TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc
Trình độ đào tạo
: Đại học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Kế toán
Chuyên ngành
: Kế toán – Kiểm toán
Khoá học
: 2012 - 2016
Đơn vị thực tập
: Công ty TNHH ĐT XD Gia Phúc
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Thị Anh Thư
Sinh viên thực hiện
: Trần Bích Vân
Vũng Tàu, ngày 14 tháng 07 năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ khi hình thành xã hội loài người, con người luôn luôn muốn phát triển và
tồn tại, khi nước ta gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu với những bước chuyển biến
mạnh mẽ và sâu sắc. Chính sách kinh tế mở đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều thành
phần kinh tế, nhiều ngành nghề. Đã sớm đưa nước ta trở thành một quốc gia công
nghiệp mới, đuổi kịp nhịp độ phát triển của khu vực và hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp
không ít khó khăn khi phải đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt trong quá trình hội
nhập. Để có thể phát triển vững vàng đầy thử thách, các doanh nghiệp Việt Nam
không thể chỉ dừng lại ở quá trình sử dụng các tư liệu sản xuất chế tạo ra sản phẩm,
mà còn phải hoạch định các sách lược kinh doanh tốt nhất, tạo ra những sản phẩm tốt
nhất với chi phí hợp lý nhất để tăng cường sức mạnh và khả năng cạnh tranh của mình.
Khi đầu tư vốn để kinh doanh, mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh
nghiệp là hiệu quả của số vốn mình bỏ ra, đó chính là lợi nhuận. Lợi nhuận có ý nghĩa
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh việc xác định lợi
nhuận một cách chính xác thì việc phân tích lợi nhuận cũng có ý nghĩa quan trọng. Nó
giúp cho các nhà quản trị đánh giá được mức độ tăng trưởng lợi nhuận, nhằm tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận để chú ý phát huy, cũng như tìm ra
được những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận để tìm cách khắc phục hoặc loại
bỏ.
Từ những lý do trên mà trong thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn tận tình
của Giảng viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị Anh Thư và sự giúp đỡ của Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc, em đã chọn và thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình với đề tài “Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng hợp, hệ thống kiến thức về cơ sở lý luận chung liên quan đến kế toán
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển, tình hình tổ chức công tác kế toán
cũng như xem xét việc ghi chép kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc.
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học. Đồng thời so sánh thực trạng công tác kế
toán tại công ty với lý thuyết đã học.
1
- Đưa ra những đánh giá nhận xét, kiến nghị, đề xuất một số biện pháp góp
phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện dựa vào:
Quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty trong thời gian thực tập.
Thu thập số liệu qua các báo cáo, sổ sách, tài liệu do công ty cung cấp.
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành kế toán và các văn bản quy định về chế
độ kế toán hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 09/05/2016 đến ngày 26/06/2016.
Số liệu được phân tích: Các chứng từ, sổ sách kế toán, tài liệu liên quan đến kế
toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2015.
5. Kết cấu các chương của đề tài:
Bố cục đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác
định kết quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế chưa
có nên chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của các Thầy/Cô, các Anh/Chị trong công ty để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIA PHÚC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty:
- Địa chỉ: 47 Lê Thánh Tông, Phường Thắng Nhất, TP Vũng Tàu, tỉnh BR - VT
- Giám đốc: Nguyễn Đình Trường
- Điện thoại/Fax: 064.6257012
DĐ: 0908216941
- Mã số thuế: 3501455797
- Tài khoản: 760100000269616
Tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh VT
- Năng lực tài chính: Vốn điều lệ - 4.500.000.000 đồng (bốn tỷ rưỡi đồng).
- Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc được thành lập theo giấy phép số:
3501455797, do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 08 năm 2009.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty:
Dù số vốn không lớn, nhưng bằng nguồn lao động chất lượng và có nhiệt
huyết, công ty không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hóa sản phẩm và loại hình
kinh doanh. Công ty không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác
quản lý tổ chức, mà còn tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt
hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, công ty chú trọng kinh doanh trong một số ngành
nghề, đặc biệt là các ngành nghề chính đem lại doanh thu chủ yếu như: Xây dựng cầu
đường, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông kỹ thuật. Ở những lĩnh
vực này công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình bàn giao được
các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt, thi công đúng tiến độ.
Công ty đã tiếp cận nhanh với công nghệ xây dựng mới, trang bị thêm nhiều
thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi
công xây dựng những công trình quy mô lớn, hiện đại. Lực lượng thi công cầu đường,
công trình ngầm đã có sự phát triển vượt bậc về trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại
và năng suất lao động. Thông qua hoạt động kinh doanh đấu thầu xây dựng các công
trình, công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, nhân lực để giữ vững
và nâng cao hơn nữa uy tín, vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng,
đảm bảo cho cuộc sống toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty.
3
Từ những công trình đã thực hiện có thể thấy sự phấn đấu của ban lãnh đạo
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong thời gian hoạt động gần bảy năm, công ty
đã không ngừng tích lũy kinh nghiệm kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng cũng như
số lượng công trình, mở rộng quy mô. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài
chính. Là một công ty nhỏ, quy mô vốn không lớn, nhưng với những gì công ty đã làm
được, đó cũng là một thành tích. Tuy nhiên cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc cải tiến
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Xây dựng cầu đường, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông kỹ thuật hạ tầng đô thị, cấp thoát nước, xây dựng sửa chữa các công trình
đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và đường thủy, thi công công trình đường
điện dưới 35kV.
Thi công kết cấu gạch đá, cho thuê máy móc thiết bị, xe cơ giới các loại.
San lấp mặt bằng, lắp dựng kết cấu thép và bê tông đúc sẵn.
Thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông,
công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu đô thị.
Thi công, lắp đặt thiết bị công trình xây dựng.
Hiện nay, công ty còn mở rộng thêm các hoạt động khác:
Trang trí nội – ngoại thất công trình.
Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính); Lập dự án đầu tư xây dựng.
Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, các phương tiện phục vụ thi công (xe lu,
xe ủi, xe xúc, xe ban, xe tải, máy đầm).
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của nhà
nước.
- Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký
kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
- Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
4
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của công ty với phương châm năm
sau cao hơn năm trước, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản
tiền cho Ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, ty nghề
cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo
đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, góp phần giữ gìn an ninh
chính trị và bảo vệ môi trường.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kỹ thuật
thi công
Phòng Kế toán
Ban chỉ huy các
công trình
Phòng Tổ chức
hành chính
Ban bảo vệ
Các đội thi công
Đội 1
Thi công hệ
thống cấp
thoát nước,
cây xanh
Đội 2
Thi công
hạng mục
nền, mặt
đường
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
5
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc:
Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật, trước nhà
cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ:
+ Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh
của Công ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty; Dự thảo
chương trình hành động; Lập lịch trình hoạt động; Đề ra các biện pháp kiểm soát; Cải
tiến tổ chức.
+ Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty như: Xác lập sơ đồ
tổ chức, qui định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu của từng chức danh trong Công ty;
Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động và chính sách nhân sự; Ủy quyền, giải thích đường
lối chính sách; Xây dựng các tiêu chuẩn, lịch trình kiểm soát; Đánh giá thực hiện kế
hoạch và các biện pháp khắc phục cho Công ty.
+ Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết bên
trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp định kỳ trong
Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn của các bộ phận, cơ
quan chức năng.
Phó Giám đốc:
Là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban trong các mặt kinh tế, kỹ thuật,
các công trình xây dựng theo hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với đối tác. Là
người triển khai cho các quyết định của giám đốc, điều hành công ty khi giám đốc
vắng mặt, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng các kế
hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh. Có nhiệm vụ:
+ Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ
thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của các công trình. Các biện pháp thi công
ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).
+ Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho
công trình đạt chất lượng cao nhất, thoã mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng, phù
hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện
hành.
Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự của Công ty,
giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải
tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
6
+ Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội
quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
+ Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác quản
trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các chính sách
tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương.
+ Quản lý và giám sát các phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các
công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực
hiện đào tạo.
+ Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết
trong Công ty. Phối hợp với các phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất
cho Công ty.
+ Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng như
dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm, quản lý các loại
phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng.
+ Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế
tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ nghỉ phép, thôi việc, kỷ luật, hồ
sơ lý lịch và giấy tờ văn thư.
Phòng Kế toán:
+ Tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà nước và cấp trên.
Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác
tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật.
+ Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời theo đúng chế độ kế toán – thống kê theo quy định hiện hành.
+ Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài
chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận,
nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp
thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
+ Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng
nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số
liệu.
7
+ Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của phòng và liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
Phòng Kỹ thuật – Thi công:
+ Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét các
điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách
hàng.
+ Điều hành Ban chỉ huy các công trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có
liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông tin về vật
liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các Chỉ huy Trưởng công trình, bộ phận vật
tư, các bộ phận liên quan khác.
+ Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về
hiệu suất công việc của Phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều chỉnh
các hoạt động của phòng.
Các Ban chỉ huy công trình:
+ Thay mặt Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các công trình được giao và
chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của công trình.
+ Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các công trình được giao, gồm cả việc quyết
định cơ cấu tổ chức ban chỉ huy công trường.
+ Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hằng ngày tại công trường.
+ Theo dõi tiến triển của công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi
công theo định kỳ, báo cáo cho Ban Giám đốc. Thực hiện các hành động khắc phục,
phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết. Trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý
các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.
+ Lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán các công trình.
Các đội thi công:
+ Theo khối lượng tiến độ được giao, các đội trưởng thi công có trách nhiệm tổ
chức bộ máy giúp việc, huy động phương tiện thiết bị, tổ chức thi công và nghiệm thu
phần việc được giao đúng tiến độ.
+ Nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, nhà thầu khuyến khích các đội thi công, phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong thi công, áp dụng công nghệ thi công mới để hạ
giá thành sản phẩm.
+ Sự phối hợp thi công giữa các đội sẽ do Ban chỉ huy công trường điều phối
trong những công việc phức tạp, hoặc do các đội tự thỏa thuận điều hành trong những
công việc đơn giản. Trong những trường hợp đặc biệt do yêu cầu tiến độ hoặc chất
8
lượng sản phẩm Ban chỉ huy công trường sẽ bổ sung thêm đội thi công hoặc trực tiếp
điều hành thi công tại các đội.
1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán:
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
CÔNG NỢ
TIỀN LƯƠNG
THỦ QUỸ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Kế toán trưởng:
- Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán. Có nhiệm vụ
tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế
toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ kiểm soát và phân
tích tình hình vốn của đơn vị.
- Cuối tháng, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế
toán tổng hợp lập nên để báo cáo cho lãnh đạo.
Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số
liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ
và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình
thanh toán với ngân sách Nhà nước.
- Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt,
thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng.
- Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi
công nợ của các cá nhân và tổ chức.
Kế toán công nợ:
9
- Theo dõi tình hình công nợ của các cá nhân, tổ chức.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả phát sinh
trong quá trình kinh doanh, chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán theo
thời gian.
Kế toán tiền lương:
- Tính toán tiền lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp một cách kịp thời.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ lương, bảo hiểm xã hội và các khoản chi phí
khác cho công nhân viên.
Thủ quỹ:
- Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, các thủ tục thanh toán và đi ngân hàng gửi
tiền và rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên cuối
tháng tổng kết thu chi với kế toán trưởng, kiểm kê tiền mặt.
- Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác minh nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Báo cáo kịp thời khi phát hiện các vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong công ty.
1.4.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
1.4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực
kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
Đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã cụ thể hoá
một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý tại
công ty.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình
bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn
mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
1.4.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc áp dụng theo hình thức sổ kế toán: Trên
máy vi tính.
- Trình tự ghi sổ và sơ đồ hạch toán bằng máy (phần mềm) được thể hiện:
10
PHẦN MỀM
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo kế toán quản trị
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bằng máy (phần mềm) của công ty
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Kiểm tra, đối chiếu
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc thực hiện giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
cập nhật trong kỳ.
Kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy, thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
1.4.2.3. Các chính sách kế toán:
a) Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên báo cáo tài chính theo đồng Việt Nam.
c) Một số chính sách kế toán áp dụng:
11
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất
– tồn kho vật tư hàng hóa theo từng loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng
trên sổ kế toán. Xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng (tính vào cuối năm).
Phương pháp tính giá thành công trình: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là
phương pháp đơn giản) tính theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác
định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ
thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh
giá công việc hoàn thành.
12
Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai
(2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc
được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính:
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán kinh doanh và tổn thất đầu tư.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh
thu hoạt động tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các
điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các
khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái
phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
1.4.2.4. Đặc điểm phần mềm kế toán máy tại công ty:
Hiện nay công ty đã trang bị được một hệ thống máy vi tính gồm máy nối
mạng nội bộ, máy in, máy fax, phục vụ riêng cho công tác kế toán. Đội ngũ nhân viên
kế toán vừa có chuyên môn nghiệp vụ lại sử dụng thành thạo máy vi tính, chính vì vậy
việc thực hiện kế toán máy ở công ty đã thực sự nâng cao hiệu suất công tác kế toán
thông qua tính năng ưu việt của máy tính và kỹ thuật tin học.
Phần mềm kế toán T3A được xây dựng theo chế độ kế toán nhà nước, dựa
trên nền tảng chứng từ ghi sổ.
1.4.2.5. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng:
13
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
- Sổ chi tiết tài khoản: Là sổ chi tiết dùng để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh
của từng khoản chi tiết. Sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải thu
của khách hàng, sổ chi tiết phải trả người bán.
- Sổ tổng hợp tài khoản: Là sổ tổng hợp dùng để theo dõi các nghiệp vụ phát
sinh của từng khoản. Sổ tổng hợp bao gồm sổ tổng hợp doanh thu, sổ tổng hợp phải
thu của khách hàng, sổ tổng hợp phải trả người bán.
- Sổ quỹ: Là sổ dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến tiền mặt.
14
Hệ thống tài khoản:
- Trong hệ thống tài khoản của công ty, các tài khoản công nợ (phải thu, phải trả) được
mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ. Tài khoản doanh thu: Chi tiết theo tính chất
của khoản doanh thu và theo từng công trình xây dựng. Với những công trình được
thực hiện thành nhiều giai đoạn thì tài khoản doanh thu cũng được chi tiết theo các giai
đoạn thi công của công trình đó.
Chế độ chứng từ:
- Công ty Gia Phúc có một hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ, phù hớp với
yêu cầu quản lý của công ty và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Hệ thống
chứng từ kế toán của công ty bao gồm các nhóm chủ yếu sau:
+ Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên bản kiểm
kê quỹ, sổ quỹ tiền mặt.
+ Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê,
thẻ kho.
+ Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
sổ tiền gửi ngân hàng.
+ Chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn dịch
vụ.
+ Chứng từ thuế: Hóa đơn GTGT, tờ khai thuế GTGT, quyết toán thuế TNDN.
+ Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp
đồng giao khoán.
Hệ thống báo cáo kế toán:
- Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty được lập theo đúng chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành bao gồm các loại sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Hệ thống báo cáo của công ty được lập vào cuối năm tài chính. Báo cáo tài chính
được lập để nộp cho Ban lãnh đạo công ty, Cơ quan thuế nhà nước, và những người
quan tâm khác như các đối tác của công ty, các chủ đầu tư.
15
1.5. Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty:
1.5.1. Năng lực tài chính của công ty:
Bảng 1.1: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2014
Năm 2015
6.008.124.560
6.203.287.422
5.967.232.345
5.388.004.485
5.772.416.489
4.975.825.741
620.120.075
430.870.933
991.406.604
6.008.124.560
6.203.287.422
5.967.232.345
Nợ phải trả
1.002.156.781
1.552.615.426
1.252.006.181
Nguồn vốn chủ sở hữu
5.005.967.779
4.650.671.996
4.715.226.164
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Năm 2013
Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 1.2: Bảng kê máy móc thiết bị hiện có của công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Công suất
Số lượng
Tình trạng
1
Máy ủi
125CV
1
Còn hoạt động tốt
2
Máy lu bánh thép
180CV
1
Còn hoạt động tốt
3
Máy hàn HQ 24
24 kw
4
Còn hoạt động tốt
4
Máy đầm nền
1,5 – 2,8 kw
5
Còn hoạt động tốt
5
Máy đầm dùi các loại
1 – 1,5 kw
3
Còn hoạt động tốt
6
Mày cưa
-
5
Còn hoạt động tốt
7
Máy nén cường độ bê tông
-
2
Còn hoạt động tốt
8
Súng bắn bê tông
-
1
Còn hoạt động tốt
9
Cân điện tử
-
7
Còn hoạt động tốt
10
Bộ sàng cấp phối bê tông nhựa
-
6
Còn hoạt động tốt
(Nguồn: Phòng kỹ thuật thi công)
1.5.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
16
Bảng 1.3: Tình hình kết quả kinh doanh công ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Doanh thu bán hàng và CCDV
5.120.921.410 7.267.018.967 3.311.435.650
Giá vốn hàng bán
3.785.640.151 5.931.737.708 2.415.036.683
Doanh thu hoạt động tài chính
932.671
1.427.396
722.406
Chi phí quản lý doanh nghiệp
600.278.120
858.460.911
797.337.761
Thu nhập khác
-
20.000.000
45.454.545
Chi phí khác
-
45.454.545
40.147.034
Lợi nhuận khác
-
-25.454.545
5.307.511
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
97.203.510
115.653.309
80.692.710
Chi phí thuế TNDN
19.440.702
32.221.571
16.138.542
Lợi nhuận sau thuế TNDN
77.762.808
83.431.738
64.554.168
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng trên cho thấy tình hình doanh thu của công ty qua ba năm có xu
hướng tăng năm 2013 đến năm 2014 và giảm từ năm 2014 đến năm 2015. Cụ thể năm
2013 đạt mức 5.120.921.410 đồng, năm 2014 đạt 7.267.018.967 đồng, năm 2014 so
với năm 2013 tăng 2.146.097.557 đồng, tương ứng tăng 41,91%, năm 2015 đạt mức
3.311.435.650 đồng, năm 2015 so với năm 2014 giảm 3.955.583.317 đồng, tương ứng
giảm 54,43%. Như vậy qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều
hướng kinh doanh của công ty khá tốt. Để đạt được điều đó công ty đã có rất nhiều cố
gắng và sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty như tìm kiếm, mở rộng thị
trường phân phối vật liệu xây dựng cũng như các hợp đồng xây dựng, dự án đấu thầu.
Công ty cần duy trì khả năng phát triển và cần có các kế hoạch phát triển chiến lược
dài hạn hiệu quả hơn trong các năm tới.
Về lợi nhuận: Hàng năm công ty làm ăn để phát sinh lãi và lợi nhuận thay đổi
khá ổn định qua các năm.
+ Lợi nhuận đạt 83.431.738 đồng năm 2014, tăng 7,29% so với năm 2013.
+ Lợi nhuận đạt 64.554.168 đồng năm 2015, giảm 22,63% so với năm 2014.
17
Về giá vốn hàng bán: So với tổng doanh thu thì tỷ trọng giá vốn hàng bán
tương đối cao nhưng đó cũng là điều hợp lý so với lĩnh vực kinh doanh về xây dựng của
công ty.
Trong những năm qua hoà vào xu thế phát triển chung của đất nước, công ty đã
có, những bước phát triển đáng khích lệ, công ty đã nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường,
năng động linh hoạt trong kinh doanh làm ăn một cách có hiệu quả mang lại thu nhập
cho công ty cũng như các thành viên khác trong công ty. Ngoài ra, công ty còn có đóng
góp một phần vào ngân sách nhà nước cụ thể là:
+ Năm 2013 thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách là 19.440.702 đồng.
+ Năm 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách là 32.221.571 đồng.
+ Năm 2015 thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách là 16.138.542 đồng.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Gia Phúc, nhìn
chung các công tác tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, hợp lý. Cơ cấu tổ chức
bộ máy kế toán, hình thức sổ kế toán, sơ đồ hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ của
công ty tuân theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với quy định của Nhà nước.
Đất nước đang trong quá trình phát triển, xã hội ổn định, mức sống ngày
càng được nâng cao. Do đó, công tác tổ chức quản lý và chiến lược kinh doanh của
công ty cũng không ngừng phát triển. Mục tiêu trong những năm tới của công ty là
phấn đấu mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao lòng tin đối với khách hàng, mở rộng
thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ:
2.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là
quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán
hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển giao sản
phẩm hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong quá trình đó
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc
dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán.
Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ
tức là khi quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua. Mặt khác,
sau khi tiêu thụ sản phẩm đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản
thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.
2.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
2.1.1.3. Các phương thức tiêu thụ:
20
Phương thức xuất kho gửi hàng đi bán: Theo phương thức này, doanh
nghiệp xuất hàng hóa gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Trong trường hợp này sản phẩm gửi đi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào
khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, lúc đó sản phẩm
gửi đi bán mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký
kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,
người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu
thụ và được hạch toán vào doanh thu. Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng
là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của
khách hàng nhận hàng.
Phương thức bán hàng giao thẳng (không qua kho): Phương thức này chủ
yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại. Theo phương thức này, doanh nghiệp
mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doang
nghiệp. Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời.
Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng,
hàng hóa sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa. Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà
doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền
nhiều lần. Sản phẩm hàng hóa khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm
phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức
tiêu thụ khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó. Do đó, mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa
chọn cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn
đạt hiệu quả tối ưu.
2.1.2. Những vấn đề chung về xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.2.1. Khái niệm:
a) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
21
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng
bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lí doanh nghiệp)
b) Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc
hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
c) Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như:
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác
2.1.2.2. Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí,
lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
22
doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở
rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như
vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ
doanh nghiệp và giám đốc tài chính có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án
kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính,
cơ quan thuế để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
2.2.1. Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.2.2. Chứng từ kế toán:
- Đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, lệnh bán hàng;
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng;
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có ngân hàng.
2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
SP hoặc HH cho người mua;
23
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý HH như người sở hữu hh hoặc
quyền kiểm soát HH;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả bốn điều
kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương thức trực
tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có sáu tài khoản cấp hai:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
24