văn hóa, có ý thức tự giác tộc
người, trong đó, ý thức tự giác tộc người được coi là tiêu chí quan trọng nhất.
Thứ ba: Khái niệm dân tộc còn được dùng với ý nghĩa chỉ những người
không thuộc thành phần đa số, như ở Việt Nam là những dân tộc không phải là
người Kinh. Thực chất đây là cách rút gọn của cụm từ “dân tộc thiểu số”. Theo
cách hiểu này thì ở Việt Nam có 53 dân tộc (dân tộc thiểu số).

Trong nghiên cứu này khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa
tộc người.

12


1.1.3. Khái niệm dân tộc thiểu số
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một
thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân
tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân
tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát
triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi
phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với
khoảng gần 90 triệu người. Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc
Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân
tộc còn lại, chiếm 13,8% dân số được quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có
nơi, nhất là trong những năm trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”.
Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhưng
cách gọi “dân tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có
số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong
một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa
biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi
khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia
này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người
Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là
“dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của

Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở
Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ
1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu
số” và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những
vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong

13


từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số
của mỗi quốc gia dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã
phân tích ở phần trên về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta
mà trong cả giới nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
Hiện nay, khái niệm dân tộc thiểu số (DTTS) được sử dụng rộng rãi
trong các văn bản pháp luật, cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và
trong hoạt động thực tiễn. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công
tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2, Điều 4: "DTTS là những dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam".
1.1.4. Khái niệm chính sách dân tộc
Trong thời gian qua có nhiều quan niệm chưa đồng nhất về chính sách
dân tộc. Trong phạm vi đề tài có thể hiểu về chính sách dân tộc như sau:
Chính sách dân tộc là tổng hợp các quan điểm, nguyên tắc, giải pháp
của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực đối với các dân tộc thiểu số nhằm
đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, tiến bộ, phát triển của cộng
đồng các dân tộc.
Chính
sách dân
tộc


Tổ chức
thực hiện

Nhiệm vụ
công tác dân
tộc-quan
điểm, chủ
trương

Điều kiện
chuyển
tải, tác
động đến
đối tượng
hưởng thụ

14

Đồng bào
các dân
tộc

Hiện thực
cuộc sốngĐời sống
kinh tế xã hội…


Chính sách dân tộc là “phương tiện” để Đảng và Nhà nước thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ công tác dân tộc đề ra trong các thời kỳ cách mạng.
Thông qua chính sách dân tộc mà các quan điểm, chủ trương đường lối của

Đảng, Nhà nước mới trở thành sức mạnh vật chất, tác động đến đời sống của
đồng bào các dân tộc; thúc đẩy sự phát triển của các các dân tộc, các địa
phương và quốc gia.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc
Thực hiện CSDT là quá trình cơ quan chức năng, chính quyền các cấp, hệ
thống chính trị triển khai các nội dung về kinh tế - xã hội đề ra trong chính
sách cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đối với các dân tộc và nhiệm
vụ công tác dân tộc đề ra.
Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là quá trình trình đưa chính sách
vào thực tế đời sống. Đây là nội dung nghiệp vụ quan trọng của công tác
dân tộc, có thể quan niệm về tổ chức thực hiện chính sách dân tộc như sau:
Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là quá trình hoạt động theo sự phân
công và phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan đơn vị có
liên quan trong hệ thống chính trị, của các đối tượng hưởng thụ chính sách
nhằm làm cho các mục tiêu và nội dung chính sách thành hiện thực trong đời
sống của các dân tộc.
1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1. Tiếp cận theo lý thuyết về cấu trúc - chức năng
Lý thuyết về cấu trúc - chức năng được khởi xướng từ Herbert Spencer
và Emile Durkheim trong bối cảnh xã hội Châu Âu đầu thế kỷ XX đầy những
loạn ly và khủng hoảng, những người theo quan điểm chức năng mong muốn
nhanh chóng lập lại trật tự đề có một xã hội ổn định và phát triển [21, tr.75]
Về mặt thuật ngữ, chủ thuyết chức năng còn được gọi là thuyết chức
năng - cấu trúc hay thuyết cấu trúc - chức năng. Dù với tên gọi nào, các tác
giả của chủ thuyết chức năng đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ

15


phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất

định đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối
ổn định, bền vững (Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội 2009).
Sự phát triển của lý thuyết cấu trúc - chức năng là kết quả của những
đóng góp lý luận xã hội của nhiều tác giả khác nhau, nhưng thống nhất cho
rằng để giải thích sự tồn tại và vận hành cùa xã hội cần phân tích cấu trúcchức năng cùa nó, tức là chỉ ra các thành phần cấu thành (cấu trúc) và cơ chế
hoạt động (chức năng) của chúng [21, tr.75]
Talcott Parsons (1902 - 1979) là đại biểu lớn nhất của học thuyết cấu
trúc - chức năng, theo ông, các điều kiện để giữ cho sự thống nhất của hệ
thống xã hội khi đối mặt với môi trường và những điều kiện để đảm bảo cho
sự tồn tại của hệ thống. Hệ thống phải nối kết được với môi trường một cách
hiệu quả và nó phải duy trì được sự liên kết bên trong. Từ đó dẫn đến bốn
chức năng là thích nghi, theo đuổi mục tiêu, liên kết và duy trì khuôn mẫu.
Lý thuyết cấu trúc - chức năng đóng vai trò quan trọng về mặt phương
pháp luận trong nghiên cứu thực nghiệm kể cả trong nghiên cứu các vấn đề vĩ
mô cũng như vi mô. Xã hội như một thể thống nhất, trong xã hội luôn có sự
vận động và biến đổi, sự biến đổi của một yếu tố nào trong xã hội sẽ dẫn đến
sự thay đổi của các yếu tố khác dù nhỏ hay lớn, sớm hay muộn [21.tr.76]
Về mặt phương pháp luận thì lý thuyết này hướng vào giải quyết bản
chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã hội; tìm hiểu cơ sở của từng
thành phần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì tồn tại một cách cân bằng,
ổn định của hệ thống xã hội.
Khi áp dụng lý thuyết cấu trúc chức năng trong nghiên cứu phải luôn đặt
đối tượng nghiên cứu trong tất cả mọi mối liên hệ, bởi vì các đối tượng nghiên
cứu luôn luôn có những chức năng nhất định. Với nghiên cứu của đề tài, chúng
tôi áp dụng cách tiếp cận cấu trúc - chức năng theo hướng nghiên cứu cộng

16



đồng dân tộc thiểu số như một nhóm xã hội đặc thù để chỉ ra chức năng, vai trò
từng thành phần dân tộc (cụ thể ở đây là dân tộc Mường và dân tộc Dao) mà
những hoạt động của họ đều góp phần vào việc thực hiện các chính sách dân
tộc đạt hiệu quả đóng góp cho sự phát triển chung của địa phương.
Theo thuyết chức năng, vai trò của mỗi hộ đồng bào dân tộc được thể hiện
rõ nhất qua thái độ và nhận thức được sự cần thiết của việc thực hiện chính sách
dân tộc trên địa bàn sinh sống. Do đó, thuyết được vận dụng vào nghiên cứu để
giải thích sự khác biệt trong việc thực hiện các mục tiêu, cũng như mối quan hệ
giữa các thành phần dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
1.2.2 Tiếp cận lý thuyết lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh
tế học, tâm lý học và nhân học thế kỷ XVIII, XIX. Tiền đề cơ bản của thuyết
lựa chọn hợp lý cho rằng, con người luôn hành động một cách có chủ đích, có
suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt
được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu (Lê Ngọc Hùng, 2008, tr 354). Chúng
ta có thể cân đo các hành động và quan hệ của chúng ta có thể cân đo các
hành động và quan hệ của chúng ta trên cơ sở lợi - hại, được - mất. Trong
quan hệ cá nhân, các nguồn lực, điều được và điều mất không hẳn chỉ những
đồ vật mà còn là tình yêu, địa vị, quyền lực,.. Khi con người gia nhập một mối
quan hệ, họ có những nguồn lực nhất định mà người khác coi là có giá trị và
đánh giá cao. Con người ta có ý thức hoặc vô thức sử dụng các nguồn lực này
nhằm đạt được cái họ muốn (Mai Huy Bích, 2009, tr 141).
Tiếp cận của thuyết lựa chọn hợp lý được nhiều nhà nghiên cứu sử
dụng trong phân tích mối quan hệ trong gia đình, xã hội trên cơ sở phân tích
mô hình ra quyết định, phân tích sự lựa chọn trong hôn nhân, xã hội,… Bởi
trên thực tế, nhiều người sử dụng phân tích lợi hại để cân đo, so sánh các hành
động và quan hệ trong xã hội.

17



Trong nghiên cứu này, chúng tôi vận dụng cách tiếp cận lựa chọn hợp
lý nghiên cứu sự lựa chọn và hành động của đồng bào dân tộc Dao và Mường
trong thực hiện chính sách dân tộc tại địa bàn sinh sống, sự nhận thức và hiểu
biết của mỗi thành phần dân tộc trong việc các tiếp cận các mục tiêu chính
sách, triển khai các mục tiêu để đạt hiệu quả của chính sách. Từ đó làm cơ sở
đánh giá nhận thức và hiểu biết của từng thành phần dân tộc trong việc thực
hiện các chính sách dân tộc tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.3. Khung lý thuyết

Vị trí địa lý

Hỗ trợ thực hiện
CS

Kênh thông tin
về CS

Hệ thống CS

Cơ sở hạ tầng

Kinh tế xã hội

Trình độ VH

Nhu cầu và hiểu biết của đồng bào về
thực hiện chính sách dân tộc
HIỂU BIẾT


NHU CẦU
Tìm hiểu
CSNN

Hưởng
lợi từ CS

Công cụ
hỗ trợ

Vai trò
của CS
với đồng
bào

Vai trò
của đồng
bào với
CS

Hình 1.1: Khung lý thuyết của luận văn

1.2.4. Khung phân tích

18

Vai trò
của
tuyên
truyền

CS


×