Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bài giảng môn học Giáo dục hòa nhập cho sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.18 KB, 30 trang )

Giáo dục hòa nhập
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
1. Tên học phần: GIÁO DỤC HÒA NHẬP
2. Số đơn vị học trình: 2 ĐVHT = 30 tiết
3. Trình độ: Dùng cho SV hệ Cao đẳng (năm thứ ba, học kì 1)
4. Phân phối thời gian
- Lên lớp: 60 tiết
5. Điều kiện tiên quyết
Dạy học phần này sau khi sinh viên đã học xong Tâm lí học trẻ em, Giáo
dục học mầm non và Giáo dục trẻ khuyết tật.
6. Mục tiêu của học phần
Giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản về nội dung, phương pháp,
cách thức và tầm quan trong của giáo dục trẻ khuyết tật vào môi trường hòa
nhập với trẻ MN bình thường.
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần
- Một số vấn đề chung về giáo dục hòa nhập, các quan điểm, bản chất và
những tích cực của giáo dục hòa nhập.
- Nội dung, nguyên tắc, cách thực hiện và đánh giá trong giáo dục hòa
nhập.
- Tạo môi trường, mở rộng mạng lưới hổ trợ giáo dục hòa nhập trong
cộng đồng.
8. Nhiệm vụ của sinh viên
- Dự lớp đầy đủ theo qui định tối thiểu 75% (22/30 tiết) quỹ thời gian của
học phần.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các bài tập thảo luận được giao.
9. Tài liệu học tập
1. Sách, giáo trình chính
(1)
Nguyễn Xuân Hải, Lê Thị Thúy Hằng, Trần Thị Thiệp, Giáo dục hòa
nhập, NXB GD, 2008


1


Giáo dục hòa nhập
2. Giáo trình, tài liệu tham khảo
(2)

Vũ Ngọc Bình - Những điều cần biết về quyền trẻ em.

(3)

Vũ Ngọc Bình - Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam.

(4)

Vũ Ngọc Bình - Trẻ em tàn tật và quyền của các em.

(5)
Trịnh Đức Duy (chủ biên) - Giáo dục trẻ khuyết tật thính giác
- Trung tâm GD trẻ khuyết tật.
(6)

Dạy học hoà nhập cho trẻ khuyết tật - NXBCTQG HN 2000

(7)
Hỏi đáp về Giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam NXBCTQG 1999
(8)
Hỏi đáp về giáo dục trẻ khuyết tật - Trung tâm giáo dục trẻ
khuyết tật HN 1993.
(9)

Những quy tắc phổ biến về cơ hội bình đẳng cho người tàn tật
của LHQ – NXBCTQG Hà Nội 1998.
3. Khác
- Trang Website hỗ trợ giảng dạy và chăm sóc trẻ em www.mamnon.com
- W.w.w.giaoduchoanhap.com
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
- Dự lớp: Tối thiểu 22/30 tiết
- Tham gia thảo luận nhóm ít nhất 1/2 lần
- Kiểm tra học phần: 01 bài
- Thi hết học phần: 01 bài (tự luận mở 60 phút)
11. Thang điểm: 10 (Trong đó điểm bài kiểm tra học phần được tính 30% số
điểm thi).
12. Nội dung chi tiết học phần
STT
1
2
3

NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề chung về giáo
dục hòa nhập
Chương 2: Giáo dục hòa nhập ở trường
mầm non
Chương 3: Thúc đẩy và hỗ trợ giáo dục
hòa nhập ở trường mầm non
Tổng
2

LT
5


SỐ TIẾT
TH KT TỔNG

8

2

10

4

23

6

1

1

30


Giáo dục hòa nhập
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP

1. Mục đích yêu cầu.
* Kiến thức: Sinh viên hiểu rõ một số quan điểm, khái niệm, bản chất, đặc
điểm, các nguyên tắc và tính tất yếu và những mặt tích cực của giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật.

* Kỹ năng: bước đầu thực hiện có hiệu quả quy trình giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật trong thực tế.
* Thái độ: Tích cực, hăng hái tham gia vào công tác giáo dục trẻ khuyết tật, tin
tưởng vào triển vọng của giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
1. Khái niệm giáo dục hòa nhập
1.1. Một số quan điểm tiếp cận giáo dục hòa nhập
(1)
Quan điểm bình thường hóa: Đối xử với trẻ một cách bình thường, không
quá nhấn mạnh đến khó khăn của trẻ.
(2)
Quan điểm chấp nhận: Thừa nhận những khó khăn của trẻ là sự đa dạng,
bình thường; giáo viên cần có sự chấp nhận và thay đổi phù hợp với trẻ.
(3)
Quan điểm tiếp cận đa dạng: Đa dạng ở đối tượng trẻ em, không phân biệt,
ở lực lượng trong giáo dục hòa nhập, ở phương pháp giáo dục trẻ.
(4)
Quan điểm tiếp cận về giá trị văn hóa: Coi mọi trẻ em đều là chủ thể của
quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ và bình đẳng trong xã hội.
(5)
Quan điểm môi trường ít hạn chế: Mọi trẻ đều phải được học tập, phát
triển trong môi trường ít hạn chế nhất..
(6)
Quan điểm không loại trừ: Trẻ khuyết tật không bị loại trừ, tách biệt khỏi
gia đình, cộng đồng và xã hội .
1.2. Giáo dục hoà nhập là gì?
- Là phương thức giáo dục cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật cùng học với
trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.
- Thuật ngữ giáo dục hòa nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là những trẻ
ngoại lệ được hòa nhập, quy thuộc vào trường phổ thông. Giáo dục hòa nhập là phương
thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, trong lớp học ở trường phổ thông.

- Trường hòa nhập là “Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc
học của mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng
nhau tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho
mọi trẻ được chia xẻ”.
3


Giáo dục hòa nhập
2. Bản chất của giáo dục hòa nhập
Mọi trẻ em đều được học trong môi trường giáo dục mà trong đó trẻ có điều kiện
và cơ hội để lĩnh hội những tri thức mới theo nhu cầu và khả năng phát triển của mình.
3. Đặc điểm của giáo dục hoà nhập
* Các yếu tố của giáo dục hòa nhập
- Porter (1995) đã đề xuất các yếu tố của giáo dục hòa nhập như sau:
+ Trẻ khuyết tật được học ở trường thuộc khu vực sinh sống.
+ Trẻ khuyết tật, với tỉ lệ hợp lý, được bố trí vào lớp học phù hợp lứa tuổi.
+ Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ trẻ ngay trong trường hòa nhập.
+ Mọi trẻ đều là thành viên của tập thể. Bạn bè cùng lứa giúp đỡ lẫn nhau.
+ Đánh giá cao tính đa dạng của trẻ.
+ Điều chỉnh chương trình phổ thông cho phù hợp với năng lực nhận thức của trẻ.
Phương pháp dạy học đa dạng dựa vào điểm mạnh của trẻ. Trẻ với các khả năng khác
nhau được học theo nhóm.
+ Giáo viên phổ thông và chuyên biệt cùng chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối
tượng trẻ.
+ Chú trọng cả lĩnh hội tri thức và kỹ năng xã hội.
- Trẻ được học ở trường nơi mình sinh sống.
- Trẻ được bố trí vào lớp học phù hợp với lứa tuổi trong môi trường giáo dục bình
thường.
- Mọi trẻ đều là thành viên của tập thể.
- Bạn bè cùng lứa giúp đỡ lẫn nhau.

- Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ trẻ.
- Giáo dục cho mọi đối tượng trẻ.
- Mọi trẻ đều được hưởng cùng một chương trình giáo dục.
- Chú trọng đến điểm mạnh của trẻ.
- Sự đa dạng được đánh giá cao.
- Trẻ với những khả năng khác nhau được học theo nhóm.
- Lớp học có tỉ lệ trẻ hợp lý.
- Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác.
- Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp và cách đánh giá.
- Với phương pháp dạy học đa dạng, mọi trẻ cùng tham gia các hoạt động chung
và đạt được các kết quả khác nhau.
- Giáo viên mầm non và giáo viên chuyên biệt cùng chia sẻ trách nhiệm.
4


Giáo dục hòa nhập
- Cân bằng hiệu quả về kiến thức và kỹ năng xã hội.
- Lập kế hoạch cho quá trình chuyển tiếp của trẻ.
* Đặc điểm của giáo dục hoà nhập
- Giáo dục hoà nhập cho mọi đối tượng trẻ. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố đầu
tiên thể hiện bản chất của giáo dục hoà nhập. Trong giáo dục hoà nhập, không có sự
tách biệt giữa trẻ với nhau. Mọi trẻ đều được tôn trọng và có giá trị như nhau.
- Học ở trường nơi mình sinh sống
- Môi trường giáo dục phù hợp cho mọi đối tượng.
- Mọi trẻ đều cùng được hưởng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này
vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng.
- Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm,
cách đánh giá là vấn đề cốt lõi để giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả cao nhất.
Tùy theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ, giáo viên có trách nhiệm điều chỉnh
chương trình, nội dung cho phù hợp. Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu của

giáo dục hoà nhập, có điều chỉnh chương trình cho phù hợp thì mới đáp ứng cho mọi
trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau.
Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt giáo viên cần biết cách lựa chọn và
điều chỉnh những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có đủ những điều kiện thuận
lợi và cơ hội để lĩnh hội kiến thức mới.
- Giáo dục hoà nhập không đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Mỗi đứa trẻ là một cá
nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học không
như nhau. Vì thế, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là rất cần thiết.
- Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác. Đó là mục tiêu của giáo dục hoà
nhập.
- Dạy học hoà nhập sẽ tạo được cho trẻ kiến thúc chung, tổng thể, cân đối. Muốn
thế, phương pháp dạy học phải có hiệu quả và đáp ứng được các nhu cầu khác nhau
của trẻ.
Muốn dạy học có hiệu quả, kế hoạch bài giảng phải cụ thể, chú trọng áp dụng
phương pháp dạy học hợp tác. Phải biết lựa chọn phương pháp và sử dụng đúng lúc:
phương pháp đồng loạt, phương pháp đa trình độ, phương pháp trùng lặp giáo án,
phương pháp thay thế, phương pháp cá biệt.
4. Tính tất yếu của giáo dục hoà nhập
* Theo UNESCO: 10 lý do.

5


Giáo dục hòa nhập
Giáo dục hoà nhập là một xu thế, là một sự tất yếu của thời đại. Tại Hội nghị về
giáo dục cho trẻ khuyết tật tại Agra, Ấn Độ (03/1998) do UNESCO tổ chức đã khẳng
định xu hướng: Giáo dục hoà nhập cho mọi trẻ em.
(1) Tất cả trẻ em có quyền được học cùng nhau.
(2) Không được đánh giá thấp hoặc xa lánh, tách biệt, kỳ thị trẻ chỉ vì sự khuyết tật
hoặc những khó khăn về học của trẻ.

(3) Những người khuyết tật trưởng thành cho rằng họ là “những người còn sót lại
của nền giáo dục chuyên biệt” đang đòi hỏi phải chấm dứt sự tách biệt.
(4) Không có lý do chính đáng nào để tách biệt trẻ trong giáo dục. Trẻ em cần có
nhau, chúnh học hỏi lẫn nhau. Chúng không cần người lớn phải bảo vệ chúng khỏ
những đứa trẻ khác.
(5) Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trẻ em học tập tri thức và tương tác xã hội tốt hơn
trong trường hòa nhập.
(6) Không có sự chăm sóc hay giáo dục nào trong trường chuyên biệt có thể thay
thế cho trường bình thường.
(7) Với những cam kết và hỗ trợ đã nêu, giáo dục hòa nhập là một cách sử dụng
các nguồn lực giáo dục một cách hiệu quả nhất.
(8) Sự tách biệt sẽ khiến mọi người sợ hãi hoặc lãng quên và thành kiến đối với
đứa trẻ.
(9) Mọi trẻ em cần được hưởng một sự giáo dục phù hợp để giúp chúng phát triển
các mối quan hệ và chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sống hòa nhập sau này.
(10) Chỉ có giáo dục hòa nhập mới có khả năng giảm đi sự sợ hãi, mặc cảm và xây
dựng tình bạn, sự tôn trọng và sự hiểu biết lẫn nhau.
* Đối với Việt Nam: có 6 lý do.
(1) Đáp ứng được mục tiêu giáo dục, đào tạo con người.
UNESCO đã đề ra 4 mục tiêu đào tạo con người như sau:
- Học để biết.
- Học để làm.
- Học để làm người.
- Học để cùng chung sống.
(2) Thay đổi quan điểm giáo dục.
(3) Là phương thức giáo dục hiệu quả nhất.
(4) Giáo dục hòa nhập thực hiện các văn bản pháp quy của Quốc tế và Việt Nam
(Cơ sở pháp lý).
6



Giáo dục hòa nhập
Sơ đồ biểu thị

Những lợi ích tốt nhất của trẻ em

Không phân biệt đối xử

Quyền được tham gia

(5) Tính kinh tế của giáo dục hòa nhập.
(6) Giáo dục hòa nhập huy động được sự tham gia của cộng đồng (Thực hiện xã
hội hóa giáo dục).
5. Những mặt tích cực của giáo dục hoà nhập
(1) Giáo dục hoà nhập là mô hình giáo dục trẻ khuyết tật có hiệu quả nhất.
(2) Giáo dục hoà nhập là mô hình hoàn thiện nhất trong các mô hình giáo dục trẻ
khuyết tật.
CÂU HỎI
1. Phân tích các quan điểm tiếp cận giáo dục hòa nhập?
2. Phân tích các đặc điểm tiếp cận giáo dục hòa nhập?
3. Giáo dục hòa nhập có những mặt tích cực như thế nào?

7


Giáo dục hòa nhập
Chương 2: GIÁO DỤC HÒA NHẬP Ở TRƯỜNG MẦM NON
Mục đích yêu cầu.
* Kiến thức: Sinh viên nắm được các mục tiêu, nội dung giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật, các nguyên tắc, cách thực hiện các phương thức và cách đánh giá giáo dục

trẻ khuyết tật.
* Kỹ năng: Biết thực hiện được các phương thức giáo dục trẻ khuyết tật trong
thực tế.
* Thái độ: Đồng cảm, tôn trọng và tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ
khuyết tật.
1. Nội dung giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
1.1. Mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
* Mục tiêu giáo dục là dự kiến kết quả cần đạt tới của quá trình giáo dục sau 1 thời
gian nhất định, đó là cái đích đến của quá trình giáo dục.
* Các loại mục tiêu
+ Trong giảng dạy có mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
+ Theo ngành học thì có mục tiêu giáo dục mầm non, tiểu học, phổ thông, đại
học…
+ Theo nội dung giáo dục thì có các mục tiêu ngôn ngữ giao tiếp, phát triển nhận
thức (các môn học), lao động, giáo dục, hội nhập, phát triển các kỹ năng.
+ Theo thời gian thì có mục tiêu dài hạn, ngắn hạn.
+ Theo UNESCO và UNICEF, có 4 mục tiêu trụ cột: học để biết, học để làm, học
để làm người và học để chung sống.
* Mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
- Tiêu chí xây dựng mục tiêu giáo dục cho trẻ khuyết tật: theo tiêu chí nội dung
giáo dục và thời gian giáo dục: Mục tiêu dài hạn, ngắn hạn (Mục tiêu ngôn ngữ giao
tiếp, phát triển nhận thức, lao động, giáo dục, hội nhập, phát triển các kỹ năng).
- Mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Đảm bảo cho trẻ khuyết tật hưởng
những quyền giáo dục cơ bản, không bị tách biệt, có điều kiện thuận lợi để tham gia
vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội cống hiến.
Cụ thể:
+ Kiến thức văn hóa: Đạt trình độ văn hóa tùy theo năng lực của mình trong môi
trường giáo dục bình thường.

8



Giáo dục hòa nhập
+ Kỹ năng xã hội: Trẻ khuyết tật được trang bị những kiến thức và kỹ năng xã hội
như trẻ bình thường ở cùng độ tuổi, đồng thời được bổ sung những kỹ năng xã hội
thông thường tự hình thành ở trẻ bình thường.
+ Mục tiêu sức khỏe: Cải thiện tình trạng giảm sút các chức năng do tật; phát huy
tối đa những năng lực còn lại. Rèn luyện thói quen và kỹ năng tự phục vụ, yêu thích
lao động, đồng thời giáo dục định hướng ngề nghiệp tùy theo năng lực và sức khỏe của
trẻ.
1.2. Nội dung giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Nội dung giáo dục cơ bản nhằm đảm bảo cho trẻ khuyết tật được hưởng các quyền
giáo dục cơ bản, quyền tự do, không bị tách biệt và được cụ thể hóa trong từng cấp
học. Các trường học thực hiện nội dung giáo dục trẻ thông qua các hoạt động chính
khóa, ngoại khóa và đặc biệt là hoạt động dạy học.
* Các cách tiếp cận để xác định nội dung giáo dục cho trẻ khuyết tật
+ Tiếp cận cá nhân
Theo cách tiếp cận này, khuyết tật ở trẻ và những khó khăn do khuyết tật gây nên
được chú trọng đặc biệt. Do vậy, có thể nảy sinh xu hướng giáo dục tập trung vào phục
hồi chức năng và chăm sóc y tế cho trẻ; những kiến thức, kỹ năng văn hóa, xã hội
thường bị coi nhẹ.
Với cách tiếp cận này, trẻ khuyết tật mặc dù được chăm sóc chu đáo nhưng khuyết
tật về mặt thể chất sẽ không bao giờ khỏi và hơn nữa, trước cộng đồng, trẻ trở nên bị
lạc lõng và hoàn toàn bị tách biệt.
+ Tiếp cận xã hội
Theo cách tiếp cận này, sự phát triển của trẻ khuyết tật được nhìn nhận trong tổng
thể, trong mối tương tác văn hóa, xã hội.
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật đã đáp ứng được yêu cầu về các mặt kiến thức, kỹ
năng, thái độ cần hình thành cho mọi trẻ (trong đó có trẻ khuyết tật) phù hợp với yêu
cầu chung của xã hội.

* Quan điểm xây dựng nội dung giáo dục hòa nhập
+ Mọi trẻ em đều có thể học. Những trải nghiệm của trẻ trong quá trình học tập sẽ
giúp các em học hỏi được những tri thức mới và có những hiểu biết, nhận định sát với
thực tế cuộc sống.
+ Nội dung giáo dục hòa nhập không chỉ bó hẹp trong phạm vi sách vở mà phải
gắn liền với kiến thức thực tiễn.
+ Nội dung dạy học chú ý đến cung cấp kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ
cho trẻ ở các mặt kiến thức và kỹ năng học đường.
9


Giáo dục hòa nhập
* Tiêu chí cơ bản xây dựng nội dung giáo dục hòa nhập
+ Nội dung kiến thức phải đảm bảo tính vừa sức và đảm bảo cho sự phát triển sau
này của trẻ.
+ Chú ý tới những lĩnh vực thiết yếu của cuộc sống và gắn liền với cuộc sống học
tập với sinh hoạt cộng đồng của trẻ.
Việc tham gia học tập của trẻ có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào môi
trường tác động giáo dục và sự điều chỉnh nội dung hợp lý cho từng trẻ.
* Định hướng cho cách tiếp cận nội dung giáo dục trẻ khuyết tật
+ Bình đẳng về cơ hội được tham gia các nội dung giáo dục của trẻ khuyết tật
trong các trường phổ thông.
+ Đảm bảo yêu cầu chương trình giáo dục chung.
+ Tính đến năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật.
+ Xác định điều kiện, cơ hội học tập và nghề nghiệp sau này của trẻ.
Căn cứ vào đó, ngay từ bậc học đầu tiên, trẻ khuyết tật được tiếp cận với nội dung
giáo dục toàn diện, gần gũi với cuộc sống và gắn với nhu cầu thiết thực của các em.
Nội dung giáo dục được thể hiện tích hợp giữa các hoạt động trong và ngoài nhà
trường; giữa các hoạt động học tập, sinh hoạt và vui chơi, đồng thời được thiết kế chú
ý tới phát huy tối đa năng lực và định hướng phát triển sau này của trẻ.

* Yêu cầu về nội dung giáo dục
+ Những kiến thức cơ bản được thiết kế cho trẻ khuyết tật không dừng lại ở khung
cố định mà có thể thay đổi và điều chỉnh hợp lý dựa trên nguyên tắc phù hợp với khả
năng, nhu cầu của trẻ khuyết tật.
+ Các nội dung giáo dục được lồng ghép vào trong các hoạt động.
Điều này cho phép thiết kế nội dung giáo dục mang tính linh hoạt, có thể điều
chỉnh cho nhiều đối tượng khác nhau.
Căn cứ vào nhu cầu và chức năng hòa nhập, nội dung giáo dục trẻ khuyết tật còn
quan tâm đặc biệt tới giáo dục khả năng tự nhận thức, tự phục vụ và các mặt khác
giúp trẻ có kiến thức cơ bản cho sự phát triển toàn diện.
+ Hướng tới giáo dục khả năng tự nhận thức, tự phục vụ và phát triển toàn diện.
* Hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội
- Vai trò: Đây là một nội dung quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật.
- Nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ khuyết tật có thể bao gồm hai thành
phần chính:
+ Dạy những kỹ năng xã hội phù hợp.
10


Giáo dục hòa nhập
+ Giảm thiểu hoặc loại bỏ những hành vi không phù hợp.
* Giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
Đây là một nội dung quan trọng ở phổ thông cho những trẻ bình thường và nó càng
trở nên quan trọng khi đối tượng giáo dục là trẻ khuyết tật.

2. Các nguyên tắc giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non
(tr68)
- Phát hiện sớm và can thiệp sớm.
- Phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Đáp ứng sự đa dạng.

- Dựa vào cộng đồng.
3. Thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật
3.1. Xác định nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật
* Hệ thống nhu cầu của cá nhân
+ Nhu cầu sinh lý, thân thể (Nhu cầu tồn tại) - Nhu cầu thiết yếu để sống.
+ Nhu cầu an toàn: tinh thần và vật chất - Nhu cầu thiết yếu để che chở.
+ Nhu cầu xã hội, tình cảm (yêu thương, đùm bọc, gắn bó) - Nhu cầu được trở
thành một thành viên của cộng đồng.
+ Nhu cầu tự trọng và được người khác tôn trọng - Được tôn trọng và sự quan tâm
của xã hội.
+ Nhu cầu để phát triển nhân cách: Tự nhận thức được hết khả năng của mình để
đóng góp cho xã hội.
- Nhu cầu của trẻ khuyết tật
+ Nhu cầu năng lượng - Nhu cầu về thể chất: thức ăn, nơi ở, nước uống, đủ ấm
+ Nhu cầu an toàn - Sự an toàn (đảm bảo), sự ổn định chắc chắn.
+ Nhu cầu được vui chơi, vận động.
+ Nhu cầu phát triển tình cảm, xã hội - Sự yêu thương và gắn bó (sở hữu); Lòng tự
trọng, được tôn trọng.
+ Nhu cầu phát triển nhận thức.
+ Nhu cầu phát triển kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp.
* Hệ thống năng lực của người
- Thuyết đa năng lực của H.Gardner.
Theo quan điểm của Gardner thì trong bản thân mỗi con người có rất nhiều khả
năng, trong đó có những khả năng mà chúng ta chưa bao giờ sử dụng hoặc ít sử dụng.
11


Giáo dục hòa nhập
Ông cho rằng ai cũng có năng lực nhất định và các năng lực đó phát triển ở các mức
độ khác nhau. Ông đề xuất 8 dạng năng lực sau:

(1) Năng lực giao tiếp ngôn ngữ
(2) Năng lực tư duy logic và toán học
(3) Năng lực tưởng tượng
(4) Năng lực âm nhạc
(5) Năng lực nội tâm
(6) Năng lực quan hệ tương tác, quan hệ xã hội
(7) Năng lực thể thao, vận động
(8) Năng lực tìm hiểu thiên nhiên
3.2. Nội dung tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật

(1) Sự phát triển về thể chất: Sự phát triển cân đối của cơ thể về hình dáng bề
ngoài, khả năng vận động (bò, ngồi, đứng, đi, chạy, nhảy…) khả năng lao động (tự
phục vụ, lao động giúp đỡ gia đình,…), phát triển các giác quan.
(2) Khả năng ngôn ngữ - giao tiếp: Khả năng nghe, đọc, hiểu ngôn ngữ, ngôn
ngữ diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, kỹ năng phát âm, sử dụng từ vựng, ngữ
pháp, kỹ năng viết, khả năng giao tiếp (không lời và bằng lời).
(3) Khả năng nhận thức: Khả năng tri giác (nghe, nhìn và các giác quan khác),
khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, suy nghĩ, phán đoán, giải quyết vấn đề; khả
năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện, công cụ; khả năng học
tập văn hoá, lao động, học nghề…
(4) Phát triển tình cảm - xã hội: Mối quan hệ của trẻ đối với mọi người, hành
vi ứng xử, cảm xúc, tình cảm,… khả năng thích hợp, đáp ứng những quy định của
gia đình, xã hội, khả năng hội nhập với cộng đồng.
(5) Phát triển thẩm mỹ
(6) Môi trường phát triển của trẻ: Môi trường ăn ở, vệ sinh, chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục, văn hoá – xã hội.
3.3. Phương pháp xác định nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật
(1) Kiểm tra trực tiếp
Phương tiện:


Trắc nghiệm chuẩn.
Thang đo.

(2) Phương pháp quan sát

12


Giáo dục hòa nhập
- Mục đích: Qua quan sát có thể thu thập được nhiều thông tin phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Mục tiêu quan sát có thể là các thông tin về trẻ ở một số lĩnh vực như
hành vi, nhận thức, giao tiếp, hoà nhập xã hội… Mục đích quan sát trẻ nhằm:
+ Phát hiện mặt tích cực và khó khăn của từng trẻ.
+ Nhận biết hành vi.
+ Phát hiện nhu cầu cần đáp ứng.
+ Đánh giá khả năng của trẻ.
+ Lập kế hoạch giáo dục để phát triển năng lực.
- Hình thức quan sát: Có hai hình thức quan sát chính là quan sát có chủ định và
quan sát không có chủ định.
+ Quan sát không chủ định: là quan sát ngẫu nhiên quá trình trẻ tham gia vào các
hoạt động. Người quan sát không tổ chức nhưng có mục tiêu quan sát rõ ràng. Số liệu
thu được qua hình thức quan sát này mang tính khách quan cao vì trong môi trường tự
nhiên trẻ biểu hiện hết các năng lực và nhu cầu của mình.
+ Quan sát có chủ định: là hình thức người quan sát chủ động tạo ra các hoạt động
tình huống để quan sát trẻ. Sự tham gia của người quan sát có thể chia thành các mức
độ sau đây:
Quan sát khách quan: người quan sát không can thiệp vào quá trình tham gia các
hoạt động của trẻ mà chỉ như người ngoài cuộc, thu thập các thông tin theo nội dung
và mục tiêu đã định sẵn;
Quan sát bán chủ động: người quan sát chủ yếu vẫn đóng vai trò thụ động, nhưng

để làm rõ những thông tin cần có, người quan sát có thể tạo ra các hoạt động phụ trợ
để trẻ tham gia;
Quan sát chủ động: người quan sát tạo ra các tình huống, tổ chức các hoạt động
cho trẻ tham gia nhằm mục đích lấy được các thông tin cụ thể, chi tiết đáp ứng mục
tiêu quan sát.
- Để quan sát tốt cần:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ quan sát.
+ Chuẩn bị các mẫu ghi chép cụ thể, chi tiết, rõ ràng.
+ Xác định hình thức và vị trí quan sát thích hợp.
+ Có kế hoạch chuẩn xác: các hoạt động của trẻ diễn ra trong thời gian không dài
nên cần có kế hoạch chi tiết và yêu cầu rõ ràng cho từng thời điểm.
- Để tránh những sai lệch trong quan sát
Để tránh những sai lệch này, người quan sát cần lưu ý một số điểm sau đây:
+ Chỉ ghi nhận những biểu đạt của trẻ một cách khách quan.
13


Giáo dục hòa nhập
+ Phân tích các kết quả thu nhận được một cách khách quan.
Tóm lại: Để có thể thu thập được các dữ liệu cần thiết qua quan sát, người quan sát
cần: sử dụng cả hai hình thức quan sát chủ định và không chủ định một cách linh hoạt;
quan sát trẻ trong những môi trường khác nhau và trong các hoạt động khác nhau;
quan sát trẻ trong trạng thái tâm lý, tình cảm khác nhau (vui, buồn, tức giận…); quan
sát thường xuyên mọi vấn đề xung quanh đứa trẻ; quan sát tất cả những biểu hiện hành
vi, cách cư xử, cách giao thiệp… để xem xét trẻ làm gì, nói gì, hành vi ứng xử ra sao;
theo dõi những biểu hiện trên nét mặt, cử chỉ, tư thế và điệu bộ, “ngôn ngữ thân thể”
của trẻ; chú ý sự khác nhau về ngôn ngữ bằng lời nói với ngôn ngữ không lời; sau khi
quan sát phải có kết luận hoàn toàn khách quan, tránh định kiến chủ quan.
(3) Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là một trong các hình thức được sử dụng trong việc tìm kiếm các thông tin

mà bằng quan sát không thể có được. Qua phỏng vấn ta có thể thu nhận những thông tin
sâu kín bên trong của trẻ như: ý nghĩ, tình cảm, quan điểm, thái độ…
- Các hình thức phỏng vấn
+ Đàm thoại: Là hình thức “nói chuyện” có định hướng để lấy được các thông tin
cần thiết trung thực.
Lưu ý: Trong quá trình đàm thoại sẽ xuất hiện nhiều tình huống khác nhau và chủ
đề có thể sẽ rất rộng nhiều khi chệch hướng dẫn đến không thu lượm được những
thông tin cần thiết. Do đó, để đàm thoại có hiệu quả, người dẫn chuyện cần phải có các
kỹ năng sau đây:
. Nắm bắt đối tượng và hướng vào mục đích.
. Nhạy cảm với những tình huống xuất hiện trong quá trình trao đổi. Mặt khác,
người dẫn chuyện cũng cần nhạy cảm với các biểu hiện về tình cảm, nắm bắt các suy
nghĩ của người đối thoại.
. Can thiệp một cách hợp lý, tế nhị vào quá trình đàm thoại.
+ Phỏng vấn với câu hỏi định hướng
Câu hỏi định hướng là tập hợp những câu hỏi hoặc những vấn đề cần phải tìm hiểu
trong quá trình phỏng vấn. Những câu hỏi này cần được chuẩn bị trước để các điều tra
viên thống nhất những thông tin cần phải có sau khi phỏng vấn. Câu hỏi định hướng là
những vấn đề “khung” người tiến hành phỏng vấn có thể được tự do trong cách đặt vấn
đề, thứ tự các vấn đề nhưng các thông tin cần phải đáp ứng được mục tiêu phỏng vấn.
+ Phỏng vấn theo các câu hỏi chuẩn bị sẵn
Người phỏng vấn xây dựng sẵn các câu hỏi và tiến hành phỏng vấn theo trật tự các
câu đã được sắp xếp nhất định.
- Kỹ năng phỏng vấn
14


Giáo dục hòa nhập
+ Kỹ năng lắng nghe
. Tập trung hoàn toàn vào người nói.

. Nghe nhiều hơn nói.
. Sử dụng tốt các kỹ năng ngôn ngữ thân thể: nụ cười, ánh mắt biểu đạt sự đồng cảm,
gật đầu, nghiêng về phía người được phỏng vấn, giọng nói nhỏ và dễ nghe.
. Tỏ ra thân thiện (cởi mở và hữu ích) với thái độ tốt.
. Tạo ra bầu không khí thân thiện.
. Nhớ chính xác những điều đã được nói ra.
. Phản ánh lại ý kiến và cảm giác để đảm bảo bạn đã hiểu chính xác.
. Kiểm tra lại với người được phỏng vấn.
. Tránh phân tích và giải thích quá mức.
+ Kỹ năng đặt câu hỏi
. Đưa ra những câu hỏi thích hợp, vào thời điểm thích hợp và đúng cách.
. Bắt đầu bằng câu hỏi chung chung, ngắn gọn để kích thích sự bày tỏ cao nhất về
những suy nghĩ và cảm xúc.
. Sau đó dùng các câu hỏi có trọng tâm nhằm thu thập thông tin chính xác và tập
trung hơn nữa vào chủ đề.
. Tránh những câu hỏi đóng như câu hỏi chỉ cần trả lời “có” hoặc “không”.
. Những câu hỏi tốt nhất là: câu đơn giản, rõ ràng, cụ thể, có liên quan tới mục đích
tìm hiểu.
. Người phỏng vấn phải dùng các câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp, phụ thuộc vào
hình thức nào là phù hợp với cuộc đối thoại.
+ Kỹ năng thăm dò
. Người kiểm tra phải xem xét cẩn thận để phát hiện thêm thông tin.
. Kỹ năng khai thác được áp dụng khi thông tin do người được khảo sát đưa ra
không chính xác, không rõ ràng, không nhất quán với các thông tin đã đưa ra trước đó.
+ Kỹ năng chỉ đạo
. Dẫn dắt và kiểm soát câu chuyện đi đúng hướng.
. Đưa cuộc phỏng vấn bám vào chủ đề.
. Sử dụng thời gian một cách hợp lý.
Nếu như câu trả lời của người được phỏng vấn lạc đề thì người phỏng vấn cần
nhắc lại hoặc nói rõ về câu hỏi.

(4) Đánh giá nhu cầu can thiệp và giáo dục
Việc đánh giá được thực hiện qua các khâu cơ bản sau:
15


Giáo dục hòa nhập
- Nghiên cứu thông tin để tìm hiểu về trẻ: Quá trình phát triển của trẻ; sở thích,
khả năng và nhu cầu của trẻ; những khó khăn và tiến bộ gần đây của trẻ...
Thông tin được thu thập thông qua phụ huynh, giáo viên; qua nghiên cứu tâm lý
chẩn đoán và các sản phẩm của trẻ...
- Thực hiện các thao tác đánh giá trực tiếp trên trẻ.
Phương tiện: Các thang đánh giá, các test, những bài tập kiểm tra xác định lĩnh
vực phát triển của trẻ hoặc các bài tập kiểm tra đơn giản có liên quan đến lĩnh vực phát
triển của trẻ.
- Kiểm tra và xác định lại hệ thống thông tin thu thập.
Phân tích, xác định và hệ thống lại, thậm trí có thể sử dụng các đánh giá các bài
tập khác để đánh giá lại các đánh giá đã được xác định trên cơ sở liên quan đến từng
lĩnh vực phát triển của trẻ để có thể khẳng định rõ ràng về nhu cầu và khả năng của trẻ.
- Tổng hợp lại và phân tích.
Kết quả của toàn bộ quá trình đánh giá sẽ được mô tả trong bảng nhu cầu và khả
năng của trẻ, những điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu cần can thiệp, biện pháp can
thiệp...
Bản thông tin này cần được chia sẻ với những người có liên quan đến sự phát triển
của trẻ.
4. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập
4.1. Khái niệm về đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập
Đánh giá kết quả giáo dục là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống
những thông tin về hiện trạng, chất lượng và hiệu quả giáo dục của trẻ khuyết tật.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của trẻ từ đó tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm

của giáo viên và nhà trường nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của trẻ trong quá trình học tập.
4.2. Quan điểm đánh giá kết quả giáo dục mầm non cho trẻ khuyết tật
* Quan điểm đánh giá phổ biến hiện nay
+ Đánh giá theo tiêu chuẩn
+ Đánh giá theo sự thương hại
+ Không cần đánh giá
* Quan điểm mới về đánh giá kết quả giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
- Đánh giá theo quan điểm tổng thể (tiếp cận tổng thể) là đánh giá kết quả giáo
dục trẻ khuyết tật theo kết quả tổng quan nhiều mặt, không nên chỉ đánh giá theo một
khía cạnh, phương diện tách biệt nào.
16


Giáo dục hòa nhập
- Đánh giá theo quan niệm tích cực, phát triển (tiếp cận lịch sử - xã hội).
- Đánh giá theo mục tiêu và nội dung kế hoạch chăm sóc, giáo dục cá nhân.
Tóm lại: Cần dựa vào mục tiêu, kế hoạch chăm sóc, giáo dục cá nhân và sự tiến bộ
của trẻ để đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập mầm non cho trẻ khuyết tật.
4.3. Nội dung đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập ở mầm non
- Nội dung đánh giá bao gồm những lĩnh vực phát triển cơ bản:
+ Sự phát triển về thể chất, tình trạng sức khỏe vận động và các giác quan.
+ Sự phát triển ngôn ngữ, khả năng diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc.
+ Sự phát triển nhận thức, kết quả thực hiện nhiệm vụ và các thao tác tư duy.
+ Khả năng tự phục vụ.
+ Xúc cảm – tình cảm xã hội, thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.
+ Khả năng thẩm mỹ.
- Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập mầm non, dựa trên 3 nhóm:
+ Đánh giá trong các hoạt động hàng ngày.
+ Đánh giá theo các chủ đề/chủ điểm.
+ Đánh giá theo các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng cụ thể.

4.4. Phương pháp đánh giá
* Đánh giá qua quan sát.
* Đánh giá qua phỏng vấn, trò chuyện.
* Đánh giá bằng phiếu đánh giá.
* Đánh giá qua sản phẩm của trẻ.
* Đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm (test) và bài tập.
* Tự đánh giá
Tự đánh giá có thể theo hình thức cá nhân và cũng có thể theo nhóm đôi, nhóm
3 hay cá nhóm, tổ tự đánh giá...
Trẻ khuyết tật tự đánh giá theo các cách sau:
+ Tự đánh giá ý kiến
+ Tự đánh giá hành vi thái độ đã đối xử với mọi người xung quanh
+ Tự đánh giá sau khi hoàn thành công việc
* Tập thể đánh giá.
4.5. Quy trình đánh giá
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đánh giá
- Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá
17


Giáo dục hòa nhập
- Xác định phương pháp đánh giá
- Phân tích định tính, định lượng
- Nhận xét và kết luận
Sơ đồ quy trình đánh giá

Xác định mục đích
đánh giá

Mô tả đối tượng

đánh giá

Xác định mục đích
đánh giá

Mô tả các thông tin
cần thiết

Lựa chọn phương
pháp, công cụ để
thu thập thông tin

Lựa chọn và sắp
xếp các thông tin
đã có

Thu thập thông tin
cần thiết

Phân tích và xử lý
thông tin

Thiết kế công cụ

Nhận xét, kết luận
CÂU HỎI
1. Nêu nội dung cơ bản của các bước trong qui trình giáo dục trẻ hòa nhập ở
trường mầm non
2. Thiết kế mục tiêu và lập kế hoạch chăm sóc giáo dục cho một trẻ khuyết tật cụ
thể


Chương 3: THÚC ĐẨY VÀ HỔ TRỢ GIÁO DỤC HÒA NHẬP Ở
TRƯỜNG MẦM NON
Mục đích yêu cầu
18


Giáo dục hòa nhập
* Kiến thức: Sinh viên nắm được vị trí, vai trò của môi trường giáo dục tích cực
cũng như của các tổ chức hỗ trợ giáo dục hòa nhập; nắm và hiểu được những yêu cầu
cần có đối với người giáo viên trong giáo dục hòa nhập.
* Kỹ năng: Bước đầu biết cách xây dựng môi trường thân thiện; Biết cách làm
việc và phát triển mạng lưới hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; Hình thành
tay nghề của người giáo viên tham gia giáo dục hòa nhập.
* Thái độ: Tin tưởng hơn và hăng hái tham gia vào công tác giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật; Chủ động, tích cực tạo lập môi trường thuận lợi cho giáo dục hòa
nhập; tin tưởng vào triển vọng của giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; tích cực rèn
luyện phẩm chất và năng lực cần có của người giáo viên trong công tác giáo dục hòa
nhập cho trẻ khuyết tật.
1. Tạo môi trường học tập hòa nhập thân thiện
* Môi trường giáo dục trong trường mầm non cho mọi trẻ nói chung và cho trẻ có
nhu cầu đặc biệt nói riêng, theo nghĩa tổng thể bao gồm: yếu tố môi trường vật chất và
yếu tố của môi trường tâm lý.
* Vai trò: Thực chất việc tạo ra được môi trường giáo dục hòa nhập thân thiện
nhằm kích thích việc học tập và tham gia tích cực vào các hoạt động học tập của mọi
trẻ trong lớp học.
* Bản chất: Tạo ra môi trường giáo dục hòa nhập thân thiện nhằm kích thích việc
học tập và tham gia tích cực vào các hoạt động học tập của mọi trẻ trong lớp học.
* Mục tiêu xây dựng môi trường giáo dục thân thiện: Trẻ có cơ hội phát triển tối
đa khả năng của mình. Cụ thể:

- Trẻ có được cảm giác an toàn.
- Trẻ được thừa nhận và tôn trọng.
- Trẻ tự tin và hứng thú tham gia vào các hoạt động.
- Trẻ được tương tác, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.
1.1. Môi trường vật chất không rào cản
Môi trường vật chất không rào cản là môi trường với các điều kiện về cơ sở vật
chất, đồ dùng, các phương tiện, thiết bị đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục và dạy học.
- Môi trường vật chất trong lớp học.
- Môi trường vật chất ngoài lớp học và trong nhà trường
1.2. Môi trường tâm lý thân thiện, chia sẻ, hợp tác và vòng tay bạn bè
* Môi trường tâm lý thân thiện, chia sẻ, hợp tác
19


Giáo dục hòa nhập
- Môi trường tâm lý thân thiện, chia sẻ, hợp tác là môi trường trong đó diễn ra sự
tương tác về tâm lý, tình cảm giữa trẻ với trẻ, trẻ với giáo viên, giáo viên với giáo viên,
trẻ với môi trường vật chất, đồng thời là nới diễn ra quá trình thống nhất giáo dục giữa
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
- Tiêu chí:
+ Tôn trọng sự khác biệt và không phân biệt đối xử trên cơ sở nhìn nhận tính đa
dạng của trẻ về trình độ nhận thức, trải nghiệm, đặc điểm hành vi, giới tính…
+ An toàn, không có bạo lực, không sử dụng hình phạt về thể chất và tâm lý đối
với mọi trẻ.
+ Giáo viên và mọi thành viên trong nhà trường, lớp học tin tưởng và hỗ trợ nhau
trong các hoạt động.
+ Đảm bảo sự hợp tác, sự tham gia của trẻ, gia đình, cộng đồng, chính quyền địa
phương và các lực lượng xã hội khác.
+ Thúc đẩy phương pháp giáo dục và dạy học phát huy tính tích cực học tập của

trẻ và lấy trẻ em làm trung tâm như học hợp tác nhóm, hỗ trợ cá biệt, học có sự tranh
đua…
* Vòng tay bạn bè
- Lý thuyết về vòng tay bạn bè
Việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa trẻ với nhau mang tính tự nhiên. Do gặp
nhiều khó khăn trong cuộc sống nên trẻ khuyết tật cũng gặp khó khăn trong tình bạn.
Do vậy, sự kết bạn và mối quan hệ tương tác giữa trẻ với nhau cần được hỗ trợ, giáo
viên cần giúp đỡ trẻ xây dựng vòng tay bạn bè.
Vòng tay bạn bè là lý thuyết xác lập mối quan hệ xã hội để định ra phương châm
ứng xử phù hợp, tạo điều kiện cho cuộc sống phát triển.
Bảng so sánh.
Vòng
1
2
3
4

Vòng tay bạn bè của trẻ khuyết tật
Vòng quan hệ tự nhiên của mỗi
(sắp xếp theo độ tin cậy)
cá nhân (sắp xếp theo bổn phận)
Đối tượng
Vai trò
Đối tượng
Vai trò
Những người thân Chia sẻ, tâm tình, Những
người Quan tâm chăm sóc, nuôi
thiện nhất với trẻ thân thiện nhất
ruột thịt nhất.
dưỡng vô điều kiện

Những người gần
gũi.
Những cá nhân, tổ
chức tham gia
giúp trẻ
Những cá nhân, tổ
chức có thể chia

Quan tâm, có thể
chia sẻ, hỗ trợ
Hỗ trợ khi có điều
kiện

Người ruột thịt:
anh, chị em…
Bạn tâm huyết:
tri âm, tri kỷ

Quan tâm chăm sóc
thường xuyên
Sẵn sàng giúp đỡ, thổ lộ
tâm tình

Tạo môi trường Bạn trên công Hỗ trợ lẫn nhau, đôi bên
thuận lợi cho trẻ việc, bạn xã giao cùng có lợi, giúp đỡ khi có
20


Giáo dục hòa nhập
sẻ, trao đổi


phát triển

điều kiện, có đề nghị

Vòng tay bạn bè

4

+ Vòng 1. Vòng thân thiện gần gũi

3
2

+ Vòng 2. Vòng thân tình

1

+ Vòng 3. Vòng những người cùng tham gia
+ Vòng 4. Vòng chia sẻ

trẻ
khuyế
t tật

- Phương pháp xây dựng vòng tay bạn bè
Có nhiều cách khác nhau để xây dựng vòng tay bạn bè. Tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm và đối tượng trẻ cụ thể trong lớp mình, giáo viên có thể đưa ra các cách khác
nhau. Dưới đây mô tả một cách xây dựng đã được thể hiện ở các chương trình giáo
dục hoà nhập.

Vòng 1. Vòng thân thiện gần gũi
Những người ở vòng 1 có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại về mặt tình cảm
của chủ thể ở giữa. Giáo viên giải thích cho trẻ rõ về vai trò và ý nghĩa của mối quan
hệ thân thiện giữa các trẻ trong lớp và hoàn toàn tin tưởng rằng nếu mối quan hệ đó
được thiết lập, lớp học sẽ tốt hơn. Sau đó, giáo viên phát cho mỗi trẻ một tờ giấy đã vẽ
sẵn 4 vòng và yêu cầu ghi tên mình vào giữa. Tiếp theo ghi tên những người thân thiện
nhất với mình vào vòng 1. Giáo viên có thể đưa ra vòng 1 của mình bằng cách hài
hước như chồng, con…
Vòng 2. Vòng thân tình
Vòng 2 là vòng bao gồm những bạn gần gũi nhưng ít thân hơn những bạn ở vòng 1.
Giáo viên có thể minh hoạ bằng chính bản thân mình như điền tên 5 – 6 người bạn đang
cùng làm việc, bạn thân từ thuở học trò, anh em ruột thịt tâm đầu ý hợp.
Vòng 3. Vòng những người cùng tham gia
Giáo viên có thể cho từng trẻ tự điền hay cả nhóm cùng điền vào vòng này gồm
những người trẻ thích nhưng chưa hẳn đã gần gũi. Lấy mình làm ví dụ, giáo viên có
thể điền tên bạn đồng nghiệp mình kính phục, bạn hàng xóm, bạn cùng đi chơi, anh em
cùng dòng họ…
Vòng 4. Vòng chia sẻ
Sau khi đã điền vào 3 vòng, trẻ có thể điền tên những người mà trẻ liên quan, cùng
chung sống như giáo viên, bác sỹ, hàng xóm…

21


Giáo dục hòa nhập
Dựa vào vòng tay bạn bè của từng trẻ, giáo viên trao đổi với trẻ về vai trò của vòng
tay bạn bè đối với cá nhân trẻ. Sau đó, trao đổi với cả lớp về vòng tay bạn bè của trẻ có
nhu cầu đặc biệt trong lớp mình. Giáo viên phân tích và nêu rõ vai trò của vòng 1 bằng
các câu hỏi như: nếu thiếu những người trong vòng này cuộc sống của trẻ, đặc biệt là
trẻ khuyết tật sẽ ra sao? những người trong vòng này có vai trò gì đối với mỗi cá nhân?

làm thế nào để có thêm bạn ở trong vòng?
Sau đó, trẻ khuyết tật cùng cả lớp trao đổi về việc làm thế nào để có những bạn bè
trong lớp có thể trở thành những người trong vòng 1 của trẻ khuyết tật. Sau khi phân
tích những việc làm cần thiết để có thêm bạn trong vòng 1 của trẻ, giáo viên cùng trao
đổi với trẻ xây dựng kế hoạch hành động thể hiện các ý tuởng đã bàn.
- Các mức độ tham gia của trẻ trong vòng tay bạn bè.
Sự tham gia của trẻ vào vòng tay bạn bè ở trẻ khuyết tật được phát triển theo các
mức độ sau:
(1) Tiếp nhận một cách thụ động.
(2) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến bạn.
(3) Tư vấn về các nhu cầu và các vấn đề của bạn.
(4) Thay đổi một cách có ý nghĩa vòng tay bạn bè.
(5) Tham gia thực sự vào các việc xây dựng kế hoạch và giải quyết các vấn đề.
(6) Chia sẻ trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch.
(7) Nhận trách nhiệm về mình, tự xây dựng các hoạt động, thực hiện và đánh giá.
- Các biện pháp nâng cao tính hiệu quả vòng tay bạn bè.
+ Tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để tăng sự hiểu biết và tạo cơ hội cho trẻ thể
hiện.
+ Động viên, khuyến khích kịp thời những hành vi, biểu hiện tốt.
+ Tuyên truyền phổ biến rộng các điển hình.
1.3. Tổ chức các hoạt động đảm bảo sự tham gia tích cực của trẻ
* Học ganh đua.
* Học cá nhân.
* Hoạt động nhóm.
- Các luận điểm chính.
- Những yếu tố phải đảm bảo khi học hợp tác theo nhóm.
+ Sự phụ thuộc tích cực.
+ Tương tác “mặt đối mặt”.
+ Trách nhiệm cá nhân.
22



Giáo dục hòa nhập
+ Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng hoạt động xã hội.
+ Nhận xét nhóm.
- Sự khác nhau giữa phương pháp học nhóm truyền thống và học hợp tác nhóm.
- Vai trò của giáo viên trong thực hiện hợp tác nhóm.
+ Xác định mục tiêu bài dạy.
+ Ra các quyết định về: Thời gian và nội dung cho hoạt động nhóm; Xác định số
lượng các thành viên trong nhóm.
+ Lựa chọn các thành viên vào một nhóm.
+ Tổ chức lớp học.
+ Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
+ Giải thích nhiệm vụ.
+ Tổ chức hợp tác chặt chẽ trong nhóm.
+ Nâng cao tính phụ thuộc tích cực.
+ Xây dựng ý thức, trách nhiệm của từng thành viên.
+ Nâng cao hợp tác giữa các nhóm.
+ Giải thích tiêu chí thành công.
- Những biểu hiện của học hợp tác.
- Dạy những kỹ năng hợp tác trong nhóm.
+ Kỹ năng giao tiếp tương tác trẻ với trẻ.
+ Kỹ năng xây dựng niềm tin.
+ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn.
+ Kỹ năng đưa ra quyết định kịp thời, phù hợp.
* Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Đặc trưng của trẻ khuyết tật khi tham gia các hoạt động ngoài giời lên lớp.
- Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức các hoạt động ngoài giời lên lớp có trẻ khuyết
tật tham gia.
+ Nắm vững đặc điểm trẻ.

+ Động viên mọi thành viên trong nhóm chơi hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Tạo môi trường thuận lợi, phong phú, đa dạng, phù hợp với trẻ…
2. Mở rộng mạng lưới hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở trường mầm
non
2.1. Sự tham gia của gia đình trẻ
* Phát hiện và tiến hành giáo dục sớm.
23


Giáo dục hòa nhập
* Trách nhiệm của gia đình khi trẻ đi học.
* Chăm sóc, giúp đỡ trẻ sinh hoạt và hoạt động tại gia đình.
2.2. Nhóm hỗ trợ cộng đồng
* Cộng đồng - lực lượng quan trọng trong giáo dục hoà nhập
- Thế nào là nhóm hỗ trợ cộng đồng? Đây là những thành viên tự nguyện trong
cộng đồng dân cư (ở thôn hoặc xã) góp công sức, vật chất và tinh thần để hỗ trợ, giúp
đỡ một hoặc nhiều trẻ khuyết tật vượt khó khăn để hoà nhập xã hội.
- Thành phần nhóm cộng đồng.
- Vai trò: Các yếu tố của cộng đồng (ở địa phương) ảnh hưởng đến sự phát triển
của trẻ em khuyết tật. Vì, trẻ em sinh ra, lớn lên và trưởng thành trong cộng đồng. Vì
vậy, cộng đồng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ.
* Các yếu tố của cộng đồng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ em
khuyết tật.
- Yếu tố tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, tự nhiên, xã hội, khí hậu, đường giao
thông, vùng sâu, vùng xa…
- Yếu tố xã hội: phong tục tập quán; trình độ dân trí; nhận thức và thái độ của cộng
đồng đối với trẻ khuyết tật; vấn đề y tế, giáo dục của địa phương; sự quan tâm của
chính quyền địa phương và các đoàn thể đối với việc giáo dục trẻ khuyết tật.
- Yếu tố kinh tế: đời sống vật chất của cộng đồng dân cư.
* Chức năng, nhiệm vụ của nhóm hỗ trợ cộng đồng

+ Đổi mới nhận thức về trẻ khuyết tật trong cộng đồng dân cư và gia đình trẻ khuyết tật.

+ Tư vấn cho gia đình về cách chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng cho trẻ, tạo
niềm tin cho họ
+ Phát hiện sớm các nhu cầu của trẻ
+ Trực tiếp giúp đỡ trẻ trong học tập, phục hồi chức năng và tham gia các hoạt
động xã hội.
+ Lôi cuốn các thành viên trong cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ
+ Phối hợp giữa gia đình và cộng đồng tìm ra biện pháp để giúp đỡ trẻ
+ Theo dõi đánh giá sự tiến bộ của trẻ.
* Tổ chức lực lượng cộng đồng tham gia giáo dục hòa nhập mầm non cho trẻ
khuyết tật
- Tầm quan trọng của cộng đồng trong giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở
mầm non.
+ Sự tham gia của cộng đồng.
24


Giáo dục hòa nhập
+ Vai trò của các tổ chức tình nguyện.
- Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng.
+ Làm thế nào để hình thành được nhóm hỗ trợ cộng đồng?
+ Nguyên tắc tổ chức nhóm cộng đồng và nhóm tình nguyện.
* Những việc làm cụ thể của nhóm hỗ trợ cộng đồng
- Nâng cao nhận thức và sự tham gia của gia đình, những người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ khuyết tật.
- Tư vấn cho gia đình, những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật (hướng
dẫn gia đình).
- Tìm nguồn hỗ trợ gia đình, những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật.
* Những trở ngại trong công tác giáo dục hoà nhập ở cộng đồng

- Quan điểm hay cách nhìn nhận còn hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của trẻ khuyết tật, đến mức độ, hiệu quả giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Hiện nay có 2 quan điểm: Mô hình đánh giá cá nhân và mô hình xã hội.
Mô hình đánh giá cá nhân.

Đánh giá thấp
bản thân
Không hy vọng
một tương lai
tốt đẹp

Không làm
được gì

Vấn đề
của người
khuyết tật

Bị coi là người
xấu
Không biết cái
gì tốt cho bản
thân
Gánh nặng
cho cộng đồng

Cần trợ giúp và
hướng dẫn

Không có khả

Nhu cầu dịch vụ
năng duy trì một
và đối đãi
Không được công việc tốt Không được
Bị phân biệt đối
hưởng các dịch
vụ xã hội
Bị khinh rẻ
Mô hình
giáhại
xã hội.
vàđánh
thương

tới trường

Vấn đề của
người khuyết tật

Nghèo khổ
Thiếu
chuyên môn

Môi25trường và
điều kiện vật chất
không tốt

xử, cách li
Thiếu thông tin,
hiểu biết

Thiếu
sự quan tâm
của cộng đồng
Thiếu vốn và
thiếu cơ hội xin
việc làm


×