Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở công lập quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.31 KB, 123 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
QUẬN CẦU GIẤY,HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI , 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:60.14.01.14.

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN XUÂN LONG


HÀ NỘI , 2016


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Long, người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp trong quá trình thực hiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Tâm lý-giáo
dục, các Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã
tận tình hướng dẫn, cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản, tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi hoàn thành khoá học và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục quận Cầu Giấy, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân Quận, các ban, ngành, đoàn thể quận Cầu Giấy;
lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh các trường THCS quận Cầu Giấy,
các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Thị Hồng Nhung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.


TÁC GIẢ

MAI THỊ HỒNG NHUNG


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THCS........ 7
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về xã hội hoá giáo dục .................. 13
1.4. Xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở trong sự nghiệp giáo dục đào tạo..14
1.5. Nội dung xã hội hoá giáo dục ở các trƣờng trung học cơ sở ............... 19
1.6. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ....................... 24
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến QL công tác XHHGD ở các trƣờng THCS .... 29
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở các trƣờng
trung học cơ sở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội............................... 31
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................ 31
2.2. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THCS của phòng
GD& ĐT Quận Cầu Giấy............................................................................ 32
2.3. Thực trạng quản lý xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở công lập Quận
Cầu Giấy...................................................................................................... 41
2.4. Một số kết quả đạt đƣợc của công tác XHHGD THCS ở Quận Cầu Giấy,
TP Hà Nội.................................................................................................... 45
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................... 48
Chƣơng 3. Các biện pháp tăng cƣờng xã hội hoá giáo dục ở các trƣờng
trung học cơ sở quận Cầu Giấy, TP Hà Nội ........................................... 50
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 50

3.2. Biện pháp QL tăng cƣờng XHHGD ở các trƣờng THCS quận Cầu Giấy .... 53
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 69
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............ 70
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................... 73
KẾT LUẬN ........................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 78


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1: Tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục ................................ 33
Bảng 2.2: Xã hội hóa giáo dục chủ yếu là huy động sự đóng góp của xã hội
cho giáo dục ........................................................................................... 34
Bảng 2.3: Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục ....................................................... 35
Bảng 2.4: Lợi ích của xã hội hóa giáo dục............................................................. 36
Bảng 2.5: Chủ thể thực hiện xã hội hóa giáo dục .................................................. 37
Bảng 2.6: Mức độ quan trọng của thực hiện các nhiệm vụ xã hội hóa
giáo dục

............................................................................................................. 38

Bảng 2.7: Đánh giá mức độ tham gia của các lực lƣợng trong tham gia phát
triển giáo dục trung học cơ sở ............................................................................... 40
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ chỉ đạo lập kế hoạch thực hiện hoạt động
XHHGD THCS công lập quận Cầu Giấy ............................................................. 42
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động XHHGD
THCS công lập quận Cầu Giấy ............................................................. 42
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ chỉ đạo điều hành thực hiện nội dung công tác
XHHGD THCS công lập quận Cầu Giấy .............................................. 43

Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các chức năng chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá công tác XHHGD THCS công lập quận Cầu Giấy ................................. 44
Sơ đồ 3.1: Hệ thống các biện pháp quản lý tăng cƣờng XHHGD THCS.............. 70
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cấp thiết của biện pháp ............................................ 71
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp ............................................... 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hóa giáo dục là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII xác định, XHH công
tác giáo dục là “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc”; Nghị
quyết TƢ 2 khóa VIII xác định: “Đẩy mạnh XHHGD, coi giáo dục là sự nghiệp của
toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”. Thực tế, chủ
trƣơng này dựa trên quan điểm coi phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc đồng thời cũng là trách nhiệm, quyền lợi của toàn dân.
Trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về giáo dục, chỉ thị, hƣớng dẫn của
Nhà nƣớc, Bộ GD-ĐT đều khẳng định: Trong GD phải kết hợp GD nhà trƣờng với
GD gia đình và GD xã hội. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã chỉ ra: kết hợp
GD nhà trường, GD gia đình và GD xã hội tạo nên môi trường GD lành mạnh ở
mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tƣớng CP ký ngày 21/8/1997 đã xác
định khái niệm XHHGD nhƣ sau, đó là:


Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội

vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục;



Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và đảng bộ,

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phƣơng và của từng ngƣời
dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi
cho hoạt động giáo dục;


Là mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực

và tài lực trong xã hội (kể cả từ nƣớc ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực này.
Đến nay, chủ trƣơng XHHGD, trong đó có XHHGD đối với các trƣờng THCS
công lập đã trở thành một hoạt động, phong trào sâu rộng, đƣợc các cấp ủy Đảng,

1


chính quyền các địa phƣơng, các đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân hƣởng
ứng, ủng hộ.
Mục tiêu chính thông qua các hoạt động kêu gọi nguồn lực XHH là nhằm huy
động nguồn lực toàn xã hội tạo điều kiện cho GD cấp THCS công lập phát triển và
nâng cao chất lƣợng.
Quận Cầu Giấy,TP Hà Nội đƣợc thành lập trên cơ sở 7 xã, thị trấn của
Huyện Từ Liêm từ ngày 1/9/1997 với diện tích tự nhiên là 12,04km2, ở cửa ngõ
phía Tây thành phố, dân số khoảng 83 ngàn ngƣời. Đến nay Quận có 8 phƣờng, số
dân đã lên đến 187,400 ngƣời tạo nên sức ép về phát triển quy mô GD. Kế thừa và
phát huy truyền thống hào hùng của vùng đất có bề dày lịch sử, Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân quận Cầu Giấy đã đoàn kết chủ động đƣa kinh tế của Quận phát

triển nhanh với tốc độ tăng bình quân hàng năm 30% thu ngân sách bình quân tăng
64%... những thành tựu của nhân dân Quận Cầu Giấy đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
đánh giá cao: Chủ tịch nƣớc tặng huân chƣơng lao động hạng ba năm 2002, huân
chƣơng lao động hạng Nhì năm 2006, 3 đơn vị đƣợc tặng danh hiệu anh hùng lực
lƣợng vũ trang, 18 đơn vị đƣợc tặng huân chƣơng lao động, 39 huân chƣơng chiến
công, 89 bằng khen của thủ tƣớng Chính phủ, 6 cờ thi đua dẫn đầu (theo cuốn “10
năm những bƣớc đi ban đầu”). Trong những thành tựu chung đó, có sự đóng góp
không nhỏ của ngành GD&ĐT quận. Đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ giáo viên toàn ngành GD Cầu Giấy đã đạt
đƣợc những thành tích đáng khích lệ và ngày càng khẳng định vị thế vững chắc của
mình trong phát triển GD thủ đô. Hiện nay Cầu Giấy đã có hệ thống trƣờng lớp từ
MN đến THPT tƣơng đối khang trang với nhiều cơ sở đƣợc xây mới theo hƣớng
hiện đại gồm 18 trƣờng THCS công lập, 7 trƣờng THCS ngoài công lập, số trƣờng
đạt chuẩn quốc gia chiếm 26%, phòng GD&ĐT quận đƣợc tặng huân chƣơng lao
động hạng ba năm 2007 bằng khen của thủ tƣớng Chính phủ năm 2005 bằng khen
của Bộ GD&ĐT năm 2001- 2002 cờ thi đua đơn vị xuất sắc của UBND thành phố
năm 2000 - 2001, 01 trƣờng đƣợc tặng huân chƣơng lao động hạng Nhì, 6 trƣờng
đƣợc tặng huân chƣơng lao động hạng ba, 9 bằng khen của Chính phủ, 9 trƣờng

2


đƣợc bộ GD&ĐT tặng bằng khen, 64 lƣợt trƣờng đƣợc công nhận trƣờng tiên tiến
xuất sắc, 02 giáo viên đƣợc nhận danh hiệu nhà giáo ƣu tú, 05 cá nhân đƣợc tặng
bằng khen Chính phủ, 29 cá nhân đƣợc tặng bằng khen của Bộ GD & ĐT.
Có thể nói đây là thế mạnh, là điều kiện hết sức thuận lợi để thúc đẩy phát
triển sự nghiệp GD trên địa bàn, nhất là công tác XHHGD.
Nhằm góp phần thúc đẩy công tác XHHGD nhất là đối với cấp học THCS trên
địa bàn quận Cầu Giấy, TP Hà Nội hoạt động hiệu quả hơn nữa, tạo ra phong trào
sâu rộng và bền vững trong cộng đồng dân cƣ, tôi xây dựng đề tài luận văn:

“Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng trung học cơ sở công
lập Quận Cầu Giấy, Hà Nội”.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu thế giới
Theo UNESCO đánh giá trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi
ngƣời năm 2005:
- Malaysia: Malaysia là đất nƣớc giàu có về văn hóa và nguồn lực.Trong chiến
lƣợc phát triển quốc gia đến năm 2020, một trong những vấn đề đƣợc đề cập là
chƣơng trình phát triển thanh thiếu niên nâng cao hiểu biết về phát triển thiếu niên
và khuyến khích tƣ nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục học sinh.
- Ấn Độ: đã tạo ra sự liên thông giữa trƣờng và cộng đồng thông qua gặp gỡ
các nhóm phụ nữ để trao đổi về giáo dục, vệ sinh, sức khỏe. Nhƣ vậy hầu hết các bà
mẹ đƣợc huấn luyện một cách tự nhiên làm cho họ trở thành nguồn quý giá không
những cho nhà trƣờng mà ngay tại gia đình.
Để xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục THCS Việt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế, cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn cách làm của thế giới và nghiên cứu
thực tiễn XHHGD ở Việt Nam để vận dụng có hiệu quả.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Từ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI(1986), đến Hội nghị lần thứ tƣ
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII đã thảo luận và ra Nghị quyết về sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Nhƣ vậy, chuyển sang thời kỳ đổi mới, xã hội hóa việc

3


thực hiện các chính sách xã hội là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Đứng
trƣớc những yêu cầu và thách thức của việc thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo
dục THCS đến năm 2020; nhằm phát triển giáo dục THCS theo tinh thần Nghị
quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
ngày 25/6/2002 Thủ tƣớng chính phủ đã tổ chức Hội nghị bàn về công tác giáo dục

THCS. Hội nghị đề ra những giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy
mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục THCS, đa dạng hóa các loại hình giáo dục
THCS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm tăng cƣờng công tác XHHGD ở các trƣờng THCS công lập Quận Cầu
giấy, TP Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp quản lý tăng cƣờng
công tác XHHGD và XHHGD cấp THCS.
Phân tích thực trạng công tác XHHGD ở các trƣờng THCS công lập quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Xây dựng các biện pháp đẩy mạnh công tác XHHGD ở các trƣờng THCS
công lập quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác XHHGD ở các trƣờng THCS công lập quận Cầu Giấy, TP
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về XHHGD, thực trạng và các
biện pháp đẩy mạnh XHHGD ở các trƣờng THCS công lập quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề xuất các biện pháp.

4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận trong công tác XHHGD

- Hệ thống hoá, khái quát hoá các khái niệm, xác định bản chất của những vấn
đề nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp toán thống kê
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nâng cao chất lƣợng quản lý giáo dục THCS nói riêng đang là mục tiêu
hƣớng tới của các nhà quản lý. Do vậy nâng cao chất lƣợng quản lý công tác
XHHGD ở các trƣờng THCS nhằm đáp ứng đổi mới GDTHCS hiện nay là tất yếu.
Tạo đƣợc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng, hiệu quả về quy mô phát triển,
huy động đƣợc sức mạnh toàn dân vào công cuộc đổi mới giáo dục THCS đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cầu Giấy đang là một quận trẻ đang trên đà phát triển với tốc độ đô thị hóa
nhanh, mật độ dân cƣ phát triển mạnh, do đó yêu cầu về quy mô trƣờng lớp, cơ sở
vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn cũng nhƣ yêu cầu về chất
lƣợng giáo dục ngày càng cao. Do vậy cần phải có các biện pháp quản lý tốt công
tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THCS trên địa bàn quận nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và thƣ mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng
trung học cơ sở

5


Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng

trung học cơ sở công lập quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng trung
học cơ sở công lập quận Cầu giấy, TP Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quá trình xuất hiện tư tưởng xã hội hóa giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội. Nó xuất hiện tồn tại cùng với sự phát triển
xã hội loài ngƣời. Trong quá trình đó giáo dục chịu sự chi phối của chính nền KT XH và ngƣợc lại bằng việc thực hiện những chức năng của mình, giáo dục có vai
trò to lớn trong việc tái tạo sức lao động xã hội góp phần quan trọng thúc đẩy xã hội
phát triển. Mỗi chế độ xã hội tồn tại một nền giáo dục tƣơng ứng. Xã hội nào thì
giáo dục ấy, không có nền giáo dục đứng ngoài xã hội hay nền giáo dục chung cho
mọi chế độ xã hội.
Tìm hiểu cách làm giáo dục của nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy, XHHGD là
cách làm giáo dục phổ biến và đƣợc đặc biệt coi trọng. Tuy hình thức và biện pháp
tổ chức các hoạt động XHHGD có khác nhau, nhƣng xét về bản chất, các nhà nƣớc
đều thực hiện chính sách tăng cƣờng “Sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục”,
tạo nhiều cơ hội để mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng thụ thành quả của giáo dục và dành
cho ngƣời học những điều kiện tốt nhất, hiệu quả cao nhất.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và tôn sƣ trọng đạo. Dù trong
bất cứ hoàn cảnh nào các bậc cha mẹ cũng mong muốn cho con cái mình đƣợc học
hành nên ngƣời. Truyền thống hiếu học ấy thể hiện ở chỗ nhân dân ta rất coi trọng
việc học, quý trọng thầy giáo và quan tâm đến công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nhìn về
bản chất XHHGD không phải là một công việc hoàn toàn mới mà thực chất đã có từ
lâu, chúng ta đang cố gắng làm tốt hơn, hoàn thiện hơn, nâng cao vai trò, hiệu quả

của công tác XHHGD mà thôi.
1.1.2. Tư tưởng xã hội hóa giáo dục của các nhà khoa học giáo dục
Cùng với chủ trƣơng, đƣờng lối; các văn kiện, Nghị định, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nƣớc, nhiều nhà khoa học, nhà QLGD, cơ quan QLGD đã bàn luận về
công tác XHHGD. Tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài liệu về XHHGD, Ông

7


đã khẳng định: “Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ
phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở nước ta”
[15;16]. “Sự nghiệp giáo dục không chỉ là của Nhà nước, mà là của toàn xã hội,
mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng
làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong phong trào toàn dân” [16; 330]
Bàn về XHHGD ở các cấp độ các luận án Tiến sỹ và Thạc sỹ khoa học giáo
dục, có một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề lý luận XHHGD và đƣợc cụ thể hóa ở
một số cấp học, bậc học và gắn với địa bàn cụ thể. Có thể kể đến các tác giả nhƣ
Hồ Hƣơng, Nguyễn Nghĩa Dâu, Mai Đắc Lƣơng, Hà Nhật Thăng... Nhƣng nghiên
cứu vấn đề XHHGD ở các trƣờng THCS công lập Quận Cầu giấy, Hà Nội chúng
tôi là những ngƣời đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng nhằm điều
khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt tới
mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Trong quá trình phát triển của mình, tùy từng thời kỳ và điều kiện thì con ngƣời có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Có quan niệm cho rằng quản lý là cai quản,
điều hành, điều khiển, chỉ huy, hƣớng dẫn, trọng tài.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ góc độ khác nhau cũng đƣa ra
những khái niệm quản lý. Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý” về bản chất bao

gồm quá trình “Quản” và quá trình “Lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ
thống. Lý là thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ thống
phát triển. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển
mà thiếu ổn định dẫn đến rối ren.
Một xã hội, một tổ chức hay một cộng đồng muốn phát triển tốt, trƣớc hết phải
có một cơ chế quản lý tốt. Cơ chế ấy phải chi phối và tác động vào mọi lĩnh vực
hoạt động của hệ thống tổ chức, xã hội và làm cho nó vận động theo chiều hƣớng
tích cực mà chủ thể quản lý đã định hƣớng từ trƣớc.

8


1.2.2. Quản lý giáo dục
Thuật ngữ QLGD cũng đƣợc các học giả nêu ra với nhiều khái niệm:
Tác giả M.I. Kondacôp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trên
tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [26, tr.243].
Đặng Quốc Bảo cho rằng “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.38].
QLGD là quá trình tác động của chủ thể quản lý và toàn bộ hoạt động của GD
nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã xác định.
QLGD đƣợc biểu hiện thông qua quản lý mục tiêu đào tạo, chƣơng trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán bộ,
giáo viên, quản lý ngƣời học và chất lƣợng GD - ĐT.
Vì bản chất của GD mang tính XHH cao nên QLGD cũng mang tính xã hội.
Thực tế cho thấy không có ngành nào chịu mối quan hệ tác động qua lại hai chiều
Giáo dục - Xã hội nhạy cảm và sâu sắc nhƣ GD - ĐT. Vì thế, QLGD chịu sự chi

phối của xã hội rất lớn.
Nhƣ vậy, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt
mục tiêu GD đề ra. QLGD là quản lý quá trình hoạt động dạy và học bao gồm quản
lý tất cả các thành tố của hoạt động dạy - học, do đó những tác động của nó lên hệ
thống là những tác động kép, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp, chủ thể quản lý
phải chú ý đến mối quan hệ quản lý dạy và học trong hoạt động GD, quan hệ giữa
các cấp quản lý, quan hệ giữa nội bộ và bên ngoài; các vấn đề kỹ năng, phong
cách, chiến lược, ưu tiên trong quản lý... QLGD có quy mô và cấp độ đa dạng phức
tạp, tầng nấc, thứ bậc, lại nhiều yếu tố cấu trúc khác nhau và chịu sự tác động của
các yếu tố khách quan luôn vận hành và tương tác trong mối quan hệ đa dạng, phức
tạp, nhưng lại theo quy luật. [34, tr.310].

9


1.2.3. Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
XHH trƣớc hết là sự vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân,
của toàn xã hội và sự phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội nhằm từng bƣớc nâng
cao mức hƣởng thụ về GD, y tế, văn hóa, ... và sự phát triển về thể chất và tinh thần
cho nhân dân.
XHH là sự xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân với
việc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các
hoạt động văn hóa - xã hội.
XHH là một quy luật diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Xã hội càng
phát triển thì càng cần XHH, tuy nhiên khi xã hội phát triển thì phƣơng thức XHH
cũng phát triển.
XHH là mở rộng nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm năng về nhân tài, vật lực
trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều
kiện cho các hoạt động GD, y tế, văn hóa... phát triển nhanh hơn, có chất lƣợng hơn,

là chính sách lâu dài, là phƣơng châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc. “Thực chất XHH là một quá trình tham gia rộng rãi của các tổ chức xã hội,
gia đình và cá nhân vào thực hiện một hoạt động nhất định nào đó mà hoạt động
này trước khi bị XHH chỉ có một loại chủ thể” [16,tr.9].
Nhƣ vậy, “Bản chất cho XHH là cách làm, cách thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia của mọi
người dân, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách có kế
hoạch dưới sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nước, làm cho việc giải quyết
các vấn đề xã hội thực sự là của dân, do dân và vì dân” [1,tr.7].
XHH không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nƣớc giảm bớt phần
ngân sách của Nhà nƣớc mà trái lại là Nhà nƣớc tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ
lệ ngân sách cho các hoạt động này đồng thời quản lý tốt các nguồn thu để nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.

10


1.2.4. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD là quá trình giáo dục tham gia hòa nhập vào xã hội, đồng thời xã hội
tiếp nhận giáo dục nhƣ là công việc của chính mình trong đó mọi cá nhân, đoàn thể,
tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia. XHHGD có tác động tích cực đến
quá trình XHH con ngƣời, XHH cá nhân. Ở đây cần hiểu đúng thuật ngữ "Xã hội
hóa giáo dục”. Bản thân giáo dục là một quá trình xã hội, nó mang tính xã hội rất
rõ. Nói XHHGD ở đây đƣợc hiểu XHH các hoạt động giáo dục. XHHGD thể hiện
trên hai phƣơng diện: Mọi ngƣời có nghĩa vụ chăm lo cho giáo dục và giáo dục là
nhằm mục đích phục vụ con ngƣời, tạo điều kiện để mọi ngƣời ở mọi độ tuổi, mọi
vùng miền đƣợc quyền đi học, học thƣờng xuyên, học suốt đời, tiến đến một
XHHT.
Hai phƣơng diện đó có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau, đồng thời
cùng phối hợp thực hiện. Trong đó, XHH quyền lợi giáo dục là đỉnh cao, là mục

tiêu, là cốt lõi của XHHGD. Hiện nay, chúng ta vẫn lấy tiêu chí mọi ngƣời có
nghĩa vụ chăm lo cho giáo dục để đánh giá thành quả của XHHGD chính là vì
điều kiện KT - XH chƣa cho phép thực hiện tốt ngay yêu cầu thứ hai.
Cần có sự phân biệt tính chất xã hội của giáo dục với XHHGD. Nếu không có
định hƣớng rõ ràng thì bản thân hoạt động giáo dục vẫn có tính xã hội nhƣng không
đạt tới trình độ XHH đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Cần xác
định rõ ràng: XHHGD nói ở đây thuộc phƣơng thức, phƣơng châm, cách tổ chức và
quản lý giáo dục.
Bảng 1.1. Thực tế còn tồn tại hai quan niệm về công tác XHHGD
Quan niệm 1

Quan niệm 2

Là huy động tiền của trong nhân dân Là cuộc vận động lớn trong xã hội với sự
nhằm giảm nhẹ gánh nặng cho Nhà tham gia đóng góp của các tổ chức, cá
nƣớc.
nhân và toàn xã hội.
Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm giáo Tập thể, các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc,
dục.
đoàn thể, cơ quan, đơn vị và quần chúng
có sự cộng đồng trách nhiệm trong GD.
Là trách nhiệm của ngành giáo dục, Là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn

11


của các nhà trƣờng.

dân, trong đó ngành GD là nòng cốt.


Là tăng cƣờng nguồn lực ngân sách Là đa dạng hóa các nguồn đầu tƣ: nhân
Nhà nƣớc cho GD.

lực, vật lực, tài lực, trí lực cho GD.

Là phát triển loại hình chính quy, Là phát triển đa dạng các loại hình GD:
công lập.
Công lập, dân lập, tƣ thục.
Mọi ngƣời đều đƣợc có trách nhiệm, Mọi ngƣời đều có trách nhiệm đối với sự
nghĩa vụ chăm lo đến sự phát triển sự phát triển của sự nghiệp GD vừa có quyền
nghiệp giáo dục của đất nƣớc.

lợi đƣợc thụ hƣởng những thành quả do
GD mang lại.

Mọi ngƣời đều đƣợc học tập.

Mọi ngƣời đều đƣợc học tập, học thƣờng
xuyên, học suốt đời; tiến tới một XHHT

Là giải pháp tình thế trong hoàn cảnh Là tƣ tƣởng chiến lƣợc và phƣơng thức tất
đất nƣớc còn nghèo, kinh phí đầu tƣ cho yếu để phát triển sự nghiệp giáo dục.
giáo dục còn hạn hẹp.
Là sự tham gia của liên ngành và cộng
đồng, là con đƣờng để thực hiện dân chủ
hóa và công bằng GD nhằm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống.
Nhƣ vậy, XHHGD trƣớc hết phải đƣợc hiểu là một sự nghiệp rộng lớn, đầy
trách nhiệm và sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức
kinh tế, xã hội và toàn dân chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo không những chỉ

đối với thế hệ trẻ mà đối với tất cả mọi công dân Việt Nam không phân biệt già, trẻ,
nam, nữ, giầu, nghèo, dân tộc, cƣơng vị, vị trí xã hội và dù ở đâu (thành thị, nông
thôn, vùng núi, hải đảo, các vùng khó khăn xa xôi hẻo lánh...) ai ai muốn học, muốn
học gì, muốn học bằng cách nào, học nhƣ thế nào phù hợp với hoàn cảnh, năng lực
của mình nhất, cũng đƣợc tạo điều kiện tốt nhất có đƣợc để học. XHHGD nhằm xây
dựng một xã hội mà trong đó mọi ngƣời dân đều đƣợc hƣởng sự công bằng, bình
đẳng, công khai, dân chủ thực sự trong học tập, thông qua XHHGD để xây dựng
một xã hội học tập suốt đời. Mục tiêu quan trọng và cuối cùng của XHHGD chính
là xây dựng một nền giáo dục- đào tạo thực sự của dân, do dân và vì dân. [23; 343]

12


1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xã hội hóa giáo dục
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở nƣớc ta
đã có những bƣớc phát triển mới; nhất là từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
lãnh đạo Cách mạng tháng Tám thành công, quan điểm giáo dục của Đảng và Bác
Hồ khởi xƣớng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc
dốt” và sắc lệnh thành lập "Nha bình dân học vụ” đã mở đầu cho nền giáo dục của
dân, do dân và vì dân. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, giáo dục là một bộ
phận của Cách mạng, do đó giáo dục cũng là sự nghiệp của quần chúng. Đáp ứng
lời kêu gọi diệt giặc dốt của Bác Hồ và Chính phủ, phong trào học tập đƣợc nhân
dân hƣởng ứng sôi nổi, phong trào lan ra rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, đâu
đâu cũng có ngƣời đi học, đâu đâu cũng có các lớp xóa nạn mù chữ. Tƣ tƣởng giáo
dục của Hồ Chủ Tịch có tính thuyết phục cao và đem lại hiệu quả to lớn. Hình thức
tổ chức dạy - học đƣợc thực hiện theo khẩu hiệu hành động “Người biết chữ dạy
người chưa biết chữ, người biết nhiều dạy người biết ít”. Ai biết chữ đều có thể
tham gia dạy bình dân học vụ. Quan điểm giáo dục của Đảng và Bác Hồ đã thực sự
đi vào lòng dân và đã khơi dậy đƣợc truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo nên một
sức mạnh tổng hợp vƣợt qua mọi khó khăn thử thách để “Ai cũng được học hành”.

Từ đấy Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời Bác dạy: “Vì lợi ích mười năm
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Tuy ở trong hoàn cảnh đất
nƣớc với nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta đang phải cùng một lúc
đƣơng đầu với nhiều thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm nhƣng nền giáo
dục Việt Nam do Bác Hồ khởi xƣớng đã phát triển một bƣớc khá dài và mạnh mẽ,
huy động đƣợc sự đóng góp to lớn của toàn xã hội.[29;tr36]
Nhƣ vậy chủ trƣơng XHHGD chính thức trở thành một trong những quan điểm
để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội trong xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục. XHHGD đã trở thành một cuộc vận động rộng lớn toàn xã hội,
toàn dân tham gia công tác giáo dục. Nếu nhƣ trƣớc đây vì quá nhấn mạnh đến chức
năng tƣ tƣởng và văn hóa của giáo dục, nên giáo dục chỉ đƣợc quan niệm là một bộ
phận quan trọng của công tác tƣ tƣởng và văn hóa, hoặc do chƣa đánh giá đúng mức

13


vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển, nên giáo dục chỉ đƣợc xem là
phúc lợi xã hội, thì nay giáo dục đƣợc xem là "quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển”. Do đó, "Giáo dục là sự nghiệp lâu dài của nhân dân,
sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của nhân dân”.[31;tr8]
Công tác XHHGD là một chủ trƣơng rất đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta
nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan, đó là khắc phục cơ chế quản lý tập trung, quan
liêu, bao cấp đã lỗi thời, bảo đảm cho GD-ĐT phát triển theo đúng bản chất xã hội
và các quy luật vốn có của nó. XHHGD cũng chính là giải pháp mang ý nghĩa chiến
lƣợc nhằm thực hiện đổi mới trong lĩnh vực giáo dục. Đây là một trong những lý do
cần nghiên cứu để thấy đƣợc tính ƣu việt của công tác XHHGD, góp phần thực hiện
các mục tiêu giáo dục của Đảng là: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước”. Mặt khác, cũng phải thấy rằng, cần phải đẩy mạnh
XHHGD nhằm khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
phát triển giáo dục, tạo cơ hội cho mọi ngƣời, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ đƣợc học

thƣờng xuyên, học suốt đời, tiến tới một XHHT.
Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách Nhà nƣớc ta về XHHGD thực
chất là khẳng định tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng trong quá trình phát triển GD-ĐT.
Quá trình đó đã chứng minh rằng, XHHGD không phải là giải pháp tình thế khi nền
kinh tế đất nƣớc còn khó khăn, điều kiện đầu tƣ cho giáo dục còn hạn hẹp, mà là
một chủ trƣơng chiến lƣợc lâu dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình phát triển giáo dục,
ngay cả đến khi nƣớc ta phát triển thành một nƣớc công nghiệp, có thu nhập quốc
dân cao gấp nhiều lần so với hiện nay.
1.4. Xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng trung học cơ sở trong sự nghiệp giáo dục
1.4.1. Xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở
XHHGD ở các trƣờng THCS là một phƣơng thức để thực hiện tốt các mục tiêu
GD THCS, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nƣớc. Để làm đƣợc điều này, XHHGD ở các trƣờng
THCS phải huy động đƣợc toàn thể xã hội tham gia vào quá trình giáo dục dƣới sự
quản lý thống nhất của nhà nƣớc. Việc giáo dục học sinh THCS là nhiệm vụ chung

14


của ngành GD, của cả gia đình và cộng đồng. GDTHCS phải đáp ứng nhu cầu xã
hội, cộng đồng, đảm bảo mọi học sinh đều đƣợc tham gia học tập ở các loại hình
giáo dục khác nhau.
XHHGD ở các trƣờng THCS là góp phần nâng cao chất lƣợng GDTHCS, tạo
ra sự công bằng, dân chủ trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng GDTHCS; đồng
thời khai thác tối ƣu các tiềm năng xã hội tham gia vào xây dựng, phát triển hệ
thống trƣờng, lớp và các loại hình GDTHCS, khắc phục những khó khăn của quá
trình phát triển GDTHCS. XHHGD ở các trƣờng THCS sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý của Nhà nƣớc, phát huy truyền thống của dân tộc.
XHHGD ở các trƣờng THCS là một bộ phận XHHGD nói chung. Vì vậy, cần
có sự nhìn nhận xem xét vấn đề XHHGD ở các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện

nay đang bị chi phối bởi các yếu tố nhƣ: Kinh tế, xã hội, văn hóa; nhận thức của
nhân dân về giáo dục THCS, về XHHGD; yếu tố giáo viên - học sinh, điều kiện
thực hiện.. Những yếu tố này có quan hệ chi phối, tác động, chế ƣớc lẫn nhau trong
quá trình thực hiện XHHGD ở các trƣờng THCS.
1.4.2. Đặc trưng xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở
GDTHCS góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Xét về các
loại hình giáo dục thì so với các bậc học, ngành học khác giáo dục THCS mang tính
xã hội cao, nó đòi hỏi giáo dục về thể chất, trí tuệ cho học sinh. Nó là điều tất yếu
của giáo dục - cộng đồng và xã hội, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của mọi
ngƣời dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho thế hệ trẻ. Vì vậy phải thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh THCS trên cơ sở một sự phát triển đa dạng
và ổn định, phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy bằng những cải cách cơ bản và
toàn diện. Đó là sự cố gắng đầu tƣ và tăng cƣờng sự tham gia của toàn xã hội chăm
lo cho GDTHCS.
GDTHCS có nhiều loại hình, nhiều chƣơng trình mang tính XHH cao nhƣ: Các
hình thức trƣờng THCS công lập, dân lập... Nên việc huy động các lực lƣợng tham
gia vào XHHGD ở các trƣờng THCS có nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là việc thực
hiện đa dạng hóa các loại hình, đa phƣơng hóa các nguồn lực.

15


GDTHCS phát triển phụ thuộc vào sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phƣơng và nhận thức của nhân dân. Chính vì vậy để thực hiện có hiệu quả
XHHGD ở các trƣờng THCS cần quán triệt các vấn đề sau: Cộng đồng hóa trách
nhiệm, đa dạng hóa các loại hình GDTHCS; đa phƣơng hóa thu hút các nguồn lực
cho GDTHCS; thể chế hóa thành các quy định, chế tài về nghĩa vụ, trách nhiệm của
các LLXH đối với việc tham gia GDTHCS.
1.4.3. Vai trò xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở
1.4.3.1. Xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục
XHHGD chính là nhằm mục tiêu: Mọi ngƣời làm giáo dục, giáo dục cho mọi
ngƣời, từ đó tạo ra một XHHT, góp phần nâng cao dân trí. Từ nền tảng dân trí này
mới có thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực quý giá cho đất nƣớc và địa
phƣơng. Trên nền tảng dân trí, nguồn nhân lực để phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài
cho đất nƣớc, không thể có đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đủ sức đảm đƣơng
các nhiệm vụ CNH- HĐH đất nƣớc vào thời điểm năm 2020, nếu nhƣ ngày hôm
nay thiếu sự quan tâm lứa tuổi THCS . Con đƣờng có hiệu quả là “Thiết chế nhà
trường” mà ở nƣớc ta độ tuổi này thuộc vào hệ thống GDTHCS .
XHHGD ở các trƣờng THCS huy động đƣợc các nguồn lực cho GDTHCS
phát triển. Việc huy động các lực lƣợng XH tham gia vào giáo dục góp phần tạo nên
những chuyển biến căn bản về chất lƣợng giáo dục. Thông qua XHHGD ở các
trƣờng THCS mà cộng đồng có thể tham gia vào việc cụ thể hóa mục tiêu giáo dục
cho phù hợp với yêu cầu của địa phƣơng và cộng đồng. Các lực lƣợng XH có thể
tham gia vào việc cải tiến nội dung và phƣơng pháp giáo dục, tham gia xây dựng
môi trƣờng giáo dục trong sạch, lành mạnh, tham gia trực tiếp vào việc giáo dục học
sinh THCS. Chính XHHGD ở các trƣờng THCS đã tạo nên những điều kiện vật
chất để nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức quá trình giáo dục nhà trƣờng.
XHHGD ở các trƣờng THCS ngoài việc tạo điều kiện để phát huy hiệu quả
của lực lƣợng lao động hiện tại trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ

16


thuật... đồng thời tạo tiền đề để phát triển nguồn nhân lực cho tƣơng lai đất nƣớc.
Để nâng cao CLGD THCS, một trong những phƣơng pháp quan trọng là XHHGD ở
các trƣờng THCS. Quy hoạch về phát triển KT - XH ở địa phƣơng sẽ quy định
phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phƣơng đó, kế hoạch giáo dục,
trong đó có GDTHCS, phải nằm trong kế hoạch phát triển KT-XH, đáp ứng những

yêu cầu của việc hình thành lớp ngƣời có phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự phát
triển KT-XH của địa phƣơng. GDTHCS là bậc học phổ cập, XHHGD có vai trò rất
lớn trong việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên từng địa bàn.
1.4.3.2. Xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở, khai thác được tối ưu tiềm năng của xã
hội, khắc phục những khó khăn của quá trình phát triển giáo dục
Từ những vấn đề đang đặt ra cho GDTHCS, phƣơng hƣớng phát triển
GDTHCS trong giai đoạn mới là tiếp tục củng cố duy trì, từng bƣớc phát triển về
quy mô các loại hình trƣờng, lớp. Tiếp tục đổi mới chƣơng trình GD phổ thông để
ngày càng nâng cao CLGD học sinh, chất lƣợng nguồn nhân lực. XHHGD THCS sẽ
mang lại nguồn lực phục vụ cho mọi hoạt động của GDTHCS. Huy động các nguồn
lực và đa dạng hóa các nguồn lực là tính đến một phạm vi rất rộng rãi bao gồm:
Nguồn lực vật chất (nhân lực, vật lực, tài lực), nguồn tinh thần (sáng kiến kinh
nghiệm, góp ý tƣ vấn), nguồn lực vừa có ý nghĩa vật chất và tinh thần (thông tin và
công nghệ thông tin). Những nguồn lực này sẽ góp phần giải quyết đƣợc mâu thuẫn,
khắc phục những khó khăn của quá trình phát triển GDTHCS.
Ở đây, chúng ta cần lƣu ý rằng, huy động các nguồn lực của xã hội không có
nghĩa là khoán trắng cho xã hội, ngƣợc lại xã hội không đƣợc khoán trắng cho Nhà
nƣớc. XHHGD ở các trƣờng THCS không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và vai
trò của Nhà nƣớc. Trái lại, Nhà nƣớc phải tăng cƣờng đầu tƣ ngân sách cũng nhƣ
tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với giáo dục.
1.4.3.3. Xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước, phát huy truyền thống giáo dục của dân tộc
Mọi chủ trƣơng đƣờng lối, văn bản pháp quy chỉ trở thành hiện thực khi đƣợc
quần chúng nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ. Từ chủ trƣơng “Chăm lo phát

17


triển giáo dục trung học cơ sở, mở rộng các loại hình trường, lớp trên mọi địa bàn
dân cư…” đến những nhiệm vụ cụ thể đƣợc đề ra trong chiến lƣợc phát triển giáo

dục 2001 - 2020, "Về việc đa dạng hóa các loại hình trường công lập, dân lập, tư
thục theo quy mô khác nhau để khai thác nguồn lực, phát triển các hình thức tuyên
truyền phổ biến các hoạt động giáo dục cho toàn xã hội, đáp ứng nhu cầu giáo dục
cho nhân dân; phải được nhân dân hiểu, đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia thì
các chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ mới được thực hiện, công tác quản lý nhà nước
mới thực sự có hiệu lực và hiệu quả” [12;tr34].
XHHGD nói chung và XHHGD ở các trƣờng THCS nói riêng là chủ trƣơng
phù hợp với truyền thống dân tộc và nguyện vọng của nhân dân. XHHGD ở các
trƣờng THCS là điều kiện phát huy truyền thống dân tộc, tạo ra sự chỉ đạo hành
động thống nhất toàn xã hội, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
Tóm lại thực hiện XHHGD ở các trƣờng THCS sẽ góp phần khắc phục đƣợc
những khó khăn, giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong quá trình phát triển
GDTHCS. Qua đó càng thấy rõ vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện XHHGD
ở các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay.
1.4.3.4. Xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ trong
hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng phát triển giáo dục
Dân chủ hóa giáo dục là một chủ trƣơng lớn trong đƣờng lối giáo dục của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Thực hiện dân chủ hóa GDTHCS là nhằm xoá bỏ tính khép
kín của hệ thống giáo dục và trƣờng học, để học sinh có cơ hội đƣợc hƣởng mọi
quyền lợi về giáo dục và để mọi ngƣời dân có thể thực hiện quyền làm chủ với sự
nghiệp giáo dục. Dân chủ hóa quá trình GDTHCS là dân chủ hóa việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện đánh giá GDTHCS, thực hiện dân
chủ của ngƣời dạy và ngƣời học.
XHHGD ở các trƣờng THCS là tạo điều kiện cho các lực lƣợng XH, gia đình
và cộng đồng phát huy tinh thần dân chủ, thực hiện quyền và trách nhiệm đối với
các hoạt động GDTHCS nhƣ quyền tham gia, hƣởng thụ lợi ích GDTHCS...

18



XHHGD ở các trƣờng THCS đã đƣa hệ thống giáo dục nhà trƣờng thoát khỏi
tình trạng khép kín của một thể chế, trở thành sự nghiệp của toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi để các thành phần dân cƣ trong xã hội đóng góp về mọi mặt cho sự
nghiệp GD-ĐT. Làm tốt XHHGD ở các trƣờng THCS thì các lực lƣợng, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các nhà hảo tâm với giáo dục, các tổ chức quốc tế, với
gia đình, gia tộc và cộng đồng cùng hỗ trợ nâng cao CLGD. Với cách thức đó sẽ
đạt đƣợc những mục tiêu dân chủ hóa trong GDTHCS.
1.5. Nội dung xã hội hóa giáo dục ở các trƣờng THCS
1.5.1. Nhà trường phục vụ xã hội, làm cho xã hội, cộng đồng hưởng lợi cao nhất
về giáo dục
Trƣờng học là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con ngƣời mới của xã hội.
Tất nhiên, con ngƣời từ khi sinh ra và lớn lên, đƣợc giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, từ
trong gia đình cho đến tất cả các cơ sở giáo dục, văn hóa, kinh tế, các tổ chức quần
chúng, ở các khu phố, thôn xóm... Song, trƣờng học đƣợc tổ chức và hoạt động theo
một mục đích xác định, với một mội dung giáo dục đƣợc chọn lọc và xắp xếp hệ
thống, với những phƣơng pháp giáo dục có cơ sở khoa học và đã đƣợc kiểm nghiệm
trong thực tiễn, với những nhà sƣ phạm đã đƣợc trang bị đầy đủ về kiến thức khoa
học và trau rồi về mặt phẩm chất đạo đức, với những phƣơng tiện và điều kiện giáo
dục ngày một hoàn thiện, với một quá trình đào tạo đƣợc tổ chức liên tục trong một
thời gian dài khoảng 10 - 15 năm, có vị trí và tác dụng quan trọng hơn cả, to lớn
hơn cả.
Nhà trƣờng giáo dục kiến thức phổ thông làm cơ sở cho hình thành kiến thức,
kỹ năng, dạy học sinh học cách học; đồng thời đem lại kiến thức cho mọi ngƣời,
trƣớc hết là cho thế hệ trẻ, sau nữa là cho mọi ngƣời dân, cho xã hội.
Một trong những nguyên lí giáo dục của nhà trƣờng là kết hợp giáo dục với
lao động sản xuất. Sự kết hợp này đƣợc thực hiện trong mọi hoạt động giáo dục,
trong tất cả các môn học, trong tất cả các mặt giáo dục.
Nhà trƣờng với phƣơng pháp giáo dục là chuyển giáo dục, dạy học từ phƣơng
thức áp đặt lấy ngƣời dạy làm trung tâm sang phƣơng thức lấy ngƣời học làm trung


19


×