Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------------------------------

---------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY
ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY
ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mó số
: 60 – 31 – 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

Thái Nguyên - 2008

Thái Nguyên - 2008


1

2

Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và những giải

MỞ ĐẦU

pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ” nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế sản xuất cây ăn quả cũng nhƣ bất kỳ ngành sản xuất
kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thƣơng trƣờng thì
vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ
sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những ƣu điểm tồn tại, có hƣớng khắc
phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất tiếp theo [17].
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập, bên cạnh việc
đầu tƣ cho sản xuất cây lƣơng thực, một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp
nƣớc ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo
hƣớng tăng tỷ trọng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Do đó, ngành trồng
trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả
theo thế mạnh của từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực, phát triển tích cực, khai

thác đƣợc lợi thế so sánh của các huyện miền núi nói riêng và nông thôn Việt
Nam nói chung.

của huyện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả trên cơ sở
thực tiễn tại huyện Đoan Hùng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống cho ngƣời nông dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây
ăn quả trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2005 - 2007.
- Đƣa ra định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chính sách cụ
thể khuyến khích đầu tƣ cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở phát
huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng có loài cây ăn quả đặc sản.
Đoan Hùng là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ đƣợc chọn là vùng

kinh tế sản xuất cây ăn quả huyện Đoan Hùng đến năm 2015.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.l. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế và nâng

trọng điểm để phát triển các loại cây ăn quả, tiềm năng phát triển cây ăn quả rất


cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả của huyện, các hộ, trang trại và

lớn và từ lâu đƣợc biết đến với những trái cây đặc sản nổi tiếng nhƣ: Bƣởi Đoan

vùng trồng cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng.

Hùng, xoài Vân Du, vải Hùng Long... song để những trái cây này đƣợc thị

3.2. Phạm vi nghiên cứu

trƣờng chấp nhận và có thƣơng hiệu thực sự chƣa đƣợc quan tâm chú ý, dẫn đến
tình trạng hiệu quả sản xuất chƣa cao, đời sống của ngƣời nông dân thấp kém.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Về không gian: Tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4


- Về thời gian: 2005 - 2007

Chƣơng 1

- Về nội dung:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ,

Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ;

cây ăn quả tại huyện. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

tế sản xuất cây ăn quả của huyện.
Tuy vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả là rất rộng, vì vậy
luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết chủ yếu ba cây ăn quả chính là cây
bƣởi, cây xoài và cây vải.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu
tham khảo giúp huyện Đoan Hùng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả. Luận văn nghiên cứu tƣơng đối
toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây ăn quả tại
huyện Đoan Hùng và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. BỐ CỤC CỦA LẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3
chƣơng chính:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu

quả kinh tế sản xuất cây ăn quả; phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng II: Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
- Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CĂQ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả
Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế
quốc dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều
chất dinh dƣỡng, các chất vi lƣợng, khoáng chất bổ dƣỡng, là nguồn dƣợc liệu
quý có tác dụng phòng chữa bệnh cho con ngƣời.
Trồng CĂQ có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đƣa các
hộ nông dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh tế
và sự ổn định của vƣờn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định canh, định cƣ,
hạn chế phá rừng làm nƣơng rẫy [40].
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thƣơng phẩm cao,
giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
- Phát triển CĂQ ở Việt Nam góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái. Vƣờn CĂQ có tác dụng cải
tạo môi trƣờng sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tƣơi đẹp, hình
thành các vƣờn du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây ăn quả góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [42].

- Phát triển CĂQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ
thƣơng mại nhƣ bao bì, thuỷ tinh, đồ hộp, dịch vụ vận chuyển... Góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bƣớc hình thành nông thôn mới văn
minh hiện đại.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm
và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống CĂQ lại có tính
thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

các vùng chuyên sản xuất CĂQ đặc sản có hƣơng vị đặc trƣng riêng [33].
Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, và các hiện
tƣợng đặc biệt của thời tiết nhƣ giông bão, sƣơng muối, mƣa đá ảnh hƣởng lớn
đến năng suất, sản lƣợng và phẩm chất quả thu hoạch đƣợc. Sự khác nhau về
yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trƣng và
cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trƣng rất thích hợp với quá
trình sinh trƣởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại hiệu quả
kinh tế cao (đầu tƣ chi phí ít mà năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng quả thu đƣợc
cao, bán đƣợc giá vì đƣợc thị trƣờng ƣa thích) [1].
Cây ăn quả thƣờng là loại cây sinh trƣởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết
cơ bản (KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào
giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của
con ngƣời, thông thƣờng ở những năm đầu cây chỉ có sinh trƣởng mà chƣa có sự

ra hoa kết quả. Vì vậy, cây ăn quả là loại cây trồng đòi hỏi có chi phí đầu tƣ ban
đầu lớn, cây trồng dài ngày.
- Một đặc điểm nữa là cây ăn quả thƣờng đƣợc trồng trên các sƣờn đồi và
vƣờn đồi khá cao trong vƣờn của các hộ gia đình, CĂQ đƣợc trồng xen cùng các
cây khác trong thời gian đầu.
- Sản xuất trồng cây ăn quả tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo đƣợc công ăn
việc làm và thu hút đƣợc khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống
của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.
- Với mỗi giống CĂQ khác nhau sẽ cho các loại quả có hƣơng vị riêng và
năng suất nhất định vì vậy khâu lựa chọn giống ban đầu cũng có ảnh hƣởng lớn
đến kết quả và HQKT sản xuất CĂQ.
- Trên địa hình sƣờn đồi, núi có thể trồng đƣợc các loại cây nông lâm
nghiệp khác thay thế cây ăn quả. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế CĂQ
phải so sánh đƣợc nó cao hay thấp so với hiệu quả kinh tế của các cây trồng đó
với sản xuất CĂQ.
- Hiện nay, CĂQ thƣờng đƣợc trồng rải rác trong các vƣờn đồi của các hộ
gia đình vì vậy khi tính toán xác định hiệu quả kinh tế phải đƣợc quy về mét
vuông thành diện tích trồng CĂQ.
- Phát triển trồng cây ăn quả hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân,
quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ từ.
- CĂQ là loại cây lƣu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nhiều lần, mỗi lần lại có sản lƣợng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng
trừ bệnh hại có ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả thu đƣợc và nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất CĂQ.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ đƣợc
tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ
thuật sản xuất nhất định [7]. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con ngƣời
có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác
nhau.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế mà mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thu
đƣợc không thể tách rời phân tích rủi ro. Với mỗi câu hỏi đặt ra cho nhà sản xuất
là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nhƣ thế nào? Thì câu hỏi sản xuất
nhƣ thế nào hay bằng cách nào chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thật công
nghệ …
Việc lựa chọn để ứng dụng kỹ thuật công nghệ phụ thuộc vào điều kiện
trình độ sản xuất và khả năng tài chính để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và
đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro ở mức thấp nhất. Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi
quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch
vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một lƣợng nguồn lực nhất định,
phải tạo ra đƣợc khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã
hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh [6].
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vấn đề HQKT luôn là một phạm trù
kinh tế tồn tại khách quan. Nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh tế đƣợc bắt nguồn từ sự
thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành
viên trong xã hội cũng nhƣ khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái
sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết qủa của sự
phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [5].
Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố
đầu vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội
khác không phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào” [5]. Thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

8

tế cho thấy sự khác nhau đó chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật công
nghệ ... tuy vậy, để ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại hay không lại phụ thuộc
vào nhiều điều kiện trong đó quan trọng là khả năng nguồn tài chính ra sao?
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về
hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên đa dạng. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải
lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một
nguồn lực nhất định, phải tạo ra đƣợc khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ cao tối
đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh [7].
Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản
xuất, kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có
chi phí vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có
nhƣ vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng nhƣ lợi ích của ngƣời lao động và
toàn xã hội mới đƣợc nâng lên, nguồn lực đƣợc tiết kiệm. Từ đó, cho thấy hiệu
quả kinh tế cần đƣợc coi trọng hàng đầu khi bắt tay vào sản xuất, hiệu quả kinh tế
là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực [8].
Để đánh giá kết quả sản xuất sau một thời gian nhất định ta có thƣớc đo
về mặt số lƣợng và giá trị sản phẩm sản xuất ra có thoả mãn nhu cầu hay không,
và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tức là xem xét tới chất lƣợng quá trình sản
xuất đó. Hiệu quả có nhiều loại nhƣ hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu
quả kinh tế, hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội ... tuy vậy hiệu quả kinh tế là

trọng tâm nhất.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động
kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh
tế. HQKT là thƣớc đo, một chỉ tiêu chất lƣợng, phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào
của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Có thể
nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lƣợng
hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc trƣng của mọi
nền sản xuất xã hội [6].
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu
quả kinh tế của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác
động đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với nền kinh tế nƣớc

ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy các thành phần kinh tế
này có quan hệ với nhau, tác động đến nhau, bổ sung cho nhau đồng thời phụ
thuộc lẫn nhau. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại trong xã hội ở các thời kỳ khác
nhau luôn có mục tiêu và yêu cầu riêng của mình, tuy nhiên vấn đề hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm hàng đầu để các thành phần kinh tế này có thể tồn tại và phát
triển đi lên. Song, hiệu quả kinh tế không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ
đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội [5].
Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực
lƣợng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
dùng, tạo điều không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, an ninh quốc gia…[13]. Khi xác
định phân tích hiệu quả kinh tế phải tính tới các vấn đề xã hội phức tạp. Chính vì
vậy, việc giải bài toán xác định, đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết
sức khó khăn và đôi lúc mang tính chất tƣơng đối nhƣ giải pháp về tổ chức kinh
tế và chính sách kinh tế trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế …
Do đó, trong quá trình sản xuất của con ngƣời không chỉ đơn thuần quan

tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng sinh thái tự nhiên xung quanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái
kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động sản xuất kinh doanh của
con ngƣời. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm
và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho
xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận.
Nhƣng, để đạt đƣợc mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại
lâu dài thì mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế, phải tìm
mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
Hiệu quả đƣợc nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó đƣợc hiểu trên nhiều góc
độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt kết quả
tốt, tiết kiệm nguồn lực, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận [28].
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lƣợng của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó phản ánh sản lƣợng sản phẩm hàng hoá và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






9

10


dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trƣờng, với chi phí nguồn lực
bỏ ra thấp và đạt đƣợc mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện
mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có đƣợc những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tƣơng quan
giữa các kết quả đạt đƣợc tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ
ra để đạt đƣợc kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách
tổng quát dƣới góc độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất
mà xã hội ngày càng nâng cao đƣợc mức sống của ngƣời lao động cả về mặt
vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội
đƣợc cải thiện, môi trƣờng sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều
đƣợc nâng lên.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.
Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: đời sống vật chất,
đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trƣờng sống v.v.. Do kết quả phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm
và quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ đƣợc nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả
của việc bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả
phát triển.
Nhìn nhận hiệu quả trên khía cạnh là đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, hiệu
quả còn có thể chia thành hai loại: hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành,
hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo qui mô và hệu quả kinh tế của từng biện

pháp kỹ thuật. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế một cách tƣơng đối giúp ngƣời
nghiên cứu thuận tiện trong việc tính toán, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, thực tiễn các loại hiệu quả không tồn tại một cách riêng biệt mà nó có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mặc dù vậy, trong điều kiện môi trƣờng luôn bị tác động và biến
đổi thì kết quả không phải lúc nào cũng là tốt đẹp theo chiều thuận, đôi khi sự tác

động từ lợi ích bộ phận ảnh hƣởng xấu tới kết quả chung, lợi ích trƣớc mắt thu đƣợc
lại ảnh hƣởng đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, đòi hỏi nhà nghiên cứu khi nhận xét, đánh
giá và các biện pháp đƣa ra phải qua cân nhắc và tính toán thật kỹ mọi sự cố, mọi
tình huống có thể xảy ra để khắc phục và hạn chế một cách tốt nhất các tác động
(tiêu cực) chi phối.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và
phƣơng pháp xác định tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ
tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây ăn quả nói riêng.
Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào
và đầu ra, nó so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế
phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ
số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó (là
mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền sản xuất).
- Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H=Q–K
H = K/Q
H = Q/K
H = Q - K
H =  Q/  K
H =  K/  Q

Trong đó: H - HQKT, Q - Kết quả sản xuất thu đƣợc, K - Chi phí nguồn
lực,  Q - Phần tăng lên của kết quả,  K - Phần tăng lên của chi phí
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
* Q - có thể biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Lợi nhuận (Pr)
- Phần tăng lên của kết quả (  Q).
* K - có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí cố định (FC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






11

12

- Tổng lợi nhuận (TPr): TPr = TR – TC

- Chi phí biến đổi (VC)

- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao động (LĐ)
- Phần tăng lên của chi phí (  K).

- Doanh lợi
Doanh lợi (%)

=

Tổng lợi nhuận
Vốn sử dụng trong kinh doanh

x 100

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Kết quả SX
Chi phí SX
TC
FC
VC
IC

K

GO

VA

MI


Pr

GO/TC
GO/FC
GO/VC
GO/IC
GO/LĐ

VA/TC
VA/FC
VA/VC
VA/IC
VA/LĐ

MI/TC
MI/FC
MI/VC
MI/IC
MI/LĐ

Pr/TC
Pr/FC
Pr/VC
Pr/IC
Pr/LĐ

Q

1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả trên thế giới
Để sản xuất cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các quy trình
kỹ thuật mới, dùng giống tốt sạch bệnh, canh tác đúng kỹ thuật, nhân giống bằng

 Q/  K

công nghệ tiên tiến [40].

Phƣơng pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu

Nhà thực vật, nhà di truyền học Hà Lan đã đề xuất sử dụng tia X gây đột

trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ

biến cho thực vật nhằm tạo ra nhiều loại giống có sức chống chịu bệnh và cho

thể nhất định vận dụng cho thích hợp.

năng suất, sản lƣợng cao, phẩm chất tốt. Đến đầu những năm 1980, nhiều nƣớc

Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức phức tạp,

phát triển, đặc biệt là Mỹ dùng công nghệ sinh học để giành ƣu thế cạnh tranh

vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ

trong sản xuất nông nghiệp: đạt chất lƣợng cao, giá thành hạ. Kỹ thuật chuyển gen

tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác nhƣ:


tạo giống cùng một lúc đƣa vào một thực vật những gen mong muốn từ những

- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)

sinh vật khác nhau đƣa ra giống nhanh và vƣợt qua giới hạn của tạo giống truyền

Trong đó: GO(N) - Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.

thống từ đó tăng sản lƣợng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, cải thiện môi

D(CT) - Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt

trƣờng. Nâng cao sản lƣợng cây trồng bảo toàn sự đa dạng sinh học [13].

Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá

Nghề làm vƣờn và kinh doanh quả tƣơi là nghề có nhiều rủi ro vì sản

HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội, nhƣ mức sống dân cƣ, vấn đề việc làm,

phẩm quả tƣơi dễ bị hƣ hỏng nhanh chóng. Để thành công trong kinh doanh

nâng cao dân trí, góp phần xoá đói giảm nghèo v.v…Đồng thời phải chú ý đến hiệu

ngƣời sản xuất và kinh doanh quả cần biết những công việc, cách quản lý kỹ thuật

quả môi trƣờng sinh thái nhƣ giảm gây ô nhiễm môi trƣờng, phủ xanh đất trống,

của mọi thành viên trong hệ thống đảm bảo chất lƣợng. Trên thế giới, đặc biệt ở


bảo vệ nguồn nƣớc v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững [8].

các nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến thì hệ thống đảm bảo chất lƣợng hàng nông

Ngoài ra hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, sử dụng một số chỉ tiêu:

sản không còn là một khái niệm mới mẻ đối với ngƣời nông dân, nhà thu mua xử

- Doanh thu (TR):

lý, nhà kinh doanh cũng nhƣ nhà quản lý sản xuất hàng nông nghiệp. Điển hình

Doanh thu = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Giá một đơn vị sản phẩm

nhƣ phƣơng pháp và công nghệ chế biến nông sản của AUSTRALIA. Công nghệ

Tổng chi phí tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



sau thu hoạch đƣợc dùng ở Australia đối với các loại quả từ thu hoạch đến chợ bán
buôn đƣợc thực hiện rất liên hoàn và khép kín, nó đã góp phần làm cho chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13


14

sản phẩm đạt tiêu chuẩn rất cao. Hệ thống của xử lý sau thu hoạch đƣợc thiết kế để

Nƣớc ta chƣa có những vƣờn nhân giống tiêu chuẩn, các vƣờn chƣa đáp ứng

giảm thiểu các chi phí về lao động, giảm thiểu các thiệt hại trong quá trình giữ gìn

đƣợc nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng cây giống để phát triển sản xuất. Hiện

chất lƣợng sản phẩm quả [23].

tƣợng phát triển diệnt tích CĂQ một cách tràn lan theo hƣớng quảng canh là phổ

Cây ăn quả là loại cây đƣợc xếp vào loại những cây có giá trị kinh tế cao
hơn cây lƣơng thực, có giá trị sử dụng, giá trị thƣơng phẩm, nhu cầu tiêu dùng
của thị trƣờng về các loại quả trong đời sống hàng ngày dần tăng lên đáng kể.
Theo Fao (2005), sản lƣợng một số loại quả của một số nƣớc trên thế giới

biến. Chính vì vậy, huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang gần 100% diện tích cam
sành trồng từ những năm 85 - 90 đã bị tàn lụi hoàn toàn. Thậm chí, có nhiều
vƣờn chƣa qua thời kỳ kiến thiết cơ bản đã phải huỷ bỏ vì sâu bệnh. Nguyên
nhân chủ yếu là do gần 90% cây giống trong vùng do nhân dân trợ sản xuất bằng
những phƣơng pháp hết sức thô sơ và lạc hậu. Việc nhập nội giống táo tây, nho

đƣợc thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản lƣợng và giá trị một số cây ăn quả ở trên thế giới năm 2005

Pháp từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc mà không tuân thủ các quy trình về sản xuất


(Tính theo giá cố định thế giới năm 2001)

và lƣu hành giống cây ăn quả đã gây thất thoát hàng chục tỷ đồng về cây giống

Tên nƣớc
1.Mỹ
2.Brazil
3. Mêxico
4. Ấn Độ
5. Argentina
6. Trung Quốc

Bƣởi các loại
Giá trị
(triệu
USD)
914,44
155,94
67,5
11,511
257,711
43,947
142
24,215
170
28,99
443
57,128


Số lƣợng
(triệu tấn)

Cam

Chanh

Số lƣợng
(triệu tấn)

Giá trị
(triệu USD)

Số lƣợng
(triệu tấn)

Giá trị
(triệu USD)

8266,27
17804,6
3969,81
3100
170
2412

1452,714
3128,98
697,654
544,794

135,32
387,628

745,5
1000
1824,89
1420
1300
634,5

194,792
261,29
476,826
371,032
399,667
160,693

Nguồn: Faostar database (http:\\ www.fao.org\waiccnt\statistic_cn.asp)

và hàng trăm tỷ đồng về công lao động, diện tích đất đai hàng trăm ha trồng trọt
trong rất nhiều năm nhƣng không cho sản phẩm [13].
Qua thực trạng cho thấy nhu cầu nâng cao HQKT sản xuất CĂQ là một
trong những vấn đề sống còn trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Tình
trạng không đồng đều về giống, quy trình kỹ thuật thâm canh thực hiện không
đầy đủ, việc chăm bón tuỳ tiện dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về chất lƣợng,
sản phẩm kém khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.

Mỗi nƣớc có một thế mạnh riêng về sản xuất cây ăn quả, Mỹ là nƣớc sản

Để nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả, nƣớc ta đã tiếp thu những thành


xuất bƣởi nhiều nhất thế giới là 914,44 triệu tấn, giá trị đem lại là 155,94 triệu

quả của thế giới, cho đến nay Viện Bảo vệ thực vật cùng một số cơ quan phối

USD, tuy BraZil là nƣớc sản xuất bƣởi thấp nhất, lại tạo ra lƣợng quả cam cao

hợp đã tiến hành nghiên cứu và đã đƣa xuống một số địa phƣơng ứng dụng các

nhất (đạt 17.804,6 triệu tấn tƣơng đƣơng 3.128,98 triệu USD). Trong 3 loại cây

chế phẩm sinh học và sử dụng côn trùng thiên địch. Việc tạo công nghệ sản xuất

có múi trên cây cam mang lại giá trị sản xuất cao nhất, cây bƣởi có giá trị sản

các chế phẩm sinh học đã mở ra triển vọng về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả

xuất thấp hơn. Tuy nhiên thị trƣờng thế giới về các loại bƣởi ở Mỹ và Châu

kinh tế, bƣớc đầu khắc phục đƣợc tình trạng kháng thuốc hoá học của một số

Mỹ trong vài năm vừa qua về sản phẩm bƣởi bị hạn chế bởi cây bƣởi chùm có

loại sâu và dần thay đổi đƣợc tập quán lạm dụng thuốc hoá học nhằm bảo vệ

độc tố gây ung thƣ làm cho sự ƣa thích về loại quả này bị giảm sút.

môi trƣờng sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Đây cũng là điều kiện quan trọng

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam


làm tăng giá trị kinh tế và sức cạnh trạnh của sản phẩm nông nghiệp trên thị

Ở nƣớc ta, trình độ thâm canh các vƣờn quả đang ở mức rất thấp. Cơ sở vật

trƣờng hội nhập [29].

chất và khả năng tiếp thu các kỹ thuật mới còn rất yếu kém - nhất là ở các tỉnh

Bên cạnh các chế phẩm sinh học, các ứng dụng thiên địch để bảo vệ vƣờn

trung du và miền núi phía Bắc, ven biển Trung bộ, khu 4 cũ và Tây Nguyên.

cây ăn quả nhƣ thả kiến vàng trên cây ăn quả để diệt sâu rầy đem lại hiệu quả rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16

cao, đƣợc khuyến cáo nên dùng.


Tháng 3 năm 1989, Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 khoá VI, đã ra nghị

Những năm gần đây, Việt Nam gặp phải khá nhiều khó khăn về đầu ra cho
nông sản đó là hệ thống kiến thức về bảo quản, sơ chế nông sản của nƣớc ta còn
hạn chế. Theo thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu
hàng rau quả của Việt Nam trong cả năm 2006 đã đạt 259 triệu USD, tăng 10%
so với năm 2005. Trong đó, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan và Nga là
những thị trƣờng xuất khẩu rau quả lớn nhất của nƣớc ta. Mặc dù có tiềm năng
xuất khẩu rau quả nhiệt đới, song Việt Nam còn những yếu điểm điển hình là
sản xuất phân tán, năng suất thấp, chƣa giải quyết dứt điểm đƣợc khâu tạo
giống, thu hoạch, công nghệ bảo quản trƣớc, sau thu hoạch kém phát triển, khâu
kiểm dịch giữa nƣớc ta và thị trƣờng nhập khẩu chƣa thống nhất. Do đó thiếu
tính bền vững, nông sản xuất khẩu bị thua thiệt khi ra thị trƣờng thế giới [23].
Trong môi trƣờng hội nhập, rõ ràng việc quan tầm hàng đầu là chất lƣợng

quyết tiếp tục khẳng định công cuộc đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp,
xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp sinh thái. Nhờ đƣờng
lối, chủ trƣơng đổi mới đúng đắn của Đảng, kinh tế đất nƣớc phát triển không
ngừng, nông nghiệp đạt đƣợc những thành tựu vƣợt bậc. Việt Nam đang từ nƣớc
thiếu đói về lƣơng thực, vƣơn lên thành một nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên
thế giới [9]. Cùng với thành tựu đó ngành sản xuất cây ăn quả cũng có những
bƣớc tiến đáng kể, tổng diện tích trồng CĂQ tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu về
sản phẩm quả tƣơi ngày một tăng của xã hội.
Tổng diện tích cây ăn qủa cả nƣớc tính đến 12/2007 là 775,5 nghìn ha
tăng 100,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, làm tốt công tác cải tạo vƣờn tạp, huỷ bỏ

sản phẩm, chế biến, bảo quản và xây dựng thƣơng hiệu nông sản Việt Nam.

diện tích cây già cỗi, năng suất thấp nên sản lƣợng một số cây ăn quả đạt đƣợc


Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quyết định. Muốn có sản phẩm nông nghiệp tốt

khá cao. So với năm 2006, năm 2007 sản lƣợng cam, quýt 662 nghìn tấn tăng

thì các khâu trƣớc thu hoạch (giống, phân bón, cách thức chăm sóc và việc sử

8,3%, xoài đạt 409,3 nghìn tấn tăng 3,9%, bƣởi là 211,6 nghìn tấn tăng 10,4%,

dụng thuốc BVTV,…), trong và sau thu hoạch đều rất quan trọng. Nhanh chóng

dứa đạt 535 nghìn tấn tăng 0,1%. Riêng cây vải năm 2007 là năm đƣợc mùa đạt

xây dựng các phòng kiểm tra chất lƣợng nông sản đủ năng lực phân tích các chỉ

240 nghìn tấn tăng 2,6 lần chủ yếu ở các vùng Bắc Giang, Hải Dƣơng, Quảng

tiêu về thành phần dinh dƣỡng, chất phụ gia, chất kích thích, độc tố, thực phẩm

Ninh [48].

chiếu xạ và nông sản chuyển gen…Mặt khác, cần khuyến cáo ngƣời dân áp

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ NÂNG CAO

dụng các quy trình quản lý chất lƣợng sản xuất hàng nông sản đáp ứng nhu cầu

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ

nông sản trong nƣớc và xuất khẩu.


1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trƣờng

Ở thành phố Hà Nội khu vực nội thành hàng năm tiêu thụ 60 - 70 nghìn tấn

Cây ăn quả là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông

quả. Dự đoán đến năm 2010 với 90 triệu dân, số dân đô thị trên 31 triệu ngƣời,

nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trƣờng bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn

lƣợng quả tiêu thụ là 80 kg/ngƣời/năm, lƣợng quả tiêu thụ kể cả khách du lịch là

với các yếu tố sinh thái nhƣ: khí hậu, đất đai, cây trồng, con ngƣời,…Vì vậy,

7 - 8 triệu tấn. Phát triển cây ăn quả cung cấp cho thị trƣờng nội địa là một trong

muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây ăn quả đặc sản nhƣ Đoan Hùng

những hƣớng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng của các vùng đặc biệt là ở vùng

phải theo quan điểm sinh thái bền vững.

Đồng Bằng, vùng núi trung du nơi có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển cây

Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nƣớc,

ăn quả [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

chất dinh dƣỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại

phải bán cái mình có, vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đòi hỏi các cơ sở sản xuất,

có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai thác

kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn đề cơ bản của một tổ

có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con ngƣời phải có sự bố trí cơ cấu cây

chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất

trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ đƣợc đất không bị thoái hoá là

cho ai? Có nhƣ vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu đƣợc kết quả và

vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm [14].

HQKT cao, mới tồn tại và đứng vững trên thƣơng trƣờng. Nhƣ vậy, trƣớc khi


Đối tƣợng chịu tác động sản xuất nông nghiệp là cây trồng có quá trình

quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trƣờng và nắm vững

sinh trƣởng, phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên quy mô rộng lớn, vì

dung lƣợng thị trƣờng, nhu cầu thị trƣờng và môi trƣờng kinh doanh sẽ tham

vậy chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Cho nên

gia…[7].

việc tập trung sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả phải

Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trƣờng, giá cả sản phẩm là đòi hỏi

dựa trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn

tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao

định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời

nhất. Thị trƣờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của

tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dƣỡng và không ngừng cải tạo

sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chức năng của thị trƣờng là thực hiện sản phẩm

nâng cao chất lƣợng của đất.


và thừa nhận lao động làm ra sản phẩm cân đối cung cầu và kích thích nâng cao

Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần
nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế [41].

hiệu quả của sản xuất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản

Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi trong đó có sự thay đổi về nếp

phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau [42]. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp,

nghĩ và cách làm của con ngƣời trong việc khai thác tài nguyên [dt 36], sự giám sát

thu nhập của các tầng lớp dân cƣ còn hạn hẹp thì yêu cầu của thị trƣờng về chất

đầu tƣ, sự định hƣớng phát triển công nghệ và nguyện vọng của con ngƣời trong

lƣợng quả chƣa cao mà chủ yếu là đáp ứng về mặt số lƣợng và giá cả sản phẩm.

hiện tại và tƣơng lai. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả phải

Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo

dựa trên thực trạng về môi trƣờng sinh thái và tên qua điểm xây dựng một hệ sinh

hƣớng vừa tăng về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao.

thái nông nghiệp bền vững, chuyển dần từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá,


Đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu thì yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm lại càng

từ hệ thống nông nghiệp lạc hậu lên hiện đại.

khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng đƣợc các quy định, yêu cầu đó

1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

thì kết quả và HQKT thu đƣợc sẽ rất cao.

- Thị trường tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trƣờng có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh, mỗi nhà sản xuất. Bởi lẽ trong kinh tế thị trƣờng
nhà sản xuất cung cấp hàng hoá và dịch vụ, bán cái mà thị trƣờng cần chứ không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Giá cả
Trong kinh tế thị trƣờng giá luôn thay đổi đã ảnh hƣởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây ăn quả. Tác động của thị trƣờng đến sản xuất kinh
doanh trƣớc hết là thị trƣờng đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chƣa ổn định đối với các
loại sản phẩm quả vì sản xuất CĂQ ở nƣớc ta chƣa đáp ứng tốt nhu cầu của thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





19

20

trƣờng đầu ra. Song thị trƣờng đầu vào cũng có ảnh hƣởng tới kết quả và HQKT

- Tổ chức sản xuất và chính sách

sản xuất CĂQ, đó là: giá các yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân bón, thuốc BVTV,

Qua những đặc điểm điều kiện tự nhiên, các nhân tố ảnh hƣởng đến sản

dịch vụ kỹ thuật công nghệ, vốn sản xuất và lao động... có vai trò hết sức quan

xuất CĂQ cho thấy CĂQ phù hợp với phƣơng thức sản xuất nông lâm. hoặc

trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố trực

nông lâm kết hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, cần phát triển mô hình

tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lƣợng và khối lƣợng sản

dạng kinh tế vƣờn đồi, vƣờn rừng, theo hình thức trang trại là mô hình thích

phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Mặt khác tổ chức khai thác,

hợp. Sách lƣợc kinh doanh vƣờn quả là cần nắm chắc môi trƣờng và xu thế, có

bảo quản, tránh hƣ hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm phẩm chất và


cách nhìn trung và dài hạn đối với sản phẩm quả trong điều kiện môi trƣờng

giảm giá bán.

kinh doanh biến đổi với tốc độ nhanh, để đạt hiệu quả.

- Vốn

Kinh doanh vƣờn quả cần từ bỏ mô hình trƣớc đây chỉ lấy sản xuất làm

Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trƣởng kinh tế, phát triển

phƣơng hƣớng chủ đạo mà coi nhẹ việc tiêu thụ, lấy lợi nhuận làm trọng tâm mà

sản xuất nông nghiệp, trồng CĂQ cần lƣợng vốn đầu tƣ ban đầu lớn hơn so với

không xem xét khả năng của ngành để đẩy mạnh sức cạnh tranh. Diện tích vƣờn

các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất CĂQ có điều

CĂQ, lao động và sách lƣợc kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau.

kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trên cơ sở đó

Vƣờn có diện tích lớn, phải đầu tƣ sức lao động nhiều, có thể thực thi sách lƣợc

mới có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Phát triển sản xuất

kinh doanh chủng loại cây ăn quả để thu hoạch và tiêu thụ rải vụ. Vƣờn có diện


CĂQ ở Đoan Hùng hiện nay chủ yếu ở các hộ nông dân có kinh tế khá, hộ

tích nhỏ, có thể xem xét sách lƣợc đặc biệt hoá sản phẩm (sản phẩm có chất

nghèo, do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng CĂQ đòi hỏi

lƣợng cao) [40].

phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về vốn nhƣ: cho vay với lãi suất ƣu đãi, trợ giá

Nâng cao phẩm chất toàn diện mới có thể tạo nên nhãn hiệu sản phẩm từ

cây giống, phân bón. Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp

đó tăng thêm giá trị sản phẩm. Quản lý chất lƣợng ngay từ khâu chọn giống,

đã các hộ nông dân sản xuất CĂQ khi gặp rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh…

trồng và chăm sóc, cần tiêu chuẩn hoá sản xuất, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, quả

- Lao động

sạch và phẩm chất cao là yêu cầu cấp thiết và là mục tiêu của tổ chức sản xuất,

Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc trồng và

quản lý sản xuất [20].

chăm sóc CĂQ có yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ


Muốn nâng cao chất lƣợng sản xuất CĂQ đủ sức cạnh tranh trên thị

học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất định nhƣ: Hiểu biết về chế độ,

trƣờng và phát huy thế mạnh của những sản phẩm đặc sản truyền thống, cần

kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lý, năm nào sai quả bón phân tăng lên, đáp ứng nhu

phải tổ chức quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức các trung tâm sản xuất cây giống

cầu dinh dƣỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, giữ cho bộ rế phát triển mạnh,

chất lƣợng đạt tiêu chuẩn, ứng dụng các tiến bộ về bảo quản và chế biến sản

bộ khung tán phát triển hợp lý, khi thu hoạch quả không bẻ quá nhiều ảnh hƣởng đến

phẩm để sản phẩm quả trở thành hàng hoá phù hợp với ngƣời tiêu dùng, đủ sức

sinh lý của cây. CĂQ là loại cây trồng cạn đòi hỏi thích nghi đất có độ màu mỡ, nhẹ

cạnh tranh với các sản phẩm quả ngoại nhập.

xốp, tầng canh tác dầy, đất phải thoát nƣớc kịp thời khi sâu bệnh phát sinh nhiều, cây
đến thời vụ quả dễ gây dụng quả, tuổi thọ ngắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ngoài những yếu tố trên ảnh hƣởng đến kết quả và HQKT trong sản xuất
CĂQ còn một số nhân tố khác cũng ảnh hƣởng không nhỏ đó là: Chính sách vĩ




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

mô của Nhà nƣớc về vốn, đất đai, chính sách phát triển nông nghiệp…đặc biệt là

quá muộn, trƣớc khi thu hoạch cần ƣớc lƣợng sản lƣợng thu đƣợc để có kế

chính sách chuyển giao quyền sử dụng đất lâu dài, chính sách khuyến khích các

hoạch thu hái, vận chuyển và tiêu thụ. Đối với bƣởi cần dùng kéo cắt cuống quả

trang trại sản xuất và kinh doanh CĂQ, chính sách trợ vốn cho vùng nghèo,

khi thu hoạch tránh sát vỏ, gẫy cành, rụng lá.

vùng núi để phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
chính sách khuyến nông, khuyến lâm…có tác động tích cực để phát triển sản

Phân cấp quả trƣớc khi vận chuyển, cất giữ, ẩm độ phải thích hợp (70% 80%), nhiệt độ thích hợp (10 – 130C) thoáng mát, bôi vôi vào cuống quả, nếu cất
trữ trong điều kiện thích hợp đối với bƣởi đƣợc 3 - 4 tháng.

xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả.


- Đổi mới công nghệ sản xuất: Công nghệ là một hệ thống các kiến thức

1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống: Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh,
phẩm chất tốt. Chọn đƣợc những giống chín sớm, chín muộn để kéo dài thời
gian cung cấp quả tƣơi cho thị trƣờng [2].

về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin, hoặc công nghệ
là một tập hợp những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào và sản lƣợng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới
công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao đƣợc năng lực sản xuất

- Thời vụ trồng cây: CĂQ đƣợc trồng vào hai vụ trong năm vụ xuân trồng
tháng 2, tháng 3 và đầu tháng 4, vụ thu trồng tháng 8, tháng 9, tháng 10. Nhƣng

có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn với một số lƣợng đầu vào nhƣ trƣớc hoặc có
thể làm ra một lƣợng sản phẩm nhƣ cũ với khối lƣợng đầu vào ít hơn [12].

có điều kiện chuẩn bị đầy đủ về giống, vật tƣ, phân bón thì nên trồng cây vào vụ

Đổi mới quy trình sản xuất (đặc biệt là khâu tuyển chọn và phục tráng

xuân hơn vì thời tiết thuận lợi hơn cho việc trồng cây, cây nhanh bén rễ và ra

giống cây đặc sản có năng suất và phẩm chất cao đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa

mầm, cây đạt tỷ lệ sống cao hơn.

chuộng nhƣ giống bƣởi Sửu, bƣởi Khả Lĩnh…), để phát huy tính tích cực của


- Chăm sóc: Tuỳ thuộc vào các loại đất đai, tuổi cây, tình trạng sinh

công nghệ và coi công nghệ là điều kiện quan trọng quyết định cho sự phát triển

trƣởng mà bón lƣợng phân thích hợp. Hiện nay trên thị trƣờng có nhiều loại

và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả đặc sản.

phân có thể bón qua lá, một số chế phẩm đậu quả làm kích thích tăng tỷ lệ đậu

1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

hoa, quả, tăng năng suất cây trồng. Tỉa cành, tạo hình là biện pháp giúp cho cây

1.5.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

có đƣợc bộ khung cân đối, tán cây thoáng tăng khả năng quang hợp, chống chịu
đƣợc với điều kiện tự nhiên nhƣ: gió, bão, giảm bớt sâu bệnh trú ngụ phát triển.
Cây nhanh ra hoa kết quả, tập trung dinh dƣỡng cho cây, tạo cho cây có năng
suất cao, ổn định [2].
- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát
hiện các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lƣỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù
hợp và phun đúng liều lƣợng, không ảnh hƣởng đến chất lƣợng quả khi thu
hoạch.

- Tại sao phải phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả
ở địa bàn nghiên cứu?
- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế đƣợc không?
- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào là tốt nhất để thực
hiện? Vì sao?

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn nghiên cứu phải đại diện
cho các vùng sinh thái kinh tế trồng cây ăn quả trong huyện trên phƣơng diện về

- Thu hoạch và bảo quản: Đối với từng loại CĂQ cần thu hoạch kịp thời

các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những đặc điểm chung ở các tiểu

để không gây ảnh hƣởng đến phẩm chất quả, không nên thu hoạch quá sớm hoặc

vùng…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






23

24

- Xã Bằng Luân đại diện cho tiểu vùng Thƣợng huyện (gồm 9 xã).

1.5.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu


- Xã Vân Du, xã Hùng Long đại diện cho tiểu vùng ven sông Lô, sông
chảy gồm 13 xã).

- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp kế thừa và cập
nhật từ các niên giám thống kê (Tổng cục thống kê), Niên giám thống kê Phú

- Xã Tiêu Sơn đại diện cho tiểu vùng Hạ huyện (gồm 6 xã).

Thọ, và các tài liệu nhƣ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục khuyến

Các điểm nghiên cứu này đều nằm trong các vùng trọng điểm, vùng quy

nông, Sở Kế hoạch đầu tƣ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú

hoạch dự án phát triển vƣờn cây ăn quả theo hƣớng mở rộng các vƣờn cây ăn

Thọ, các báo cáo khoa học của Viện nghiên cứu Rau quả trung ƣơng, báo cáo

quả tập trung, cây ăn quả chủ lực có tính sản xuất hàng hoá cao.
Các điểm nghiên cứu này có hệ thống vƣờn cây ăn quả cho hiệu quả kinh
tế cao; bƣởi Bằng Luân, xoài Vân Du, vải Hùng Long, có nhiều hộ gia đình
trồng cây ăn quả điển hình sản xuất kinh doanh giỏi, sản xuất cây ăn quả có hiệu
quả kinh tế cao qua nhiều năm (từ 10 đến 50 năm).
Về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội ở mỗi điểm nghiên cứu có những
thuận lợi và khó khăn nhất định cho sự phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả

tổng kết, sách, báo chuyên ngành, tài liệu của tổ chức Nông lƣơng Thế giới
(FAO) và truy cập internet, các dự án, chƣơng trình phát triển cây ăn quả của
tỉnh Phú Thọ…ở cấp huyện, thu thập thông tin về cây ăn quả thông qua Phòng
Kinh tế và Phòng Thống kê, Phòng Địa chính, các hội Phụ nữ, Hội Nông dân,

Hội Cựu chiến binh, nông hộ sản xuất cây ăn quả…
Trên cơ sở các số liệu thu thập tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những

kinh tế sản xuất cây ăn quả của huyện.

yếu tố tác động, xu hƣớng phát triển sản xuất cây ăn quả (chủ yếu là cây bƣởi

Bảng 1.3. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các điểm nghiên cứu

đặc sản) và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả

Đặc điểm
1. Điều kiện tự nhiên đối
với phát triển sản xuất
CĂQ
2. Độ dốc tung bình
3. Đất đai cho phát triển
sản xuất CĂQ
4. Tầng dày đất canh tác
5. Chất lƣợng đất
6. Khả năng tƣới
7. Các CĂQ chính
8. Giao thông
9. Thị trƣờng tiêu thụ
10. Tập quán sản xuất

Các điểm nghiên cứu
Vùng ven sông Lô,
Vùng thƣợng huyện
sông Chảy (xã Vân

(xã Bằng Luân)
Du, Hùng Long)
Rất thích hợp

Rất thích hợp

tại địa phƣơng.
Vùng Hạ huyện
(xã Tiêu Sơn)
Thích hợp vừa

- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Những tài liệu mới về sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ, tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng…đƣợc tổ
chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình sản xuất cây ăn quả ở

12 - 25

3 - 20

8 - 22

Đoan Hùng một cách tổng quát, tổ chức nghiên cứu thực tiễn tại các vùng có

Nhiều đất

Nhiều đất

Không nhiều

diện tích trồng cây ăn quả lớn của huyện nhƣ Bằng Luân, Vân Du, Hùng Long,


30 – 120 cm
Tốt

30 – 100 cm
Tốt vừa

Tiêu Sơn thông qua Phòng Nông nghiệp, Hội Nông dân, Chi hội Làm vƣờn để

Tƣới kém chủ động

Tƣới chủ động

Bƣởi, xoài, nhãn,
dứa,..
Thuận lợi vừa
Thuận lợi
Truyền thống địa
phƣơng

Bƣởi, xoài, nhãn,
vải,..
Thuận lợi
Rất thuận lợi
Truyền thống địa
phƣơng

30 – 100 cm
Tốt vừa
Tƣới kém chủ

động
Bƣởi, xoài, nhãn,
vải, dứa,..
Thuận lợi vừa
Thuận Lợi
Truyền thống địa
phƣơng

0

0

0

0

0

0

Nguồn: Phòng Nông Nghiệp huyện Đoan Hùng và kết quả điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tìm hiểu tình hình tổ chức trồng, chăm sóc CĂQ và tiêu thụ sản phẩm quả.
Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu…, hệ
thống biểu mẫu và sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình,
các chuyên gia, phỏng vấn bằng câu hỏi đƣợc lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu

thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra; các thông tin
đƣợc tập hợp trong bảng 1.4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

tiềm năng về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả ở các xã trọng điểm

Bảng 1.4. Nguồn thông tin số liệu
Cấp

Nguồn

- Bộ NN&PTNT
- Tổng cục thống kê
- Tổ chức Nông lƣơng thế
giới (FAO).
- Mạng internet

Bộ

Tỉnh

Huyện


Xã,
thôn,
hộ
nông
dân

Cục thống kê, Chi cục
khuyến nông.
- Sở nông nghiệp và
PTNT.
- Sở địa chính
- Hội làm vƣờn

-Trạm khí tƣợng thuỷ văn.
- Phòng nông nghiệp,
phòng kinh tế, trạm
khuyến nông
- Hội nông dân, hội làm
vƣờn
- Ban thống kê, địa chính,
khuyến nông
- Hội cựu chiến binh, hội
nông dân, hội làm vƣờn.
- Tổ trƣởng, đội trƣởng,
trƣởng thôn và hộ nông
dân

Tài liệu
- Các tài liệu tổng quan về kinh tế

vƣờn cây ăn quả, nghề trồng cây ăn
quả, hệ sinh thái tập đoàn cây ăn
quả, vƣờn đồi.
- Các kết quả nghiên cứu, các báo
cáo khoa học, các chính sách, nghị
quyết, quyết định, thông tƣ, báo,
tạp chí liên quan đến hiệu quả kinh
tế vƣờn đồi, nông lâm nghiệp, đặc
biệt là cây ăn quả.
- Các báo cáo tổng kết và định
hƣớng: Các dự án, chƣơng trình
phát triển cây ăn quả trong tỉnh,
huyện Đoan Hùng.
- Các chủ trƣơng, chính sách, định
hƣớng, quy hoạch sử dụng đất, đất
đồi núi, phát triển kinh tế nông
nghiệp
- Niên giám thống kê tỉnh
- Các nghị quyết, quyết định, thông
tƣ hƣớng dẫn, báo, tạp chí liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các báo cáo chi tiết, tổng kết về
tình hình phát triển kinh tế, xã hội,
dân sinh, môi trƣờng.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển
cây ăn quả
- Nghị quyết, quyết định, thông tƣ,
bản quy hoạch đất đai.

Cách thu thập


trong quy hoạch ở các tiểu vùng trong huyện. Tôi chọn ra 90 hộ ở 3 tiểu vùng
với 4 xã đại diện để điều tra và nghiên cứu.
Các hộ này có kết quả, hiệu quả về sản xuất cây ăn quả từ trung bình trở

- Tìm đọc
- Nghe
- Viết

lên, bƣớc đầu có kiến thức kỹ thuật, hiểu biết trong việc trồng cây ăn quả hoặc
có kỹ thuật canh tác và thâm canh cây ăn quả đã gắn bó trong nhiều năm, các hộ
mang tính chất điển hình cao cho các tiểu vùng trong huyện. Số lƣợng mẫu điều
tra đƣợc thể hiện qua bảng 1.5.
Bảng 1.5. Số lƣợng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của huyện
năm 2007

- Đến liên hệ, thu thập
thông tin, số liệu về tổng
quan, liên quan đến vấn
đề nghiên cứu,

Tiểu vùng I (xã:
Bằng Luân)
Chỉ tiêu

Số
lƣợng
(hộ)

- Thu thập, đọc, nghe,

ghi chép và chọn lọc các
thông tin cần thiết.
- thông qua các tài liệu
có sẵn.
- Trực tiếp thu thập.

Trực tiếp đến các hộ
phỏng vấn điều tra các
hộ nông dân.
- Các báo cáo tổng kết, chi tiết.
- Tham gia sinh hoạt và
- Sổ sách ghi chép, theo dõi các học hỏi kinh nghiệm
thông tin điều tra về hộ.
trồng trọt cây ăn quả
cũng nhƣ các phƣơng
pháp canh tác của ngƣời
dân địa phƣơng.

Số lƣợng mẫu

C.cấu
(%)

30

100

Hộ trồng bƣởi

17


Hộ trồng xoài

7

Hộ trồng vải

6

điều tra

Tiểu vùng II
(xã :Vân Du,
Hùng Long)
Số
lƣợng
(hộ)

C.cấu
(%)

Tiểu vùng III
(xã: Tiêu Sơn)
Số
lƣợng
(hộ)

C.cấu
(%)


Tổng cộng
Số
lƣợng
(hộ)

C.cấu
(%)

30

100

30

100

90

100

56,60

7

23,30

10

33,30


34

37,80

23,30

10

33,30

8

26,60

25

27,80

20,10

13

43,40

12

40,10

31


34,40

Nguồn: Tác giả tổng hợp
- Xây dựng phiếu điều tra:
Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, đƣợc xây dựng phục vụ cho
quá trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho luận văn bao gồm một số
nội dung sau:
+ Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, số nhân
khẩu, lao động, các lớp huấn luyện kỹ thuật, tập huấn đã qua…

Nguồn:Tác giả tổng hợp
- Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lƣợng, quy mô, diện tích đất trồng

+ Đất đai của hộ: Đất đai bao gồm đất thổ cƣ, đất nhận khoán, đất đấu

CĂQ, cách tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng cây ăn quả, kết quả, xu hƣớng và

thầu, đất thuê v.v..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






27


28

+ Các tƣ liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận
chuyển v.v..phục vụ cho sản xuất của hộ.

khi từ vƣờn về nhà ngƣời nông dân nếu cần thiết.
* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ điều tra của các

+ Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: Gồm vốn tự có, vốn
vay, lãi suất và khả năng hoàn vốn…

hộ, chúng tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ
những biểu thiếu hoặc thông tin không rõ ràng, sau đó mã hoá thông tin, nhập

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng trọt (trong
đó có CĂQ chủ yếu: cây bƣởi, xoài, vải), chăn nuôi, dịch vụ, thƣơng mại…
Ngoài phiếu điều tra, chúng tôi còn có sổ ghi chép về các điều kiện bên
ngoài liên quan đến tập quán canh tác cũng nhƣ thói quen trồng trọt, kinh nghiệm
trồng trọt, chăm sóc CĂQ của các hộ trồng CĂQ đặc sản lâu đời.

thông tin vào máy tính và sử dụng chƣơng trình Excel để xử lý.
1.5.2.4. Phương pháp phân tích
Các phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
- Phương pháp thống kê mô tả

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận, sử

Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã hội bằng việc mô


dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế.Sử dụng ph-

tả số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng để phân tichs

ƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA), phƣơng pháp đánh giá nông thôn

các hộ, nhóm hộ sản xuất cây ăn quả của huyện. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng

có ngƣời dân tham gia (PRA) trong quá trình khảo sát [19].

hợp phân tích theo từng thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để

Tại huyện có tiếp xúc với Phòng Kinh tế, Phòng nông nghiệp, Phòng

thấy đƣợc xu thế phát triển của hiện tƣợng, sự vật.

Thống kê, Hội làm vƣờn, trung tâm Khuyến nông đã giới thiệu mục đích, nội

- Phương pháp phân tổ thống kê

dung nghiên cứu và thảo luận về tình hình trồng CĂQ của địa phƣơng, bàn luận

Phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết

về yêu cầu của các vấn đề nghiên cứu trong việc chọn địa điểm và các hộ điều

quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và hiệu

tra. Các tiểu vùng của huyện chọn tối thiểu 1 xã đại diện, riêng tiểu vùng ven


quả kinh tế sản xuất của các hộ trồng cây ăn quả trong huyện. Phân tổ các nhóm

sông Lô, sông Chảy chọn 2 xã với tổng số 90 hộ.

hộ đầu tƣ cao, đầu tƣ trung bình và đầu tƣ thấp theo mức đầu tƣ chi phí trung

Tại điểm nghiên cứu, sau khi tiếp xúc với ngƣời địa phƣơng (với UBND

gian. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ giữa

xã, Chủ tịch: Hội làm vƣờn, Hội nông dân xã, tổ trƣởng tổ Khuyến nông xã) đã

các nhóm hộ và giữa các loại cây trồng với nhau, đồng thời rút ra những nhận

chọn ra các hộ gia đình đến thăm và phỏng vấn. Trong quá trình thăm hỏi,

xét và kết luận.

phỏng vấn hộ, ngoài cán bộ nghiên cứu thƣờng có một cán bộ của huyện và một

- Phương pháp so sánh

đại diện cán bộ của xã cùng đi.

Đƣợc áp dụng để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ các vùng,

Việc phỏng vấn đƣợc cấu thành trong 3 phần chính. Sau khi giới thiệu mục
đích cuộc thăm hỏi, các câu hỏi về tình hình chung trong gia đình đã đƣợc đƣa ra.
Trong khi phỏng vấn về hầu hết các phần của kinh tế gia đình, tôi đã giành thời
gian tìm hiểu mức độ chính xác và kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao hiệu

quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả địa phƣơng đã làm. Sau khi thảo luận xong

giữa các nhóm hộ phân theo tiêu chuẩn đầu tƣ cao, thấp, trung bình, so sánh hiệu quả
của cây trồng trái vụ.
Từ kết quả so sánh chúng tôi rút ra nhận xét, kết luận và làm cơ sở để đƣa
ra các khuyến cáo cũng nhƣ các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp hàm sản xuất Cobb – Douglas

tiến hành thăm vƣờn hộ đã lựa chọn. Các thông tin bỏ sung đã đƣợc thảo luận sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

Phƣơng pháp này nhằm phân tích tác động cụ thể của các yếu tố ảnh

1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả

hƣởng đến thu nhập của hộ sản xuất cây ăn quả. Sử dụng hàm sản xuất Cobb –

Do tính phức tạp của vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ đòi


Douglas để đánh giá sự thay đổi của các nhân tố trình độ văn hoá của chủ hộ, lao

hỏi phải có một hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ

động, diện tích đất trồng cây ăn quả, vốn sản xuất CĂQ tới thu nhập của hộ sản

thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp; đảm bảo tính toàn

xuất CĂQ [25].

diện và hệ thống; đảm bảo tính khoa học và dễ tính toán [18]. Trong quá trình

Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, các nhân tố đƣợc thể hiện

nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu:
* Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

trong mô hình Cobb – Douglas:
Yj = A0.X1  1 .X2  2 X 3.  3 .X4  4

- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Đƣợc tính bằng tiền của toàn

Cụ thể các hộ sản xuất cây ăn quả có hàm thu nhập tối đa nhƣ sau:
Ln Yj = Ao + 1 LnX1 +  2 Ln X2 +  3 Ln X3 +  4 Ln X4 + ui
Trong đó: Yj là thu nhập của hộ sản xuất cây ăn quả thứ j
Ao: Hệ số tự do, Xl : Vốn của hộ, X2: Lao động gia đình của hộ (ngƣời)
X3: Diện tích đất nông nghiệp của hộ (ha), X4: Trình độ văn hoá của chủ hộ
(chƣa học phổ thông mã hoá 0, đã đi học phổ thông mã hoá là 1 ).

1 , 2 , 3 , 4 là hệ số tƣơng quan tƣơng ứng với biến thứ Xl, X2, X3, X4

Hàm này đƣợc xây dựng và phân tích cho tất cả các hộ điều tra.

bộ sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng
tiền của các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại
tiêu dùng và giá trị bán ra thị trƣờng trong một chu kỳ sản xuất nhất định thƣờng
là một năm. Với CĂQ thì giá trị sản xuất đƣợc tính bằng sản lƣợng thu hoạch
nhân với giá bán thực tế ở địa phƣơng.
- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất
thƣờng xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lƣợng sản phẩm
nhƣ: giống, phân bón, thuốc BVTV, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay, …

Hệ số 1 , 2 , 3 , 4 cho biết khi tăng 1 % các yếu tố đầu vào (vốn, lao động,

- Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là phần giá trị tăng thêm của ngƣời

diện tích đất nông nghiệp, trình độ văn hoá) thì thu nhập của hộ tăng (Với

lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó đƣợc tính bằng hiệu số giữa

1 , 2 , 3 , 4 > 0) hoặc (Với 1 , 2 , 3 , 4 < 0) giảm bao nhiêu %, riêng nhân tố

giá trị san xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần

trình độ văn hoá chỉ nói lên xu hƣớng tăng hoặc giảm thu nhập của hộ.

giá trị sản phẩm xã hội đƣợc tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

- Phương pháp chuyên gia


VA = GO - IC

Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia nhƣ chủ hộ gia đình, ngƣời lao động,
cán bộ nông nghiệp, cán bộ viện nghiên cứu viện rau quả Phú Hộ, chủ tịch hội

- Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income) là thu nhập thuần tuý của ngƣời

làm vƣờn, chủ mua thu gom…để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng

sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích luỹ cho ngƣời sản xuất. Bao gồm thu

thông qua hỏi phỏng vấn.

nhập của công lao động (lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận thu

- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh

đƣợc khi ngƣời sản xuất trên từng cây trồng trên một đơn vị diện tích trong một

Phƣơng pháp biểu đồ, đồ thị đƣợc ứng dụng để thể hiện mô tả một số số

chu kỳ sản xuất.

liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MI


= [VA - (A +T)]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

A: Giá trị khấu hao; T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)
- Lợi nhuận (Pr - Profit): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp trừ đi
công lao động gia đình.
Pr =

MI

thành môi trƣờng phục hồi, bền vững hơn sẽ có ý nghĩa cao về hiệu qủa xã hội.
Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội gồm:
- Tạo thêm đƣợc các công trình kiến trúc hạ tầng kinh tế và vùng dân sinh
đƣợc hình thành khi sản xuất cây ăn quả.

- L x Pi

- Thực hiện định canh định cƣ, phát triển kinh tế mới làm thay đổi điều
Trong đó:

L: Số công lao động của gia đình

kiện kinh tế và xã hội nông thôn miền núi.


Pi: Giá ngày công lao động ở địa phƣơng
* Những chỉ tiêu phản ánh HQKT: Ngoài các chỉ tiêu chung giống nhƣ
các ngành kinh tế khác, sản xuất CĂQ đƣợc đánh giá HQKT qua các chỉ tiêu
chính sau:

- Góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa các hộ.
- Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

- Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận lần lƣợt
tính cho 1 ha đất trồng trọt.

- Góp phần tích cực vào thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ
xoá đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hoá gia đình.

- Giá trị sản xuất; giá trị gia tăng; thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt
tính trên 1 ngày công lao động.

- Xây dựng môi trƣờng sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống sinh
hoạt của cộng đồng.

- Giá trị sản xuất; giá trị gia tăng; thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt
tính trên 1 đồng chi phí trung gian.

- Phát huy lợi thế so sánh vùng.
- Mở rộng đƣợc quan hệ đối ngoại và thị trƣờng tiêu thụ.

- Giá trị sản xuất; giá trị gia tăng; thu nhập hỗn hợp; lợi nhuận lần lƣợt

tính trên 1 đồng tổng chi phí.

* Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái
Sản xuất cây ăn quả trên địa bàn trung du miền núi có ý nghĩa lớn đối với

- Năng suất lao động: Năng suất lao động = GO/LĐ

môi trƣờng sinh thái, trong thời gian qua việc khai thái tài nguyên rừng và nƣớc

- Chi phí trên đơn vị diện tích = IC/1 ha

cạn kiệt làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái, vì vậy phát triển

Nói đến vấn đề HQKT của một ngành sản xuất vật chất cụ thể, ngƣời ta

sản xuất CĂQ sẽ góp phần bảo vệ và cải tạo môi trƣờng từ chỗ mất cân bằng

thƣờng quan tâm đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

đến cân bằng và phục hồi hệ sinh thái bền vững.

* Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội

- Bảo vệ đất chống xói mòn bằng các mô hình kinh tế vƣờn đồi, vƣờn nhà,

Khi xem xét vấn đề hiệu quả chúng ta không thể tách HQKT ra khỏi hiệu

vƣờn đồi, mô hình nông lâm kết hợp dải băng cây phân xanh, cây họ đậu giúp

quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng sinh thái, hiệu quả kinh tế đề cập đến vấn đề


giữ nƣớc cản dòng chảy, giữ đất, cải tạo đất, tạo môi trƣờng sinh thái bền vững,

lợi nhuận, trên góc độ toàn xã hội thì đó là thu nhập quốc dân đạt đƣợc trên đầu

trong lành.

ngƣời, trên mỗi ngày công. Những chỉ tiêu này có thể không cao nhƣng biến đƣợc

- Nâng cao độ che phủ của đất, giữ và bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và sử

đất từ không sinh lợi thành sinh lợi, tăng khả năng tạo công ăn việc làm có thu

dụng hợp lý tài nguyên đất và nƣớc hiện có là các chỉ tiêu bảo vệ môi trƣờng

nhập, tăng đƣợc cơ sở hạ tầng cho nông thôn miền núi, góp phần nâng cao trình

sinh thái.

độ dân trí, thay đổi thói quen canh tác lạc hậu, biến môi trƣờng đang suy thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33


34

Tây là 14 km. Sự thay đổi độ cao của các vùng trong huyện thấp dần về phía sông

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG,

Lô, sông Chảy, cụ thể địa hình đƣợc chia làm 3 tiểu vùng.
- Tiểu vùng I (tiểu vùng Thƣợng huyện) diện tích 12.347ha (bao gồm 9
xã: Bằng Luân, Minh Lƣơng, Bằng Doãn, Quế Lâm, Phúc Lai, Đông Khê, Tây

TỈNH PHÚ THỌ

Cốc, Ca Đình, Ngọc Quan) chiếm khoảng 41% tổng DTTN. Địa hình nơi đây có
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

nhiều đồi núi cao, rừng tự nhiên suy kiệt, chủ yếu là rừng trồng, độ dốc trung

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đoan Hùng

bình 12o – 25o với dải gò đồi bát úp mấp mô có độ cao trung bình từ 50m đến

2.1.1.1. Vị trí địa lý

100m tạo nên khoảng giữa là các thung lũng nhỏ hẹp, thích hợp cho trồng rừng

Huyện Đoan Hùng là một huyện Trung Du miền núi, nằm ở phía Bắc của


sản xuất, cây công nghiệp và cây ăn quả.

tỉnh Phú Thọ, là cửa ngõ của bốn tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên

- Tiểu vùng II (tiểu vùng ven sông Lô, sông Chảy) có diện tích 10.800 ha,

Bái, cách trung tâm thành phố Việt Trì 56 km về phía Tây Bắc. Phía Bắc giáp

bao gồm 13 xã (Chí Đám, Vân Du, Hùng Quan, Nghinh Xuyên, Phƣơng Trung,

với huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái, huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, Phía Nam

Phong Phú, Thị trấn Đoan Hùng, Hữu Đô, Phú Thứ, Đại Nghĩa, Hùng Long, Sóc

giáp với huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp với huyện Sơn Dƣơng tỉnh

Đăng, Vụ Quan), chiếm 35,7% diện tích tự nhiên, là vùng chuyển tiếp có dạng

Tuyên Quang, phía Tây giáp với huyện Thanh Ba, Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. Toạ độ

núi thấp xen kẽ các dải đồng bằng hẹp ven sông Lô, sông Chảy. Đất vùng ven

địa lý của huyện nằm từ 21031’ đến 21043’ vĩ độ Bắc, 105006’ đến 105015’ kinh độ

sông nên chủ yếu là đất phù sa cổ và một phần sình lầy, thích hợp cho trồng cây lƣơng

Đông [2].

thực, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi và cây ăn quả.


Nằm ở vị trí này huyện Đoan Hùng có thế mạnh lớn về trồng cây ăn quả,

- Tiểu vùng III (tiểu vùng Hạ huyện) diện tích có 7.097,47 ha, bao gồm 6 xã

đặc biệt là các cây ăn quả đặc sản nhƣ cây bƣởi, xoài, vải, bên cạnh đó việc

(Minh Phú, Chân Mộng, Vân Đồn, Tiêu Sơn, Yên Kiện, Minh Tiến), chiếm khoảng

thông thƣơng đƣờng bộ và đƣờng thuỷ với các tỉnh lân cận rất thuận lợi.

23,5% tổng DTTN, dạng núi thấp, xen kẽ vùng đồi bát úp có nhiều cánh đồng dạng

2.1.1.2. Địa hình

lòng chảo, có độ cao phổ biến từ 25 m đến 50 m, có ƣu thế về chăn nuôi, trồng cây công

Với đặc trƣng của vùng chuyển tiếp từ miền Trung Du và miền đồi núi
cao, huyện Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.244,47 ha trong đó
diện tích đất gò đồi chiếm phần lớn diện tích. Địa bàn huyện Đoan Hùng nằm
trên trục quốc lộ 2 và quốc lộ 70, địa hình phức tạp, đồi núi xen kẽ các cánh

nghiệp dài ngày và cây nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Bảng 2.1. Đặc điểm địa hình của huyện theo dạng địa hình năm 2007
Dạng địa hình
1. Dạng thấp trũng

Diện tích (ha)
6.450


đồng lầy thụt. Huyện có 27 xã và một thị trấn, gồm 14 dân tộc, trong đó dân tộc
2. Dạng gò đồi

kinh chiếm phần lớn dân số trong vùng [22].
Địa hình của huyện khá phức tạp thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang
0

0

Đông, độ dốc trung bình 3 - 5 , có nhiều cánh đồng chua, lầy thụt năm ở các khe
độc, có chiều dài từ Tây Bắc xuống Đông Nam là 31 km, Chiều rộng từ Đông sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3. Dạng núi thấp,
đồi cao

14.244,3
4.660

Đặc điểm
Chiếm khoảng 21,3% tổng DTTN, độ cao từ 13,5
m đến 25 m xen kẽ các dải đồi thấp phân bố
không liên tục, có độ dốc từ 00 đến 80.
Chiếm 47 % tổng DTTN, gồm có gò đồi thấp với
độ cao 30 m đến 50 m và đồi gò cao với độ cao
50 đến 100 m, độ dốc từ 120 – 250
Chiếm 15,2 tổng DTTN, có độ cao từ 100m đến
trên 200m, độ dốc lớn hơn 250.


Nguồn: Phòng Địa chính huyện Đoan Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

- Sông Lô từ Tuyên Quang chảy vào Đoan Hùng tại Chí Đám, Hữu Đô

2.1.1.3. Khí hậu – thuỷ văn
- Khí hậu

theo hƣớng Bắc Nam, chảy qua các xã: Thị trấn Đoan Hùng, Sóc Đăng, Đại

Đoan Hùng thuộc vùng Trung Du Bắc bộ, chịu ảnh hƣởng của khí hậu

Nghĩa, Hùng Long, Vụ Quan, Phú Thứ, chiều dài của sông qua huyện là 24 km.

nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa lƣợng mƣa cao,

Hai con sông này có lƣợng phù sa thấp hơn sông Hồng, nƣớc chảy xiết, vào mùa

cƣờng độ mạnh chiếm khoảng 90% lƣợng mƣa cả năm, trời nắng gắt đôi khi có

mƣa lũ hợp lại gây nên những trận lụt lớn cho vùng, lƣu lƣợng 1.150 m/s.Vì


những đợt lốc xoáy cục bộ và mƣa đá. Mùa khô ít mƣa, có gió mùa Đông Bắc

vậy, công tác phòng hộ đê đƣợc các cấp chính quyền và nhân dân trong vùng rất

thổi vào, trời rét, nhiệt độ thấp. Đặc biệt trong tháng 11,12 và tháng 1 độ ẩm

coi trọng [2].

không khí thấp, nắng hanh kèm theo sƣơng muối làm ảnh hƣởng đến sự sinh

- Ngòi, với 28 ngòi (ngòi Lạp Xuyên, ngòi Quế Lâm, ngòi Sống, ngòi

trƣởng và phát triển của một số loại cây trồng, gây thiệt hại cho sản xuất cây ăn

Ruỗn, ngòi Rằm…., ), cứ bình quân 3,36 km2 lƣu vực có 1 km ngòi dài tạo nên

quả.

cho huyện một hệ thống tƣới tiêu phong phú, vừa để tiêu nƣớc khi mƣa lũ và
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 230C từ tháng 11 đến

tháng 3 năm sau, các tháng lạnh nhất trong năm tập trung 58% xảy ra vào tháng 1;
20% - 30% tháng lạnh nhất tập trung vào tháng 12 và 14% tập trung vào tháng 2.

đƣa nƣớc lên các xã vùng thƣợng huyện vào mùa khô.
Tóm lại, điều kiện khí hậu, thuỷ văn nói trên cho thấy ngoài gió và ngập
úng vùng trũng là yếu tố ảnh hƣởng chính đến năng suất, sản lƣợng và phẩm

- Ẩm độ: Bình quân độ ẩm không khí hàng năm từ 84% - 86%, chênh lệch


chất cây trồng, nhìn chung các yếu tố khí tƣợng đều thích hợp về yêu cầu sinh lý

giữa các tháng không lớn từ (4%– 7%), tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 11 và

phát triển của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là phù hợp với cây ăn quả trong đó

tháng 12.

có cây bƣởi đặc sản phát triển rất mạnh.

- Tổng lượng bốc hơi trung bình năm: là 1.176 mm thấp hơn lƣợng mƣa
hàng năm, lớn nhất vào tháng 5 (89 mm) và nhỏ nhất vào tháng 3 (52,7 mm).
- Lượng mưa: Tổng lƣợng mƣa trung bbình năm là 1644 mm. Lƣợng mƣa

Do vậy, cùng với sự thuận lợi về mặt khí hậu, thời tiết và giao thông đƣờng
thuỷ, đƣờng bộ đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp khai thác có hiệu quả các nguồn
lực của huyện, hạn chế tối đa các điều kiện bất lợi, đƣa Đoan Hùng thành vùng

của huyện Đoan Hùng phụ thuộc vào điều kiện địa hình và tiếp giáp với các

chuyên sản xuất CĂQ hàng hoá đặc sản là yêu cầu bức thiết.

vùng mƣa đầu nguồn nên huyện có lƣợng mƣa trung bình cao hơn tỉnh Phú Thọ,

2.1.1.4. Thổ nhưỡng và các đặc điểm đất đai

song mƣa có tính chất cƣờng độ và thời gian không đều.

Theo số liệu điều tra của Viện Nông hoá thổ nhƣỡng tháng 12/2002 [24]


- Thuỷ văn

đất đai trên địa bàn huyện Đoan Hùng gồm có các nhóm đất chính sau:

Đoan Hùng là huyện có điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông, lâm

- Đất phù sa ven sông: Loại đất này đƣợc bồi đắp phù sa hàng năm, độ phì

nghiệp, thuỷ sản vì nguồn nƣớc do sông ngòi cung cấp cho rất lớn, tuy vậy vào

khá, nghèo lân, bị úng ngập thƣờng xuyên, đất chua, phân bố tập trung chủ yếu

mùa mƣa lũ đời sống nhân dân vùng này gặp phải rất nhiều khó khăn, toàn

ở các xã nằm ngoài hoặc ven sông trong đê vùng ven sông Lô, sông Chảy nhƣ:

huyện có hai con sông lớn chảy qua và 28 ngòi bao gồm:

Vân Du, Hùng Quan, Sóc Đăng, Phong chung, Chí Đám…đất thích hợp với các

- Sông Chảy có chiều dài qua huyện khoảng 22 m bắt đầu từ vùng tiếp giáp

loại cây nông nghiệp hàng năm và cây hoa màu hàng năm.

Yên Bái là Đông Khê, Quế Lâm theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, qua các xã

- Đất vùng trũng: Loại đất này tập trung ở đại hình các vùng trũng, ngập

Phƣơng Trung, Nghinh Xuyên, Phong Phú, Hùng Quan, Thị trấn Đoan Hùng, Vân


úng quanh năm, nghèo chất dinh dƣỡng, đất chua, có hàm lƣợng mùn cao, dễ

Du, Chí Đám và đổ vào sông Lô tại Mom Cầy (Ngọc Chúc – Chí Đám).

tiêu, giây ở mức trung bính đến mạnh, yếm khí, phân bố ở hầu hết các xã trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






37

38

huyện nhƣ: Đông Khê, Yên Kiện, Vân Đồn, Chí Đám…đất này thích hợp với

Bảng 2.2. Tình hình đất đai của huyện năm 2007

lúa một vụ chiêm.

(Theo số lượng và chất lượng đất đai)

- Đất tầng mỏng: Loại đất này không đƣợc bồi đắp hàng năm, tập

Chỉ tiêu


trung ở nơi có địa hình trung bình hoặc thấp, tầng đất canh tác mỏng, mức

Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

Ghi chú

độ giây xảy ra mạnh, hàm lƣợng mùn ở cấp độ nghèo, phân bố tập trung ở

1. Theo số lƣợng

các vùng ven sông Lô, sông Chảy nhƣ: Hùng Quan, Vụ Quang, Phú Thứ và

Nhóm đất

30.244,47

rải rác ở một số xã trong huyện thích hợp với các cây hoa màu ngắn ngày

- Đất phù sa

4.131,88

nhƣ: đậu, đỗ, khoai lang.


- Đất glây

693,33

2,3

- Đất tầng mỏng

920,34

3,04

nghèo chất dinh dƣỡng, bị khô hạn, phân bố tập trung chủ yếu ở xã Chí Đám,

- Đất cát

55,81

0,18

thích hợp với các cây hoa màu (đậu, đỗ, khoai lang).

- Đất xám

20.104,27 66,47 Có thể cải tạo để trồng CĂQ

- Đất đỏ

1.573,05


5,2

lân, phân bố ở các địa hình trung bình và cao ở các xã trong huyện, thích hợp với các

- Sông, hồ, suối

2.765,79

9,15

cây công nghiệp hàng năm, cây lâm nghiệp lâu năm, cây ăn quả…

2. Theo chất lƣợng đất đai
18,87 Đất phù sa, đất đỏ

- Đất cát: Loại đất nay do bị rửa trôi, xói mòn nhiều nên độ phì kém, đất

- Đất xám: Tầng dầy đất 50cm đến 70cm, đất ít kết vón đá ong, đất chua, nghèo

- Đất đỏ: Loại đất này phân bố tập trung ở các xã thuộc tiểu vùng thƣợng

100
13,66 Số ít trồng CĂQ, và chủ yếu để cấy lúa.

Loại đất này rất thích hợp để trồng CĂQ.

Chất lƣợng đất

huyện nhƣ: Tây Cốc, Bằng Luân, Bằng Doãn, Minh Long và rải rác một số xã


- Đất có chất lƣợng khá

5.707,93

vùng kinh tế thƣợng huyện nhƣ Tiêu Sơn, Minh Tiến trên nền độ cao trung bình

- Đất có chất lƣợng TB-Khá

5.157,073 17,05 Đất xám, điển hình: Sẫm màu, đỏ nâu

từ 50m đến 100m, thích hợp với các cây công nghiệp, cây lâu năm.

- Đất có chất TB

11.691,98 38,66 Đất xám, loang lổ, kết von, đất glay

- Đất có chất lƣợng TB-kém

4.080,59

13,49 Đất cát, đất glay, đất tầng mỏng

- Đất có chất lƣợng kém

841,107

2,78

- Độ dốc 0-80


5.817,92

19,24 Chủ yếu là đất phù sa, đất glay

- Độ dốc 80-150

16.105,78 53,25

- Độ dốc 150-250

5.243,77

17,33

311,21

1,03

- Về số lƣợng: huyện Đoan Hùng có 6 nhóm đất chính, trong đó có 3
nhóm chiếm diện tích lớn là nhóm đất xám có tỷ trọng lớn nhất chiếm 66,47%
tổng diện tích đất tự nhiên, đất phù sa chiếm 13,66%, đất đỏ chiếm 5,2% tổng
diện tích đất tự nhiên. Các loại đất này đều nằm trong vùng tiềm năng để phát
triển sản xuất CĂQ (bảng 2.2).
- Về chất lƣợng: Qua các kết quả phân tích các thành phần hoá học trong đất
của viện nông hoá thổ nhƣỡng, cho thấy đất đai của Đoan Hùng có các mức chất
lƣợng trung bình chủ yếu chiếm 38,66% với 11.691,98 ha, còn lại là đất trung
bình, khá, đất có chất lƣợng kém chỉ chiếm 2,78% với 841,107 ha. Về độ dốc
chủ yếu trong khoảng 80 – 150, chiếm 53,25%.


Đất glây, đất tầng mỏng

Độ dốc địa hình

- Độ dốc >250

Chủ yếu thuộc nhóm đất tầng mỏng

Độ dày tầng đất mịn
- >100 cm

12.684,45 41,94

- 50 – 100 cm

12.253,08 40,51

- < 50 cm

5.306,94

17,55 Chủ yếu thuộc đất tầng mỏng

Nguồn: Phòng địa chính của huyện Đoan Hùng 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





39

40

Qua việc xem xét số lƣợng và chất lƣợng đất của Đoan Hùng cho thấy,
tiềm năng đất đai của huyện để CĂQ sinh trƣởng, phát triển tốt còn rất lớn, tuy

Bảng 2.3. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện

vậy để sản xuất CĂQ đặc sản thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, các hộ

năm 2005 – 2007
2005

phải biết thƣờng xuyên cải tạo đất, tăng độ phì của đất bằng cung cấp chất hữu
Chỉ tiêu

2006

2007

D.Tích

C. cấu

D.Tích


C.cấu

D.Tích

C.cấu

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

30.244,47

100

30.244,47

100

30.244.47


100

1. Đất nông nghiệp

11523,89

38,10

11604,47

39,44

11495,6

39,19

- Cây hàng năm

7213,8

23,85

7029,03

23,24

6948.76

22.98


ha, trong đó đất nông nghiệp là 11.495,6 ha, chiếm 39,19%, diện tích đất lâm

- Cây lâu năm

4310,09

14,25

4555,24

15,06

4541,7

15,02

nghiệp là 13.432,21 chiếm 44,41%. Đây là hai nguồn đất quan trọng để phát

Trong đó:-Trồng cây ăn quả

1874,9

6,20

2,008,30

6,64

2,190,60


7,243

2744

9,07

2609,41

8,628

2535,66

8,384

cơ giàu dinh dƣỡng cho đất và sản xuất thâm canh, xen canh CĂQ với các cây
trồng họ đậu, cây cải tạo đất.
2.1.1.5. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai
Năm 2007 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đoan Hùng là 30.244, 47

triển mở rộng sản xuất trồng CĂQ, vì nguồn quỹ đất chƣa khai thác sử dụng của
huyện còn không lớn 664,03 ha, chiếm 2,3% (bảng 2.3).

- Đất vƣờn tạp
2. Đất có mặt nước NTTS
3. Đất lâm nghiệp

Năm 2006 và năm 2007 sự biến động về diện tích các loại đất không lớn,

0,98


323,3

1,069

356,9

1,18

44,59

13.399,19

44,3

13432,21

44,41

662,1

2,19

570,46

1,886

474,78

1,57


năm 2007 diện tích đất đã đƣa vào sử dụng là 27.887,58 ha, chiếm 92,21% tổng

- Rừng trồng

12828,8

42,42

12.828,73

42,42

12957,43

42,84

diện tích tự nhiên, tăng 0,1% so với năm 2006, còn lại 664,03 ha diện tích tự

4. Đất chuyên dùng

2260,09

7,47

2.277,02

7,529

2320,82


7,674

5. Đất ở

588,38

1,95

636,36

2,104

639,76

2,115

trong đó: Đất ở nông thôn

613,56

2,03

619,42

2,048

622,5

2,058


6. Đất chưa sử dụng

733,7

2,43

669,83

2,215

664,03

2,196

sản xuất NLN

643,87

2,13

610,8

2,02

380,27

1,257

7. Đất Mặt nước, sông suối


1353,81

4,48

1.333,81

4,41

1.334,66

4,413

0

0

0,49

0,002

0,49

0,002

nhiên đất chƣa đƣa vào khai thác (chiếm 2,33%), giảm 0,12% so với năm 2006,
trong đó đất chƣa sử dụng có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp là 380,27 ha,
giảm 0,763% so với năm 2006.

- Rừng tự nhiên


297,7
13486,9

Tong đó: Đất đồi núi có khả năng

Do vậy, Đoan Hùng là huyện có diện tích đất sử dụng không lớn, muốn
phát triển diện tích trồng CĂQ thì ngƣời dân phải khai thác chủ yếu từ quỹ đất
nông, lâm nghiệp hiện có thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 44,41%, chủ yếu là rừng trồng

8. Đất phi n.nghiệp khác
9. Một số chỉ tiêu BQ
- BQ DTTN/Ngƣời (km2)

0,2807

0,280681

0,2806

0,28066

sản xuất, đất nông nghiệp chiếm trên 39%. Tiềm năng đất nông, lâm nghiệp rất

- BQ DTNN/Ngƣời (km2)

0,107

0,1077


0,1067

0,10713

lớn, chiếm trên 87% tổng quỹ đất của huyện, so với năm 2006, năm 2007 diện

- BQ lƣơng thực/ngƣời

tích đất nông lâm nghiệp giảm 5,8 ha do chuyển sang đất chuyên dùng (đất giao

( kg)/năm

418,9

407,7

403,98

410,19

thông, đất ở).

- GTSX Nông nghiệp/ha DTCT
16,711

17,82

18,868

17,8


(trđ) theo giá CĐ 1994

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Đoan Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41
9,99%

42

2,32%
10,18%

2,45%

10,33%

của huyện phát triển.

2,33%


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng
2.1.2.2. Dân số và lao động
Huyện có 28 đơn vị hành chính, xã Bằng Luân là xã có diện tích lớn nhất
11,76 km2 và nơi tập trung dân cƣ đông nhất là Chí Đám 8.394 ngƣời với mật độ
dân số 658 ngƣời/km2. Trong 8 xã đặc biệt khó khăn (xã 135), xã Bằng Doãn là

87,37%

87,69%

87,31%

Đất nông lâm nghiệp
Đất ở, chuyên dùng

Năm 2005

độ dân số thấp 209 ngƣời/km2, các xã còn lại có số dân từ 1.692 đến 6.694 ngƣời,

Đất chƣa sử dụng

Năm 2006

xã có diện tích tự nhiên lớn hơn cả là 14,36 km2, đứng thứ 5 trong huyện với mật

Năm 2007

diện tích đất tự nhiên bình quân đầu ngƣời là 0,28 ha và bình quân một hộ là 1,16
ha. Mật độ dân số trung bình toàn huyện là 356 ngƣời/km2 phân bố không đồng


Đồ thị 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện năm 2005 - 2007

đều, tập trung ở các huyện lị ven sông và ven Quốc lộ. Các xã vùng sâu, vùng xa

Diện tích đất nông nghiệp tăng giảm không đều, năm 2007 diện tích đất

mật độ còn thƣa thớt; xã thấp nhất là Ca Đình 196 ngƣời/km2 và xã cao nhất là

nông nghiệp giảm 0,94% (tƣơng đƣơng 108,87 ha) so với năm 2006, chủ yếu do

Thị trấn Đoan Hùng 1.304 ngƣời/km2.

diện tích đất trồng cây hàng năm giảm và diện tích đất vƣờn tạp giảm, diện tích

Tổng dân số của huyện năm 2007 là 107.771 ngƣời, trong đó dân số nông

trồng CĂQ lại tăng lên đáng kể, tăng 182,3 ha, cho thấy nhiều hộ gia đình trong

nghiệp 90.828 ngƣời chiếm 84,3%, dân số phi nông nghiệp 1.6943 ngƣời, chiếm

huyện đã thấy đƣợc việc trồng CĂQ ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn

15,7%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1 5. Tổng số hộ 25.996 hộ, trong đó hộ

so với một số cây trồng khác nên họ đã từng bƣớc thay đổi cơ cấu cây trồng cho

nông nghiệp là 19.771 hộ, chiếm 76,05% (bảng 2.4).

hộ của mình.


Năm 2007 tổng số lao động của huyện là 54.359 ngƣời, trong đó phần lớn

Trong những năm gần đây, nhìn chung ngƣời nông dân đã có những nhìn
nhận mới trong việc sử dụng đất đai, các giống CĂQ cho năng suất cao, thích

là lao động nông nghiệp là 43.199 ngƣời chiếm 79,47%, lao động phi nông
nghiệp là 11.160 ngƣời chiếm 20,53% tổng số lao động.

hợp với điều kiện đất đai của vùng đƣợc đƣa vào trồng với quy mô diện tích lớn,

Số lƣợng lao động của huyện tăng giảm không đều và mức độ biến động

tập trung, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (thâm canh, xen

không lớn, tốc độ phát triển bình quân 3 năm đạt 1,86%, lao động nông nghiệp

canh) nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp lớn thứ hai

giảm 1%. Tuy vậy, số lƣợng lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, cho thấy

sau đất lâm nghiệp (chiếm 39,19% DTTN), tuy vậy việc khai thác, sử dụng hiệu

đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có

quả chƣa cao vì bằng chứng cho thấy diện tích vƣờn tạp còn lớn 2.535,66 ha

hiệu quả kinh tế sản xuất CĂQ.

(tƣơng đƣơng 8,38%), so với năm 2007 diện tích đất này đã giảm, nhƣng không


Sản xuất của ngƣời nông dân trong huyện chủ yếu là ngành nông nghiệp,

giảm mạnh. Trong thời gian tới cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn

đời sống ngƣời nông dân còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, điều cần thiết phải

đất nông, lâm nghiệp bằng cách chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý có hiệu quả

nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây tồng

kinh tế cao, cải tạo diện tích vƣờn tạp… tạo nên vùng sản xuất hàng hoá tập

theo hƣớng cây trồng có HQKT cao, đó là các cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh

trung theo thế mạnh của huyện Đoan Hùng là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội

tế cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




44

Bảng 2.5. Dân số và mật độ dân số các xã trong huyện năm 2007


STT

66

Bảng 2.4. Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện năm 2005 - 2007
2005
Chỉ tiêu

ĐVT
Số lƣợng

I.Tổng số nhân khẩu
1. Nhân khẩu nông lâm nghiệp
2. Nhân khẩu phi nông nghiệp
II. Tổng số hộ
1. Số hộ Nông lâm nghiệp
2. Hộ CN – TCN – XDCB
3.Hộ TMDV
4. Hộ khác
III. Tổng số lao động quy
1. Lao động trong tuổi
2. Lao động ngoài tuổi quy
IV. Phân bổ lao động
1. Lao động nông lâm nghiệp, thuỷ sản
2. Lao động CN – TCN – XDCB
3. Thƣơng mại, Dịch vụ
V. Một số chỉ tiêu
1. Tỷ lệ tăng dân số
2. BQ nhân khẩu/hộ

3. BQ nhân khẩu/hộ NLN
4. BQ LĐ/hộ

ngƣời
ngƣời
ngƣời
hộ
hộ
hộ
hộ
hộ








105.637
90.572
15.065
25.766
20.538
1.677
2.609
952
63.143
59.860
3.283

52.395
43.670
3.650
5.075

%
Ng/hộ
Ng/hộ
LĐ/hộ

0,89
4.10
5.14
2.45

2006
Cơcấu
(%)
100
85,7
14.3
100
79,7
6,5
10,13
3,67
100
94,8
5,2
83,35

6,97
9,68

Số lƣợng
106.614
92.205
14.409
25.834
20201
1.635
3.052
946
63.346
60.450
2.896
53.800
43.605
4.650
5.545
0,92
4.13
5.28
2.45


cấu
(%)
100
86,48
13.52

100
78,2
6,33
11,81
3,66
100
95,4
4,6
81,05
8,64
10,31

Số lƣợng
107.771
92.828
14.943
25.996
19.771
1.528
3.784
913
62.606
61.000
2.606
54.359
43.199
4.466
6.694
1,09
4.15

5.45
2.41

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đoan Hùng
43

So sánh (%)

2007

cấu
(%)
100
86,1
13,9
100
76,05
5,88
14,56
3,51
100
97,43
2,57
79,47
8,22
12,31

06/05

07/06


BQ

100,92
101,80
95,65
100,3
98,36
97,5
117
99,37
100,3
101
88,21
102,7
99,84
127,4
109,26

101,09
100,68
103,71
100,6
97.87
93,46
123,98
96,51
98,83
100,9
89,99

101,04
99,07
96,04
120,72

101,01
101,24
99,68
100,45
98,12
95,48
120,49
97,94
99,57
100,95
89,10
101,87
99,46
111,72
114,99

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Tổng cộng

Tên xã, thị trấn
TT Đoan Hùng
Đông Khê
Nghinh Xuyên
Hùng Quan
Bằng Luân
Vân Du
Phƣơng Trung
Quế Lâm

Minh Lƣơng
Bằng Doãn
Hữu Đô
Ngọc Quan
Tây Cốc
Ca Đình
Phúc Lai
Đại Nghĩa
Phú Thứ
Sóc Đăng
Hùng Long
Yên Kiện
Vụ Quan
Vân Đồn
Tiêu Sơn
Minh Tiến
Chân Mộng
Minh Phú
Phong Phú
Chí Đám

Tổng diện tích
đất tự nhiên
(km2)

Dân số
(ngƣời)

Mật độ dân số
(Ngƣời/km2)


5,1320
5,4260
10,650
11,7600
17,6438
9,0251
8,4962
14,8500
13,0153
14,3600
4,9580
14,2000
15,3400
14,1700
14,8682
8,3150
5,2740
6,2730
8,0157
10,7600
11,8400
16,2414
12,0200
6,9200
9,6625
14,0600
6,4020
12,7665
302,4447


6.694
1.692
3.827
4.289
4.984
4.391
1.888
3.776
2.630
2.997
2.709
5.957
5.961
2.772
3.222
3.340
2.003
3.044
2.616
3.776
4.031
5.067
4.711
2.678
3.225
4.710
2.667
8.394
107.771


1.304
312
359
365
282
487
222
254
202
209
546
420
371
196
217
402
380
485
326
350
340
312
392
387
334
335
417
658
356


Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đoan Hùng


45

46

canh tác ở các vƣờn CĂQ, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.

Lao động (ngƣời)
60000

54359

53800

52395
50000

43605

43670

Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật còn thiếu
nhiều, đòi hỏi phải bổ sung về đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp hoá,

43199

hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Đặc biệt là quá

Tổng số
Lao động nông nghiệp

trình sản xuất cây ăn quả phải có một lực lƣợng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm,

Lao động CN, TTCN, XDCB

phải am hiểu kỹ thuật thì sản xuất CĂQ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Lao động TM, dịch vụ

20000
10000

3650

5075

4650

5545

Năm 2007 tiểu vùng II (vùng ven sông Lô, sông Chảy) có dân số 49.893
ngƣời và mật độ dân số 458 ngƣời/km2 cao nhất trong vùng, dân số thấp nhất là

6694
4466

tiểu vùng III (vùng thƣợng huyện) với số dân 24.167 ngƣời, mật độ dân số là


0

347 ngƣời/km2, vùng có mật độ dân số thấp nhất là vùng hạ huyện (tiểu vùng I).
2005

2006

2007

- Thu nhập và mức sống: Tổng sản lƣợng lƣơng thực của huyện năm 2007

Năm

đạt 43.537,3 tấn, giảm 1,3% so với năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo còn 10,48% (theo
Đồ thị 2.2. Tình hình lao động của huyện năm 2005 - 2007

tiêu chuẩn của Sở LĐTBXH), số hộ khá, giàu chiếm 43,78%, hộ trung bình
44,74%, số hộ nghèo đang có xu hƣớng thu hẹp dần.
2.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện

Dân số năm 2007 (ngƣời)

24167

Mật độ dân số năm 2007 (ngƣời/km2)

272

33711


347

- Về đường bộ:
Toàn huyện có có 750,6 km giao thông đƣờng bộ từ liên huyện, liên xã,
liên thôn chia ra:
+ Quốc lộ 2 đi Tuyên Quang – Hà Giang chạy qua Đoan Hùng có chiều
dài 22 km.
+ Quốc lộ 70 đi Yên Bái – Lào cai chạy qua Đoan Hùng có chiều dài 24 km

49893
Tiểu vùng I

458

Tiểu vùng II

Tiểu vùng III

+ Đƣờng tỉnh lộ gồm 2 tuyến (319 và 328) với chiều dài 25,9 km;
Đƣờng huyện lộ có 7 tuyến chính dài 90,6 km với mặt rộng trên 5m, đƣờng
liên xã 61 km và đƣờng liên thôn dài 558,1 km [21]. Các xã đều có đƣờng ô tô chạy

Đồ thị 2.3. Dân số và mật độ dân số của huyện năm 2007
Ngoài ra lao động nông nghiệp giảm chứng tỏ hƣớng chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trên địa bàn đã có hƣớng chuyển biến tích cực, tạo việc làm cho lao động
sang các ngành sản xuất khác nhƣ: chế biến, khai thác, xây dựng…, làm tăng
diện tích đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp, tạo điều kiện mở rộng quy mô

đến UBND xã, chủ yếu là đƣờng cấp phối rải đá răm còn lại là đƣờng liên thôn,
liên xóm phần lớn là đƣờng đất, nên lụt lội vào mùa mƣa, lầy thụt gây khó khăn

cho việc thu hoạch và vận chuyển sản phẩm quả (Bảng 2.6).
Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện năm 2007


47

TT

Chỉ tiêu

48

Đơn vị
tính

Tổng số

Tỷ lệ

30 công trình loại vừa gồm 13 trạm bơm điện và 17 hồ đập, quy mô phục vụ mỗi

(%)

công trình từ 30 đến 110 ha. Hệ thống kênh và công trình kênh có 14 tuyến với
tổng chiều dài 40,9 km, một số kênh đã đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố theo

1

Số xã có đƣờng ôtô đến trung tâm




28

100

2

Số xã có trạm xá



28

100

3

Số xã có chợ



28

100

4

Số xã có đƣờng ôtô đến thôn




28

100

5

Số xã có trƣờng tiểu học



28

100

trình giảm nhất là các cống lấy nƣớc và kênh mƣơng, mặt khác do tình trạng phá

6

Số xã có trƣờng cấp 2



24

28,57

rừng bừa bãi làm giảm số lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc đến, tăng cƣờng độ


7

Số xã có trƣờng cấp 3



4

14,28

hao tổn.

8

Số xã có lớp mẫu giáo



28

100

Các công trình thuỷ lợi nhỏ trên địa bàn tƣới đƣợc 2.659 ha, thực tế chỉ

9

Số xã có điện lƣới




28

100

tƣới đƣợc 1.610 ha đạt 60,55%, phần diện tích còn lại có nƣớc mƣa và ngƣời

10

Số xã có trạm bơm



13

46,43

11

Số xe tƣ nhân toàn huyện

chiếc

4.450

12

Bệnh viện

cơ sở


1

13

Trạm y tế

cơ sở

28

100

14

Xã đặc biệt khó khăn



8

28,57

15

Số máy điện thoại trên 100 dân

máy

9,6


16

Tỷ lệ hộ nghèo (TC Bộ LĐTBXH)

%

17

Số km bê tông hoá đƣờng liên thôn, xóm

km

92

18

Số xã có điểm bƣu điện văn hoá xã



25

89,29

19

Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế




4

14,29

chƣơng trình kiên cố hoá kênh mƣơng, còn lại một số công trình đã xuống cấp
nhƣ đập Đại Nghĩa, đập Ba gạc Minh Phú, đập Minh Lƣơng,...), công suất công

nông dân phải chủ động tƣới, dùng các biện pháp thuỷ lợi khác để đáp ứng nhu
cầu sản xuất. Điều này đòi hỏi các cấp chính quyền địa phƣơng phải quan tâm,
huy động nguồn vốn kịp thời để nâng cấp cơ sở hạ tầng, tu sửa hệ thống thuỷ lợi
nhằm khai thác tốt công suất các công trình, tiềm năng nguồn nƣớc phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất CĂQ trên vùng đồi núi của huyện.

20,48

- Điện lưới
Hiện nay 100% các xã có điện lƣới và số hộ dùng điện đạt 100%, bên

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đoan Hùng

cạnh đó để cung cấp thông tin, liên lạc hàng ngày và sách báo cung cấp cho
nhân dân trong huyện đến nay đã có 25 xã có điểm bƣu điện văn hoá xã đƣợc
xây dựng đạt 89,29%, và 100% xã có đài truyền thanh tại các thôn, số điện thoại

- Đường thuỷ

bình quân trên 100 dân đạt 9,6 máy.

Huyện có hai con sông lớn (sông Chảy và sông Lô) chảy qua với chiều


2.1.2.3. Thực trạng kinh tế của Đoan Hùng

dài 46 km, đáp ứng nhu cầu vận tải thuỷ vừa và nhỏ cho nhân dân. Nhìn chung
huyện Đoan Hùng có hệ thống giao thông đƣờng thuỷ khá phong phú, tạo điều
kiện thuận lợi để giao lƣu, buôn bán và vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi tiêu
thụ.
- Hệ thống tưới tiêu
Toàn huyện có 95 công trình cấp nƣớc tƣới phục vụ sản xuất, trong đó có

- Cơ cấu kinh tế
Trong xu thế đổi mới chung của đất nƣớc, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
nói chung và huyện Đoan Hùng nói riêng đã có đƣợc một kết quả khá khả quan.


×