Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

thực trạng bệnh viêm vú ở bò sữa trên địa bàn huyện ba vì – thành phố hà nội và đề xuất giải pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

-----------

NGUYỄN TIẾN GIÁP

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM VÚ Ở BÒ SỮA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ ðỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÒNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu chưa từng
ñược sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong báo cáo này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2013



Người thực hiện

Nguyễn Tiến Giáp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn
Thanh - Trưởng bộ môn Ngoại - Sản, Khoa Thú y, trường ðại Học Nông
Nghiệp Hà Nội - người thầy ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các ñ/c Lãnh ñạo,
chuyên viên Viện Chăn nuôi, Viện Thú y, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm
Phát triển chăn nuôi Hà Nội, UBND huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm, thu thập số liệu tại cơ sở.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Quản lý ðào tạo, Ban
chủ nhiệm Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện trong suốt thời gian học tập, cũng như trong thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn tới những cán bộ thú y, những hộ chăn
nuôi bò sữa tại các xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ñã tạo ñiều kiện,
giúp ñỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài tại ñây.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng 9 năm 2013

Người thực hiện ñề tài

Nguyễn Tiến Giáp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ ........................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................vi
Phần I MỞ ðẦU..........................................................................................1
1.1.

ðặt vấn ñề ..........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ...........................................................3

1.3.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.............................................3

Phần II CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU BỆNH
VIÊM VÚ Ở BÒ SỮA ......................................................................4
2.1.

Cấu trúc bầu vú bò sữa .......................................................................4

2.1.1. Tuyến sữa. ..........................................................................................4
2.1.2. Bầu vú bò sữa:....................................................................................5
2.2.

Sữa và thành phần của sữabò ..............................................................6

2.2.1. Quá trình tạo sữa ở bầu vú bò. ............................................................6
2.2.2. Chu kì tiết sữa.....................................................................................7
2.2.3. Phản xạ tiết sữa...................................................................................8
2.2.4. Thành phần của sữa ............................................................................9
2.3.

Bệnh viêm vú bò sữa: .......................................................................10

2.3.1. Khái niệm về bệnh viêm vú ở Bò sữa ...............................................10
2.3.2. Phân loại viêm vú bò sữa..................................................................10
2.3. 3. Những yếu tố có ảnh hưởng ñến bệnh viêm vú. ...............................15
2.3. 4. Chẩn ñoán bệnh Viêm vú..................................................................26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i



Phần III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU................................................................................33
3.1.

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ....................................33

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu .......................................................................33
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................33
3.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................33
3.1.4. ðịa ñiểm nghiên cứu.........................................................................33
3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................33

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................34

3.3.1. Khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú: ................................................34
3. 3.2. ðánh giá hiệu quả của vacxin phòng bệnh viêm vú bằng phương
pháp CMT ........................................................................................34
3. 3.3. Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa bằng phương pháp
phân lập vi khuẩn..............................................................................35
3. 3.4. Xác ñịnh sự mẫn cảm với kháng sinh của các loại vi khuẩn gây
bệnh viêm vú ....................................................................................35

3.3.5. Xử lý số liệu .....................................................................................35
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................36
4.1.

Khảo sát tình hình chăn nuôi bò sữa và tỷ lệ bò mắc bệnh viêm
vú tại huyện Ba Vì – Thành phô Hà Nội ...........................................36

4.1.1. Cơ cấu ñàn bò sữa tại huyện Ba Vì những năm qua (2008 – 2012)........... 36
4.1.2. Cơ cấu giống ñàn bò sữa tại huyện Ba Vì .........................................37
4.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng tại
huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội .....................................................39
4.2.

Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh viêm vú bò sữa ........42

4.2.1. Khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú theo mùa tại huyện Ba Vì –
Thành phố Hà Nội ............................................................................42
4.2.2. Ảnh hưởng của lứa ñẻ ñến bệnh viêm vú bò sữa tại huyện Ba Vì .....43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


4.2.3. Ảnh hưởng của giống bò sữa tới bệnh viêm vú tại huyện Ba Vì .......44
4.2.4. Kết quả xác ñịnh sự liên quan giữa vị trí lá vú ñến tỷ lệ viêm vú
bò sữa tại huyện Ba Vì......................................................................46
4.3.

Khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng ............................48


4.3.1. Tỷ lệ và mức ñộ viêm vú cận lâm sàng .............................................48
4.3.2. Kết quả xác ñịnh số lượng lá vú bị viêm...........................................51
4.4.

Kết quả giám ñịnh thành phần và tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng sinh của các vi khuẩn trong sữa bò mắc bệnh viêm vú ...........53

4.4.1. Kết quả xác ñịnh số giống vi khuẩn phân lập ñược trong một
mẫu sữa bình thường và sữa bò bị viêm vú.......................................54
4.4.2. Kết quả xác ñịnh thành phần vi khuẩn trong mẫu sữa dương tính .....55
4.4.3. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ sữa bò bị viêm vú với một số thuốc kháng sinh ............................57
4.4.4. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
sữa bò viêm vú với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu .......59
4.5.

Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm vú ...............62

4.6.

ðánh giá hiệu quả của vacxin phòng bệnh viêm vú. .........................65

4.7.

Quy trình phòng, trị bệnh viêm vú bò sữa.........................................69

4.7.1. Quy trình phòng bệnh viêm vú .........................................................69
4.7.2. Quy trình ñiều trị bệnh viêm vú bò sữa.............................................72
Phần V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .........................................................74

5.1.

Kết luận ............................................................................................74

5.2.

ðề nghị.............................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu ñàn bò sữa tại huyện Ba Vì (2008 – 2012)........................ 36
Bảng 4.2. Cơ cấu giống của ñàn bò sữa ........................................................ 38
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng tại các xã
năm 2012. ................................................................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa bị bệnh viêm vú theo mùa .............. 42
Bảng 4.5: Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú theo lứa ñẻ.................................. 43
Bảng 4.6: Bệnh viêm vú bò sữa tại huyện Ba Vì – Hà Nội theo giống.......... 45
Bảng 4.7. Kết quả xác ñịnh vị trí các lá vú của bò bị viêm bằng phương pháp
CMT ........................................................................................... 46
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng ........... 50
Bảng 4.9. Kết quả xác ñịnh số lượng lá vú của bò bị viêm bằng phương pháp
CMT ........................................................................................... 52
Bảng 4.10. Số giống vi khuẩn phân lập ñược trong một mẫu sữa ................. 54

Bảng. 4.11: Thành phần vi khuẩn có trong sữa bò bình thường và sữa bò
viêm vú ....................................................................................... 55
Bảng 4.12 : Tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa bò viêm vú
với một số thuốc kháng sinh........................................................ 58
Bảng 4.13. Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong sữa bò viêm vú với
một số thuốc kháng sinh.............................................................. 61
Bảng 4.14: Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa ....................... 62
Bảng 4.15. Kết quả ñánh giá hiệu quả của vacxin phòng bệnh viêm vú........ 67

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bầu vú bò sữa ................................................................................. 5
Hình 2.2. Nang tuyến tiết sữa ......................................................................... 5
Hình 2.3. Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến..................................................... 7
Hình 2.4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa.................................................................. 8
Hình 2.5. Phản xạ tiết sữa ở bò....................................................................... 9
Hình 3.1. Dụng cụ và thuốc thử CMT .......................................................... 34
Hình 3.2. Vắt sữa vào khay .......................................................................... 34
Hình 3.3. Cho thuốc thử vào......................................................................... 35
Hình 3.4. ðọc kết quả................................................................................... 35
Hình 4.1. Bầu vú bị sưng to, nóng, ñỏ ......................................................... 41
Hình 4.2. Bầu vú bò bị teo............................................................................ 41
Hình 4.3. Núm vú bị viêm ............................................................................ 41
Hình 4.4. Chuồng trại bẩn là nguyên nhân gây ra bệnh viêm vú bò sữa........ 41
Hình 4.5. Lấy mẫu sữa ñể kiểm tra............................................................... 49

Hình 4.6. Vắc xin phòng bệnh viêm vú bò sữa ............................................. 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Trang
Biểu ñồ 4.1: Tỷ lệ (%) bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng theo từng khu vực...... 40
Biểu ñồ 4.2. Tỷ lệ (%) bò sữa mắc bệnh viêm vú theo mùa……………………...42
Biểu ñồ 4.3: Kết quả xác ñịnh vị trí lá vú bò bị viêm.................................... 47
Biểu ñồ 4.5. Số giống vi khuẩn phân lập trong một mẫu sữa ........................ 54
Biểu ñồ 4.6. Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa ..................... 63

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi bò sữa ñã xuất hiện ở Việt Nam trên 50 năm, nhưng kể từ
năm 2001 sau khi có Quyết ñịnh 167/2001/Qð- TTg ngày 26/10/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp phát triển ñàn bò sữa Việt Nam
giai ñoạn 2001- 2010, chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam mới thực sự phát triển từ
năm 2001. Tốc ñộ tăng trưởng của ñàn bò sữa trong giai ñoạn 2001-2010 ñạt
mức 13,47%/năm. Theo số liệu của Cục chăn nuôi Việt Nam tổng ñàn bò sữa
của cả nước là trên 167 nghìn con, tăng 17% so với năm 2011. ðàn bò sữa Việt

Nam tập trung chủ yếu tại vùng ðông Nam Bộ 89,73 ngàn con, chiếm trên
53% tổng ñàn bò sữa cả nước. Thành phố HCM là nơi có ñàn bò sữa nhiều nhất
Việt Nam với số lượng là 83.869 con, chiếm gần 50% tổng ñàn bò sữa Việt
Nam. Thành phố Hà Nội là nơi có ñàn bò sữa ñứng thứ ba cả nước (sau TP Hồ
Chí Minh; tỉnh Nghệ An là 25.910 con ) với số lượng là 11.084 con.
Thành phố Hà Nội ñã hình thành rõ nét và phát triển ổn ñịnh ñược 10
xã chăn nuôi bò sữa trọng ñiểm gồm: xã Vân Hòa, Yên Bài, Tản Lĩnh, Minh
Châu (huyện Ba Vì); Phù ðổng, Dương Hà, Trung Màu (huyện Gia Lâm);
Phượng Cách (huyện Quốc Oai); Vĩnh Ngọc (huyện ðông Anh); Phương
ðình (huyện ðan Phượng). Tổng ñàn bò sữa ở 10 xã này là 9.084 con (tăng
1.819 con), số hộ chăn nuôi bò sữa là 2.480 hộ (tăng 179 hộ), quy mô ñạt 3,66
con/hộ; Sản lượng sữa ñạt 62 tấn/ngày. So với tổng ñàn bò sữa toàn Thành
phố thì ñàn bò tại 10 xã trọng ñiểm chiếm 81,95%.
ðối với chăn nuôi bò sữa thì huyện Ba Vì nổi bật hơn cả với lợi thế là
vùng có ñịa hình bán sơn ñịa, diện tích rộng, có nguồn ñất trồng cỏ, nguồn
nước rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi bò sữa, có nhiều hộ nông dân kinh
nghiệm chăn nuôi bò sữa nhiều năm nay và gần Trung tâm Hà Nội nên rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm từ sữa. Với những lợi thế như vậy, trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


thời gian gần ñây, Thành phố ñã có nhiều chính sách hỗ trợ chăn nuôi bò sữa
tại huyện Ba Vì như: tập trung phát triển chăn nuôi theo vùng, hỗ trợ người
chăn nuôi trong công tác ñào tạo nghề cho nông dân, chuyển giao các quy
trình kỹ thuật chăn nuôi ñến hộ, cải tạo nâng cấp sửa chữa chuồng trại ñể
nâng cao hiệu quả chăn nuôi, cho vay vốn ñể người chăn nuôi phát triển sản
xuất. Bên cạnh ñó, Thành phố cũng thu hút các Công ty sản xuất chế biến sữa

ñầu tư vào huyện ñể ñảm bảo việc tiêu thụ sữa cho nông dân, mở rộng phát
triển vùng nguyên liệu, ñảm bảo chăn nuôi phát triển bền vững. Một số công
ty lớn ñã tập trung phát triển ñầu tư sản xuất chế biến tiêu thụ sữa tại Ba Vì
như: Công ty sữa Vinamilk. Công ty cổ phần Sữa Quốc tế (IDP), Công ty cổ
phần sữa Ba Vì… Do ñó những năm qua huyện Ba Vì có tốc ñộ phát triển
nhanh, ñời sống người chăn nuôi ngày càng ñược nâng cao. Năm 2001 tổng
ñàn bò sữa của huyện 1.035 con thì ñến nay tổng ñàn bò sữa của toàn huyện
là 6.338 con, chiếm 59,46% tổng ñàn bò sữa trên ñịa bàn thành phố. Trong ñó
tập trung chủ yếu vào 5 vùng : xã Tản Lĩnh: 1.745 con, Trung tâm NC bò &
ñồng cỏ Ba Vì: 1.130 con, xã Vân Hòa: 1.860 con, xã Yên Bài: 1.030 con, xã
Minh Châu: 91 con.
Tuy nhiên trong chăn nuôi bò sữa hiện nay việc chăm sóc nuôi dưỡng
bò sữa theo các quy trình kỹ thuật, ñặc biệt các quy trình vệ sinh phòng bệnh
cho bò sữa với người chăn nuôi còn hạn chế nhiều nên các bệnh về sản khoa,
ký sinh trùng, truyền nhiễm còn xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng không
nhỏ ñến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại lớn ñến
ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam nói chung, ở huyện Ba Vì – Thành phố Hà
Nội nói riêng là bệnh viêm vú. Bệnh xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm
giảm sản lượng, chất lượng sữa, ñiều trị tốn kém và khả năng phải loại thải
bò. Bên cạnh ñó bệnh ở dạng tiềm ẩn còn gây kế phát các bệnh truyền nhiễm,
bệnh sản khoa làm ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả chăn nuôi, gây tâm lý lo lắng
không yên tâm ñầu tư sản xuất cho người chăn nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


Xuất phát từ thực tế trên, nhằm mục ñích nắm rõ tỷ lệ mắc bệnh viêm vú
và ñưa ra các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. ðược sự quan tâm giúp ñỡ và

trực tiếp hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Trưởng bộ môn Ngoại Sản, Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài nghiên cứu: “Thực trạng bệnh Viêm vú ở bò sữa trên ñịa bàn
huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội và ñề xuất giải pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược thực trạng tình hình mắc bệnh viêm vú bò sữa trên ñịa
bàn huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất giải pháp phòng, trị bệnh viêm vú bò sữa tại ñịa bàn huyện
Ba Vì – Thành phố Hà Nội
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Cung cấp những số liệu thực tế về tình hình bò sữa bị mắc bệnh viêm
vú tại huyện Ba Vì – Hà Nội và những luận chứng khoa học nhằm chứng
minh mức ñộ nghiêm trọng của bệnh viêm vú bò sữa, ñặc biệt là viêm vú thể
tiềm ẩn.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách,
biện pháp cụ thể nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển ñàn bò sữa của ñịa
phương cả về số lượng và chất lượng, ñồng thời ñề tài giúp người chăn nuôi
bò sữa có những kỹ thuật cơ bản trong công tác phòng và trị bệnh viêm vú,
giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra góp phần góp phần sản xuất sữa sạch, an
toàn cho người tiêu dùng, nâng cao năng suất của ñàn bò sữa và thu nhập của
người chăn nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


PHẦN II
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
BỆNH VIÊM VÚ Ở BÒ SỮA
2.1. Cấu trúc bầu vú bò sữa

2.1.1. Tuyến sữa
Hay còn gọi là tuyến vú, là cơ quan sản xuất ra sữa. Tuyến sữa bao
gồm mô tuyến, mô liên kết, hệ cơ, các mạch máu, thần kinh.
2.1.1.1. Mô tuyến:
Là cơ quan tạo ra sữa ở bò. mô tuyến gồm 2 phần chính là hệ thống các
tuyến bào và ống dẫn.
- Tuyến bào (nang tuyến) là ñơn vị tiết sữa chủ yếu của tuyến sữa. Có
khoảng trên 80.000 tuyến bào/cm3. Tuyến bào có dạng khối cầu, mặt trong là
các tế bào biểu mô tuyến là tế bào có nhiệm vụ phân tiết sữa . Chính giữa mỗi
tuyến bào có một xoang (xoang tiết). Xoang tiết ăn thông với ống dẫn sữa.
Các tuyến bào hợp với nhau thành chùm gọi là chùm tuyến bào hoặc tiểu
thuỳ. Bầu vú chia làm 4 phần, mỗi phần là tập hợp của nhiều tiểu thuỳ.
- Hệ thống ống dẫn sữa là hệ thống phân nhánh hình cành cây, bắt ñầu
từ xoang tiết (ống dẫn tuyến bào) rồi tập hợp vào ống dẫn trung bình và ống
dẫn lớn. Các ống dẫn lớn này ñổ về bể sữa.
- Bể sữa phân làm 2 phần: phần trên là bể tuyến, phần dưới là bể bầu vú.
Giữa hai bể có nếp nhăn niêm mạc vòng. Cuối cùng là lỗ ñầu vú. Cuối núm vú
có hệ thống cơ thắt ñầu núm vú ngăn không không cho sữa tự chảy ra ngoài.
2.1.1.2. Mô liên kết:
Có chức năng ñịnh hình, bảo vệ cơ học và sinh học. Chúng bao gồm
các tổ chức sau: da, mô liên kết mỏng, mô liên kết dày, màng treo bầu vú, các
tổ chức liên kết ñệm.
- Da: bao bọc bên ngoài và hỗ trợ sự ñịnh hình của tuyến.
- Mô liên kết mỏng : nằm ngay bên dưới lớp da.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4



- Mô liên kết dày: nằm ngay bên dưới lớp mô liên kết mỏng gắn phần
da và tuyến thể bằng một lớp liên kết ñàn hồi.
- Màng treo bầu vú gồm có màng treo bên và màng treo giữa.
- Các tổ chức liên kết ñệm (mô mỡ).
2.1.1.3. Hệ cơ:
- Nằm xung quanh các nang tuyến, giúp co bóp ñẩy sữa từ nang tuyến
vào ống dẫn sữa.
- Nằm xung quanh các ống dẫn sữa và bể sữa có hệ thống các cơ trơn.
- Phía ñầu núm vú có hệ cơ vòng gọi là cơ thắt bầu vú.
2.1.1.4. Mạch máu
- Hệ thống ñộng mạch: ði từ xoang bụng, thông qua rãnh bẹn, chui qua
ống bẹn ñi vào bầu vú.
- Hệ thống tĩnh mạch tuyến sữa
2.1.1.5. Hệ thống lâm ba:
Hệ thống lâm ba trong tuyến sữa có chức năng vận chuyển dịch thể
hoặc dịch lâm ba từ bề mặt tế bào ñến hạch lâm ba và trả lại dịch thể vào tuần
hoàn tĩnh mạch.
2.1.2. Bầu vú bò sữa:

Hình 2.1. Bầu vú bò sữa

Hình 2.2. Nang tuyến tiết sữa

(Nguồn: www.edis.ifas.ufl.edu)

(Nguồn: www.biology.arizona.edu)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5



Bầu vú bò gồm: có 4 vú phân biệt, 2 vú trước và 2 vú sau. Hai vú sau
thường lớn hơn 2 vú trước và chứa ñến 60% tổng lượng sữa. Giữa các vú
có các vách ngăn bằng mô liên kết chạy theo chiều ngang và dọc do ñó chia
bầu vú thành 4 phần ñộc lập với nhau.
Núm vú có các hình dạng khác nhau như dạng hình trụ tròn hoặc
hình nón cụt, ngắn dài tuỳ giống, tùy cá thể.
Một bầu vú của bò sữa cao sản thường có những ñặc ñiểm như:
- Bầu vú phát triển rộng và sâu, các vú tương ñối ñồng ñều.
- Các núm vú to vừa phải, có chiều dài vừa phải (7 -10cm), thẳng
ñứng và khoảng cách tương ñối rộng và tương ñồng.
- Các dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ (núm vú không
quá khuỷu chân sau của bò.
- Hệ thống tĩnh mạch phát triển, khoằn khoèo và nổi rõ.
- Bầu vú lớn vừa phải. Bởi bầu vú quá lớn thường làm yếu sự gắn kết
với cơ thể. Vú là vú da bởi vú da thì nhiều tế bào mô tuyến nên cho nhiều
sữa. Vú da sau khi vắt thì teo lại, nhiều nếp nhăn và kích thước bầu vú
trước và sau khi vắt sữa thay ñổi rõ rệt. Vú thịt thì ít tế bào mô tuyến nên
cho ít sữa hơn. Khối lượng và thể tích bầu vú tăng dần qua các lứa ñẻ cho
ñến khi trưởng thành.
2.2. Sữa và thành phần của sữabò
2.2.1. Quá trình tạo sữa ở bầu vú bò
Sữa ñược tạo ra từ các nang tuyến. Sữa chảy từ nang tuyến vào các
ống dẫn sữa nhỏ rồi tập hợp vào các ống dẫn sữa lớn, các ống sữa lớn chảy
vào bể sữa. Bể sữa là nơi chứa sữa. Bầu vú bò có 4 bể sữa tách biệt, không
thông nhau. Cơ vòng ở ñầu núm vú trong ñiều kiện bình thường giữ cho
sữa không tự chảy ra ngoài ñược. Giúp ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh
xâm nhập và phát triển.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


Sữa ñược tổng hợp từ các nguyên liệu trong máu. Trung bình cứ
khoảng 540 lít máu chảy qua hệ thống mạch máu bầu vú thì 1 lít sữa ñược
tạo ra. Tuyến vú ở bò sữa chỉ chiếm 2 -3% thể trọng bò nhưng nó tạo ra
lượng sữa với một lượng vật chất khô hằng năm lớn hơn trọng lượng bò.Vì
vậy, cần phải cung ứng ñầy ñủ dinh dưỡng cho nhu cầu sản xuất sữa của
bò, bên cạnh ñó còn có nhu cầu duy trì và nhu cầu nuôi thai.

Hình 2.3. Cấu trúc tuyến vú và nang tuyến
(nguồn : www.ag.ndsu.edu)
2.2.2. Chu kì tiết sữa
Sau khi ñẻ, tuyến sữa bắt ñầu tiết sữa liên tục cho ñến khi cạn sữa
chuẩn bị cho kỳ ñẻ kế tiếp. Thời gian ñó gọi là chu kỳ tiết sữa. Một chu kỳ
tiết sữa ở bò sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày). Sau chu kì này các
tuyến sữa ngừng hoạt ñộng một thời gian ngắn ñể chuẩn bị cho chu kỳ tiếp
theo. Thời kỳ này gọi là giai ñoạn cạn sữa, thường kéo dài từ 45 -60 ngày.
Xét trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa thường ñạt cao nhất vào
tháng thứ 2 -3 rồi giảm dần. Trong ñiều kiện bình thường ước chừng lượng
sữa giảm khoảng 10%. Khi bò có thai, lượng sữa giảm nhanh, ñặc biệt là từ
tháng có thai thứ 5 trở ñi.
Xét trong một ngày, lượng sữa cũng khác nhau giữa buổi sáng và
buổi chiều tuỳ theo giống và cá thể. Thông thường sữa buổi sáng thường
chiếm 60% lượng sữa trong ngày. Trong một ñời bò sữa, bò thường ñạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


7


năng suất cao nhất vào chu kỳ thứ 3. Ở chu kỳ 1, năng suất của bò chỉ
chiếm 75% so với thời ñiểm ñạt cao nhất. Ở chu kỳ 2 là khoảng 85%

Hình 2.4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa
(nguồn: www.delava.com)
2.2.3. Phản xạ tiết sữa
Sữa ñược tiết theo cơ chế phản xạ. Phản xạ tiết sữa ñược ñiều khiển
bởi thần kinh và thể dịch. Khi bò nhận ñược các tác nhân kích thích như
xoa bóp bầu vú,… thông qua hệ thần kinh các kích thích sẽ ñược dẫn
truyền tới vỏ ñại não. Từ ñây sẽ phát các xung thần kinh ñến các cơ quan
và hệ thống thể dịch ñể thực hiện việc tiết sữa: như kích thích hệ thống cơ
trơn của ống dẫn, bể sữa và tiết oxytocin.
Sức ép và co thắt ñẩy sữa tác ñộng bởi Oxytocin, nếu vắt không kịp
và lượng oxytocin giảm hoặc hết thì những hệ thống ống chứa sữa nhỏ và
những kênh nhỏ này sẽ ñóng lại.và sữa sẽ tồn lại trong các hệ thống ống
dẫn nhỏ. Oxytocin sẽ ngừng tiết sau khoảng 6 ñến 8 phút. Do ñó thời gian
vắt sữa một con bò chỉ nên kéo dài khoảng 7 phút
Tuy nhiên, trong ñiều kiện những hộ chăn nuôi nhỏ, không có nơi
vắt sữa chuyên biệt, khi tiến hành vắt sữa một con thì những con khác cũng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


ñã bắt ñầu bị kích thích và khi con này ñược vắt xong thi mới ñến lượt con
khác thì cũng gây ảnh hưởng ñến phản xạ tiết sữa. Vì vậy cần phải bố trí

một nơi vắt sữa chuyên biệt ñể việc kích thích một con bò này không ảnh
hưởng ñến phản xạ tiết sữa của con khác. Các tác nhân kích thích bao gồm:
- Thị giác: nhìn thấy bê, người vắt sữa, máy vắt sữa, chỗ vắt sữa
- Thính giác: nghe tiếng bê kêu, tiếng máy vắt sữa hoạt ñộng, tiếng
xô vắt sữa, tiếng người vắt sữa…
- Khứu giác: mùi người vắt sữa, mùi thuốc sát trùng bầu vú.
- Xúc giác: xoa bóp, massage bầu vú.

Hình 2.5. Phản xạ tiết sữa ở bò
(nguồn: www.babcock.cals.wisc.edu)
2.2.4. Thành phần của sữa
Sữa ñầu: Sữa ñược tiết ra ngay sau khi ñẻ (còn ñược gọi là sữa non, sữa
máu). Sữa ñầu chỉ ñược tiết ra trong vài ngày ñầu tiên của chu kì tiết sữa. Sữa
ñầu có hàm lượng vật chất khô rất cao, trong ñó quan trọng nhất là các
Globulin miễn dịch (Immunoglobulin). Chúng có tác dụng bảo vệ bê sơ sinh
chống lại các tác nhân gây bệnh trong thời gian ñầu. Cần phải cho bê sơ sinh
uống sữa ñầu càng sớm càng tốt vì hàm lượng Globulin miễn dịch trong sữa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


và khả năng hấp thu chúng của ruột non giảm dần. Ngoài ra sữa ñầu còn có
chứa nhiều chất dinh dưỡng khác ở nồng ñộ cao như ñạm sữa, năng lượng,
vitamin A, E.
Sữa thường: là sữa tiết về sau trong 1 chu kì tiết sữa (khoảng từ ngày
thứ 3 trở ñi). Sữa thường không có chứa Globulin miễn dịch, hàm lượng
vật chất khô trong sữa nhỏ hơn sữa ñầu.
Thành phần sữa có thể thay ñổi theo giống, chế ñộ dinh dưỡng, môi

trường, tình trạng bệnh tật của bò …
2.3. Bệnh viêm vú bò sữa:
2.3.1. Khái niệm về bệnh viêm vú ở Bò sữa
Bệnh viêm vú bò sữa là một trong những bệnh phổ biến gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi bò sữa không những ở Việt Nam mà
ngay cả ở những nước chăn nuôi bò sữa phát triển, bệnh gây nên do nhiều
yếu tố.
Theo Tolle (1975) viêm vú bò là một bệnh phức tạp gây nên bởi sự
tương tác qua lại giữa bò, vi khuẩn và môi trường
Năm 1975, Liên hiệp sữa quốc tế ñã ñưa ra ñịnh nghĩa “viêm vú bò
sữa là quá trình viêm tuyến vú với sự hiện diện của một hay nhiều (2 hoặc
tối ña 3) loài vi khuẩn trong mô vú, dẫn ñến sự gia tăng số lượng tế bào bản
thể (somatic cell counts: SCC) trong sữa, ñặc biệt là tế bào bạch cầu, ñồng
thời làm thay ñổi tính chất vật lý và hóa học của sữa”. Viêm vú dẫn ñến
hậu quả giảm sản lượng sữa, ñặc biệt có trường hợp gây chết bò .
Viêm vú là phản ứng phòng vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây
tổn thương mô bầu vú, những tổn thương này có thể do tác ñộng cơ học
hay do các loại vi khuẩn.
2.3.2. Phân loại viêm vú bò sữa
Viêm vú bò sữa có 2 dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú tiềm ẩn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


2.3.2.1 Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu
chứng lâm sàng như sự thay ñổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu
sắc và mùi khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to…)

và một số trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn…)
Viêm vú lâm sàng ñược phân chia thành các loại sau:
2.3.2.1.1. Theo thời gian
* Viêm vú thể quá cấp tính
Viêm vú thể quá cấp tính có ñặc ñiểm là bệnh xảy ra ñột ngột, bầu vú
viêm sưng lớn, cứng, nóng, ñỏ, ñau. Sữa có các chất tiết bất thường. Viêm
vú quá cấp tính có thể dẫn ñến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác ñộng của vi
khuẩn và ñộc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu. Những triệu
chứng toàn thân do nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm ñộc huyết bao gồm: xáo
trộn hô hấp, tuần hoàn, sốt, biếng ăn, suy nhược, giảm nhu ñộng dạ cỏ, tiêu
chảy, mất nước, trường hợp nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân
thường xảy ra trước những thay ñổi ở bầu vú và sữa.
* Viêm vú thể cấp tính
Viêm thể cấp tính cũng có ñặc ñiểm là xảy ra ñột ngột. Bầu vú viêm
có biểu hiện sưng, nóng, ñau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng
sữa; sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong
tuyến vú. Những dấu hiệu của xáo trộn toàn thân (trở ngại cơ năng) như
sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên, những triệu chứng này
không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính.
* Viêm vú thể bán cấp tính
ðặc ñiểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có
thể không có thay ñổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất
thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không có dấu hiệu rối loạn
toàn thân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11



* Viêm vú thể mãn tính
Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức ñộ. Bầu vú
có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều
tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo
lại. Thể bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay ñiều trị
không triệt ñể khi bò bị viêm vú.
2.3.2.1.2 Theo tính chất viêm
Nguyễn Văn Thành (2002), dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân
làm các loại viêm vú như sau:
2.3.2.1.2.1. Viêm vú thể thanh dịch

Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò sanh vài ngày, do vi
trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát của quá trình viêm
tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào sâu trong
tuyến vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không ñau nhưng ấn mạnh
con vật ñau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng
sữa lúc ñầu biến ñổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài các triệu chứng
cục bộ, có thể thú còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ.
Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn
tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị
xơ cứng.
2.3.2.1.2.2. Viêm vú thể cata

Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy có thay ñổi
nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc ñầu sữa loãng, khi bệnh tiến triển
trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. ðôi khi cục sữa vón làm tắc ñầu vú.
Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân.
2.3.2.1.2.3. Viêm vú có mủ

Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp- xe


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


* Thể viêm cata có mủ
Vi trùng gây bệnh ña số là Staphylococcus, ngoài ra còn có
Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh, bể sữa, ống
tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào bể sữa và
các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe.
Bệnh có 2 thể cấp tính và mãn tính
- Cấp tính: thú sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, ñỏ, nóng,
ñau. Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị ñắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm
ba vú sưng to.
- Mãn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng
sữa vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng
tuyến vú bị teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do ñó, ñiều trị
không có kết quả và nếu ñể bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác.
Thường trường hợp này phải xử lý thùy vú cho teo ñi và làm cho vú mất khả
năng tiết sữa.
* Viêm vú thể áp - xe
Một phần của thùy vú viêm sưng ñỏ, da căng, nóng, ñau, ñôi khi sờ có
cảm giác lùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm rất rõ, nếu có
nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên. Nếu bọc
mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa bị
nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to,
con vật ñi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú sưng to, có thể
gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi,
thận...

2.3.2.1.2.4. Viêm vú có máu

Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sanh vài ngày. Thú sốt ñến 41oC, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


sưng rõ rệt, bề mặt xuất hiện những ñám ñỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra ñau
ñớn. Sữa loãng, màu hồng hay ñỏ như máu.
2.3.2.1.2.5. Viêm vú hoại tử

Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng
huyết, biếng ăn…Lúc ñầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, ñỏ và bò tỏ ra rất ñau. Sau
ñó, bề mặt bầu vú xuất hiện những ñám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to.
Cuối cùng, những ñám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra.
Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối.
2.3.2.2. Viêm vú tiềm ẩn
Theo Quinn et al. (1994); Gianneechini et al. (2002), viêm vú tiềm ẩn
là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng ñặc trưng.
Viêm vú tiềm ẩn ñược phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa
hoặc bằng phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT
(California Mastitis Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn ñiện của sữa, sự
thay ñổi nồng ñộ các enzyme… Thường tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn nhiều hơn
viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm
vú tiềm ẩn làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng ñến chất lượng sữa,
có thể chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng.
Viêm vú ñược gọi là tiềm ẩn khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm

sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ
sự bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú.
Một số biến chứng của bệnh Viêm vú
* Teo bầu vú
Khi bò sữa bị viêm vú, nếu không ñược phát hiện và xử lí kịp thời,
thích hợp thì các mô sinh sữa sẽ bị tổn thương, có hiện tượng sẹo hoá dẫn
ñến cơ năng tiết sữa không phục hồi. Thể tích thùy vú mắc bệnh nhỏ hơn
bình thường, khả năng tiết sữa của tuyến vú giảm hoặc mất hẳn. Sau khi bị
teo các thùy vú lành phải tiết sữa bù nên thể tích nhiều hơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


* Xơ cứng bầu vú
Các chức năng sinh lý bị ảnh hưởng và bầu vú bị cứng lại, còn tổ chức
tuyến vú bị teo ñi. Sờ vào thấy cứng hoặc ấn mạnh tuyến vú thấy những cục
cứng hoặc cứng toàn bộ. Sau khi vắt sữa thể tích thùy vú không giảm. Lượng
sữa giảm, nếu sơ cứng một phần tuyến vú thì sữa loãng màu xám và có cục vón
lợn cợn.
* Bầu vú hoại tử
Bầu vú thối loét và phân hủy do vi khuẩn gây hoại tử xâm nhập vào
tuyến vú qua ñường tiết sữa, vết thương hoặc mạch máu. Lúc ñầu bề mặt
bầu vú có những ñám màu hồng tím, cứng, ñau, về sau loét và hoại tử có
mủ. toàn bộ thùy vú sưng to, ấn vào thấy nước hồng chảy ra. Hạch lâm ba
vú sưng to, ñau, có triệu ñau, có triệu chứng bại huyết.
2.3. 3. Những yếu tố có ảnh hưởng ñến bệnh viêm vú
2.3.3.1. Vật chủ
2.3.3.1.1. Giống

Mỗi một giống bò có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và thích nghi với
ñiều kiện khí hậu cũng như ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng ñặc trưng của
vùng ñó. Khi di chuyển hay thay ñổi môi trường sống, bò có thể không
thích nghi ñược hoặc bị xáo trộn nặng dẫn ñến giảm sức ñề kháng. Từ ñó,
những nguyên nhân gây bệnh có cơ hội xâm nhập và gây bệnh cho bò.
Những giống bò sữa cao sản thường dễ bị viêm vú hơn.
2.3.3.1.2. Tuổi
Detilleux et al. (1995); Martin at al. (2002); Haas et al. (2004) nhận
thấy viêm vú gia tăng theo tuổi của bò hay số kỳ cho sữa do sức ñề kháng
của bò giảm theo tuổi và cơ vòng ñầu núm vú giảm sự ñàn hồi.
2.3.3.1.3. Giai ñoạn cho sữa
Badinand (1999) nhận thấy bệnh viêm vú lâm sàng xuất hiện ở bất
kỳ giai ñoạn cho sữa nào, nhưng tần số bệnh cao nhất vào tháng cho sữa
ñầu tiên và ở thời kỳ cạn sữa.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


Theo Tillard et al. (trích dẫn Phạm Bảo Ngọc, 2002), viêm vú lâm
sàng hay xảy ra ở giai ñoạn ñầu của chu kỳ cho sữa, do lúc này sức ñề
kháng của bò giảm. Qua khảo sát, các tác giả ghi nhận 30% viêm vú lâm
sàng xảy ra trong những tháng ñầu tiên của chu kỳ cho sữa. Menzies et
al. (2001) nhận xét rằng sự tăng áp lực xoang vú do tồn ñọng sữa có thể
là nguyên nhân gây rò rỉ sữa, từ ñây vi khuẩn xâm nhập qua kênh vú và
nhân lên trong tuyến vú. Ngoài ra, việc tăng thể tích sữa trong bầu vú
làm cho nồng ñộ những yếu tố ñề kháng tự nhiên của cơ thể giảm như
lactoferin, immunoglobulin, tế bào thực bào.
Thời kỳ ñầu của giai ñoạn cạn sữa có nhiều yếu tố bất thường tác

ñộng lên tuyến vú. Do sữa không ñược vắt trong khi tuyến vú vẫn tiếp tục
tiết sữa làm cho bầu vú rất căng, bò khó chịu. Những nghiên cứu cho rằng
thời kỳ ñầu cạn sữa và khoảng 2 - 3 tuần trước khi sinh ước tính có 40 50% tổng số thùy vú bị nhiễm trùng mới.
Ruegg (2002) cho rằng ở giai ñoạn cạn sữa, viêm vú xảy ra cao
nhất vào những tuần lễ ñầu tiên và trong 15 ngày trước khi sinh. Những
tuần ñầu tiên của thời kỳ cạn sữa bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng
gấp nhiều lần so với thời kỳ cho sữa trước ñó và hơn 80% sự nhiễm
trùng ở kỳ cạn sữa tồn tại ñến khi sinh.
2.3.3.1.4 Cấu trúc bầu vú
Cấu trúc của bầu vú có liên quan ñến sự xâm nhập của những mầm
bệnh gây viêm vú. Sự mất cân bằng bầu vú là một trong những tác nhân
của nguy cơ gây viêm vú. Một bầu vú ñược ñịnh nghĩa là cân ñối khi tất cả
4 núm vú ñều nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang.
Dingwell et al. (2004) cho biết những núm vú bị nứt nẻ có tỉ lệ
nhiễm trùng cao hơn 1,7 lần so với những vú lành. Những vết nứt, tổn
thương ở vú thường bị nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus và
Streptococcus dysgalactiae.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×