Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC ĐỒNG THỜI VÀ PHÁC ĐỒ TRÌNH TỰ TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTR PYLORI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.3 KB, 14 trang )

HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC ĐỒNG THỜI VÀ
PHÁC ĐỒ TRÌNH TỰ TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTR PYLORI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG
Trương Văn Lâm, Mai Thanh Bình,Nguyễn Minh Ngọc, Võ Xuân Lan
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện An giang

TÓM TẮT:
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ 4 thuốc đồng thời và phác đồ trình tự
trong tiệt trừ Helicobacter pylori
Phương pháp nghiên cứu: Có tất cả 109 bệnh nhân với H. pyroli (+) được
phân bổ nhẫu nhiên: 56 bệnh nhân được điều trị theo phác đồ trình tự x 10
ngày gồm: Esomeprazole 20 mg (2 lần/ngày) + Amoxicillin 1000 mg (2 lần
/ngày) (trong 5 ngày đầu), sau đó Esomeprazole 20 mg (2 lần/ngày)+
Clarithromycin 500 mg (2lần/ngày)+ Tinidazole 500 mg (2 lần/ngày) (5 ngày
sau). 53 bệnh nhân điều trị theo phác đồ 4 thuốc đồng thời Esomeprazol 20mg
(2 lần /ngày)+ Amoxicillin 1000mg (2 lần / ngày) + Tinidazole 500 mg (2
lần/ngày) + Clarithromycin 500 mg (2 lần/ngày) x 10 ngày.
Kết quả: Phân tích theo qui trình (PP: per-protocol) thì tỉ lệ diệt H. pyroli của
phác đồ 4 thuốc đồng thời cao hơn phác đồ trình tự lần lượt là (88,7% so với
83,9%, P=0,33)
Kết luận: Phác đồ trình tự và phác đồ 4 thuốc đồng thời hiệu quả tiệt trừ
H.pylori> 80%, Phác đồ 4 thuốc đồng thời có hiệu quả diệt trừ H. pylori cao
so với phác đồ trình tự (p>0,05), tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê, Đây là 2
phác đồ có hiệu hiệu cao có thể áp dụng điều trị tiệt trừ H.pylori lần đầu. có thể
thay thế cho phác đồ bộ ba chuẩn.
Từ khóa: Phác đồ theo trình tự, phác đồ 4 thuốc đồng thời, Helicobacter pylori

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG


Trang 58


SUMMARY
THE EFFECTIVENESS OF CONCOMITANT THERAPY AND
SEQUENTIAL THERAPY IN HELICOBACTER PYLORI ERADICATION IN
AN GIANG CENTER GENERAL HOSPITAL
Aim: The objective of this study is to evaluate the effectiveness of concomitant
therapy and sequential therapy for Helicobacter pylori eradication
Methods: A total of 109 naive H. pylori-positive patients were randomized to receive:
sequential therapy for 10 days (n=56) including Esomeprazole 20 mg twice daily
(bid) associated with Amoxicillin 1000 mg bid (early

5 days), followed by

Esomeprazole 20 mg bid associated with Clarithromycin 500 mg bid plus Tinidazole
500 mg bid (last 5 days); concomitant therapy (n=53) including Esomepazole 20 mg
bid plus Amoxicillin 1000 mg bid, Tinidazol 500 mg bid and Clarithromycin 500 mg
bid for 10 days.
Results: Eradication rate for concomitant therapy and sequential therapy in per
protocol analysis is 88,7% and 83,9% (p=0,33) respectively.
Conclusions: This study shows that both sequential therapy and concomitant therapy
which are highly effective in H. pylori eradication (> 80%). Sequential therapy and
concomitant may have a role as first-line treatment for H. pylori infection,
replacement for standard triple therapy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Helicobacter pylori vẫn là loại nhiễm khuẩn thường thấy trên thế giới, 30
năm sau sự phát hiện nó vào 1982 tại Perth bởi Bác sĩ Warren và Bác sĩ Marshall.
Helicobacter pylori có mối liên hệ chặt chẽ với bệnh loét dạ dày tá tràng, u dạ dày,
chứng khó tiêu và được WHO phân loại như yếu tố sinh ung thư nhóm thứ nhất [5].

Ngày nay, tỉ lệ diệt Helicobacter pylori của các phác đồ ở mức toàn cầu đã
giảm xuống mức thấp đáng kể < 80% [23],[31] . Kết quả nghiên cứu những năm gần đây
trên thế giới đã khẳng định việc kháng thuốc với Metronidazole và Clarithromycin
ảnh hưởng đến hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori.
Trong những năm gần đây, một số tác giả trên thế giới đã đưa nhiều lựa chọn
điều trị khác đó là các phác đồ 4 thuốc đồng thời và phác đồ trình tự nhằm nâng cao
KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 59


hiệu quả tiệt trừ Helicobacter pylori, Đã có nhiều báo cáo gần đây về phác đồ 4 thuốc
đồng thời và phác đồ trình tự diệt trừ Helicobacter pylori. Đa số các báo cáo này cho
rằng hiệu quả diệt trừ Helicobacter pylori đạt hiệu quả cao (80,2-96,1%)
[13],[14],[16],[17],[18],[19],[20],[21],[22],[23],[24],[25]

.

Ở Việt Nam tình hình đa kháng thuốc ở chủng Helicobacter pylori lưu hành
khá cao, những năm gần tỉ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ bộ ba giảm đáng
kể dưới 80%

[4],[12],

do đó chúng tôi làm đề tài này với mục tiêu nhằm đánh giá kết

quả điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori theo phác đồ 4 thuốc đồng thời và phác đồ
trình tự tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng:
1.1. Các đối tượng nghiên cứu

Những bệnh nhân ≥ 15 tuổi, được chẩn đoán viêm loét dạ dà tá tràng do
Helicobacter pylori (H.pylori) đến khám và điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa trung tâm
An Giang tháng 1/2014-9/2014
1.2. Tiêu chẩn chọn mẫu:

-

Bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng được chẩn đoán bằng nội soi và test

nhanh urease dương tính (CLOtest dương tính)
- Bệnh nhân đống ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân tuân thủ điều trị, đến khám và kiểm tra đúng hẹn
1.3. Tiêu chẩn loại trừ:

- Tuổi dưới 15
- Bệnh nhân đang xuất huyết tiêu hóa
- Bệnh nhân có dùng kháng sinh trong 2 tuần trước khi vào điều trị
- Bệnh nhân đang dùng aspirin, non steroid, corticoid
- Tiền sử dị ứng với 1 trong 4 loại thuốc trong phác đồ (PĐ) nghiên cứu
- Bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không tuân thủ điều trị không dùng thuốc đúng liều
- Bệnh nhân trong thời gian điều trị có uống rượu bia, hút thuốc lá
- Bệnh nhân đang có thai, đang cho con bú
- Bệnh nhân không có điều kiện theo dõi và nội soi kiểm tra lại sau điều trị
KY YEU HNKH 10/2014


BENH VIEN AN GIANG

Trang 60


- Bệnh nhân bỏ dở đợt điều trị, không điều trị đúng phác đồ hoặc không trở lại
kiểm tra đúng hẹn
2. Thiết kế nghiên cứu:
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
3. Cỡ mẫu:
Công thức:
{P1(100 - P1) + P2(100 - P2)} x f(,)
N =

(P2 – P1)2

α: mức sai số loại I: 0,05
ß: mức sai số loại II: 0,2
f (α,ß)= 7,9
p1 : 94,6% (nghiên cứu trước đây)
p2: 85% (nghiên cứu trước đây)

[20]

n=140 (cho mỗi nhóm)
4. Tiến hành nghiên cứu:
- Bệnh nhân được hỏi bộ câu hỏi soạn sẳn
- Bệnh nhân được nội soi có viêm loét dạ dày tá tràng và làm CLOtest dương
tính được đưa vào nghiên cứu
- Phác đồ: Phác đồ theo trình tự 10 ngày

5 ngày đầu:
Esomeprazole 20mg × 2 lần/ ngày ×5 ngày.
Amoxicilline 1000mg ×2 lần/ ngày ×5 ngày.
5 ngày kế tiếp:
Esomeprazole 20mg × 2 lần/ ngày ×5 ngày
Tinidazol 500mg ×5 ngày,
Clarithromycin 500mg × 2 lần/ ngày ×5 ngày
- Phác đồ 4 thuốc đồng thời
Esomeprazole 20mg × 2 lần/ ngày ×10 ngày.
Amoxicilline 1000mg 2 lần/ ngày ×10ngày.
Tinidazol 500mg × 2 lần/ ngày ×10 ngày.
KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 61


Clarithromycin 500mg× 2 lần/ ngày ×10ngày.
- Các triệu chứng đánh giá tác dụng phụ thuốc: nôn ói, tiêu chảy, đắng miệng,
chóng mặt, nhức đầu
- Đánh giá sự tiệt trừ Helicobacter pylori
+ Bệnh nhân được đánh giá hiệu quả tiệt trừ H.pylori phân tích theo qui trình
(PP: per protocol analysis)
+ Các bệnh nhân được điều trị nói trên, sau khi đủ liệu trình điều trị 4 tuần
(ngưng thuốc 4 tuần) được nội soi lần 2 và được sinh thiết thử test nhanh urease lại
để đánh giá sự sạch Helicobacter pylori
+ Tốt: khi test nhanh urease âm tính có nghĩa Helicobacter pylori
Đã được diệt sạch
+ Xấu: khi test nhanh urease dương tính có nghĩa Helicobacter pylori chưa

được diệt sạch
- Đánh giá tác dụng phụ thuốc:
+ Buồn nôn
+ Ói
+Tiêu chảy
+ Nhức đầu
+ Đắng miệng
5. Một số định nghĩa:
- Hút thuốc lá: được định nghĩa khi hút thuốc ≥10 điếu/ngày
- Uống rượu định nghĩa khi uống bia ≥2000ml tuần (hoặc≥ 100g/tuần)
- Tuân thủ điều trị: bệnh nhân đến khám đầy đủ, uống thuốc theo toa đầy đủ và
kiểm tra nội soi lại đúng hẹn
- Viêm loét dạ dày tá tràng: được xác định bằng nội soi dạ dày
6. Phân tích thống kê:
- So sánh 2 nhóm trung bình dùng phép kiểm t-test
- Các biến số định tính dùng phép kiểm Chi square
- Đối với tất cả các phân tích, giá trị P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê,
với Khoảng tin cậy 95%
- Phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng phần mền SPSS phiên bản 16.0
KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 62


III. KẾT QUẢ:
Trong quá trình điều trị theo dõi chỉ còn 109 bệnh nhân tuân thủ điều trị và
được phân tích theo qui trình (PP: per-protocol analysis), có 56 bệnh nhân được điều
trị với phác đồ trình tự và 53 bệnh nhân điều trị với phác 4 đồng thời

1. Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi trung bình 38,8 ± 10
Bệnh nhân nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 76 tuổi
Tỉ lệ bệnh nhân nữ/nam là 1,47.
Bảng 1: Đặt điểm bệnh nhân hai nhóm tương tự nhau
Các biến

PĐ theo Trình tự PĐ 4 thuốc đồng thời

P

n= 56

n=53

39,4± 10

38,2 ± 9

0,36

Nam

21 (37,5%)

26 (49,1%)

0,15

Hút thuốc lá


12(21,4%)

10(18,9%)

0,46

Uống rượu

14(25%)

18 (34%)

0,20

Viêm dạ dày

47(83,9%)

40(75,5%)

0,19

Loét dạ dày tá tràng

9(16,1%)

13(24,5%)

Tuổi trung bình( ±SD)

Giới tính

Tổn thương dạ dày

Nhận xét: đặc điểm bệnh nhân của 2 phác đồ tương tự nhau, không có sự khác biệt
giữa hai nhóm

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 63


2. Kết quả tiệt trừ H. pylori
Phác đồ 4 thuốc đồng thời so với phác đồ trình tự phân tích tỉ lệ tiệt H.pylori
trừ lần lượt là (88,7% so với 83,9%) với p=0,33, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (bảng 2)
Bảng 2. Hiệu quả tiệt trừ H. pylori của 2 phác đồ
Hiệu quả

Phác đồ trình tự

Phác đồ 4 thuốc đồng thời

n= 56

n=53

47(83,9%)


48(88,7%)

p

Tỉ lệ tiệt trừ
H . pylori

P=0,33

Nhận xét: phác đồ 4 thuốc đồng thời có hiệu quả diệt trừ H.pylori hơn phác đồ
trình tự, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p> 0,05
3. Tác dụng phụ thuốc:
Bảng 3. Tác dụng phụ của hai phác đồ
Tác dụng phụ

Phác đồ trình tự

Phác đồ 4 thuốc đồng thời

P

Không

38(62,5%)

32(37,5)

0,56


Tiêu chảy

0(0 %)

1(1,9%)

0,41

ói

1(1,8%)

0(0%)

0,48

Đắng miệng

11 (11,6%)

13(24,8%)

0,30

Đau bụng

1(1,8%)

0 (0%)


0,54

Chóng mặt

5(8,9%)

7(13,2%)

0,33

Nhận xét: Không có sự khác biệt về tác dụng phụ của 2 phác đồ 4 thuốc đồng thời và
phác đồ trình tự với p>0.05. Đắng miệng thường gặp, hầu hết các tác dụng phụ này
nhẹ, thoáng qua, tự giới hạn không gây ảnh hưởng nhiều đến việc điều trị

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 64


IV. BÀN LUẬN:
Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori trong phác đồ điều trị dương tính
bắt buộc phải điều trị tiệt trừ H. pylori, tuy nhiên khi tiếp cận điều trị chúng ta cần cân
nhắc chọn phác đồ để điều trị hợp lý, phác đồ được chọn phải đạt chuẩn sau: hiệu quả
tiệt trừ >80%, dung nạp thuốc tốt, tránh các tác dụng phụ, có tỉ lệ đề kháng thuốc thấp
[5]

.
Ngày nay, trên thế giới phác đồ bộ ba chuẩn, tỉ lệ tiệt trừ H. pylori < 80% trên


toàn cầu [25], [31] do phác đồ bộ ba được sử dụng từ những năm 1990
Ở Việt Nam đã áp dụng việc chẩn đoán và điều trị nhiễm H. pylori từ hơn 20
năm nay. Trong những đầu năm 1990, một số nghiên cứu điều trị loét dạ dày tá tràng
với phác đồ OAM (Omeprazol, Amoxicillin, Metronidazol), OAC (Omeprazol,
Amoxicillin Clarithromycin) 7-14 ngày, Tỉ lệ tiệt trừ có thể đạt >90% [3], [10].
Song gần đây, tỉ lệ diệt H.pylori giảm đáng kể, một số nghiên cứu làm kháng
sinh đồ cho thấy tình trạng kháng với kháng sinh chủ yếu ở Việt Nam gia tăng,
kháng Levofloxacin 18,4%, kháng clarythromycin 30- 38,5%, kháng với Metronidazol
59,8-91,8%. Amoxicillin, Tetracyclin ngày nay có nơi đã thấy tỉ lệ kháng 5,8 -55,9%
[7],[8],[9],[11],[16]

. Tỉ lệ thất bại trong điều trị cũng gia tăng. Ở Miền Bắc (Việt Nam), phác

đồ bộ ba chuẩn có tỉ lệ tiệt trừ là 75,8%. Ở Miền Nam (Việt Nam), phác đồ bộ ba
chuẩn tỉ lệ tiệt trừ H. pylori giảm thấp dao động từ 66,1-68,5% [4],[6],[12].
Theo khuyến cáo hội tiêu hóa Việt Nam 2012

[5]

, cho thấy rằng phác đồ bộ ba

chuẩn không được chọn lựa như phác đồ điều trị ban đầu (first line) tại Miền Nam
(Việt Nam).
Trên thế giới, để nâng cao hiệu quả điều trị lần đầu trong một bối cảnh với một
tỷ lệ cao các chủng H. pylori kháng Clarithromycin, một số chiến lược hiện nay đã
được đề xuất
Phác đồ trình tự, đã được chứng minh có hiệu quả trong những năm gần đây

KY YEU HNKH 10/2014


BENH VIEN AN GIANG

Trang 65


Bảng 4. Tỷ lệ Tiệt trừ H. pylori Phác đồ trình Tự các tác giả trong và ngoài nước

Tác giả

Số
BN

Đánh giá kết quả tiệt trừ H. pylori

Tiệt trừ
H. pylori
PĐTrình
Tự

Hassan C(Ý) 2003 [19]

152 Nội soi và CLOtest sau 4 -6 tuần điều trị

94,3%

Zulo A (Ý)2003 [32]

179 Nội soi và CLOtest sau 4 -6tuần điều trị


95%

Jari NS, Ý, (2008) [21]

2747 Nội soi và CLOtest Sau 4-6 tuần điều trị

93,4%

Uygun và cs, TNK,(2011)
[30]

450 Test hơi thở sau 4-8 tuần điều trị

80,2

Paoluzi OA,Ý, (2009) [26]

270 Nội soi và CLOtest sau 4-6 tuần điều trị

86%

Tsay
TW, Đài Loan,
233 Test hơi thở sau 4-8 tuần điều trị
[29]
(2011)
Bùi Hữu Hoàng, TPHCM
80 Nội soi và CLOtest sau 4 -6 tuần điều trị
(2011) [2]
Park J và cs,HQ (2012) [27]


300 Nội soi và CLOtest sau 4 -6tuần điều trị

Chúng tôi (2014)

55

Nội soi và CLOtest sau 4 tuần điều trị

93%
86,1%
83%
83,9%

Qua bảng 4, Nghiên cứu của chúng tôi phác đồ trình tự tương đương với tác giả
Paoluzi (Hàn Quốc), Tác giả Park H.G và cs (cộng sự) (Hàn Quốc), Tác giả Uygun và
cộng sự (Thổ Nhị Kỳ), Tác giả Bùi Hữu Hoàng (TPHCM), Các tác giả này tỉ lệ tiệt trừ
H.pylori của phác đồ trình tự từ 83%- 86,1% . Tuy nhiên Phác đồ trình tự của chúng
tôi thấp hơn các tác giả Tsay TW(Đài loan),Tác giả Jari NS (Ý), Tác giả Zulo A
(Ý),Tác gải Hassan C (Ý) do thời điểm nghiên cứu khác nhau và cỡ mẫu khác nhau.
Xu hướng trên thế giới hiện nay cũng tập trung nghiên cứu sử dụng phác đồ
mới như phác đồ 4 thuốc đồng thời được giới thiệu như là một phương pháp điều trị
mới nhất hiện nay để diệt trừ H. pylori.
Một số nghiên cứu trên thế giới gần đây chứng minh hiệu quả cao của phác đồ
4 thuốc đồng thời

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG


Trang 66


Bảng 5. Tỷ lệ Tiệt trừ H. pylori Phác đồ 4 thuốc đồng thời các tác giả trên thế giới
Tác giả

Đánh giá kết quả tiệt trừ
H. pylori

Số BN

Akihito N 2001(Nhật) [13]
Shun Shuo Kao (2008-2010)
(ĐL) [28]
Conchayanun C-2010 (Thái
Lan) [16]

PĐ 4 thuốc
đồng thời

80

CLOtest sau4-8 tuần điều trị

93%

55

CLOtest sau 4-8 tuần điều trị


96,4%

110

CLOtest 4-8 tuần điều trị

89,1%

Gisber Jp -2011 (Ý) [18]

2070 CLOtest 4-8 tuần điều trị

Uygun 2011(TNK) [30]

200

Test hơi thở sau 4-8 tuần điều trị

80,4

Molina Infant 2013(Ý) [25]

343

Test hơi thở sau 4-8 tuần điều trị

96,1%

90%


Bảng 6. Tỷ lệ Tiệt trừ H. pylori Phác đồ 4 thuốc đồng thời và phác đồ trình tự của
các tác giả khác và của chúng tôi
Đánh giá kết quả tiệt trừ
PĐ 4 Thuốc
PĐ trình tự
H. pylori
đồng thời

Tác giả

Số BN

Deng-Chyang Wu-2010
(ĐL) [17]

232

CLOtest 4-8 tuần điều trị

93%

93,1%

HuangJ 2012(HQ) [20]

169

Test hơi thở sau 4-8 tuần
điều trị


85%

94,6%

Mc Nicholl AG-2014
(TBN) [26]

338

CLOtest 4-8 tuần điều trị

86%

91%

Chúng tôi

55

CLOtest 4-8 tuần điều trị

83,9%

88,7%

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hiệu quả của phác đồ 4 thuốc đồng thời so
với phác đồ trình tự tỉ lệ tiệt trừ H.pylori lần lượt là 88,7% so với 83,9%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi PĐ 4 thuốc đồng thời tương đương với các
tác giả Gisber JP và cộng sự (ý), tác giả Conchayanun Cvà cộng sự (Thái Lan).
Cũng như Mc Nicholl AG (Tây Ban Nha)

Kết quả chúng tôi cao hơn tác giả Uygun A và cộng sự (Thổ Nhị Kỳ), Tuy
nhiên tỉ lệ tiệt trừ H. pylori của phác đồ 4 thuốc đồng thời của chúng tôi thấp hơn tác
KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 67


giả khác Tác giả Huang J K và cs (Hàn Quốc), tác giả Deng-Chyang Wu (Đài loan),
tác giả Molina Infant và cs (ý), Shun Shuo Kao và cộng sự (Đài loan), Akihito N và
cộng sự (Nhật), các tác giả này tỉ lệ tiệt trừ H.pylori của phác đồ 4 thuốc đồng thời từ
93,1% - 96,4%
Điều này có thể liên quan đến vùng địa lý trong sự phổ biến của các chủng H.
pylori kháng thuốc, thời điểm nghiên cứu khác nhau, cỡ mẫu của chúng tôi khác hơn
những tác giả khác.
Phác đồ 4 thuốc đồng thời có hiệu quả cao hơn phác đồ trình tự do phác đồ 4
thuốc đồng thời sử dụng 3 kháng sinh cùng lúc và 3 kháng sinh sử dụng 10 ngày.
Trong khi phác đồ trình tự sử dụng 3 kháng sinh 5 ngày. Tuy nhiên giá thành sử dụng
phác đồ trình tự rẽ hơn.
Tác dụng phụ: các tác dụng phụ khác của 2 phác đồ không có sự khác biệt.
Hầu hết các tác dụng phụ này nhẹ, thoáng qua, không gây ảnh hưởng nhiều đến việc
điều trị
V. KẾT LUẬN:
Phác đồ trình tự và phác đồ 4 thuốc đồng thời hiệu quả tiệt trừ H.pylori> 80%
Phác đồ 4 thuốc đồng thời có hiệu quả diệt trừ H. pylori cao so với phác đồ
trình tự (với p>0,05), không có ý nghĩa thống kê
Đây là 2 phác đồ có hiệu hiệu cao có thể áp dụng điều trị tiệt trừ H.pylori lần
đầu. Thay thế cho phác đồ bộ ba chuẩn.


KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 68


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Quang Đi, Nguyễn Phước Lâm (2011), “ Hiệu quả điều trị tiệt trừ Helicobacter
Pylori trong loét dạ dày tá tràng với phác đồ 3 thuốc chuẩn”, Tạp chí y dược
học,3,tr.35-41
2. Bùi Hữu Hoàng (2011), “Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ
Helicobacter pilori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng”. Tạp chí y học TP Hố Chí
Minh, 15(1),tr.303-307
3. Phan Thị Minh Hương (1999), Nghiên cứu tình hình nhiễm Helicobacter pylori và đáp
ứng điều trị ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện trung ương Huế, Luận văn
thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế
4. Đào Hữu Khôi, Nguyễn Công Kiểm, và cộng sự (2010), “Hiệu quả phác đồ
Omeprazol+Amoxicillin +Levofloxacin so với Omeprazol+ Amoxicillin +
Clarithromycin trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ
dày”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh,14(1),tr.184-198
5. Tạ Long, Trần Ngọc Bảo, Phạm Thị Thu Hồ và cộng sự (2012), “ Đồng thuận về chẩn
đoán và điều trị nhiễm Helicobacter pylori ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học tiêu hóa
Việt Nam, 7(29), tr.1929-194.
6. Vũ Thị Lừu và cộng sự (2011), “ Phác đồ Esomeprazol (Nexium) + Amoxicillin +
Levofloxacin so với Esomeprazol +Amoxicillin + Metronidazol trong điều trị loét tá
tràng có Helicobacter pylori dương tính”.Tạp chí Y học thực hành, số 6, tr.25-28
7. Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2010), “ Khảo sát tính kháng thuốc của
chủng Helicobacter pylori phân lập từ các bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày

và ung thư dạ dày”, Tạp chí Y học thực hành, 4,tr.20-24
8. Lê Đình Minh Nhân, Võ Thị Chi Mai (2006), “Tính đề kháng kháng sinh của
Helicobacter Pylori trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng”. Tạp chí Y học Thành Phố
Hồ Chí Minh,10(1),tr.73-75
9. Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2010), “ Khảo sát tính kháng thuốc của
chủng Helicobacter pylori phân lập từ các bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày
và ung thư dạ dày”, Tạp chí Y học thực hành, 4,tr.20-24
10. Nguyễn Đăng Sảng (1996), Điều trị loét dạ dày tá tràng nhiễm Helicobacter pylori ,
Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học TP Hố Chí Minh
11. Nguyễn Đức Toàn, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Thị Nguyệt, Dương Thu Hương,
Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự (2012),“ Tình hình kháng kháng sinh của
Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày và loét tá tràng”, Tạp chí khoa học tiêu
hóa Việt Nam,7(27),tr.1783-1788

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 69


12. Trần Thiện Trung, Phạm Văn Tấn, Quách Trọng Đức, Lý Kim Hương (2009), “ Hiệu
quả của phác đồ đầu tay EAC và EAL trong tiệt trừ Helicobacter pylori ”, Tạp chí Y
học TP Hồ Chí Minh, số 13(1), tr.5-10
TIẾNG ANH
13. Akihito N, Miwa H, Ogawa K et el (200), “ Addition of Metronidazol to RabeprazolAmoxicillin-Clarythromycin regimen for Helicobacter pylori infection provides an
excellen cure rate with five day therapy”. Aliment Pharmacol,2,pp.88-93.
14. Akihito N, Miwa H, Yamada T et al (2001), “ five day proton pump inhibitor base
quadruple therapy regimen is more effective than 7 day triple therapy regimen for
Helicobacter pylori infection”, Aliment Pharmacol,15,pp.417-421.

15. Binh TT, Shiota S, Nguyen LT, Ho DD, Hoang HH, Ta L, Trinh DT, Fujioka
T, Yamaoka Y.(2012), “The Incidence of Primary Antibiotic Resistance of
Helicobacter pylori in Vietnam”. J Clin Gastroenterol, 47(3), pp.233-8.
16. Kongchayanun C, Vilaichone RK, Pornthisarn B, Amornsawadwattana S, Mahachai
V.(2012) “ Pilot studies to identify the optimum duration of concomitant Helicobacter
pylori eradication therapy in Thailand”,Helicobacter,17(4),pp.282-5.
17. Deng-Chyang Wu, MD, PhD, Ping-I Hsu, MD, Jeng-Yih Wu, MD, MS, Antone R.
Opekun,Chao-Hung Kuo, MD, MS, I-Chen Wu, MD, PhD,Sophie S.W. Wang, MD,
Angela Chen, PhD,Wen-Chun Hung, PhD, and David Y. Graham 2010, “ Sequential
and Concomitant Therapy with 4 drugs are Equally Effective for Eradication of H.
pylori Infection” Clin Gastroenterol Hepatol, 8(1),PP. 36–41.
18. Greenberg ER, Anderson GL, Morgan DR, Torres J, Chey WD, Bravo LE, Dominguez
RL, Ferreccio C, Herrero R, Lazcano-Ponce EC, Meza-Montenegro MM, Peña R, Peña
EM, Salazar-Martínez E, Correa P, Martínez ME, Valdivieso M, Goodman GE,
Crowley JJ, Baker LH(2011), “14-day triple, 5-day concomitant, and 10-day sequential
therapies for Helicobacter pylori infection in seven Latin American sites: a randomised
trial”.Lancet, 378(9790), pp.507-14.
19. Hassan C, DE francesco V et al (2003), “Sequential treament for Helicobacter pylor
eradication in duodenal ulcer patients: improving the cost of pharmacotherapy”.
Aliment Pharmacol Ther,18, pp.641-646
20. Huang YK, Wu MC, Wang SS, Kuo CH, Lee YC, Chang LL, Wang TH, Chen YH,
Wang WM,Wu DC, Kuo FC(2012), “ Lansoprazole-based sequential and concomitant
therapy for thefirst-line Helicobacter pylori eradication”. J Dig Dis,13(4),pp.232-8
21. Jafri NS, Hornung CA, Howden CW (2008), “Meta-analysis: sequential therapy
appears superior to standard therapy for Helicobacter pylori infection in patients naive
to treatment”.Ann Intern Med,148 (12),pp.923-31.
22. Kongchayanun C, Vilaichone RK, Pornthisarn B, Amornsawadwattana S, Mahachai
V(2012), “Pilot studies to identify the optimum duration of concomitant Helicobacter
pylori eradication therapy in Thailand”. Helicobacter,17 (4),pp.282-5.
KY YEU HNKH 10/2014


BENH VIEN AN GIANG

Trang 70


23. Laheij RJ, Rossum LG, Jansen JB, Straatman H, Verbeek AL(1999 ), “Evaluation of
treatment regimens to cure Helicobacter pylori infection-a meta-analysis”.Aliment
Pharmacol Ther,13(7),pp.857-64.
24. MC Nicholl (2014), “Randomised clinical trial comparing sequential and concomitant
therapies for Helicobacter pylori eradication in routine clinical
practice”, GUT, 63,
pp.244-249.
25. Molina-Infante J, Dueñas-Sadornil C, Hernandez-Alonso M, Gonzalez-Garcia G,
Mateos-Rodriguez JM,Fernandez-Bermejo M, Gisbert JP Pazos-Pacheco C, VinagreRodriguez G, Perez-Gallardo B,. “Nonbismuth quadruple (concomitant) therapy:
empirical and tailored efficacy versus standard triple therapy for clarithromycinsusceptible Helicobacter pylori and versus sequential therapy for clarithromycinresistant strains”. Helicobacter,17(4),pp.269-76
26. Paoluzi OA, Visconti E, Andrei F, Tosti C, Lionetti R, Grasso E, Ranaldi R, Stroppa I,
Pallone F (2010), “ Ten and Eight-day Sequential Therapy in Comparison to Standard
Triple Therapy for Eradicating Helicobacter pylori Infection: A Randomized Controlled
Study on Efficacy and Tolerability”. J Clin Gastroenterol,44(4),pp.261-266
27. Park HG, Jung MK, Jung JT, Kwon JG, Kim EY, Seo HE, Lee JH, Yang CH, Kim ES,
Cho KB, Park KS, Lee SH, Kim KO, Jeon SW(2011), Randomised clinical trial:
comparative study of 10-day sequential therapy with 7-day standard triple therapy for
Helicobacter pylori infection in naïve patients.Aliment Pharmacol Ther; (10)1365-2036
28. Shun Shuo Kao, Wen-Chi-Chen et al (2012), “ 7 day nonbismuth-containing
concomitant therapy achieves a high eradication rate for Helicobacter pylori in
Taiwan”, Gastroenterol reseach and practice, 2012, pp.463-985
29. Tsay FW, Tseng HH, Hsu PI, Wang KM, Lee CC, Chang SN, Wang HM, Yu HC,
Chen WC, Peng NJ, Lai KH, Wu DC( 2011), “Sequential therapy achieves a higher
eradication rate than standard triple therapy in Taiwan”.J Gastroenterol Hepatol.

;(22):1440-1746
30. Uygun A, Kadayifci A, Yesilova Z, Safali M, Ilgan S, Karaeren N(2008), Comparison
of sequential and standard triple-drug regimen for Helicobacter pylori eradication: a
14-day, open-label, randomized, prospective, parallel-arm study in adult patients with
nonulcer dyspepsia. Clin Ther ,30(3),pp.528-34.
31. Vakil N, F. Lanza F, H. Schwartz H & Barth J (2004), “Seven-day therapy for
Helicobacter pylori in the United States. Aliment Pharmacol Ther ; 20: 99–107
32. Zullo A, Vaira D, Vakil N, et al (2003),“High eradication rates of Helicobacter pylori
with a new sequential treatment”. Aliment Pharmacol Ther,( 17),pp.719–26.

KY YEU HNKH 10/2014

BENH VIEN AN GIANG

Trang 71



×