Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_________

NÔNG THỊ MÂY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CHÍ VIỄN HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT –N02

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015


Giáo viên hƣơng dẫn : Th.s. Dƣơng Thị Minh Hòa

Thái nguyên- năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nghiệp khoa Môi trƣờng
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học ở trƣờng.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hƣớng dẫn
Th.s. Dƣơng Thị Minh Hòa, cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình
em thực hiện đề tài và làm báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Chí Viễn, các bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên
khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế lại bƣớc đầu mới làm quen
với phƣơng pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
sinh viên để bài báo cáo này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cao Bằng, ngày tháng Năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Mây



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn ......... 20

Bảng 3.2.

Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ...................................... 22

Bảng 4.1:

Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân trong toàn xã Chí Viễn .............................................. 27

Bảng 4.2:

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc giếng
khoan) ......................................................................................... 30

Bảng 4.3:

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc giếng
đào) ............................................................................................. 31

Bảng 4.4:

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc mỏ) .... 32


Bảng 4.5:

Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn (nƣớc khe
suối) ............................................................................................ 33

Bảng 4.6:

Bảng thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn .......... 34

Bảng 4.7:

Bảng thông kê nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt từ hoạt nông
nghiệp ......................................................................................... 35

Bảng 4.8:

Bảng thống kê tình hình xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn
xã................................................................................................. 37


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1.

Bản đồ hành chính xã Chí Viễn.................................................. 23

Hình 4.2:


Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân trong toàn xã Chí Viễn .............................................. 28

Hình 4.3:

Biểu đồ thông kê nguồn gây ô nhiễm nƣớc sinh hoạt từ hoạt
nông nghiệp tại xã Chí Viễn ....................................................... 36

Hình 4.4:

Biểu đồ tình hình xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn xã Chí
Viễn ............................................................................................ 37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng

BYT

: Bộ Y tế

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học


BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

COD

: Nhu cầu oxy hóa hóa học

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

DO

: Lƣợng oxy hòa tan

DNA

: Đông Nam Á

FAO

: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc

GTSX


: Giá trị sản xuất

HCBVTV

: Hóa chất bảo vệ thực vật

LHQ

: Liên Hợp Quốc



: Nghị định



: Quy định

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng


XD

: Xây dựng

VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng

VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1.Tầm quan trọng của nƣớc......................................................................... 4

2.1.2. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 6
2.1.4. Các thông số chất lƣợng nƣớc ................................................................. 7
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
2.3. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc ................................................................. 10
2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới.......................................... 10
2.3.2. Tài nguyên nƣớc của Việt Nam ............................................................ 11
2.3.3. Thực trạng tài nguyên nƣớc tỉnh Cao Bằng .......................................... 16
2.3.4.Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn ................. 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Đối tƣợng, nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện .............................................. 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian thực hiện ............................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18


vi

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 18
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 19
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc................................................................... 19
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 21
3.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh
Cao Bằng. ........................................................................................................ 23

4.1.1. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh –
tỉnh Cao Bằng.................................................................................................... 27
4.2.1. Tình hình sử dụng và cung cấp nƣớc sinh hoạt .................................... 27
4.2.2. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Pác Mác ..................... 30
4.2.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Sơn ....................... 31
4.2.4. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Nà Mu ........................ 32
4.2.5. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xóm Bản Khấy, Đồng Tâm,
Keo Háng......................................................................................................... 33
4.3. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoat............................... 34
4.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt .............................. 35
4.4.1. Theo điều tra khảo sát ........................................................................... 35
4.4.2. Theo ý kiến của chuyên gia về môi trƣờng trên địa bàn xã .................. 38
4.4.3 Theo điều tra của ngƣời dân ................................................................... 39
4.5. Đề xuất giải pháp xử lý nƣớc sinh hoạt ................................................... 39
4.5.1. Biện pháp quản lý.................................................................................. 39
4.5.2. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 40


vii

4.5.3. Biện pháp tuyên truyền ......................................................................... 42
4.5.4. Biện pháp kinh tế .................................................................................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................. 45
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc gắn liền với mọi hoạt động sống của con ngƣời. Con ngƣời, động
thực vật sẽ không tồn tại đƣợc nếu thiếu nƣớc. Nƣớc chiếm khoảng 58-67%
trọng lƣợng cơ thể ngƣời lớn và đối với trẻ em lên tới 70-75%, đồng thời
nƣớc là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đƣờng cho các chất
khoáng đi vào cơ thể.
Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng của trung tâm nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng thì nhu cầu về nƣớc trong cơ thể con ngƣời phụ thuộc vào khả
năng chuyển hóa và vận động, do vậy nhu cầu nƣớc của mỗi ngƣời là khác
nhau:
Trẻ bú mẹ cần từ 0,3 đến 1 lít nƣớc (sữa)/ngày. Trẻ từ 1-15 tuổi cần từ
1 đến 1,8 lít nƣớc/ngày. Ngƣời lớn cần từ 1,8 đến 2,5 lít nƣớc/ ngày. Và lƣợng
nƣớc thu nạp hàng ngày đó có tới 50% là nƣớc uống, 40-45% là từ thức ăn và
phần còn lại là do nƣớc chuyển hóa.
Khi đời sống xã hội tăng cao cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghiệp thì nguồn nƣớc này vốn đã khan hiếm nay lại ngày càng thiếu trầm
trọng hơn. Nguyên nhân của sự ô nhiễm này là do nhiều nguồn khác nhau,
nhƣng trong đó nguồn ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của con ngƣời cũng là
một trong những tác nhân chính gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc. Con
ngƣời đang thực sự đối mặt với nguy cơ thiếu nƣớc trong tƣơng lai không xa
và vẫn chƣa có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Chí Viễn là một xã miền núi biên giới vùng II nằn ở phía Đông của
huyện Trùng Khánh, cách trung tân huyện 12km và cách thành phố Cao Bằng
72km, có vị trí quan trọng cả về chính trị, kinh tế nhất là an ninh – quốc



2

phòng, phía Bắc giáp với huyện Đại Tân (Quảng Tây – Trung Quốc), phía
Đông giáp xã Đàm Thủy, phía Tây giáp xã Đình Phong và xã Phong Châu,
phía Nam giáp với xã Đức Quang – Hạ Lang. Trong những năm qua, phát
triển kinh tế của xã đã đạt đƣợc những thành tựu khả quan, cơ cấu kinh tế
chuyển dần theo hƣớng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, cùng
với sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của xã cũng
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nƣớc trong vùng việc phát
triển các ngành kinh doanh, dịch vụ, sản xuất công nghiệp làm cho nguồn
nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân đang có nguy cơ ô nhiễm cao.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng
Khánh – tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn - huyện
Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng. Từ đó xác định nguyên nhân, các nguồn tác
động gây ô nhiễm làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và đề ra các
biện pháp khắc phục, cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc cho xã Chí Viễn trong
thời gian tới.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Công tác điều tra thu thập thông tin, phân tích chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn – huyện Trùng Khánh:
+ Thông tin và số liệu thu đƣợc chính xác trung thực, khách quan.
+ Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lƣợng nƣớc sinh hoạt



3

+ Các kết quả phân tích phải đƣợc so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trƣờng Việt Nam.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra phải có tính khả thi, phù
hợp với điều kiện của thị trấn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Áp dụng các kiến thức đã học của nhà trƣờng vào thực tế.
+ Nâng cao kiến thức thực tế.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trƣờng.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã
Chí Viễn – huyện Trùng Khánh – tỉnh Cao Bằng.
+ Đề xuất một số biện pháp xử lý nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trƣờng
nƣớc sinh hoạt cho mọi ngƣời dân.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Tầm quan trọng của nước
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của
con ngƣời. Nƣớc là thành phần quan trọng làm nên và duy trì sự sống trên
Trái đất. Nƣớc tham gia vào hầu hết các ngành, các lĩnh vực của đời sống con
ngƣời. Chính vì vai trò rất quan trọng của nƣớc nên con ngƣời đã xếp nƣớc
vào một trong những loại tài nguyên vô cùng quý giá.

Nƣớc sạch là yếu tố quan trọng kéo dài tuổi thọ con ngƣời, 97% nƣớc
trên Trái Đất là nƣớc muối, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt nhƣng gần hơn 2/3
lƣợng nƣớc này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn
lại không đóng băng đƣợc tìm thấy chủ yếu ở dạng nƣớc ngầm, và chỉ một tỷ
lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí, nhƣng lại nguồn nƣớc quan
trọng đối với con ngƣời, là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho nông nghiệp,
công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng [13].
Cùng với tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá và sự gia tăng dân số khá
nhanh, con ngƣời ngày càng tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nƣớc. Điều
này đã làm cho tài nguyên nƣớc có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm ngày càng
nặng, vì vậy phải sớm có những biện pháp quản lý phù hợp.
2.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Môi trường: Theo khoản 1 điều 3, Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt
Nam“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” (Luật Bảo vệ
Môi trƣờng,2014) [5].


5

-“Tài nguyên nước”: Là nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có
thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nƣớc dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng [14].
- “Nguồn nước ngọt”: Tổng các nguồn nƣớc ngọt đƣợc tái sử dụng bao
gồm cả dòng chảy của các con sông và các nguồn nƣớc ngầm từ nƣớc mƣa
trong nƣớc và các dòng chảy bắt nguồn từ nƣớc khác [7].
- “Nước sạch”: Theo Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11 tháng
3 năm 2005 của bộ trƣởng Y tế là nƣớc dùng cho các mục đích sinh hoạt cá
nhân và hộ gia đình, không sử dụng làm nƣớc ăn uống trực tiếp (Dƣ Ngọc
Thành, 2008) [6].

Nếu dùng trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh
nƣớc ăn uống ban hành kèm theo quyết định số 1329/QĐ - BYT ngày
18/04/2002 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
- Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nƣớc và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
+ Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ …).
+ Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lƣợng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất độc hại …).
+ Lƣợng ôxy hoà tan (DO) trong nƣớc giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lƣợng, có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
- “Ô nhiễm môi trường”: Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ Môi trƣờng
Việt Nam năm 2014, “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn
môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [13].


6

- “Ô nhiễm nước”: Theo hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: “Ô
nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm
nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp,
nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và động vật hoang dã” [15].
Nguồn gốc gây ô nhiễm nƣớc có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
nƣớc có nguồn gốc tự nhiên nhƣ mƣa rơi, khu công nghiệp… kéo theo các
chất bẩn xuống sông, hồ. Các chất gây bẩn còn có thể là nguồn gốc sinh vật
tạo nên nhƣ xác động thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả chất thải
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải gây nên.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Do nhiều lý do khác nhau, các nguồn nƣớc trên Trái đất ngày càng cạn
kiệt. Ƣớc tính có khoảng 1/3 dân số thế giới đang sống trong tình trạng thiếu
nƣớc trầm trọng. Trong khi đó, dân số gia tăng với tốc độ chóng mặt, hiện nay
dân số thế giới đã hơn 7 tỷ ngƣời. Quá trình đô thị hoá, hoạt động sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp đang khiến cho các nguồn nƣớc ngày càng bị ô
nhiễm nghiêm trọng (Nhƣ̃ng vấ n na ̣n ô nhiễm trên thế giới).
Nguồn nƣớc bị ô nhiễm đã ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ con ngƣời. Gần 5
triệu ngƣời chết hàng năm ở các nƣớc đang phát triển có liên quan đến vấn đề thiếu
nƣớc sạch Những chất gây ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc là các mầm bệnh sinh ra
từ chất thải của con ngƣời (vi khuẩn và vi rút), kim loại nặng và hoá chất từ chất
thải công nghiệp, nông nghiệp. Uống nƣớc đã bị ô nhiễm hoặc ăn thức ăn chế
biến bằng nƣớc nhiễm độc là hình thức phơi nhiễm phổ biến nhất. Ăn cá bắt từ
nguồn nƣớc bị ô nhiễm cũng có thể nguy hiểm vì chúng có thể mang mầm bệnh
và tích luỹ các chất độc hại nhƣ kim loại nặng và các chất hữu cơ bền thông qua
quá trình tích luỹ sinh học. Ngoài ra, con ngƣời cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi
cây trồng đƣợc tƣới bằng nƣớc ô nhiễm hoặc do đất bị nhiễm bẩn bởi các dòng
sông ô nhiễm dâng lên (Những vấn nạn ô nhiễm trên thế giới) [9].


7

Các mầm bệnh trong nƣớc ô nhiễm có thể gây ra hàng loạt các bệnh
liên quan đến đƣờng ruột, đặc biệt nguy hiểm và có thể gây tử vong đối với
trẻ em và những ngƣời có thể tra ̣ng nh ạy cảm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
cho biết ô nhiễm nguồn nƣớc là một trong những nguyên nhân gây tử vong
lớn nhất trong số các vấn đề về môi trƣờng. Những chất độc tích luỹ trong cá
và các loại thực phẩm khác ít có nguy cơ gây độc cấp tính nhƣng lại có thể để
lại hậu quả lâu dài (Nhƣ̃ng vấ n na ̣n ô nhiễm trên thế giới) [9].
2.1.4. Các thông số chất lượng nước

Theo Escap (1994) [17] chất lƣợng nƣớc đƣợc đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu cụ thể đó là:
- Các thông số vật lý, ví dụ nhƣ:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nƣớc tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt độ nƣớc sẽ kéo theo các thay đổi về
chất lƣợng, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nƣớc, là yếu tố môi
trƣờng ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển và giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nƣớc. Trong lĩnh vực cấp nƣớc, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nƣớc, kiểm soát sự ăn mòn.
+ Độ màu: Thƣờng do các chất bẩn trong nƣớc tạo nên: Các hợp chất
sắt, mangan không hòa tan làm nƣớc có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây
ra màu vàng; các loại thủy sinh làm nƣớc có màu xanh lá cây. Nƣớc bị nhiễm
bẩn do nƣớc thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen.
+ Độ đục: Nƣớc có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc
hàm lƣợng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU.
+ Mùi vị: Mùi trong nƣớc thƣờng do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ
hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm
lƣợng các muối khoáng hòa tan nƣớc có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng….


8

- Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng
xạ… chủ yếu dùng trong phân tích nƣớc thải.
- Các thông số hóa học, ví dụ như:
+ BOD5 (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): Là
lƣợng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học): Là lƣợng

oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nƣớc.
+ NO3-: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nƣớc thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những nguyên tố mà
tỷ trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 nhƣ Asen, Cadimi, Fe, Mn...ở hàm
lƣợng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trƣởng của động,
thực vật, nhƣng khi hàm lƣợng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với
sinh vật và con ngƣời thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như:
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo…
các vi sinh vật trong mẫu nƣớc phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom chịu
nhiệt (Là nhóm vi sinh vật quan trọng chỉ thị, môi trƣờng, xác định mức
nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nƣớc). Đối với nƣớc cung cấp cho sinh
hoạt yêu cầu chất lƣợng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
2.2. Cơ sở pháp lý
* Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam
- Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
- Luật Tài nguyên nƣớc;
- Các nghị định, thông tƣ, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính Phủ,
cơ quan Trung Ƣơng, địa phƣơng liên quan đến công tác bảo vệ môi trƣờng,
tài nguyên nƣớc:


9

+ Nghị định số 34/2005-NĐ - CP ngày 07/03/2005 của Chính Phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc.
+ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp tiêu
thụ nƣớc sạch.
+ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/199 của chính phủ quy

định về việc thi hành tài nguyên nƣớc
+ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ ban
hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nƣớc.
+ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng.
+ Thông tƣ số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của bộ tài nguyên
môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/2/2004 của chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc.
+ Thông tƣ số 26/2001/TT-BTTMT ngày 18/7/2011 của bộ tài nguyên
môi trƣờng quy định chi tiết một số điều trong nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,
đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng.
+ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân về việc qui
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc vào nguồn nƣớc và hành nghề khoan nƣớc.
+ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân về việc quy định
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác,
sử dụng nƣớc dƣới đất.
+ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT của BTNMT về việc Ban hành
Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất.


10

+ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của BTNMT về
tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất.
+ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT của Bộ TN&MT về tăng cƣờng công
tác quản lý tài nguyên nƣớc dƣới đất.

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt:
+ QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống;
+ QCVN 02: 2009/ BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt;
+ QCVN 08: 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt;
+ QCVN 09 : 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc ngầm;
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
+ TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm;
2.3. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc
2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê
của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới (World
Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9 [16].


11

Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát
triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc. Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là

nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lƣơng
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nƣớc [16].
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc nói chung và ô nhiễm nƣớc
mặt nói riêng đang là vấn đề đáng quan tâm, cấp bách không chỉ của một
nƣớc mà là vấn đề chung của toàn cầu, toàn nhân loại. Nhiều dòng sông trên
thế giới đang bị ô nhiễm nặng gây ảnh hƣởng xấu tới đời sống và phát triển
của con ngƣời. Vì thế vấn đề quản lí, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
sông là một trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm hàng đầu để phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trƣờng của mỗi quốc gia.
2.3.2. Tài nguyên nước của Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn
trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm, nhƣng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung Bộ thì mùa mƣa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố
không đồng đều lƣợng mƣa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên
nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thƣờng gây nhiều thiệt hại lớn đến
mùa màng và tài sản ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây
nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ƣớc tính thì
3

lƣợng nƣớc mƣa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km , tạo ra một
3

lƣợng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km . Nếu tính cả lƣợng nƣớc từ


12


bên ngoài chảy vào lãnh thổ nƣớc ta qua hai con sông lớn là sông Cửu Long
3

3

(550 km ) và sông Hồng (50 km ) thì tổng lƣợng nƣớc mƣa nhận đƣợc hằng
3

năm khoảng 1.240 km và lƣợng nƣớc mà các con sông đổ ra biển hằng năm
3

khoảng 900 km . Nhƣ vậy so với nhiều nƣớc, Việt Nam có nguồn nƣớc ngọt
3

khá dồi dào lƣợng nƣớc bình quân cho mỗi đầu ngƣời đạt tới 17.000 m /
ngƣời/ năm. Do nền kinh tế nƣớc ta chƣa phát triển nên nhu cầu về lƣợng
3

nƣớc sử dụng chƣa cao, hiện nay mới chỉ khai thác đƣợc 500 m /ngƣời/năm
nghĩa là chỉ khai thác đƣợc 3% lƣợng nƣớc đƣợc tự nhiên cung cấp và chủ
yếu là chỉ khai thác lớp nƣớc mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho
sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm- Trần Đức Viên, 1990).
2.3.2.1. Nước ngầm
Nƣớc tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nƣớc ở Việt Nam. Mặc dù nƣớc ngầm đƣợc khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu
nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới đƣợc tiến
hành trong chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác
nƣớc ngầm đƣợc thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các
phƣơng tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phƣơng tiện hiện đại cũng đã

đƣợc tiến hành nhƣng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cƣ lớn mà thôi.
2.3.2.2. Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chƣa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nƣớc
khoáng và nƣớc nóng, trong đó nhóm chứa Cacbonic tập trung ở Nam Trung
Bộ, Đông Nam Bộ và nam Tây Nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và
miền núi Trung Bộ; nhóm chứa Silic ở Trung và Nam Trung Bộ; nhóm chứa
Sắt ở đồng bằng Bắc Bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích


13

miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh; nhóm chứa Fluor ở nam
Trung Bộ....Phần lớn nƣớc khoáng cũng là nguồn nƣớc nóng, gồm 63 điểm ấm
0

0

0

0

với nhiệt độ từ 30 C - 40 C; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41 C - 60 C và
0

0

36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 60 C- 100 C; hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2
mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung Bộ và ở đông Nam Bộ. Từ
những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nƣớc khoáng và nƣớc nóng của

Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng
thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác.
Trong những năm gần đây nhu cầu nƣớc sử dụng cho công nghiệp và
sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia
tăng dân số, mức sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao và sự phát
triển của các đô thị. Nƣớc sử dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở
rộng diện tích đất canh tác và sự thâm canh tăng vụ. Theo sự ƣớc tính của các
nhà chuyên môn thì từ nay đến năm 2000 để đƣa diện tích nƣớc tƣới cho nông
3

nghiệp lên 6,5 triệu ha, tổng lƣợng nƣớc cần khoảng 60km , cho chăn nuôi
3

3

khoảng 10 -15 km , nhu cầu về nƣớc cho 80 triệu dân khoảng 8 km ; tính
3

chung nhu cầu về nƣớc sẽ tăng lên khoảng từ 90 - 100 km . Nhƣ vậy đến năm
2000 lƣợng nƣớc cần cho sự phát triển đạt xấp xỉ khoảng 30% lƣợng nƣớc
đƣợc cung cấp trên toàn lãnh thổ. Ðiều đặc biệt là nhu cầu này phần lớn tập
trung vào mùa khô trong khi mực nƣớc trong các sông ngòi xuống thấp nên có
nơi nƣớc sẽ không đủ dùng, điều này cho thấy nếu không quản lý và phân phối
tốt sẽ xảy ra tình trạng thiếu nƣớc gay gắt nhƣ hiện nay.
2.3.2.3. Tình hình sử dụng nước trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nƣớc ĐNA có chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Cả nƣớc hiện
nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3500 hồ đập nhỏ
1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10000 máy bơm các loại có



14

3

khả năng cung cấp 60-70 tỷ m /năm. Tuy nhiên, hệ thống thủy nông đã xuống
cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng 50-60% công suất thiết kế. Lƣợng nƣớc sử dụng
3

hằng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m , cho công nghiệp khoảng 17,3 tỷ
3

3

3

m , cho dịch vụ là 2 tỷ m , cho sinh hoạt là 3,09 tỷ m . Tính đến năm 2030 cơ
cấu dùng nƣớc sẽ thay đổi theo xu hƣớng Nông nghiệp 75%, Công nghiệp 16%,
tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nƣớc sẽ tăng gấp đôi, chiếm khoảng 1/10 lƣợng
nƣớc sông ngòi, 1/3 lƣợng nƣớc nội địa, 1/3 lƣợng nƣớc chảy ổn định. Do lƣợng
mƣa lớn, địa hình dốc, nƣớc ta là một trong 14 nƣớc có tiềm năng thuỷ điện lớn.
Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ kWh, chiếm 72% đến
75% sản lƣợng điện cả nƣớc. Với tổng chiều dài các sông và kênh khoảng 40000
km, đã đƣa và khai thác vận tải 1500 km, trong đó quản lý trên 800 km. có
những sông suối tự nhiên, thác nƣớc, đƣợc sử dụng làm các điểm tham quan
du lịch. Về nuôi trồng thủy hải sản, nƣớc ta có 1 triệu ha mặt nƣớc ngọt, 400000
ha mặt nƣớc lợ và 1470 000 ha mặt nƣớc sông ngòi có hơn 14 triệu ha mặt nƣớc
nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5% diện tích mặt
nƣớc lợ, nƣớc mặn và 31% diện tích mặt nƣớc ngọt. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn
trên khắp toàn quốc phục vụ tƣới tiêu nhƣ Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và
Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lƣơng (Nghệ An) Theo số liệu thống kê, Việt Nam

hiện có hơn 3500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng
để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đƣờng thủy thủy lợi và nuôi
trồng thủy sản (FAO, 1999).
2.3.2.4. Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt
Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời sử dụng rất nhiều nƣớc sinh
hoạt. Về mặt sinh lý mỗi ngƣời cần 1-2 lít nƣớc/ ngày. Và trung bình nhu cầu
sử dụng nƣớc sinh hoạt của một ngƣời trong một ngày 10-15 lít cho vệ sinh cá
nhân, 20-200 lít cho tắm, 20-50 lít cho làm cơm, 40-80 lít cho giặt bằng máy.


15

2.3.2.5. Ở khu vực thành thị
Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực thuộc trung ƣơng, 86
thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59 triệu ngƣời (chiếm 26,3%
dân số toàn quốc. Có trên 240 nhà máy cấp nƣớc đô thị với tổng công suất
3

thiết kế là 3,42 triệu m / ngày. Trong đó 92 nhà máy sử dụng nguồn nƣớc mặt
3

với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m /ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn
3

nƣớc dƣới đất với tổng công suất khoảng 1,47 triệu m /ngày. Một số địa
phƣơng khai thác 100% nƣớc dƣới đất để cung cấp cho sinh hoạt sản xuất nhƣ
Hà Nội, Hà Tây, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc.. các tỉnh thành Hải Phòng, Hà Nam,
Nam Định, Gia Lai, Thái Bình khai thác 100% nƣớc mặt. Nhiều địa phƣơng
dùng cả hai nguồn nƣớc. Tổng công suất nƣớc hiện có của các nhà máy cấp
nƣớc có thể cung cấp khoảng 150 lít nƣớc sạch mỗi ngày. Tuy nhiên, do cơ sở

hạ tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nƣớc sạch khá cao (có nơi tỉ lệ
lên tới 40%). Nên thực tế nhiều đô thị chỉ có khoảng 40-50 lít/ngƣời/ngày.
2.3.2.6. Ở khu vực nông thôn
Đối với khu vực nông thôn Việt Nam có khoảng 36,7 triệu ngƣời dân
đƣợc cấp nƣớc sạch (trên tổng số ngƣời dân 60,44 triệu). Tỉ lệ dân số nông
thôn đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt lớn nhất ở vùng Nam Bộ chiếm khoảng 66,7%,
đồng bằng sông Hồng 65,1% đồng bằng sông Cửu Long 62,1%. Tại Hà Nội,
3

tổng lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc khai thác là 1100000 m /ngày đêm. Trong đó,
3

phía nam sông Hồng khai thác với lƣu lƣợng 700000 m /ngày đêm. Trên địa
bàn Hà Nội hiện nay khoảng trên 100000 giếng khoan khai thác nƣớc kiểu
UNICEF của các hộ gia đình, hơn 200 giếng khoan của công ty nƣớc sạch quản
lý và 500 giếng khoan khai thác nƣớc của các trạm phát nƣớc nông thôn. Các
tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ nhƣ: Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Long An
do nguồn nƣớc ngọt trên các sông rạch ao hồ không đủ phục vụ nhu cầu của


16

đời sống và sản xuất, vì vậy nguồn nƣớc cung cấp chủ yếu đƣợc khai thác từ
nguồn dƣới đất. Khoảng 80% dân số ở 4 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng ,Bạc Liêu,
Cà Mau đang sử dụng nƣớc ngầm mỗi ngày [10].
2.3.3. Thực trạng tài nguyên nước tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh vùng cao, địa hình phức tạp và bị phân cắt mạnh,
theo đó tài nguyên nƣớc mặt cũng phân bổ không đồng đều, tập trung chủ yếu
ở một số lƣu vực sông lớn nhƣ sông Bằng Giang, sông Gâm, sông Quây Sơn .
Một số vùng trong tỉnh còn thƣờng xuyên phải đối mặt với tình trạng thiếu

nƣớc. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên nƣớc đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh, trong thời giam qua UBND tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc trong đó đáng chú ý là
Quyết định số 3602/2005/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 12 năm 2005, của
UBND tỉnh ban hành Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng Tài
nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và
Quyết định số 1406/2010/QĐ-UBND ngày 26/08/2010 của UBND tỉnh ban
hành Quy định việc cấp phép, khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc
thải vào nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Quyết định này thay thế
Quyết định 3602/2005/QĐ-UBND).
Tuy nhiên, việc sử dụng lãng phí và làm ô nhiễm nguồn nƣớc, việc khai
thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc không có giấy
phép, xả nƣớc thải không qua xử lý hoặc xử lý chƣa đạt tiêu chuẩn vào nguồn
nƣớc còn diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là nạn khai thác khoáng sản trái phép
đã gây tác động tiêu cực lớn tới nguồn nƣớc.Với tài nguyên nƣớc ngầm, chủ
yếu đƣợc khai thác phục vụ cho mục đích sinh hoạt, với các loại hình nhƣ
khai thác nƣớc tập trung, hệ thống nƣớc sạch nông thôn, khai thác đơn lẻ gồm
những giếng khoan ở các nhà máy, xí nghiệp, hộ gia đình..., thƣờng đƣợc khai
thác ở tầng sâu, lƣu lƣợng khai thác từ nhỏ tới trung bình. Việc khoan giếng


17

trong nhân dân trên địa bàn tỉnh diễn ra đều tự phát, tràn lan, sử dụng nƣớc
lãng phí vào nhiều việc. Hoạt động khai thác này hầu nhƣ không có giấy
phép, làm mực nƣớc ngầm có nguy cơ bị hạ thấp, ô nhiễm, nguồn nƣớc mặt vì
thế sẽ suy giảm. Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân, nhƣng nguyên chính
là nhận thức chƣa đầy đủ của một bộ phận cán bộ và nhân dân về tầm quan
trọng của tài nguyên nƣớc, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài
nguyên nƣớc chƣa thực sự sâu, rộng.

Nhìn chung công tác quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh bƣớc đầu
đã gặt hái đƣợc những kết quả quan trọng, nhƣng bên cạnh dó vẫn còn không
ít khó khăn mà đòi hỏi cần có sự đầu tƣ về nhân, vật lực, đặc biệt là ý thức
của mọi tầng lớp nhân dân trong việc khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên
nƣớc để mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo an ninh nƣớc cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh [2].
2.3.4.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Chí Viễn
- Nƣớc sinh hoạt nhân dân trong xã đƣợc cung cấp thông qua hệ thống
bể nƣớc và ống dẫn từ đầu nguồn và các điểm dân cƣ tại các xóm (mỗi thôn
có 1 hệ thống). Tuy nhiên các hệ thống cấp nƣớc trên địa bàn xã xuống cấp
cần đƣợc sửa chữa, nâng cấp trong thời gian tới.
- Tỷ lệ dung nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh là 503 hộ đạt 50%.
- Tỷ lệ hộ có 3 công trình đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 7,45%.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở dân cƣ cách xa khu nhà ở 52,88%.
- Các hoạt động có nguy cơ là suy giảm môi trƣờng (nƣớc thải, rác thải)
đang diễn ra theo chiều hƣớng không tốt.


×