Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây quýt tại xã quang thuận, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.2 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
QUÝT TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY


QUÝT TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K44 - KTNN

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Quang Trung
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
QUÝT TẠI XÃ QUANG THUẬN, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K44 - KTNN

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Quang Trung
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc
biệt là thầy giáo TS. Hà Quang Trung người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban nghành đoàn thể, các

nhân viên cán bộ và nhân dân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi về địa phương nghiên cứu đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dầu đã cố gắng
hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Sinh Viên

Hoàng Thị Như Quỳnh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt ở các độ tuổi khác nhau .................. 9
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận qua 3 năm (2013 - 2015)
.............................................................................................................................. 21
Bảng 4.2. Sản xuất quýt tại xã Quang Thuận giai đoạn 2013 – 2015 ...................... 31
Bảng 4.3. Diện tích đất trồng quýt xã Quang Thuận giai đoạn 2013-2015 ............ 34
Bảng 4.4. Năng suất quýt trên xã Quang Thuận giai đoạn 2013- 2015 ................... 35
Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các hộ trồng quýt .................................................. 40
Bảng 4.6. Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2013- 2015 ......................... 41
Bảng 4.7: Tình hình sâu bệnh hại cây quýt trên địa bàn các xã nghiên cứu ............ 43
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất 1 ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra năm 2015 ..... 47
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế cây quýt trong thời kỳ kinh doanh của các hộ điều tra ..... 48


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ tiêu thụ quýt tại xã Quang Thuận ................................................. 38


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQC

Bình quân chung

CAQ

Cây ăn quả

ĐVT

Đơn vị tính

IPM

Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSBQ


Năng suất bình quân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Úy ban nhân dân

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


v
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4. Bố cục của khóa luận ............................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Cây ăn quả ............................................................................................ 4
2.1.2. Cây Quýt (Citrus reticulata) .................................................................. 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam ................................................... 10
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 13
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ................................. 13


vi
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................... 14
3.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 16
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 18
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận..... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 18
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội. .................................................................... 23
4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận ............................... 28
4.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................... 28
4.15. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn ............................................. 30

4.1.6. Tình hình sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận ........................ 30
4.1.7. Cây quýt đối với nền kinh tế của địa phương ...................................... 32
4.2. Thực trạng sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận ......................... 33
4.3. Tình hình sử dụng giống ........................................................................ 36
4.3.1. Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái ................................. 37
4.3.2. Tình hình tiêu thụ ............................................................................... 38
4.3.3. Đặc điểm của các hộ trồng quýt. ......................................................... 39
4.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt tại các hộ điều tra ............................ 42
4.3.5. Thành phần sâu bệnh hại quýt tại các hộ điều tra. ............................... 43
4.4. Tình hình tiêu thụ quýt .......................................................................... 45
4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại các hộ điều tra ..................... 46
4.6. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất quýt tại xã
Quang Thuận ................................................................................................ 49
4.6.1. Thuận lợi ............................................................................................ 49
4.6.2. Khó khăn ............................................................................................ 49
4.6.3. Cơ hội ................................................................................................. 50
4.6.4. Thách thức .......................................................................................... 50


i
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây
quýt tại xã Quang Thuận,huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” được nghiên
cứu và thu thập những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này
đã được chỉ rõ nguồn gốc, đa số các thông tin thu thập từ điều tra thực tế các
hộ ở địa phương.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này
đã được cảm ơn và những thông tin trong khoá luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Như Quỳnh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều nét
độc đáo và đa dạng, tài nguyên đất phong phú…Điều kiện tự nhiên đó đã ưu
đãi cho nước ta rất nhiều loại cây trái đặc trưng của từng vùng khác nhau.
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người sản phẩm
hoa quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt
chứa nhiều vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể. Cũng như trong nền
kinh tế quốc dân cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, cây ăn quả trở
thành một trong những loại cây là thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm cây
ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là nguồn xuất khẩu sang
các nước trong khu vực.Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, sản
phẩm cây ăn quả ngoài sử dụng ăn tươi còn là nguyên liệu cho ngành chế biến
nước giải khát, đóng hộp. Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả đã trở
thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp, là cây
góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần xóa đói
giảm nghèo và tăng thu nhập. Một trong số loại cây ăn quả đó là cây quýt
Quýt là cây ăn quả dài ngày thích hợp với các vùng đất trung du và
miền núi bởi đó mà cây quýt không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn
góp phần cải thiện môi trường sinh thái, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc.

Những năm gần đây sản phẩm quýt trở thành hàng hóa được nhiều người tiêu
dùng biết đến với màu vàng tươi, mùi thơm, vị ngọt đặc trưng được nhiều
người ưa chuộng, cây cho quả sớm, sản lượng cao dễ tiêu thụ nên cây quýt đã
chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế của
tỉnh Bắc Kạn nói chung và của xã Quang Thuận nói riêng. Cây quýt đem lại
thu nhập cao cho đồng bào dân tộc trong vùng đồng thời đóng góp tích cực
vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.


2

Quang Thuận có điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây
quýt sinh trưởng phát triển tốt. So với những cây trồng khác cây quýt là cây
trồng cho thu nhập chủ yếu của người dân trong xã. Quýt khoảng 500 ha, diện
tích đã cho thu hoạc khoảng 350 ha, chưa cho thu hoạch 150 ha và chuyện thu
về mấy chục triệu đồng từ quýt đã không còn là chuyện xa lạ đối với người
trồng quýt nơi đây nữa.
Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế của xã Quang Thuận thì cây
quýt là cây đem lại thu nhập tương đối cao và ổn định so với cây trồng khác.
Tuy nhiên, năng suất và chất lượng quả chưa thực sự cao so với tiềm năng thế
mạnh của địa phương bởi gần đây do ảnh hưởng của khí hậu toàn cầu, suy
thoái rừng đầu nguồn, giá cả nhiều lúc bấp bênh. Mặt khác người dân sản xuất
còn nhỏ lẻ, chưa mạnh dạn đầu tư, cây quýt mới chỉ phát triển ở một số hộ
trong xã chứ chưa mở rộng ra toàn xã. Để sản xuất quýt thực sự có hiệu quả
đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp ngành.
Từ chính những lý do trên em quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây quýt tại xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu
quả kinh tế của việc sản xuất quýt đồng thời thấy được những tồn tại trong
sản xuất từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
- Đánh giá được thực trạng sản xuất, tiêu thụ quả quýt trên địa bàn xã
Quang Thuận từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây quýt mang lại
hiệu quả kinh tế cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.
*Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã Quang
Thuận.


3

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây quýt trên địa bàn xã
Quang Thuận.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây quýt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập ở cơ sở; Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng những kiến thức kỹ năng đã
được học ở nhà trường vào thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Thông qua việc thu thập thông tin, phân tích số liệu đề tài đã đánh giá
được tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như nghề trồng quýt nói

riêng của người dân xã Quang Thuận.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính
quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở
ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây quýt nói riêng hướng tới
phát triển kinh tế bền vững.
1.4. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu
- Phần 3: Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cây ăn quả
2.1.1.1. Vị trí cây ăn quả trong kinh tế nông nghiệp hiện nay
Cây ăn quả là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà trái cây được dùng
làm thức ăn riêng biệt hoặc ăn kèm. So với cây lương thực là nguồn cung cấp
chính về năng lượng và chất bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn thì cây
ăn quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt nhiều
vitamin nhất là các vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể con người. Tùy
theo nguồn gốc, xuất xứ và vùng sinh thái mà có thể chia ra cây ăn quả nhiệt
đới, cây ăn quả cận nhiệt đới, cây ăn quả ôn đới...
Lịch sử loài người cho thấy rằng ngay từ xa xưa trái cây đã là nguồn
thức ăn có sẵn trong tự nhiên của con người nguyên thuỷ. Giá trị dinh dưỡng
và sinh tố của các loại quả đã khiến chúng được con người sử dụng ngày càng

nhiều trong cuộc sống hàng ngàn năm nay.
Do giá trị dinh dưỡng và hương vị phong phú mà các loại hoa quả và
rau quả nói chung là loại thức ăn không thể thiếu được trong đời sống con
người và mức tiêu thụ ngày càng tăng.
2.1.1.2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
Trong những năm gần đây, cây ăn quả góp phần tích cực vào việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi
trường sinh thái nhất là các tỉnh trung du miền núi. Trong xu thế phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay, khi mà vấn đề lương thực cơ bản đã được giải quyết,
đời sống nông dân được cải thiện thì nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm quả ngày


5
càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Có thể nói rằng cây ăn quả có vai trò
hết sức to lớn đối với con người cụ thể là:
* Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày
Các loại quả là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa tuổi
và ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đường dễ tiêu, các axit hữu cơ,
protein, lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất khác
có nhiều loại vitamin khác nhau A, B1, B2, B6, C, PP. Đặc biệt là vitamin C
rất cần thiết cho cơ thể con người, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong khẩu
phần ăn của con người không những cần đầy đủ clo mà cần có Vitamin, muối
khoáng, các axit hữu cơ và các hoạt chất khác để các hoạt động sinh lý được
tiến hành bình thường. Nhu cầu về calo dựa vào việc cung cấp chất đạm, mỡ,
hydrat, các bon từ động vật và thực vật, còn vitamin và các hoạt chất khác thì
chủ yếu dựa vào quả và rau.
* Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến - xuất khẩu
Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu đã

tác động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự
phát triển kinh tế nhất là những nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Vào đầu những năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt
Nam đã được hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70
với nhiều chủng loại sản phẩm như: rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm
của quả. Trước những năm 75, song song với việc phát triển các nhà máy ở
phía Bắc, việc sản xuất phục vụ và các sản phẩm chế biến ngày càng phong
phú đa dạng. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về rau quả chế
biến nhiều nhà máy chế biến rau quả đã hình thành và phát triển như: Nhà
máy chế biến rau quả Bình Minh nằm ở phía tây nam thành phố Hải Phòng,


6

nhà máy chế biến rau quả nước giải khát Bắc Kạn,... Mặt hàng chế biến rau
quả ngày càng phong phú, đa dạng như:
Mặt hàng sấy có: chuối sấy, vải sấy, long nhãn
Mặt hàng nước giải khát:
Nước quả tự nhiên (nguyên chất): Là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu
là dịch quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc không chứa dịch quả. Nước
quả tự nhiên có hàm lượng dinh dưỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc
của sản phẩm gần giống với hương vị màu sắc nguyên liệu
- Necta quả: còn gọi là nước quả đục, nước quả nghiền với thịt quả.
Necta quả khác nước quả tự nhiên ở chỗ chứa nhiều thịt quả và ở dạng sệ, chế
biến bằng cách chà mịn các loại quả khó ép lấy dịch như: chuối, xoài, đu đủ,
mãng cầu... Do chứa thành phần quả là chủ yếu nên Necta quả cũng có giá trị
dinh dưỡng cao tương tự như nước quả tự nhiên.
- Nước quả cô đặc: Là nước quả ép, lọc xong rồi được cô đặc tới hàm
lượng chất khô 60-70%.
* CAQ còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái,

tạo cảnh quan môi trường tốt
- Sản xuất CAQ góp phần lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, về cơ bản đã đưa nước ta ta thoát khỏi tình trang nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, văn minh. Đời sống của nông
dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị trên một số mặt đáp ứng được
nhu cầu của người dân nông thôn. Bên cạnh đó còn không ít những hạn chế
như: tệ nạn xã hội, phân hoá giàu nghèo...ngày càng gia tăng. Một trong
những vấn đề rất được quan tâm đó là ô nhiễm môi trường sinh thái. Sử dụng
một cách bất hợp lý thuốc trừ sâu, phân bón đã làm cho tài nguyên đất, nước,
không khí bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Việc chuyển dịch


7

cơ cấu giống cây trồng sang trồng những giống cây vừa mang lại hiệu quả
kinh tế, ít ảnh hưởng đến môi trường là một hướng đi mới của nước ta. Trong
những năm gần đây những mô hình sản xuất CAQ không những đã mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế mà còn đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, hạn chế
sâu bệnh hại, duy trì độ phì nhiêu màu mỡ của đất, không khí trong lành.
2.1.2. Cây Quýt (Citrus reticulata)
2.1.2.1. Nguồn gốc
Quýt thuộc chi Cam chanh (Citrus) là một chi thực vật có hoa trong họ
Cửu lý hương (Rutaceae), có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới
ở đông nam châu Á.
Là giống cây ăn quả có múi trồng nhiều nhất ở Việt Nam có tên khoa
học là citrus reticulata. Cây quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, mép có răng
cưa nhỏ mau, lá nhẵn thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Hoa nhỏ màu trắng,
mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ,
vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi lõm dễ bóc, trong có những múi xếp hình nan

hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt ngon. Trong múi có chứa nhiều hạt. [3]
2.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng
Quả quýt dùng để ăn tươi, vắt lấy nước uống, là loại quả có giá trị dinh
dưỡng phong phú, trong 100 g thực phẩm hấp thụ hàm lượng protein của quýt
gấp 9 lần lê, hàm lượng canxi gấp 5 lần, hàm lượng photpho gấp 5,5 lần,
vitamin B1 gấp 8 lần, vitamin B2 gấp 3 lần, vitamin C cũng gấp 10 lần lê. Các
thành phần dinh dưỡng trong quýt chống lại sự phá vỡ acid uric trong máu.
Các loại acid hữu cơ và vitamin trong quýt điều hòa chức năng trao đổi chất
trong cơ thể đặc biệt là người già mắc bệnh tim.
Vỏ quýt chứa vitamin D có thể duy trì tính dẻo của huyết quản mao mạch,
phòng chống mạch máu vỡ và thấm máu. Nó kết hợp với vitamin C có thể tăng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc
biệt là thầy giáo TS. Hà Quang Trung người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban nghành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi về địa phương nghiên cứu đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dầu đã cố gắng
hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên

để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Sinh Viên

Hoàng Thị Như Quỳnh


9
Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt ở các độ tuổi khác nhau
Năm

Phân chuồng

Đạm

Lân

Kali

Vôi bột

tuổi

(kg/cây)

(g/cây)

(g/cây)


(g/cây)

(kg/cây)

1-2

25-30

80-150

100-150

100-150

0,5

4-5

35-40

200-250

150-200

150-250

0,7-0,8

6-7


45-50

300-400

250-300

300-400

1,0

Trên 10

50-60

400-800

350-400

240

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Bạch Thông)
- Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ và trồng xen các cây khác (cây
họ đậu) vào thời kỳ cây chưa khép tán để giữ ẩm, làm đất tơi xốp mặt khác lại
giúp tăng thêm thu nhập từ các cây ngắn ngày đó. Các cây trồng xen phải
cách gốc quýt từ 0,8 - 1m.
Tạo tán cây con: Tạo hình trong 2 - 3 năm cắt ngọn để cây phân cành,
để lại 3 - 4 tầng cành, các tầng cách nhau từ 50 - 60 cm, mỗi tầng cành chọn
lấy 3 cành mập, khoẻ, đều nhau, phân bố đều ra các hướng, những cành chọn
để lại hàng năm bấm ngọn cho ra nhiều cành ngang để có tán to và thấp.
Cắt tỉa cành đã có quả:

+ Cành quả hàng năm thường cho chồi ngọn và chồi nách lá ở gần ngọn
phát triển thành, do đó không được cắt bớt cành nụ.
+ Những cành đã có quả rồi phần lớn năm sau không ra quả nữa, nên
cắt bớt 1/3 cho mọc ra cành mới để năm sau ra quả.
+ Những cành cắt bỏ: Cắt bỏ những cành khô, cành tăm, cành mọc
thẳng đứng, cành bị sâu bệnh nặng, những cành mọc dầy để tạo cho tán
thoáng, ánh sáng có thể xuyên qua.


10

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam
Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho
phát triển nghề trồng cây ăn quả. Ở Việt Nam cây quýt là một trong những
cây ăn quả dài ngày có năng suất cao, dễ khai thác, được trồng nhiều ở nhiều
nơi trong cả nước như Bắc Kạn, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Trà Vinh, Nghệ An,...
Từ sản xuất quýt bà con nông dân đã có thêm công ăn việc làm và có thu nhập
cao. Bên cạnh đó góp phần tích cực vào cảnh quan môi trường sinh thái ở
Việt Nam. Sản phẩm từ quýt chủ yếu được dùng để ăn tươi và cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và một số được xuất khẩu sang
nước khác.
+ Vùng miền núi Phía Bắc Vùng này có các tỉnh trồng quýt với diện
tích lớn đó là:ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Bắc Sơn – Lạng
Sơn, tại những vùng này cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân,
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại
đất. Do loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt
ở vùng núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng.
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống
nổi tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn

gặp nhiều khónăng suất cao, kéo dài và có giá trị thươn khăn, đó là do điều
kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị trường khó
khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng,
công tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn
giống và sản xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng đúng mức .Hàng
năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng năng suất


11
còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa được áp
dụng.v.v...
Quýt vàng Bắc Sơn đã trở thành đặc sản nổi tiếng trong và ngoài tỉnh.
Cây quýt đã giúp nhiều hộ thoát nghèo vươn lên có cuộc sống khá giả. Toàn
huyện Bắc Sơn hiện có 646 ha quýt được trồng ở hầu hết các xã, sản lượng
trung bình mỗi năm từ 1.300 đến 1.600 tấn quả.Hiện nay toàn xã có 86ha quýt
với gần 35.000 cây.. Thị trường quýt có giá, đầu mùa còn có thể bán được
20.000 đến 30.000 đồng một kg nhưng vào chính vụ giá chỉ còn 10.000 đồng
một kg. Tính trung bình 1ha quýt thu hoạch 2,5 - 3 tấn quả thì sản lượng quýt
toàn xã đạt trên 200 tấn/năm thu về tiền tỷ cho bà con. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân, tại một số xã, vườn quýt đã bị thoái hoá, sâu bệnh dẫn đến năng
suất, chất lượng giảm.
Huyện Cao Phong có những điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh cây
ăn quả có múi trong đó chủ lực là cây quýt. Trên địa bàn huyện loại cây này
đã được trồng từ những năm 1960, đến nay trở thành cây trồng mũi nhọn cho
hiệu quả kinh tế nổi bật so với nhiều loại cây trồng khác. Hiện, trong tổng
diện tích trên 1.100 ha cây ăn quả có múi của huyện Cao Phong, có khoảng
920 ha trồng cam, quýt, diện tích trong thời kỳ kinh doanh khoảng 500 ha.
Toàn bộ diện tích này đang được trồng các loại giống phù hợp với điều kiện
tự nhiên của địa phương, điển hình như cam Xã Đoài, cam V2, cam CS1, cam

đường canh, quýt Ôn Châu… Với giá bán trng bình từ 25.000 đồng đến
28.000 đồng.Do đó cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường ưa
chuộng, mang lại mức thu bình quân khoảng 500-600 triệu đồng/ha. Dự kiến
đến năm 2020, toàn huyện sẽ có khoảng 1.800 ha cam, quýt các loại được
trồng ở tất cả các xã với sản lượng 20.000 tấn trở lên. Với giá trị kinh tế nổi
bật, sự phát triển mạnh của cây cam và quýt được kỳ vọng sẽ là bước đột phá
quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp của huyện Cao Phong.


12
Quýt Cao Phong Hòa Bình được trồng nhiều ở huyện Tân Lạc, huyện
Cao phong Hòa Bình. Quýt Cao Phong Hòa Bình chủ yếu gồm 3 loại: quýt
ngọt, quýt có vị hơi chua và quýt dẹt bánh xe. Quýt Hòa Bình có vỏ mỏng, ăn
rất ngọt do địa thế nơi đây phù hợp với trồng cam quýt, cho năng suất cao và
được thị trường ưa chuộng. Quýt Hòa Bình được trồng nhiều ở nông
trường, chăm bón chủ yếu tự nhiên, không sâu bệnh, cung cấp cho thị
trường loại trái cây giàu dinh dưỡng và an toàn.


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt ở các độ tuổi khác nhau .................. 9
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận qua 3 năm (2013 - 2015)
.............................................................................................................................. 21
Bảng 4.2. Sản xuất quýt tại xã Quang Thuận giai đoạn 2013 – 2015 ...................... 31
Bảng 4.3. Diện tích đất trồng quýt xã Quang Thuận giai đoạn 2013-2015 ............ 34
Bảng 4.4. Năng suất quýt trên xã Quang Thuận giai đoạn 2013- 2015 ................... 35
Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các hộ trồng quýt .................................................. 40
Bảng 4.6. Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2013- 2015 ......................... 41

Bảng 4.7: Tình hình sâu bệnh hại cây quýt trên địa bàn các xã nghiên cứu ............ 43
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất 1 ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra năm 2015 ..... 47
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế cây quýt trong thời kỳ kinh doanh của các hộ điều tra ..... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ tiêu thụ quýt tại xã Quang Thuận ................................................. 38


14

báo cáo tổng kết hàng năm, các tài liệu thống kê của xã Quang Thuận, tham
khảo các khóa luận tốt nghiệp. Cụ thể, bao gồm:
- Số liệu về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - Quang Thuậnqua các
báo cáo cuối năm 2013, 2014, 2015.
- Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng quýt của huyện, của các xã,
được thu thập từ các báo cáo và tài liệu của các phòng ban tại phòng Nông
Nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bạch Thông và tại các xã điều tra..
- Các số liệu về diện tích, năng suất bình quân, sản lượng đạt được của
cây quýt qua các năm trên Thế giới và Việt Nam qua các website.
Đây là những số liệu đã được công bố, đảm bảo tính chính xác và khách
quan của đề tài nghiên cứu. Từ đó có những đánh giá ban đầu về tình hình sản
xuất, những thuận lợi - khó khăn trong sản xuất tại địa phương mà người dân
gặp phải.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập từ các nguồn điều tra thông qua quan
sát trực tiếp, phỏng vấn điều tra trực tiếp các hộ nông dân, cán bộ địa phương.
Tổng số mẫu điều tra là 50 hộ có điều kiện kinh tế, diện tích trồng
quýt khác nhau, có những thuận lợi, khó khăn nhất định trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng.

Từ kết quả thu được ta đi tổng hợp, xử lý số liệu từ đó phân tích thông
tin, đánh giá hiện trạng lao động, tình hình sản xuất chính của các hộ nông
dân, cơ cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình. Từ đó
đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt của xã Quang Thuận.
- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin cơ bản về nông hộ
chủ yếu như nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ... Tình
hình sản xuất quýt tại nông hộ như diện tích trồng quýt, chi phí trồng quýt,


15

tổng thu nhập từ cây quýt, nơi cung cấp giống, giá bán, nơi bán, những thuận
lợi, khó khăn mà người dân gặp phải trong sản xuất quýt.
Những thông tin này được thu thập bằng cách sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp linh hoạt, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi được lập sẵn thể
hiện qua những câu hỏi “đóng” kết hợp với dạng câu hỏi “mở” phù hợp với
thực tế, cụ thể dễ hiểu để người được hỏi trả lời chính xác, đầy đủ.
* Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng
hội nông dân, người lãnh đạo, những người dân có uy tín tại địa phương. Phương
pháp này cho phép khai thác thông tin bản địa của người dân địa phương.
Thông tin, số liệu được thu thập từ các nguồn điều tra thông qua quan
sát trực tiếp, phỏng vấn điều tra trực tiếp các hộ nông dân, cán bộ địa phương.
Tổng số mẫu điều tra là 50 hộ có điều kiện kinh tế, diện tích trồng quýt
khác nhau, có những thuận lợi, khó khăn nhất định trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng.
Từ kết quả thu được ta đi tổng hợp, xử lý số liệu từ đó phân tích thông
tin, đánh giá hiện trạng lao động, tình hình sản xuất chính của các hộ nông
dân, cơ cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình. Từ đó
đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt của xã Quang Thuận.

- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin cơ bản về nông hộ
chủ yếu như nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ... Tình
hình sản xuất quýt tại nông hộ như diện tích trồng quýt, chi phí trồng quýt,
tổng thu nhập từ cây quýt, nơi cung cấp giống, giá bán, nơi bán, những thuận
lợi, khó khăn mà người dân gặp phải trong sản xuất quýt.
Những thông tin này được thu thập bằng cách sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp linh hoạt, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi được lập sẵn thể


16

hiện qua những câu hỏi “đóng” kết hợp với dạng câu hỏi “mở” phù hợp với
thực tế, cụ thể dễ hiểu để người được hỏi trả lời chính xác, đầy đủ.
* Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng
hội nông dân, người lãnh đạo, những người dân có uy tín tại địa phương. Phương
pháp này cho phép khai thác thông tin bản địa của người dân địa phương.
3.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
3.3.3.1. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin là số liệu thì tiến hành lập nên các bảng biểu.
3.3.3.2. Đối với các thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.Cá c thô ng tin số liệu sẽ
được the hiệ
n qua bả ng bieu.
3.3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
* Phương pháp thống kê kinh tế
Sử dụng các phương pháp thống kê: Xác định chỉ số, so sánh, đối chiếu

và cân đối trong nghiên cứu các chỉ tiêu, các hiện tượng có quan hệ lẫn nhau
trong tổng thể. Thực hiện phân tổ thống kê, xác định các chỉ tiêu phân tích.
Phân tích từng vấn đề rồi rút ra kết luận. Sử dụng phương pháp này ta tiến
hành lập bảng để xét mức độ biến động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo
thời gian, dùng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân chung để xem xét vấn
đề nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh
Đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một dung lượng, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của


×