Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.74 KB, 21 trang )

PHẦN MỘT: THÔNG TIN TÁC GIẢ VIẾT KINH NGHIỆM
- Họ và tên tác giả viết kinh nghiệm:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Chức vụ, đơn vị công tác:
- Trình độ chuyên môn:
- Đề nghị xét công nhận kinh nghiệm: Cấp cơ sở
- Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục đào tạo
- Tên kinh nghiệm: “Kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn Giáo viên nâng cao
chất lượng học tập của học sinh”

1


PHẦN HAI: NỘI DUNG KINH NGHIỆM
Chương I. Những vấn đề chung
1. Khái quát đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị
Trường THCS được thành lập từ năm , đến nay (năm học 2015 - 2016)
nhà trường đã có bề dày truyền thống trong dạy và học. Năm học 2015 - 2016,
trường trung học cơ sở ........... có ..... lớp với tổng số .... học sinh và ......... cán
bộ giáo viên, nhân viên.
Trường THCS ......... có ...tổ chuyên môn: Tổ Toán – Lý; Tổ Văn – sử; Tổ
........ Các đồng chí cán bộ giáo viên, nhân viên của trường đều có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, nên thuận lợi cho công tác giảng dạy.
Trường THCS ....... thuộc .................. Đây là một địa bàn xã có địa hình
tương đối rộng và phân bố phức tạp, rải rác ở nhiều thôn bản xa với dân số rất
đông, ...................., công việc lao động chủ yếu theo nghề nông nên điều kiện
kinh tế còn rất nhiều khó khăn vì vậy mà gây ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy
của nhà trường.
Để vượt qua những khó khăn ở trên, trong những năm gần đây, nhà
trường đang có những bước tiến nhiều khởi sắc dặc biệt trong năm học 20142015 nhà trường đã đạt được danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Có được
những thành tích đó là do nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của


các cấp lãnh đạo Đảng ủy, chính quyền địa phương, phòng Giáo dục và đào
tạo .............., của Chi bộ nhà trường.
1.1. Thuận lợi:
- Trường luôn nhận được sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo của Đảng ủy,
chính quyền UBND xã ...................., cũng như của Phòng
GD&ĐT ...................,. Đồng thời trường cũng nhận được sự phối hợp, giúp đỡ
của các tổ chức, đoàn thể ở địa phương và Ban đại diện phụ huynh học sinh của
trường.
- Các đồng chí giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn nêu cao tinh
thần tự giác, cố gắng khắc phục khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất để phấn
đấu dạy tốt.
- Tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường luôn đoàn kết, thống nhất.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ nhiệt tình, yêu nghề, có trình độ chuyên
môn vững vàng, ý thức phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhiều học sinh vẫn có ý thức ham học hỏi, phấn đấu trong học tập.
1.2. Khó khăn:
2


- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, hệ thống bàn ghế học sinh
đã bị cũ hỏng nên cũng ảnh hưởng đến nề nếp, hoạt động dạy và học của nhà
trường.
- Mặt bằng dân trí chưa cao, các phong trào học tập ở địa phương và chất
lượng học tập của một số học sinh còn thấp. Một số phụ huynh chưa quan tâm
tới con em mình nên ảnh hưởng đến nề nếp, các phong trào thi đua của trường
lớp.
- Một số giáo viên còn ngại nghiên cứu tài liệu, ngại thay đổi, ngại học
hỏi, trung thành với sách giáo khoa, chỉ tham khảo sách giáo viên nên còn hạn
chế trong quá trình thực hiện việc triển khai mô hình mới.
- Một số giáo viên lớn tuổi, ít quan tâm phấn đấu để nâng cao trình độ.

Một số giáo viên mới ra trường còn hạn chế về kinh nghiệm.
2. Lý do chọn kinh nghiệm:
Hiện nay toàn ngành giáo dục đang tiếp tục thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông. Cho nên vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn cho
giáo viên chiếm vị trí rất quan trọng.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ ngành giáo dục đề ra là: Cần rà soát, điều chỉnh
và tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực
đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ. Quy hoạch đào tạo lại đội ngũ
nhà giáo phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Chuẩn bị kế hoạch đào tạo giáo viên
theo chương trình, sách giáo khoa mới. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo
nhân lực của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng và hỗ trợ hoạt động
dạy học và quản lý cho giáo viên, cán bộ quản lý. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu đội ngũ các cấp (trường, phòng, sở) theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua, nhận thấy trong thực tế nhà trường
còn một bộ phận giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của
người giáo viên trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì những lý do ở trên nên tôi thấy việc bồi dưỡng chuyên môn Giáo
viên nâng cao chất lượng học tập của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng nên tôi
đã tìm hiểu, nghiên cứu và viết nên “Kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn giáo
viên nâng cao chất lượng học tập của học sinh”.
3


3. Mục đích của kinh nghiệm:
- Giúp các giáo viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi có thêm kinh nghiệm
trong việc ôn luyện học sinh giỏi.
- Giúp các cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có thêm kinh nghiệm

trong việc bồi dưỡng chuyên môn giáo viên nâng cao chất lượng học tập của học
sinh
4. Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm
Là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn nên trong quá trình nghiên cứu,
viết ra kinh nghiệm, tôi có sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp quan sát, điều tra, kiểm tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở…
5. Các cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến kinh nghiệm
a. Cơ sở khoa học
Có thể nói Giáo dục có vai trò quyết định đến sự hình thành nhân cách
con người. Tuy nhiên để quá trình giáo dục đạt hiệu quả đòi hỏi phải có đội ngũ
giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay
của ngành học và thực hiện theo tinh thần nghị quyết TW II khóa VIII: (( Đội
ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục ). Do vậy công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên cần phải được quan tâm, thực hiện một cách
thường xuyên, cụ thể.
b. Cơ sở pháp lí:
Thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần
thứ 8, Ban chấp hành TW khóa XI về Đổi mới căn bản , toàn diện Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn;
Sự đổi mới cách tiếp cận quan điểm giáo dục như trên, tạo ra sự thay đổi
cơ bản phương pháp dạy và phương pháp học, không theo cách dạy học truyền
thống nặng về truyền thụ kiến thức theo con đường mòn, chưa phát huy sự sáng

tạo của học sinh.
4


Chương II. Nội dung
1. Thực trạng của kinh nghiệm
a) Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Qua nhiều năm giảng dạy, quản lý một bộ phận giáo viên trong vai trò tổ
trưởng chuyên môn, tôi thấy một số thực trạng như sau:
- Một bộ phận giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, chưa có ý thức tự học, tự
rèn luyện nâng cao chuyên môn, lại dựa vào các tài liệu, tải các giáo án sẵn có
trên mạng, không dành thời gian xem, chỉnh sửa cho hợp với tiết giảng từ đó
làm hiệu quả giờ dạy rất thấp.
- Khả năng , năng lực của các giáo viên không đồng đều: Có giáo viên
chuyên môn rất tốt nhưng cũng có giáo viên có chuyên môn yếu, khi giảng
nhiều học sinh không hiểu bài.
- Một số giáo viên chưa mạnh dạn, chưa dành nhiều thời gian áp dụng
những phương pháp và kĩ thuật dạy học mới như: Phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, kĩ thuật sơ đồ tư duy, khăn trải bàn,
động não..., mà vẫn còn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như
thuyết trình, thầy đọc- trò chép… làm cho học sinh không hứng thú học, dẫn đến
chất lượng giờ dạy rất thấp.
- Khả năng ứng dụng các phần mềm tin học của một số giáo viên còn
nhiều hạn chế, không biết cách hoàn thành các loại biểu bảng theo yêu cầu của
trường, của ngành dẫn đến phải đi nhờ người khác làm hộ, dẫn đến rất mất nhiều
thời gian, đôi khi vẫn không hoàn thành được nhiệm vụ phân công.
- Một số giáo viên có ảnh hưởng từ quá trình đào tạo. Ví dụ như giáo viên
có bằng cao đẳng tiểu học, sau đó đi học đại học hóa về dạy kiến thức môn hóa
theo bằng đại học… nên chất lượng học tập của học sinh cũng bị ảnh hưởng nếu
giáo viên đó không cố gắng về chuyên môn nghiệp vụ.

- Nhiều em thi học sinh giỏi các môn nhưng không đạt giải cấp huyện, cấp
tỉnh.
Năm học

HSG cấp
trường

HSG cấp
huyện

HSG cấp
tỉnh

HSG cấp
quốc gia

2013 - 2014

17

5

0

0

- Chất lượng học tập của học sinh các lớp qua khảo sát rất thấp.

5



Năm học

Học lực giỏi
%

Học lực khá
%

Học lực trung
bình %

Học lực
yếu %

2013 - 2014

2,1

25,5

67,4

5

b) Mô tả kinh nghiệm đã được áp dụng, những ưu khuyết điểm của kinh
nghiệm khi áp dụng tại cơ quan, đơn vị .
Trong quá trình phụ trách chuyên môn tại trường, tôi thấy kinh nghiệm
bồi dưỡng chuyên môn giáo viên nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng
dễ dàng áp dụng được, bởi vì kinh nghiệm này có nhiều ưu điểm như:

+ Kinh nghiệm này giúp cho các cán bộ quản lý biết cách bồi dưỡng thêm
chuyên môn cho giáo viên, làm cho nhiều giáo viên nhận thấy được tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng chuyên môn, từ đó nhiều giáo viên có ý thức tự giác,
dành nhiều thời gian học hỏi, nâng cao thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho bản
thân.
+ Có kiến thức chuyên môn chắc, người giáo viên sẽ cảm thấy tự tin, hăng hái,
chủ động khi giảng bài, từ đó giúp học sinh thích học hơn, mà học sinh thích học
thì chất lượng học tập của học sinh sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Kinh nghiệm này sẽ giúp cho những giáo viên có nhiều kinh nghiệm chia sẻ
kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của những giáo viên có nhiều kinh
nghiệm với những giáo viên còn nhiều hạn chế, để từ đó những giáo viên còn
nhiều hạn chế sẽ biết cách học hỏi, nâng cao thêm chuyên môn ,nghiệp vụ, bởi
vì những lời góp ý, ý kiến nhận xét của những người trong trường thường rất
chính xác, thiết thực.
+ Giúp học sinh hứng thú học tập hơn từ đó kết quả học tập đạt được cao hơn.
+ Số học sinh giỏi đạt giải các cấp tăng lên nhiều hơn.
- Tồn tại:
+ Để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đạt hiệu quả, đòi hỏi người áp dụng
cần phải thật sự có tâm huyết, dành nhiều thời gian để thực hiện mới có thể
thành công được.
c) Quan điểm của bản thân:
Từ thực trạng trên tôi thấy để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên
nâng cao chất lượng học tập của học sinh đạt hiệu quả cao, cần phải lên kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện sao cho có hiệu quả cao nhất.
2. Nội dung của kinh nghiệm
6


2.1. Giải quyết vấn đề
Có thể nói công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên có vai trò đặc biệt

quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục trong Nhà trường.
Vì vậy để công tác bồi dưỡng chuyên môn đạt hiệu quả cao, tôi xin đưa ra
một số nội dung kinh nghiệm như sau:
2.1.1: Trước tiên cần phải xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trong trường.
Căn cứ vào tình hình đội ngũ thực tế, tôi đã xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ hàng năm và cả từ 3 đến 5 năm để từng bước có hướng bồi dưỡng cho
đội ngũ. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phải dựa trên cơ sở các
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra trong thực tiễn.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên,
một việc làm hết sức quan trọng cần phải lưu ý đối với các cán bộ quản lý đó là
việc phân công, sắp xếp công việc cho từng giáo viên phải phù hợp với năng
lực, khả năng của từng cá nhân. Việc này người cán bộ quản lý phải quan sát,
tìm hiểu quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo viên từ những năm trước, bởi vì đa
phần ở mỗi người sẽ có mặt mạnh, mặt yếu riêng. Có phân công công việc phù
hợp, nếu làm cho giáo viên cảm thấy hứng khởi, toại nguyện thì càn tốt, có như
vậy mới có thể tạo điều kiện cho các giáo viên trong đơn vị được phát huy năng
lực, tính sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Để làm tốt được công việc này đòi hỏi người quản lí phải nắm chắc đặc
điểm của từng giáo viên về nhiều mặt như quá trình đào tạo trước đó, khă năng
của bản thân giáo viên thể hiện trong quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình
thuận lợi hay khó khăn, nếu không biết rõ những khó khăn mà giáo viên đang
gặp, thì khi phân công không phù hợp thì người giáo viên rất khó có thể làm tốt
được... Muốn hiểu rõ những điều này người cán bộ quản lý có thể thông qua một
số biện pháp như: Xem kĩ các thông tin có ghi trong hồ sơ công tác, qua quan sát
chất lượng công việc hàng ngày, qua trao đổi, qua lắng nghe với chính giáo viên,
với các đồng nghiệp.
Ngoài ra đôi khi cũng nên cho giáo viên đưa ra nguyện vọng của bản thân
trong quá trình công tác, bởi vì nếu sắp xếp được theo nguyện vọng của giáo

viên thì hiệu quả công việc rất cao, nhưng cán bộ quản lý chỉ nên nói sẽ xem xét
chứ không thể hứa ngay lúc đó, bởi vì trong thực tế có nguyện vọng phù hợp, dễ
7


thực hiện nhưng cũng có nguyện vọng không thể thực hiện được do thiếu giáo
viên, do mất cân đối giữa các môn học.
2.1.2. Thứ hai cần phải tiến hành tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên
Trong quá trình tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên thì việc làm quan trọng cần phải tiến hành trước đó là xác định được ý
nghĩa, vai trò của công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên. Trong thực
tế quản lý tôi thấy có rất nhiều cách như:
+ Thông qua việc khen thưởng một số giáo viên đạt thành tích trong
trường như đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh; có học sinh đạt giải cấp
huyên, cấp tỉnh; hay chỉ đơn giản là những lời khen đối với những giáo viên
chuẩn bị giờ dạy chu đáo, có sử dụng đồ dùng hiệu quả, làm cho học sinh hứng
thú, tích cực học tập, hay những giáo viên có công tác chủ nhiệm tốt, luôn quan
tâm tới học sinh, thường xuyên phối hợp cùng phụ huynh học sinh trong việc
giáo dục con em mình... Dân gian ta có câu "Một vạn tiền công không bằng một
đồng tiền thưởng". Những món quà khen thưởng của trường mặc dù có thể chỉ
nhỏ bé nhưng là minh chứng sinh động nhất thể hiện sự quan tâm, ghi nhận
đóng góp của người giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
trường.
+ Đôi khi chỉ cần thông qua một số bài văn của học sinh viết về đề tài:
Viết một đoạn văn kể về thầy giáo hay cô giáo mà em yêu quý nhất cũng có tác
dụng đối với ý thức của giáo viên, bởi vì nhiều giáo viên cũng trăn trở khi tên
mình không thấy học sinh nhắc đến, hay những giáo viên được nhắc đến ở họ có
điểm gì mà học sinh yêu quý đến vậy, từ đó sẽ hình thành ý thức tự giác bồi
dưỡng chuyên môn của giáo viên để học sinh hứng thú với tiết học, góp phần

nâng cao chất lượng học tập.
Tiếp theo một biện pháp quan trọng góp phần bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên đó là việc phân phối đội ngũ cho phù hợp. Đối với cấp THCS việc bồi
dưỡng chuyên môn chủ yếu diễn ra ở phạm vi tổ, cho nên trong quá trình sắp
xếp chuyên môn trong tổ cần phân phối đều các giáo viên có chuyên môn giỏi,
những giáo viên có nhiều uy tín trong tập thể bên cạnh các giáo viên còn yếu về
chuyên môn, nghiệp vụ về các khối lớp trong tổ để thuận lợi cho việc chia sẻ
những kinh nghiệm, giải đáp những thắc mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Khi có đợt tập huấn cần ưu tiên cử các giáo viên có trình độ
8


chuyên môn vững vàng tham dự, vì khi về trường các giáo viên này sẽ truyền
đạt lại cho các giáo viên khác trong trường dễ hiểu hơn.
.
Hình 1: Đồng chí ................ tham dự tập huấn cốt cán
Một biện pháp góp phần quan trọng trong việc bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên đó là thông qua các buổi chuyên đề. Ngay từ đầu năm học người cán
bộ quản lý cần tổ chức buổi họp cùng các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn để chọn
ra chuyên đề cấp trường, chuyên đề cấp tổ sẽ thực hiện trong năm học. Việc lựa
chọn chuyên đề thích hợp có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chuyên
môn của giáo viên. Có rất nhiều chuyên đề hay như: Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin; rèn kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm; triển khai các hoạt động
trên mạng trường học kết nối; tổ chức giờ dạy tiết học theo mô hình trường học
mới… Trong phạm vi kinh nghiệm này tôi xin đưa ra một số lưu ý khi triển khai
chuyên đề trường học kết nối; triển khai mô hình trường học mới, công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi như sau:
2.1.2.1. Lưu ý khi triển khai hoạt động trên mạng trường học kết nối
Hiện nay việc thực hiện các hoạt động chuyên môn trên mạng
trường học kết nối càng ngày yêu cầu càng nhiều hơn. Vì các cuộc thi dành cho

giáo viên, dành cho học sinh hầu như đều phải thông qua mạng trường học kết
nối. Chính vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học hỏi kinh
nghiệm, thực hành nhiều lần trên máy cho đến khi thành thạo. Trong thực tế khi
triển khai việc thực hiện các hoạt động trên mạng, người quản lý cần lưu ý,
hướng dẫn giáo viên một số nội dung quan trọng sau:
- Vào đúng trang mạng trường học kết nối: Địa chỉ đăng nhập:
; hoặc:
- Nên dùng trình duyệt: Mozilla Firefo hoặc Google Chrome
- Đăng nhập: Bằng tài khoản đã được cấp

9


Hình 2: Giao diện trang Web
- Khi đã vào được tài khoản rồi, thì nên đổi mật khẩu luôn cho dễ nhớ, vì
tất cả các mật khẩu được cấp đều gồm nhiều chữ cái in hoa và in thường rất khác
nhau nên rất khó nhớ. Trong thực tế thực hiện ở đơn vị trường tôi, có nhiều
trường hợp giáo viên đổi mật khẩu cho riêng mình sau một thời gian lại không
nhớ, dẫn đến nhiều trường hợp phải xóa tài khoản đi rồi tạo lập lại hoặc đổi mật
khẩu rất mất thời gian, chính vì vậy người quản lý nên yêu cầu giáo viên sau khi
đổi mật khẩu, báo lại với một cán bộ quản lý trong trường, để ghi lại, tiện cho
việc kiểm tra và sử dụng sau này. Hoặc có thể tạo file excel có danh sách GV
của đơn vị. Sau đó, tạo tài khoản đến đâu, copy mật khẩu của giáo viên tương
ứng ra đó rồi mới nhấn “Đồng ý”.

10


Hình 3: Tạo tài khoản giáo viên
Mạng trường học kết nối có vai trò rất quan trọng như: Là nơi cung cấp

tài liệu phục vụ cho quá trình dạy và học, là nơi tham gia các cuộc thi dành cho
giáo viên và học sinh. Tôi xin đưa ra một số bước cần làm khi cho Giáo viên
hoặc học sinh tham gia như sau:
- Bước 1: Chọn cuộc thi
- Bước 2: Chọn vào tên cuộc thi muốn tham gia có sẵn trên danh mục( ví
dụ như cuộc thi dạy học tích hợp dành cho GV, cuộc thi vận dụng kiến thức liên
môn giải quyết các tình huống thực tiễn...)
- Bước 3: Nhập mã dự thi đã được cung cấp/ chọn nút (( Xác nhận mã dự
thi))
- Bước 4: Chọn thông tin đề tài/ sửa thông tin đề tài/ Ghi lại
- Bước 5: Chọn thông tin nhóm/ thêm đồng tác giả/ Xác nhận thông tin
nhóm
- Bước 6: Chọn đăng kí dự thi
- Bước 7: Chọn xác nhận gửi đăng kí dự thi
- Bước 8: Nộp bài dự thi( chọn nút BROWSE để tải file sản phẩm dự thi
sau đó án vào nút Xác nhận nộp bài dự thi)
2.1.2.2. Lưu ý khi triển khai mô hình trường học mới

11


Hiện nay mô hình trường học mới đã triển khai tới cấp THCS, ở cấp tiểu
học đã có trường triển khai 100% các lớp áp dụng theo mô hình trường học mới
này như trường tiểu học số 2 An Thịnh. Với mục đích chuyển đổi sư phạm từ
cách dạy học truyền thống sang cách dạy học hiện đại, lấy học sinh làm trung
tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các nhà trường ở Việt Nam.
Với học sinh, học chương trình VNEN, các em được:
+ Hướng dẫn hỗ trợ đúng lúc, kịp thời của giáo viên;
+ Đổi mới cách học, cách tự học, học bạn, học nhóm, chủ động, tích cực
hoạt động học ở lớp và hoạt động ứng dụng ở nhà,

+ Mạnh dạn tự tin linh hoạt trong giao tiếp, có nhiều cơ hội để tham gia,
bày tỏ ý kiến, , hợp tác với bạn bè, từ đó các em sẽ thích đến trường và ham mê
hứng thú học tập hơn.
Với yêu cầu hiện nay, các trường tiểu học và cấp THCS trong những năm
học tới cũng sẽ phải nhân rộng những yếu tố tích cực vào trong dạy học và hoạt
động giáo dục. Đó cũng chính là từng bước góp phần vào việc thực hiện Nghị
quyết số 29/NQ – TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chính vì vậy tôi thấy các cán bộ quản lý và các giáo viên trong các trường
chưa áp dụng mô hình trường học mới nên chuẩn bị tâm lý sẵn sàng, nghiên cứu
thông tin, tài liệu trước khi trường mình áp dụng. Trong khi áp dụng mô hình
trường học mới tại trường tôi, tôi xin đưa ra một số lưu ý rất cần thiết cho việc
áp dụng mô hình này như sau:
- Trước tiên người cán bộ quản lý nên nghiên cứu kĩ bài phát biểu của Phó
vụ trưởng Nguyễn Xuân Thành đã đăng trên mạng trường học kết nối, bởi vì bài
phát biểu này đã phân tích rất rõ cách thực hiện các hoạt động học của học sinh,
để từ đó biết hướng dẫn cho các giáo viên trong trường thực hiện. Một số điểm
cần chú trọng như:
+ Dạy học theo mô hình trường học mới, các giáo viên chuyển đổi từ vai
trò giảng giải, truyền thụ kiến thức sang tổ chức, hướng dẫn học sinh cách học,
giáo viên theo dõi kiểm soát học sinh tự học. Trong tiết học, giáo viên không
còn thuyết giảng nhiều như trước, mà tập trung vào quan sát, đánh giá, trực tiếp
giúp đỡ từng em trong quá trình giảng dạy.
+ Dạy học theo mô hình trường học mới, đòi hỏi giáo viên phải dành
nhiều thời gian để chuẩn bị đồ dùng dạy học, nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẫn
học, suy nghĩ tính đến các tình huống có thể xẩy ra trong tiết học, để điều chỉnh
nhằm đạt được hiệu quả bài học cao nhất.
12


- Công việc tiếp theo, người quản lý nên tổ chức các buổi họp, các buổi

chuyên đề với nội dung như: Cho giáo viên trong trường xem các vi deo tổ chức
lớp học theo mô hình trường học mới, nhưng cần phân tích các hoạt động nào
nên áp dụng, những hoạt động nào không phù hợp với các lớp trong phạm vi nhà
trường, công việc này rất quan trọng vì hầu hết các video này đã phải cho học
sinh tập dượt, học đi học lại, chuẩn bị trước đó rất nhiều lần, cho nên sẽ có
những hoạt động hợp lí, có thể thực hiện được trong giảng dạy và có hoạt động
chưa phù hợp. Trong thực tế đã có một số trường không hiểu cách thức làm, cho
giáo viên xem video và yêu cầu thực hiện giống như thế, dẫn đến nhiều giờ tổ
chức cho học sinh học theo mô hình mới không phù hợp, dẫn đến chất lượng
học sinh thấp.
- Một công việc cũng hết sức quan trọng đó là cán bộ quản lý nên yêu cầu
các tổ chuyên môn phải tổ chức họp, sắp xếp lại phân phối chương trình, phân
bố sao cho hợp lí về thời lượng dạy các bài cho phù hợp với đối tượng học sinh,
bởi vì phân phối chương trình Bộ giáo dục đưa ra rất chung chung, mang tính
mở cho từng vùng miền.
2.1.2.3. Lưu ý đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Chất lượng học sinh mũi nhọn cũng có vai trò quan trọng trong việc đánh
giá xếp hạng thi đua của trường. Mà muốn có trò giỏi thì người dạy cho trò cũng
phải chắc chắn về kiến thức, giỏi về nghiệm vụ. Chính vì vậy, đối với mỗi
trường, công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nâng cao chất lượng học
tập của học sinh càng trở nên cần thiết. Với những thành tích của học sinh mũi
nhọn trong những năm vừa qua đã tăng lên, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm
như sau:
- Việc đầu tiên cán bộ quản lý cần phải lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Kế
hoạch phải cụ thể, chi tiết, rõ ràng và phải phù hợp với thực tế. Nên lên kế hoạch
từ đầu các năm học, tổ chức ôn bồi dưỡng sớm, những tháng đầu năm có thể ít
buổi như 1 buổi/ tuần, đến tháng cuối sát ngày thi nên tăng số buổi đó lên nhiều
hơn. Tránh trường hợp mấy tháng đầu ôn nhiều buổi, đến tháng cuối lại cho các
em nghỉ cả tháng để tự ôn sẽ dẫn đến hiệu quả không cao.
- Thứ hai người cán bộ quản lý cần lưu ý lựa chọn giáo viên dạy bồi dưỡng: Phải

lựa chọ những giáo viên có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh
nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết với công việc. Công việc này rất quan trọng đối
với kết quả thi của học sinh. Trong thực tế nếu chọn giáo viên có đủ các phẩm
13


chất trên thì cũng hơi khó, nên khi lựa chọn ưu tiên chọn người có tâm huyết với
công việc thì hiệu quả sẽ cao. Bởi vì hiện nay tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi,
đề thi có kèm đáp án có sẵn trên hệ thống mạng, cho nên giáo viên tâm huyết, có
cố gắng, say mê tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu đề thi đó là có thể bồi dưỡng tốt
cho học sinh.
Thứ ba đó là việc tuyển chọn học sinh giỏi. Việc này được thông qua tiết
dạy, giáo viên bộ môn theo dõi khả năng nhận thức của các em và lựa chọn,
những em học sinh được lựa chọn cần lưu ý đến yếu tố: các em phải nhận thức
nhanh, ham tìm tòi, học hỏi, yêu thích môn học..
Thứ tư đó là việc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi đó là đảm bảo đầy đủ về cơ sở vật chất: Bố trí phòng học thích hợp,
mua sắm thêm sách bồi dưỡng, đồ dùng thiết bị dạy học...
Một việc làm quan trọng nữa giúp cho chất lượng học sinh giỏi tăng lên
nhiều đó là nên có thêm chế độ khen thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành
tích. Nên thông báo chế độ khen thưởng này ngay từ đầu năm học để giáo viên
dạy bồi dưỡng, và học sinh phấn khởi hơn, từ đó sẽ có thêm động lực phấn đấu
đạt kết quả cao.
2.1.3. Thứ ba cần phải tiến hành tổ chức các hoạt động dự giờ, thăm lớp,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
Ngay từ đầu năm học, người quản lý cũng nên hướng dẫn giáo viên trong
quá trình dạy học cần đạt được các yêu cầu như:
- Đảm bảo các tiêu chí đánh giá theo quy định của phiếu đánh giá giờ dạy như:
+ Nội dung kiến thức chính xác, đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng...

+ Phương pháp dạy phải phù hợp với đặc trưng bộ môn, phát huy tích tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học sao cho có hiệu quả
- Tạo không khí trong lớp học cởi mở, thân thiện...
- Đảm bảo các loại hồ sơ theo yêu cầu quy định.
Sau đó nhà trường lên kế hoạch dự giờ, thăm lớp. Có thể tiến hành dự giờ
bằng nhiều hình thức như báo trước, đột xuất... Các tiết dự giờ nên có Ban giám
hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên trong tổ đi dự, sau tiết dự có những đánh

14


giá, nhận xét chính xác mang tính xây dựng sẽ giúp giáo viên phát huy những
điểm mạnh, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của mình.
Trong các hoạt động thì việc kiểm tra có tác dụng rất tốt vì thông qua việc
kiểm tra sẽ có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm
tra. Để giúp cho việc bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên nên kiểm tra công tác
soạn giảng của giáo viên, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, công tác tự học, tự bồi
dưỡng... Sau kiểm tra, khi tiến hành nhận xét nên nêu ra những điểm mạnh trước
khi nhận xét những mặt cần hạn chế, khắc phục. Cũng lưu ý cách nhận xét sao
cho phù hợp, có ý xây dựng, tránh phê phán làm cho giáo viên xấu hổ, tiêu cực...
Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên tại trường THCS An Thịnh – nơi tôi
đang công tác, tôi thấy:
- Trình độ tin học của giáo viên ngày càng nâng cao: 100% giáo viên
trong trường soạn giảng bằng máy vi tính, tất cả giáo viên đều có khă năng hoàn
thành các loại biểu bảng theo yêu cầu.
- 100% các giáo viên đã biết cách gửi bài lên mạng trường học kết nối.
- Giáo viên tự giác, tích cực trong các hoạt động của trường.
- Kết quả học tập của học sinh:
+ Chất lượng học sinh mũi nhọn

Năm học

HSG cấp
trường

HSG cấp
huyện

HSG cấp
tỉnh

HSG cấp
quốc gia

2014 - 2015

19

9

5

2

+ Chất lượng học tập của học sinh toàn trường
Năm học

Học lực giỏi
%


Học lực khá
%

Học lực trung
bình %

Học lực
yếu %

2014 - 2015

3,2

39,7

55,6

1,5

2.1.4. Những điểm khác biệt, tính mới của kinh nghiệm so với các biện
pháp, giải pháp đã được áp dụng trước đó.
- Kế hoạch công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cụ thể và chi tiết, từ
đó dễ thực hiện hơn trong các nhà trường.
- Đã có thêm những kinh nghiệm quan trọng, hữu ích cho giáo viên khi sử dụng
mạng trường học kết nối.

15


- Có thêm những kinh nghiệm cho các nhà trường khi áp dụng mô hình trường

học mới( mô hình này bắt đầu thực hiện chính thức từ năm học 2012 – 2013).
2.2 Khả năng áp dụng của kinh nghiệm:
Kinh nghiệm có tính khả thi, dễ thực hiện, có thể áp dụng cho tất cả các
cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên giảng dạy tại các nhà
trường.
2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm
- Phạm vi áp dụng kinh nghiệm: Trong các nhà trường
- Đối tượng áp dụng kinh nghiệm:
+ Các cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trong các nhà trường
+ Giáo viên giảng dạy các môn
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm
a, Hiệu quả do áp dụng kinh nghiệm
Bản thân tôi đã áp dụng kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn giáo viên
nâng cao chất lượng học tập của học sinh, cùng với việc đặt ra nhiệm vụ và
phương hướng cụ thể cho giáo viên, nhờ vậy mà hiệu quả thu được cụ thể như
sau:
- Trình độ tin học của giáo viên ngày càng nâng cao: 100% giáo viên trong
trường soạn giảng bằng máy vi tính, tất cả giáo viên đều có khă năng hoàn thành
các loại biểu bảng theo yêu cầu.
- 100% các giáo viên đã biết cách gửi bài lên mạng trường học kết nối.
- Giáo viên tự giác, tích cực trong các hoạt động của trường.
- Kết quả học tập của học sinh:
+ Trước khi áp dụng kinh nghiệm:
Năm học

HSG cấp
trường

HSG cấp
huyện


HSG cấp
tỉnh

HSG cấp
quốc gia

2013 - 2014

17

5

0

0

Chất lượng học tập của học sinh các lớp qua khảo sát rất thấp.
Năm học

Học lực giỏi
%

Học lực khá
%

Học lực trung
bình %

Học lực

yếu %

2013 - 2014

2,1

25,5

67,4

5

Sau khi áp dụng kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn giáo viên nâng cao
chất lượng học tập của học sinh
16


+ Chất lượng học sinh mũi nhọn
Năm học

HSG cấp
trường

HSG cấp
huyện

HSG cấp
tỉnh

HSG cấp

quốc gia

2014 - 2015

19

9

5

2

+ Chất lượng học tập của học sinh toàn trường
Năm học

Học lực giỏi
%

Học lực khá
%

Học lực trung
bình %

Học lực
yếu %

2014 - 2015

3,2


39,7

55,6

1,5

b, Lợi ích thu được khi áp dụng kinh nghiệm:
- Giúp các cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có thêm kinh nghiệm
trong việc bồi dưỡng chuyên môn giáo viên nâng cao chất lượng học tập của học
sinh
- Giúp các giáo viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi có thêm kinh nghiệm
trong việc ôn luyện học sinh giỏi.

17


Chương III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Tóm lại bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là yếu tố cơ bản nhằm đem
lại hiệu quả cao cho quá trình giáo dục. Đây là một việc cần làm thường xuyên
và lâu dài. Nó đòi hỏi các cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và các
giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo, làm việc với tinh
thần tự giác, nhiệt tình, sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao.
Từ nhận thức về vai trò của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giao
viên, tôi đã chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường cùng chung tay thực hiện,
bước đầu đã có nhiều giáo viên ngày càng tiến bộ hơn, chất lượng học sinh ngày
càng tăng hơn.
2. Kiến nghị
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ngày càng hiệu quả, tôi

xin đề xuất một số ý kiến như sau:
- Đối với các cấp, các ngành:
+ Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất hỗ trợ cho các nhà trường, tạo điều kiện
cho các giáo viên thực hiện được các hình thức tổ chức dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực, theo mô hình trường học mới.
+ Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, cuộc thi, tập huấn nâng cao chuyên môn cho
giáo viên.
- Đối với ban giám hiệu:
+ Cần phải thường xuyên học hỏi, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo để có hướng
dẫn giáo viên thực hiện
+ Trang bị, bổ sung thêm sách, tài liệu, đồ dùng giảng dạy... phục vụ cho quá
trình giảng dạy của giáo viên.
- Đối với giáo viên:
+ Cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
+ Cần tự giác, tích cực tự học, từ rèn luyện bản thân để nâng cao chất lượng dạy
và học.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tôi đã áp dụng và bước
đầu đã đạt được hiệu quả khá khả quan. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và
trình độ nhận biết còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các đồng nghiệp, hội đồng khoa
học các cấp để kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn áp dụng đạt hiệu quả
18


hơn trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên giúp tôi có thể đạt được
những thành công hơn nữa trong công tác quản lý của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của Nhà trường


.............., ngày 13 tháng 10 năm 2015
Người viết

...........................

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
19


Khi nghiên cứu, viết nên kinh nghiệm trên tôi đã tham khảo một số tài liệu sau:
1. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên triển khai mô hình trường học mới
Việt Nam của Bộ Giáo dục và đào tạo
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các cấp học của Bộ Giáo dục và đào tạo
3. Tài liệu tập huấn giáo viên trên mạng trường học kết nối của Vụ trung học
4. Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo sư Nguyễn Văn Mậu
5. Bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở của Đỗ Ngọc Thông

MỤC LỤC
20


Nội dung
Phần một : Thông tin tác giả kinh nghiệm

Trang
1

Phần hai: Nội dung kinh nghiệm.
Chương I. Những vấn đề chung

1. Đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị
2. Lý do chọn kinh nghiệm
3. Mục đích của kinh nghiệm
4. Phương pháp nghiên cứu viết kinh nghiệm
5. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
Chương II. Nội dung

2
2
3
4
4
4

1. Thực trạng của kinh nghiệm

5

2. Nội dung kinh nghiệm

6

2.1. Giải quyết vấn đề

6-15

2.2. Khả năng áp dụng của kinh nghiệm

16


2.3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của kinh nghiệm

16

2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng kinh nghiệm

16-17

Chương III. Kết luận và kiến nghị

18-19

Tài liệu tham khảo

20

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×