Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn xã vân tùng huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.62 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN THỊ THÚY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN THỊ THÚY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : PSG.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên – 2015



i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu
tại trƣờng có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là
giai đoạn không thể thiếu đƣợc đối với mỗi sinh viên các trƣờng đại nói chung và
sinh viên Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm Khoa
Môi trƣờng, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng TN&MT huyện Ngân Sơn,
BQL nƣớc sinh hoạt và VSMT huyện Ngân Sơn các cán bộ, nhân viên đang công
tác tại phòng TN&MT huyê ̣n đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình nhƣng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này chắ c
chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và bạn bè để chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Phan Thị Thúy


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lƣơ ̣ng CTR phát sinh năm 2008 ............................................................. 16
Bảng 2.2: Cam kế t quố c tế về BVMT mà Viê ̣t Nam đã tham gia ............................ 19
Bảng 4.1: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Vân Tùng ....................... 28
Bảng 4.2: Dƣ lƣợng hóa chất BVTV tồn tại trong đất tại khu II - xã Vân Tùng ..... 33
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Vân Tùng ................................... 34
Bảng 4.4: Nhân lực trong công tác quản lý môi trƣờng , thu gom rác thải của BQL
nƣớc sạch và VSMT huyện Ngân Sơn ..................................................................... 36
Bảng 4.5: Công cụ thu gom, phƣơng tiện vận chuyển của xã Vân Tùng ................ 37
Bảng 4.6: Mức thu phí VSMT trên địa bàn xã Vân Tùng ....................................... 38
Bảng 4.7: Tài chính phục vụ công tác QLMT tại xã Vân Tùng 6 tháng đầu năm
năm 2014 ................................................................................................................. 39
Bảng 4.8: Một số nội dung chỉ đạo về QLMT của cơ quan cấp trên đối với UBND
xã .............................................................................................................................. 40
Bảng 4.9: Tổng lƣợng CTR phát sinh và thu gom tại xã Vân Tùng ........................ 41
Bảng 4.10: Thực trạng thu gom rác của ngƣời dân .................................................. 42
Bảng 4.11: Nguồn tiếp nhận nƣớc thải của các hộ gia đình .................................... 44
Bảng 4.12: Các công trình, dự án đã lập cam kết BVMT trên địa bàn xã Vân Tùng
năm 2013-2014 ......................................................................................................... 45
Bảng 4.13:Mức độ quan tâm của ngƣời dân đến môi trƣờng .................................. 48
Bảng 4.14: Các nguồn thông tin về môi trƣờng của ngƣời dân ............................... 49
Bảng 4.15: Các giải pháp nâng cao hiệu quả BVMT............................................... 49


iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trƣờng của Việt Nam ...................... 14
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính xã Vân Tùng ................................................ 26

Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng cấp xã ................................... 35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN

BQL

: Ban quản lý

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

: Công nghiê ̣p hóa – Hiê ̣n đa ̣i hóa

CKBVMT

: Cam kế t bảo vệ môi trƣờng

CLB

: Câu lạc bộ


CN – XD

: Công nghiệp - xây dựng

ĐMC

: Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trƣờng

HTX

: Hợp tác xã

KHCN & MT

: Khoa học công nghệ và môi trƣờng

LHQ

: Liên hợp quốc

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTBV


: Phát triển bền vững

QLNN

: Quản lý Nhà nƣớc

TN & MT

: Tài nguyên và môi trƣờng

TT Quan trắc MT

: Trung tâm quan trắc môi trƣờng

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Tổ chức phát triển liên hợp quốc

UNEP

: Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc

VA

: Tăng trƣởng giá trị gia tăng


VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng

WWF

: Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN ................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1. Khái niệm môi trƣờng và quản lý môi trƣờng .................................................... 4
2.1.1. Khái niệm môi trƣờng ...................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm quản lý môi trƣờng ......................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng ............................................... 5
2.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trƣờng ............................................................ 5
2.2.2. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trƣờng ................... 6
2.2.3. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trƣờng .......................................................... 7

2.2.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trƣờng ............................................................ 10
2.3. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 11
2.3.1. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới .................................................... 11
2.3.2. Tình hình quản lý môi trƣờng ở Việt Nam .................................................... 12
2.3.3. Quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng ............................................. 18
2.4 Tình hình quản lý môi trƣờng tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 23


vi
3.3.1. Điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn .................................................................................................................. 23
3.3.2. Thực trạng môi trƣờng xã Vân Tùng ............................................................. 23
3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, thu thập thông tin thứ cấp .......................................... 24
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp............................................................... 24
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ...................................................................... 24
3.4.4. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ................................................... 24
3.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn ........................................................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ................................... 31

4.2 Thực trạng môi trƣờng xã Vân Tùng ................................................................. 32
4.2.1. Môi trƣờng nƣớc ............................................................................................ 32
4.2.2. Môi trƣờng đất ............................................................................................... 32
4.2.3. Môi trƣờng không khí .................................................................................... 34
4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 34
4.3.1. Tổ chức công tác quản lý môi trƣờng xã Vân Tùng ...................................... 34
4.3.2. Đánh giá về công tác triển khai thực hiện các văn bản, chỉ thị của cấp trên về
hoạt động quản lý môi trƣờng của xã ....................................................................... 39
4.3.3. Đánh giá các hoạt động về quản lý môi trƣờng của xã .................................. 41
4.4. Nhận thức của ngƣời dân đối với các vấn đề môi trƣờng trên địa bàn xã Vân
Tùng ......................................................................................................................... 47
4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng trên địa bàn xã Vân Tùng ............................................................................. 50


vii
4.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 50
4.5.2. Khó khăn, trở ngại .......................................................................................... 51
4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng xã
Vân Tùng .................................................................................................................. 52
4.6.1. Đối với các cơ quan quản lý môi trƣờng ........................................................ 52
4.6.2. Đối với các doanh nghiệp............................................................................... 52
PHẨN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 54
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 57
I.TIẾNG VIỆT ......................................................................................................... 57
II. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO TỪ INTERNET............................................... 58



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sự phát triển
mạnh mẽ kinh tế, khoa học, kỹ thuật và những năm cuối thế kỷ XX đã gây ra những tác
động tiêu cực đến môi trƣờng sống của con ngƣời. Những năm gần đây tất cả các nƣớc
đều chung sức, đồng lòng để BVMT ngày càng trong sạch hơn. Hàng loạt các biện
pháp đƣợc đề xuất thực hiện và thu đƣợc những thành tựu to lớn trong lĩnh vực BVMT.
Tuy nhiên, trên Thế giới vẫn đang đứng trƣớc những thách thức về môi trƣờng đặc biệt
tại các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Nƣớc ta đang trong thời kỳ CNH - HĐN đất nƣớc việc đầu tƣ phát triển kinh
tế có tác động không nhỏ đến môi trƣờng. Để giải quyết các vấn đề về môi trƣờng
trong thời kỳ này theo quan điểm “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT” cần và phải
có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành và đặc biệt trong tổ chức, triển khai thực hiện công tác BVMT
trong toàn Đảng và toàn xã hội.
Cùng với cả nƣớc , tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây đã có những chủ
trƣơng, chính sách và biện pháp giải quyết những vấn đ

ề môi trƣờng , ứng dụng

công nghê ̣ tiên tiế n trong sản xuấ t sa ̣ch hơn , đẩ y ma ̣nh công tác tuyên truyề n , giáo
dục về môi trƣờng… . Ngân Sơn là mô ̣t huyê ̣n miề n núi với vi ̣trí điạ lý thuâ ̣n lơ ̣i
cùng nguồn tài nguyên đất , nƣớc, khoáng sản phong phú và đa da ̣ng , huyê ̣n Ngân
Sơn có nhiề u thuâ ̣n lơ ̣i trong phát triể n kinh tế , đă ̣c biê ̣t là ngành công nghiê ̣p khai
thác, chế biế n khoáng sản . Trong nhƣ̃ng năm gầ n đây , tố c đô ̣ phát triể n kinh tế của
huyê ̣n Ngân Sơn luôn đa ̣t mƣ́c cao , với sƣ̣ phát triể n của các ngành khai thác

khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng ,… ngành nông nghiê ̣p cũng đang tƣ̀ng bƣớc
phát triển đặc biệt là chăn nuôi , tấ t cả đã đóng góp quan tro ̣ng cho sƣ̣ phát triể n kinh
tế , xã hội của huyện . Tuy nhiên, sƣ̣ phát triể n kinh tế – xã hội luôn kéo theo các vấn
đề gia tăng ô nhiễm suy giảm chất lƣợng đất , nƣớc, không khí, đa da ̣ng sinh ho ̣c gây
tác động trƣ̣c tiế p đế n cuô ̣c số ng của nhân dân.


2
Hiê ̣n nay trên điạ bàn huyê ̣n , nhiề u khu vƣ̣c đã bi ̣ô do bu ̣i tƣ̀ các phƣơng tiê ̣n
giao thông, chấ t thải tƣ̀ hoa ̣t đô ̣ng chăn nuôi , sản xuất , dịch vụ , các loại hóa chất
BVTV chƣa đƣơ ̣c xƣ̉ lý , hạn chế, giảm thiểu mà còn có chiều hƣớng gia tă ng vì thế
viê ̣c QLNN về môi trƣờng là mô ̣t trong nhƣ̃ng yêu cầ u cấ p bách , mô ̣t trong nhƣ̃ng
yế u tố quyế t đinh
̣ đế n sƣ̣ PTBV của huyê ̣n Ngân Sơn nói riêng và của tỉnh Bắc Kạn
nói chung.
Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu, Ban Chủ
nhiệm Khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn xã
Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác QLNN về môi trƣờng trên địa bàn xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Làm rõ những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại trong công
tác QLNN về môi trƣờng.
- Đề xuất những biện pháp phù hợp với điều kiện của xã nhằm nâng cao công
tác quản lý môi trƣờng một cách khoa học, bền vững.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu đƣợc phải chính xác, trung thực, khách quan.
- Mẫu câu hỏi phỏng vấn phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực

nghiên cứu.
- Đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng công tác quản lý môi trƣờng, định
hƣớng cho công tác quản lý môi trƣờng xã Vân Tùng.
- Các kết quả cần phải đƣợc tổng hợp và phân tích.
- Giải pháp, kiến nghị đƣa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện của khu vực.


3
1.4 Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện về kỹ năng điều tra,
tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành tạo điều kiện tốt
hơn để phục vụ công tác BVMT.
- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao đƣợc phƣơng pháp làm việc
có khoa học có cơ sở, giúp cho sinh viên nâng cao kỹ năng tổng hợp, bố trí thời
gian hợp lý trong công việc.
* Ý nghĩa thực tiễn
Quá trình nghiên cứu công tác QLNN về môi trƣờng tại xã Vân Tùng để biết
đƣợc những việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong thực tiễn từ đó tìm ra những
giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng QLNN về môi trƣờng một cách chặt chẽ và
khoa học hơn.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm môi trƣờng và quản lý môi trƣờng
2.1.1. Khái niệm môi trường

Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và
sinh vật.
Môi trƣờng sống của con ngƣời theo chức năng đƣợc chia thành các loại:
+ Môi trƣờng tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên nhƣ các yếu tố vật lý,
hóa học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời.
+ Môi trƣờng xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời tạo nên
sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng
loài ngƣời.
+ Môi trƣờng nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con ngƣời tạo
nên và chịu sự chi phối của con ngƣời.
Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố nhƣ không khí, nƣớc, đất, ánh
sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội… Có ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuộc sống của
con ngƣời và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của con
ngƣời. Môi trƣờng theo nghĩa hẹp là các nhân tố nhƣ: Không khí, nƣớc, đất, ánh
sáng… liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời, không xét tới tài nguyên
(Trƣơng Thành Nam, 2006) [8].
2.1.2. Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trƣờng là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và kĩ
năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trƣờng có liên quan đến con ngƣời,
xuất phát từ quan điểm định lƣợng, hƣớng tới sự phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên” (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2014) [9]


5
QLNN về BVMT xác định rõ chủ thể là Nhà nƣớc, bằng chức trách, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trƣờng sống và phát triển bền vững kinh tế
quốc gia (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [4].

2.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng
2.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp, cách
mạng Khoa học và Công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa
qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài ngƣời và môi
trƣờng tự nhiên.
Để có đƣợc các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trƣờng, chúng ta
phải có cái nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con ngƣời, xã hội
và tự nhiên, hiểu biết đƣợc bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong lịch sử.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn với tự nhiên, con ngƣời và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên - Con ngƣời - Xã hội”, trong đó yếu
tố con ngƣời giữ vai trò quan trọng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con ngƣời – Xã hội” đòi hỏi việc
giải quyết vấn đề môi trƣờng và thực hiện công tác quản lý môi trƣờng phải toàn
diện và hệ thống. Con ngƣời nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đƣa ra các
phƣơng sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì
chính con ngƣời đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự
thống nhất giữa Tự nhiên – Con ngƣời – Xã hội. Sự hình thành những chuyên
ngành khoa học nhƣ quản lý môi trƣờng, sinh thái nhân văn là sự tìm kiếm của con
ngƣời nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự
nhiên – Con ngƣời – Xã hội”.
Sự phụ thuộc của mối quan hệ con ngƣời và tự nhiên vào trình độ phát triển
của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và
phức tạp. Con ngƣời xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa lâu dài
của tự nhiên.


6
Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên:
sự phát triển của xã hội loài ngƣời ngày nay đang hƣớng tới các mục tiêu cơ bản

là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hƣởng thụ vật chất và môi
trƣờng trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hóa của nhân loại. Để tồn
tại và phát triển, con ngƣời phải tiến hành điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa
xã hội và tự nhiên (Trầ n Phƣớc Cƣờng , 2011) [6].
2.2.2. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trường
2.2.2.1. Cơ sở khoa học
Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trƣờng, công nghệ
môi trƣờng, thông tin môi trƣờng, kỹ thuật môi trƣờng. Kết quả nghiên cứu ứng
dụng của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực hóa học, sinh học, địa học, toán học, tin
học,… Tuy nhiên vấn đề môi trƣờng thông thƣờng khá phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên nên không thể giải quyết bằng một số biện pháp
riêng biệt của một ngành khoa học nào đó. Do vậy, quản lý môi trƣờng với tƣ cách
là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các
thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề
môi trƣờng do sự phát triển đặt ra.
Sự nâng cao hiểu biết của con ngƣời về các tác động của hoạt động phát triển
kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi trƣờng quy mô
hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, mực nƣớc biển dâng cao, ô nhiễm
biển… Tất cả nhận thức thu đƣợc trên cho phép kết luận: Hoạt động của con ngƣời
đang gây ra những tác động vƣợt quá khả năng chịu tải của Trái đất, và đề duy trì
cuộc sống của loài ngƣời, cần phải sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, BVMT sống trên Trái đất.
Sự hình thành các công cụ tính toán, phƣơng pháp khoa học riêng để đánh giá
chất lƣợng môi trƣờng, đánh giá tài nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn môi
trƣờng…cho phép con ngƣời có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát tác động tiêu cực
của phát triển đến môi trƣờng (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2014) [9].


7
2.2.2.2. Cơ sở kỹ thuật – công nghệ

Sự phát triển của công nghệ môi trƣờng trong lĩnh vực xử lý chất thải (xử lý
chất thải rắn, lỏng, khí) đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.
Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đạc, đánh giá các
thông số môi trƣờng hiện nay. Nhƣng do nhiều nguyên nhân, giá thành của kỹ thuật
và thiết bị thƣờng thay đổi. Trong khi đó, hoạt động sản xuất thƣờng phát triển theo
các xu thế thị trƣờng dẫn đến chỗ chỉ các loại công nghệ lạc hậu và thiết bị mang lại
hiệu quả kinh tế thuần túy mới đƣợc sử dụng. Vì vậy cần có hoạt động quản lý môi
trƣờng để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trƣờng
sống của toàn nhân loại hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai.
Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trƣờng: GIS, mô hình hóa,
quy hoạch môi trƣờng, ĐTM, kiểm toán môi trƣờng. Các ứng dụng trên không nằm
trong một hệ thống cách ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới nhiều
lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ƣu có đƣợc từ các nghiên
cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp quản lý tổng hợp
môi trƣờng của địa phƣơng, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế (Trầ n Phƣớc
Cƣờng, 2011) [6].
2.2.3. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trƣờng là các văn bản về Luật Quốc tế và
Luật Quốc gia về lĩnh vực môi trƣờng.
Luật Quốc tế Môi trƣờng là tổng thế các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn và loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trƣờng của từng quốc gia và
môi trƣờng ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản Luật Quốc tế về Môi
trƣờng đƣợc hình thành một cách chính thức từ thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX,
giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. Từ Hội nghị quốc tế về “Môi
trƣờng và con ngƣời” tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau Hội nghị thƣợng
đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản Luật Quốc tế đƣợc soạn thảo và ký kết (Nguyễn
Ngọc Nông và cs, 2014) [9].



8
Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản Luật Quốc tế về Môi trƣờng, trong
đó nhiều văn bản đã đƣợc chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trƣờng đƣợc đề cập trong nhiều bộ luật, gần
đây Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản mới về lĩnh vực BVMT.
- Luật BVMT số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luâ ̣t BVMT số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH ngày 25 tháng 11 năm 2009.
- Luâ ̣t Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- Luâ ̣t Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT 2005.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật BVMT 2015.
- Nghị định 59/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý
CTR.
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy
đinh
̣ chi tiế t thi hành mô ̣t số điề u của Luâ ̣t Khoáng sản .
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về
phí BVMT đối với nƣớc thải.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy đinh
̣ về xƣ̉ pha ̣t vi pha ̣m hành chin
́ h trong liñ h vƣ̣c tài nguyên nƣớc và khoáng
sản.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy đinh
̣ về xƣ̉ pha ̣t vi pha ̣m hành chính trong lĩnh vực BVMT.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy đinh
̣ chi tiế t thi hành mô ̣t số điề u của Luâ ̣t Tài nguyên nƣớc .
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Ch ính phủ
quy đinh
̣ về Quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM, KHBVMT.


9
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về
thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một
số vấ n đề cấ p bách trong liñ h vƣ̣c BVMT.
- Quyế t đinh
̣ số 588/QĐ-TCMT ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Tổng cục
Môi trƣờng về viê ̣c ban hành các Hƣớng dẫn kỹ thuâ ̣t về kiể m soát phát thải hóa
chấ t nguy ha ̣i vào môi trƣờng.
- Quyế t đinh
̣ số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm tro ̣ng đế n năm 2020.
- Thông tƣ 06/2007/TT-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định về bảo vệ môi trƣờng trong các khâu lập, thẩm định,
phê duyệt và thực hiện tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
chƣơng trình và dự án phát triển.
- Thông tƣ 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ
TN&MT quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra xác nhận dự án cải tạo môi trƣờng và
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải rắn.
- Thông tƣ số 238/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí BVMT đối với khai thác
khoáng sản.
- Thông tƣ số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ
TN&MT về việc hƣớng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.


10
- Thông tƣ số 07/2007/TT-BTNMT ngày 3 tháng 7 năm 2007 của Bộ
TN&MT hƣớng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng cần phải xử lý.
- Thông tƣ số 152/2011/BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thi hành Nghi ̣đinh
̣ số

67/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2011 của

Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật

Thuế

BVMT.
- Thông tƣ số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ
TN&MT quy đinh
̣ về lâ ̣p , thẩ m đinh,
̣ phê duyê ̣t , kiể m tra, xác nhận việc thực hiện

đề án BVMT chi tiết; lâ ̣p và đăng ký đề án BVMT đơn giản .
- Thông tƣ số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ
TN&MT ban hành quy chuẩ n kỹ thuâ ̣t quố c gia về môi trƣờng .
- Thông tƣ số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ
TN&MT quy đinh
̣ kỹ thuâ ̣t điề u tra , đánh giá tài nguyên nƣớc mă ̣t.
2.2.4. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở của quản lý môi trƣờng đƣợc hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế
thị trƣờng và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất
diễn ra dƣới sức ép của thị trƣờng cạnh tranh về chất lƣợng và loại giá trị. Loại hàng
hóa có chất lƣợng tốt, giá thành rẻ sẽ đƣợc tiêu thụ nhanh. Trong khi đó loại hàng
hóa kém chất lƣợng và có giá thành đắt đỏ sẽ không có chỗ đứng.Tuy nhiên, đôi khi
giá cả thị trƣờng không phản ánh hoạt động của những ngƣời sản xuất hay những
ngƣời tiêu dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trƣờng.
Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên, hoặc tiêu cực khi áp
đặt các chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa đƣợc dùng cho
nhiều ngƣời, khi chúng đƣợc cung cấp cho mội số ngƣời thì ngƣời khác có thể sử
dụng đƣợc chúng. Môi trƣờng là loại hàng hóa công cộng, có hai thuộc tính
không cạnh tranh và ngoại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các phƣơng pháp và


11
công cụ kinh tế để đánh giá và định hƣớng hoạt động phát triển sản xuất có lợi
cho công tác BVMT (Trầ n Phƣớc Cƣờng , 2014) [6].
2.3. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý môi trường trên thế giới
Trong báo cáo Tổng quan về môi trƣờng toàn cầu năm 2000, chƣơng trình
môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNDP) cho biết bƣớc sang thế kỷ XXI, khi Thế giới

đang giải quyết các vấn đề truyền thống về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất, không
khí, gia tăng chất thải, suy thoái rừng, tổn thất đa dạng sinh học, suy giảm tầng
ozon, biến đổi khí hậu, thì các vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy sinh, nhƣ tác động tiềm
tàng của sự phát triển và sử dụng các sinh vật biến đổi gen, sự hạn chế về giải quyết
hậu quả do tiếp xúc với hóa chất tổng hợp độc hại. Báo cáo “Triển vọng môi trƣờng
toàn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ tính bức xúc của nhiều thách thức môi trƣờng
và nhấn mạnh sự cần thiết phải ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng môi trƣờng. Những
vấn đề ƣu tiên là: Sự biến đổi khí hậu, suy giảm chất và lƣợng tài nguyên nƣớc, suy
thoái đất, nạn phá rừng và sa mạc hóa. Tiếp theo là các vấn đề xã hội: sự gia tăng
dân số và biến đổi về giá trị xã hội. Nhiều nhà khoa học nhấn mạnh mối tƣơng tác
phức tạp của hệ thống khí quyển, sinh quyển, băng quyển và đại đƣơng, sự dịch
chuyển của các dòng hải lƣu (UNDP, 2000) [4].
Quốc tế thừa nhận về đặc thù của vấn đề môi trƣờng là không có tính chất
biên giới Quốc gia và tuân thủ theo hệ thống mở đã dẫn đến việc phát triển Công
pháp Quốc tế - Luật Quốc tế về môi trƣờng. Việc ô nhiễm môi trƣờng biển, môi
trƣờng nƣớc trên đất liền, ô nhiễm không khí, nạn mƣa axit, suy thoái tầng ozon, sa
mạc hóa, biến đổi khí hậu toàn cầu, việc thải các chất thải độc hại… là những hiện
tƣợng mang tính chất toàn cầu, không một quốc gia nào hay khu vực nào có đủ tiềm
lực để giải quyết vấn đề, mà là những vấn đề của toàn Thế giới.
Chính vì vậy, vấn đề môi trƣờng đang đƣợc Thế giới quan tâm và các hoạt động
về môi trƣờng diễn ra đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi trƣờng tốt đẹp hơn.


12
2.3.2. Tình hình quản lý môi trường ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình quản lý môi trường chung
Việt Nam là một nƣớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính
đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển
kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng sinh học, mất
cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trƣờng. Song ngay từ đầu Đảng và Nhà nƣớc

đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc BVMT nên đã đã chú trọng đến nhiều công
tác tổ chức quản lý, đƣa công tác BVMT vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân, tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác quản
lý và BVMT.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam đã
đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trƣờng và PTBV, đã đƣa ra
bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền lâu 1991 - 2000 với
mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy
hoạch và quản lý môi trƣờng, gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và
pháp luật môi trƣờng... Đặc biệt là vào tháng 12 năm 1993, Luật BVMT đầu tiên
của nƣớc ta đã ra đời gồm 7 Chƣơng với 55 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song
cùng với quá trình phát triển, Luật BVMT đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập chƣa
thực sự phù hợp với sự phát triển trong nƣớc, trong khu vực và biên giới. Để phù
hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
BVMT, ngày 29/11/2005 Luật BVMT đƣợc sửa đổi, bổ sung đã đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, Luật gồm 15 chƣơng và 136
điều khoản. Những năm gần đây, số vụ vi phạm về môi trƣờng gia tăng, mức độ
ngày càng nghiêm trọng. Thực tế, Luật BVMT (2005) bộc lộ nhiều hạn chế , kẽ
hở…. Để giải quyế t tiǹ h tra ̣ng này , ngày 23 tháng 6 năm 2014, Quố c hô ̣i nƣớc Cô ̣ng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luâ ̣t BVMT 2014 và Luật này chính
thƣ́c có hiê ̣u lƣ̣c tƣ̀ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Cùng với các hoạt động BVMT


13
trong nƣớc Việt Nam còn tham gia các Công ƣớc quốc tế có liên quan đến môi
trƣờng.
Công tác quản lý môi trƣờng là mô ̣t công viê ̣c không thể thiế u trong liñ h vƣ̣c
BVMT đố i với Viê ̣t Nam nói riêng và đố i với tấ t cả các quố c gia khác nói chung
. Vì vậy

tổ chƣ́c công tác quản lý môi trƣờng là nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng nhấ t của công tác BVMT
,
bao gồ m các mảng công viê ̣c sau đây
:
+ Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật pháp
dùng cho công tác BVMT.
+ Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lƣợng môi trƣờng.
+ Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trƣờng.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phƣơng,
ở các cấp các ngành.


14

Bộ TN&MT

Ủy ban nhân
dân tỉnh

Sở
TN&MT

Các
sở
khác

Ủy ban
nhân
dân
huyện


Tổng Cục
Môi
trƣờng

Các tổng
Cục khác

Cục
BVMT
Chi Cục
BVMT

Các
phòng
chuyên
môn

TT
Quan
trắc
MT

Phòng
TN & MT

Các Bộ
khác

Vụ

KHCN
& MT

Các
Phòng
chuyên
môn

UBND
các xã

Cán bộ địa
chính
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác quản lý môi trƣờng của Việt Nam
Bộ TN&MT đƣợc thành lập ngày 05/08/2002 trên cơ sở hợp nhất của các đơn vị:
Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tƣợng Thủy văn, Cục Môi trƣờng (Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trƣờng), Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Viện Địa chất
khoáng sản (Bộ Công nghiệp) và bộ phận Quản lý tài nguyên nƣớc thuộc Cục Quản lý
nƣớc và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Bộ TN&MT đƣợc Chính phủ giao cho nhiệm vụ thƣờng trực Hội đồng Quốc
gia về tài nguyên nƣớc, Hội đồng đánh giá trữ lƣợng khoáng sản, Ban Chỉ đạo quốc
gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt
Nam, Ban Chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nƣớc sạch và VSMT.

Các
Vụ
khác


15

Bộ TN&MT là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng của Nhà nƣớc về
quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, môi trƣờng, khí hậu
thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo trong phạm vi cả nƣớc, quản lý nhà nƣớc về
các dịch vụ công cộng và thực hiện đại sở hữu phần vốn của nhà nƣớc tại doanh
nghiệp có vốn nhà nƣớc trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên
khoáng sản, môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo theo quy
định của pháp luật.
2.3.2.2. Một số hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về môi trường
* Công tác đánh giá tác động môi trường
Với sự quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội nhƣ
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ sản, du lịch - dịch vụ, đô thị hoá... nhằm
đáp ứng nhu cầu con ngƣời theo sự gia tăng dân số mà không chú ý đúng mức đến
công tác BVMT, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng, suy giảm tài nguyên sinh
vật, thay đổi khí hậu toàn cầu,... ngày càng nghiêm trọng. Để quản lý môi trƣờng
đƣợc thắt chặt hơn, đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) đã đƣợc đƣa vào trong
khuôn khổ Luật Chính sách Môi trƣờng Việt Nam. Nhƣ vậy, ĐTM là một công cụ
để quản lý môi trƣờng (Đặng Văn Minh và cs, 2013) [7].
ĐTM là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan trọng để xác định, phân tích, dự
báo tác động môi trƣờng của các dự án, các kế hoạch, quy hoạch phát triển; cung
cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh
nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết định đầu tƣ.
Thực thi Luật BVMT công tác ĐTM ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng
từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong những năm qua công tác đánh giá tác
động đã đƣợc thực hiện với rất nhiều dự án lớn nhƣ: dự án phát triển giao thông
Đông Bắc Bộ (2007 - 2008), dự án sân golf Tân Sơn Nhất (2007), dự án thủy điện
Sơn La (2005)… Các báo cáo ĐTM đều nêu lên các tác động có thể nảy sinh, mức
độ, và các biện pháp giảm thiểu đến môi trƣờng, tài nguyên, dân cƣ trong khu vực
các công trình dự án.



16
Thông qua thẩm định báo cáo ĐTM, hầu hết các dự án giải trình đƣợc các
phƣơng án xử lý chất thải và cam kết đảm bảo kinh phí đầu tƣ cho việc xây dựng,
vận hành công trình và thực hiện công trình giám sát môi trƣờng, đồng thời một số
trƣờng hợp phải thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu, hiên liệu, thậm chí kiến
nghị không cấp phép đầu tƣ.
Ngoài ra, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc (ĐMC) cũng là một công cụ đƣợc
sử dụng để quản lý và BVMT. Luật BVMT năm 2005 của Việt Nam quy định việc
tiến hành ĐMC theo nguyên tắc đi song song, tức là, ĐMC đƣợc tiến hành một cách
song song với quá trình xây dựng một chiến lƣợc, một quy hoạch, một kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực.
* Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường
Hiện nay Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên Thế giới, CTR đang là một
vấn đề nóng bỏng. Chính phủ đã ban hành chiến lƣợc quốc gia về quản lý CTR và
quy chế quản lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên số liê ̣u về phát sinh CTR mới chủ yế u
đƣơ ̣c thố ng kê ta ̣i khu vƣ̣c đô thi ̣ và các khu công nghiệp ; ở khu vực nông thôn, hầ u
nhƣ số liê ̣u về CTR chƣa đƣơ ̣c thố ng kê mô ̣t cách đầ y đủ

. Khố i lƣơ ̣ng CTR phát

sinh đƣơ ̣c thố ng kê trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Lƣơ ̣ng CTR phát sinh năm 2008
Loại CTR

Đơn vi ti
̣ ́ nh

Khố i lƣơ ̣ng

CTR đô thi ̣


Tấ n/năm

12.802.000

CTR công nghiê ̣p

Tấ n/năm

4.786.000

CTR y tế

Tấ n/năm

179.000

CTR nông thôn

Tấ n/năm

9.078.000

CTR làng nghề

Tấ n/năm

1.023.000

TỔNG CỘNG

Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình tại khu vực
đô thi ̣

Tấ n/năm

27.868.000

Kg/ngƣời/ngày
1,45
Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình tại khu vực nông thôn
Kg/ngƣời/ngày
0,4
(Nguồ n: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010)[1]


×