Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý ngân sách tại huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.27 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN XUÂN TÂN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN XUÂN TÂN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VIỆT KHÔI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Xuân Tân


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện của rất nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trước hết, xin cảm ơn sâu sắc thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS. Nguyễn
Việt Khôi - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về sự hướng
dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận án được hoàn thành
tốt hơn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia về những ý kiến đóng
góp cho luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Hoài Đức về việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích trong luận
văn, cũng như những lời góp ý để hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Xuân Tân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: ................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ................................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước................................. 4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................... 7
1.2. Tổng quan về ngân sách nhà nước .................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm NSNN .................................................................................. 7
1.2.2. Cơ cấu NSNN ....................................................................................... 9
1.2.3. Hệ thống NSNN .................................................................................. 13
1.2.4. Ngân sách địa phương ......................................................................... 14
1.3. Quản lý nsnn và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nsnn ............................ 17
1.3.1. Khái niệm Quản lý NSNN ................................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc quản lý NSNN .................................................................. 17
1.3.2. Nội dung quản lý NSNN ..................................................................... 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSĐP ............................ 26
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN .............................................. 27


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.5. Kinh nghiệm quản lý nsđp ở một số nước ..................................................... 31

1.5.1. Nhật bản .............................................................................................. 31
1.5.2. Trung Quốc ......................................................................................... 31
1.5.3. Hoa Kỳ ................................................................................................ 32
1.5.4. Bài học kinh nghiệm............................................................................ 33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35
2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 35
2.2. Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 36
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................ 36
2.2.2. Phương pháp thống kê ......................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp so sánh đối chiếu............................................................ 37
2.3. Các bước thực hiện ....................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN HOÀI ĐỨC ............................................................................................ 39
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện hoài đức ...................................... 39
3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên ................................................................... 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức .......................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý NSNN huyện Hoài Đức.................................................. 41
3.2.1. Kết quả thu NSNN huyện Hoài Đức 2010 – 2014................................ 41
3.2.2. Kết quả chi NSNN huyện Hoài Đức 2010 – 2014 ................................ 45
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nsnn huyện hoài đức ........................ 46
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 46
3.3.2. Những hạn chế chủ yếu ....................................................................... 47
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................... 50


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI
ĐỨC...................................................................................................................... 51
4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện hoài đức giai đoạn 2015 2020 và tầm nhìn đến 2030 ................................................................................ 51
4.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................... 51
4.1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 52

4.2. Cơ sở đề xuất giải pháp quản lý nsnn huyện hoài đức ................................... 55
4.3. Những giải pháp cơ bản quản lý nsnn huyện hoài đức .................................. 55
4.3.1. Tăng cường quản lý thu ....................................................................... 55
4.3.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN ......................... 56
4.3.3. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính .................................... 58
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế điều hành ngân sách ............................................... 58
4.3.5. Đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN ....................... 61
4.3.6. Hoàn thiện hạch toán kế toán, quyết toán NSNN ................................. 65
4.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN ........................... 66
4.3.8. Nâng cao trình độ cán bộ trong quản lý NSNN .................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BS

Bổ sung

2

BQ

Bình quân

3

CĐNS

Cân đối ngân sách

4

CTMT

Chương trình mục tiêu

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6


DT

7

DTTC

Dự trữ tài chính

8

ĐTPT

Đầu tư phát triển

9

GT-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

GDP


12

HĐND

Hội đồng nhân dân

13

KBNN

Kho bạc nhà nước

14

NSNN

Ngân sách nhà nước

15

NSĐP

Ngân sách địa phương

16

NSTW

Ngân sách trung ương


17

NS

18

ODA

Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức

19

SXKD

Sản xuất kinh doanh

20

TT

Tỷ trọng

21

TX

Thường xuyên

22


TTĐB

23

TW

24

XDCB

Xây dựng cơ bản

25

UBND

Ủy ban nhân dân

Dự toán

Tổng sản phẩm quốc nội

Ngân sách

Tiêu thụ đặc biệt
Trung ương

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên

Nội dung

bảng

Thu NSNN trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ động viên GDP vào NSĐP

44

3

Bảng 3.3 Chi NSĐP huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014

45


- 2014

ii

41


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên
hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức


40

2

Hình 3.2 Thu ngân sách huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014

43

3

Hình 3.3 Chi ngân sách huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014

45

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước thì hoạt động quản lý ngân sách nhà nước có vai trò hết sức quan trọng, thể
hiện qua việc huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, bảo đảm cân đối thu chi, làm
lành mạnh tình hình tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Tuy nhiên, thực tiễn đời sống kinh tế xã hội đang đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi
công tác quản lý ngân sách nhà nước phải tiếp tục được hoàn thiện hơn nữa.
Từ ngày 01/08/2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Hoài Đức được
sáp nhập vào Hà Nội. Ngày 21/09/2012 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành
Quyết định số 4157/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hoài Đức đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo bản Quy
hoạch, đến năm 2020 Hoài Đức trở thành một vùng đô thị mới phát triển có hệ
thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, đến năm 2030 Hoài Đức trở thành trung

tâm đô thị hiện đại của Thành phố, có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, môi trường
trong lành, có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp kết hợp dịch vụ
du lịch sinh thái, duy trì sự phát triển hiệu quả, bền vững các làng nghề và ngành
nghề truyền thống. Tuy nhiên, hiện nay Hoài Đức vẫn còn là huyện nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp nên khả năng huy động nguồn thu ngân sách nhà nước thấp,
trong khi đó nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn, nhất là các
khoản chi cho xây dựng đô thị, giáo dục, y tế. Việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách huyện Hoài Đức là hết sức quan trọng, góp phần phát triển địa phương.
Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức dù có
những bước tiến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu chi góp phần kích
thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, hoàn
thiện. Ví dụ như : quan hệ giữa các cấp ngân sách, việc lập và chấp hành dự toán
ngân sách, sử dụng hợp lý các nguồn lực. Quản lý ngân sách vừa phải bảo đảm
nguyên tắc tài chính quốc gia, vừa phải phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ và
minh bạch. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý ngân sách tại huyện Hoài Đức,
Thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những lý luận cơ bản về
quản lý ngân sách nhà nước. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động
quản lý ngân sách nhà nước của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, luận văn đề ra
những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
huyện Hoài Đức trong giai đoạn tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, tác giả sẽ thực hiện một số công việc :
Nghiên cứu một số lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, làm rõ nội dung
quản lý ngân sách nhà nước, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước trong đó tập trung vào quản lý ngân sách cấp địa phương.
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước hiện nay trên địa bàn huyện
Hoài Đức, làm rõ đặc thù và những mặt tích cực, mặt yếu kém, nguyên nhân và những
bài học kinh nghiệp trong công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Hoài Đức.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Hoài Đức, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: những vấn đề lý luận về quản lý NSNN ;
các hoạt động quản lý NSNN tại huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn :
- Về nội dung : Luận văn nghiên cứu về quản lý thu, quản lý chi, định mức,
chi tiêu cơ bản của NSNN huyện Hoài Đức ở các cấp chính quyền địa phương.
- Về thời gian : luận văn đánh giá hoạt động quản lý NSNN huyện Hoài Đức
trong giai đoạn 2010 - 2014.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung quản lý NSNN là gì? Thực trạng hoạt động quản lý NSNN tại
huyện Hoài Đức hiện nay như thế nào? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN huyện Hoài Đức trong thời gian tới?
2



4. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu luận văn này được chia thành bốn
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số lý vấn đề lý luận về
quản lý ngân sách địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá hoạt động quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức
Chương4: Giải pháp quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức

3


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

CHƯƠNG 1 -MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác quản lý NSNN mà nhiều
cơ quan, nhà khoa học, đã tập trung nghiên cứu vấn đề này, đã có không ít đề tài,
báo cáo, bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý NSNN với các góc
độ, khía cạnh, phạm vi, thời gian khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề Tài chính công
nói chung và Ngân sách nhà nước nói riêng còn mới mẻ, đòi hỏi phải được nghiên

cứu một cách nghiêm túc, thấu đáo, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang tích cực
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, Đảng ta đã sớm nhận thấy vai trò quan
trọng của tài chính công trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời hiểu rõ tính cấp thiết
của công cuộc cải cách tài chính công ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề
ngân sách nhà nước đã có khá nhiều cấp, ngành và các đơn vị nghiên cứu cũng như
các phương tiện đại chúng quan tâm, phân tích đánh giá. Cụ thể, đó là:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước
Sách Tài Chính công của giáo sư Michel Bouvier chủ biên với sự cộng tác của
Giáo sư Marie-Christine Esclassan và Giáo sư Jean - Pierre Lassale. Cuốn sách
được dịch ra tiếng Việt với nội dung tập trung trình bày những vấn đề cơ bản nhất
về mặt lý luận của tài chính công, lịch sử hình thành các vấn đề thuộc ngành tài
chính công với tư cách là một khoa học, các đặc điểm và kết cấu cơ bản của tài
chính công; vấn đề tài chính công hiện đại và Nhà nước ; bối cảnh vận hành của nền
tài chính công ; các khái niệm và học thuyết xung quanh vấn đề tài chính công…
Cuốn sách cũng giới thiệu thực tiễn vận dụng lý luận về tài chính công ở Pháp và
châu Âu, thể hiện ở ngân sách nhà nước và các luật trong lĩnh vực tài chính ; cơ chế
và công cụ hoạt động tài chính của Nhà nước… Đặc biệt, các tác giả dành một phần
không nhỏ trong cuốn sách để phân tích về hoạt động tài chính của tài chính địa
phương.
Sách “Les finances locales” của Giáo sư Michel Bouvier. Cuốn sách được
dịch ra tiếng Việt, chứa đựng nhiều nội dung lý luận quan trọng và hiện đại về tài
4


chính các cấp chính quyền địa phương, được cập nhật và minh chứng bằng hệ thống
tài chính đương đại của Pháp. Đồng thời tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề mới đang
là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận trên các diễn đàn khoa học về phân cấp ngân
sách cho các địa phương. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho việc hoạt
định chính sách trong bối cảnh Việt Nam.
Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách vùng Đồng bằng sông

Cửu Long đến năm 2020 của TS. Nguyễn Văn Cường. Qua nghiên cứu, tác giả đã
chỉ ra rằng để phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của Vùng, chúng ta cần
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thu hút nguồn lực đầu tư của
toàn xã hội, tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp
cơ bản như: tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc tổ chức
thực hiện của Đảng và Nhà nước; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
quy hoạch; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; phát triển sản xuất, tăng thu ngân sách nhà
nước; thu hút nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đảm bảo an sinh và phát triển khoa học công nghệ, văn hóa,
xã hội gắn với chính sách đồng bào dân tộc; đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm
bảo quốc phòng an ninh.
Tác động của phân cấp ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế của các tỉnh ở
Việt Nam của tác giả Ông Nguyên Chương, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 386 tháng 7/2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa phân cấp
ngân sách và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh với dữ liệu hỗ hợp của 64 tỉnh trong
giai đoạn 2000 - 2005. Mặc dù, các địa phương còn hạn chế trong việc thực hiện
nhiệm vụ thu - chi ngân sách, các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa
sự hội tụ về thu ngân sách với tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh. Các kết quả hồi quy
bằng mô hình ảnh hưởng cố định cũng chỉ ra rằng, mức độ phân cấp về thu ngân
sách càng cao thì góp phần vào tăng trưởng kinh tế của các tỉnh. Hơn nữa, phân cấp
ngân sách phải được kết hợp với những chính sách khác để tránh những hiệu ứng
tiêu cực.
Luận án tiến sỹ: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
của TS. Lê Toàn Thắng. Tác giả đã phân tích và đánh giá một cách khoa học về
5


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi

thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Phân tích
làm rõ những ưu điểm, tồn tại trong công tác này nhằm chỉ ra những vấn đề cần
nghiên cứu giải quyết trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Tác giả đã đề
xuất một số giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
trong thời kỳ mới và những điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện những giải pháp
đó có hiệu quả.
Phân cấp ngân sách - Dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương của
TS. Lê Văn Hoạt - Phó Chủ tịch HĐND Thành phố Hà Nội. Qua nghiên cứu, tác giả
đã đánh giá tình hình thực hiện Luật Ngân sách nhà nước giai đoạn 2004 - 2014.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đã giúp việc thực hiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước đạt được một số kết quả nhất định như đã làm tăng tính chủ động,
tích cực của chính quyền địa phương hơn trước; cơ chế phân cấp đã khuyến khích
các địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách để có nguồn chi; phân cấp NSNN góp
phần tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương, nâng cao vai trò, trách
nhiệm và tính thực quyền của các cơ quan dân cử; việc trao quyền nhiều hơn cho
chính quyền địa phương trong quyết định các vấn đề về ngân sách cũng đòi hỏi địa
phương phải tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân
sách. Tuy nhiên, tác giả cũng đã chỉ ra một số hạn chế của cơ chế phân cấp hiện nay
như: hệ thống ngân sách mang tính lồng ghép; việc phân cấp nhiệm vụ chi chưa
tương đồng với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu không đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ chi đã phân cấp. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải
pháp như: xóa bỏ tính lồng ghép ngân sách; khi quy định nguồn thu - nhiệm vụ chi
và xây dựng định mức phân bổ ngân sách cần chú ý đến những yếu tố đặc thù của
địa phương; quy định cụ thể về thời kỳ ổn định ngân sách; đổi mới quy trình lập,
phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách…
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước

cho các cấp chính quyền địa phương của tác giả Đào Xuân Liên. Xuất phát từ một
số nội dung chủ yếu về phân cấp ngân sách nhà nước, tác giả đã tập trung nghiên
cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp ngân sách, đồng thời trên cơ sở phân
tích thực trạng phân cấp ngân sách của Việt Nam trong thời gian qua, rút ra những
6


ưu điểm và hạn chế. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp
ngân sách ở nước ta, đáp ứng tiến trình cải cách tài chính công trong gian đoạn tới.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu đã có đều chỉ nghiên cứu quản lý ngân
sách nhà nước như một bộ phận trong tổng thể các hoạt động của Chính phủ hoặc
chỉ đề cập đến vấn đề ngân sách nhà nước chung chung. Đối với các nghiên cứu của
nước ngoài, họ rất khác so với tình hình thực tế tại Việt Nam do bối cảnh kinh tế xã hội, thể chế chính trị khác xa so với Việt Nam, do đó khi áp dụng tại Việt Nam,
chúng ta phải chọn lọc những điểm phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Liên quan đến NSNN nói chung và ngân sách quận, huyện, thị xã nói riêng,
ở trong nước đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu, tuy nhiên, hầu hết các công
trình đều tập trung nghiên cứu và đề cấp đến các vấn đề quản lý NSNN ở tầm vĩ
mô, có rất ít các công trình nghiên cứu về NS cấp huyện, song chủ yếu nghiên cứu
ngân sách cấp huyện dưới góc độ quản lý hành chính.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau về quản lý NSNN. Tuy nhiên chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu
về quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Hoài Đức - Hà Nội. Do đó, tôi chọn đề tài
“Quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sỹ với mong muốn đưa ra một số kiến nghị mang tính khoa học, thực tiễn để
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước nói chung và với địa
phương - huyện Hoài Đức nói riêng.
1.2. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm NSNN
Từ “ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet”, một từ tiếng Anh thời

trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng
đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai

7


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

cấp tư sản lớn mạnh, họ từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai
khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất
định”.
Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định:
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi
ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách.
NSNN Việt Nam gồm: ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa
phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (với những đơn vị thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân thì chỉ có Ủy ban nhân dân). Ngân sách địa
phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã).

8


1.2.2. Cơ cấu NSNN
NSNN được cấu thành bởi hai thành phần: Phần thu thể hiện các nguồn tài
chính được huy động vào NSNN. Phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn
tài chính đã được huy động vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ
phân giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuê, phí, lệ
phí; còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp
của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch, bảo đảm
trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các

khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường dùng hai cách phân loại thu, đó là
phân loại theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế.
Phân loại theo phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu
trong nước và thu ngoài nước.
- Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, bao
gồm: Thu từ các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu… Ngoài ra,
còn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay
(cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, thu tiền bán nhà và
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước,… Các khoản thu này thường được báo cáo theo
các khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương, địa phương; thu từ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu từ các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh
nghiệp, hợp tác xã; thu từ cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu từ
khu vực khác.
9


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao gồm:
Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt
Nam.

Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì các khoản vay nợ
trong nước, ngoài nước như phát hành trái phiếu chính phủ, vay ODA trở thành
nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển rất quan trọng.
Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá mức độ
huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế, cũng
như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp khai
thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối giữa thu trong nước và ngoài
nước.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu ngân sách nhà nước ở nước ta
gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
- Các khoản viện trợ không hoàn của Chính phủ các nước, tổ chức, cá nhân ở
ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị Nhà
nước.
- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính; Thu kết dư ngân sách.
- Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật như các khoản di sản nhà
nước được hưởng; các khoản phạt, tịch thu; Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân
sách năm trước chuyển sang…
Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính
chất và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý
về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách
10


cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà Nhà nước theo
đuổi trong từng thời kỳ.
Ngoài ra trong quản lý NSNN, các biểu mẫu về thu NSNN người ta thường

phân loại thu ngân sách theo nội dung kinh tế thành các nhóm lớn là: Thu cân đối
NSNN; thu vay để cân đối NSTW; thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách; thu
chuyển giao giữa các cấp ngân sác; các khoản tạm thu và vay khác của NSNN.
1.2.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng,
điều này xuất phát từ vai trò quản lý mọi mặt đời sống xã hội của Nhà nước. Nó bao
gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân loại chi có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định
chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; bảo đảm trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình phân tích kinh tế và
quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi
ngân sách trong tương lai. Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách
có nhiều cách phân loại: phân loại theo ngành kinh tế quốc dân, phân loại theo nội
dung kinh tế của các khoản chi và phân loại theo tổ chức hành chính.
- Phân loại chi theo ngành kinh tế quốc dân là dựa vào chức năng của Chính
phủ đối với nền kinh tế - xã hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân. Phân loại
theo cách này nhằm so sánh chi ngân sách giữa các nước được thuận lợi theo hệ
thống tài khoản quốc gia (SNA) và cẩm nang Thống kê tài chính của Chính phủ
(GFS) do Liên hợp quốc xây dựng. Hơn nữa, cách phân loại này còn giúp phân tích
chính sách chi ngân sách phù hợp với chức năng nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
- Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi, chi NSNN có thể
chia ra thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi ngân sách. Theo đó, các
khoản chi được chia thành: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.
11



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

+ Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường
dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước.
+ Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường
trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn
thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
+ Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi còn lại không xếp được vào
hai nhóm chi kể trên, bao gồm: chi trả nợ, viện trợ, cho vay, bổ sung quỹ dự trữ tài
chính, bổ sung ngân sách cấp dưới, chi chuyển từ ngân sách năm trước.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi
thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước,
làm cơ sở để xác định tính hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Sự khác biệt trong kỹ
thuật quản lý giữa chi đầu tư và chi thường xuyên cũng là một lý do giải thích cho
sự cần thiết của việc phân loại này. Trong chi đầu tư phát triển, kỹ thuật lựa chọn
các dự án phải dựa trên việc phân tích đánh giá chi phí và lợi ích trong dài hạn, điều
này hoàn toàn khác với cách đánh giá các khoản chi thường xuyên có tính chất ngắn
hạn. Nếu một quốc gia muốn tăng trưởng trong dài hạn thì cần ưu tiên chi ngân sách
nhà nước cho các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội. Cách phân loại
này cung cấp các thông tin cần thiết để Nhà nước phân bổ cũng như quản lý ngân
sách cho các hoạt động đầu tư đó. Nó còn đáp ứng cho mục đích thống kê tài chính
của Chính phủ, đồng thời giúp cho việc kiểm soát tuân thủ các tiêu chuẩn định mức

chi tiêu của Nhà nước.
- Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là cần thiết để xác định
rõ trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cũng
cần thiết cho quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày. Theo cách phân loại này, chi
ngân sách được phân loại theo các bộ, cục, sở, ban, hoặc cơ quan, đơn vị hưởng thụ
kinh phí NSNN theo cấp quản lý: trung ương, tỉnh, huyện hay xã. Chi ngân sách
còn được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp: Cấp I; cấp II; cấp III. Đơn vị dự
toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính
12


phủ và Ủy ban nhân dân giao; Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị dự toán cấp dưới đơn
vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán; Đơn vị dự toán cấp III là
đơn vị dự toán cấp dưới đơn vị dự toán cấp II, được đơn vị dự toán cấp II giao dự
toán; đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể.
1.2.3. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Theo tinh thần của
Luật NSNN, hệ thống NSNN nước ta bao gồm:
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách Địa phương (cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã).
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình Nhà nước trung ương giao nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý ngân
sách.
Khi nói tới phân cấp quản lý NSNN, người ta thường hiểu theo nghĩa trực
diện, dễ cảm nhận đó là việc phân cấp nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp chính quyền.
Thực chất nội dung phân cấp rộng hơn nhiều, nó giải quyết các mối quan hệ giữa
chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới trong việc xử lý các vấn đề liên
quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 03 nội dung sau:

- Quan hệ về mặt chế độ, chính sách;
- Quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi;
- Quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
Muốn thực hiện được những nội dung trên, phân cấp ngân sách phải đảm bảo
các nguyên tắc:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước và
năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính
quyền về quản lý nhà nước do Hiến pháp quy định trong từng thời kỳ. Ngân sách là
công cụ không thể thiếu của các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp
13


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

quản lý ngân sách phải phù hợp nhằm bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất để thực thi
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Thứ hai, bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của NSĐP
trong hệ thống NSNN thống nhất. Bảo đảm vai trò chủ đạo của NSTW là đòi hỏi
khách quan, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong việc cung
cấp hàng hóa và dịch vụ công có tính chất quốc gia, và vai trò điều tiết, điều hòa
đảm bảo công bằng giữa các địa phương. NSĐP được phân cấp nguồn thu để bảo
đảm tính chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. Để giảm
khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, địa phương, trong quá trình phân cấp cần

bảo đảm cơ chế điều hòa, trợ cấp giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới.
Trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền
cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền cấp dưới.
1.2.4. Ngân sách địa phương
Theo quy định tại Điều 4 - Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: NSĐP được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao;
tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 cũng quy định chi tiết nguồn thu và
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương như sau:
- Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
14


+ Tiền sử dụng đất;
+ Tiền cho thuê đất;
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Lệ phí trước bạ;
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thu hồi vốn ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công an khác;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Thu kết dư ngân sách địa phương;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương:
+ Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành;
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
+ Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước;
+ Phí xăng, dầu.
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
15


×