Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm nuôi dưỡng và bảo trợ trẻ em tam bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THU THỦY

QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO
TRỢ TRẺ EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Cơng tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ HẠNH NGA

HÀ NỘI - 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu khoa học do chính
tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đỗ Hạnh Nga - Trƣởng Khoa
Công tác xã hội Trƣờng Đại học xã hội và nhân văn.
Những số liệu, kết quả nêu trong đề tài là hồn tồn trung thực và chƣa
từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đây.


MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI
VỚI TRẺ EM MỒ CÔI ............................................................................................... 8
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................................. 8
1.2. Trẻ mồ côi ......................................................................................................... 12
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ cơi ..... 22
1.4. Mục đích, vai trò và nhiệm vụ cơ bản của quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ
côi .............................................................................................................................. 26
1.5. Các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của nhân viên quản lý trƣờng hợp
đối với trẻ mồ côi ...................................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ
CÔI TỪ THỰC TIỄN TẠI TRUNG TÂM NI DƢỠNG VÀ BẢO TRỢ TRẺ
EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN ..... .29
2.1.Vài nét về Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ
Chí Minh .............................................................................................. .................... 29
2.2. Thực trạng về trẻ em mồ côi tại Trung tâm Ni dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 32
2.3. Quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ
Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 46
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại
Trung tâm .................................................................................................................. 55
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP ĐỐI
VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI TRUNG TÂM NI DƢỠNG VÀ BẢO TRỢ TRẺ
EM TAM BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 65
3.1. Tăng cƣờng khả năng phát triển, giải quyết vấn đề của trẻ em mồ côi tại Trung
tâm ............................................................................................................................. 65
3.2. Đảm bảo đủ nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng của nhân viên công tác xã hội
trong quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm ................................ 67



3.3. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các tổ chức xã hội và các nhà
hoạch định chính sách, các cơ quan liên quan làm cơng tác bảo vệ trẻ em .............. 71
3.4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong cơng tác chăm sóc trẻ mồ côi .......... 72
3.5. Giải pháp huy động nguồn lực ........................................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

CÁC BIỂU
Trang
Biểu đồ 2.1: Phân bố thời gian hoạt động, công việc ............................................... 31
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng trẻ mồ côi tiếp nhận hàng tháng ............................................ 33
Biểu đồ 2.3: Trẻ em đƣợc tiếp nhận vào trung tâm từ các tỉnh, thành phố ............... 33
Biểu đồ 2.4: Phân bố giới tính trẻ mồ cơi tại Trung tâm .......................................... 34
Biểu đồ 2.5: Phân bố trẻ mồ côi theo độ tuổi ............................................................ 34
Biểu đồ 2.6: Mức độ dinh dƣỡng trẻ đƣợc đáp ứng .................................................. 37
Biểu đồ 2.7: Nguồn nƣớc sử dụng ăn uống, sinh hoạt .............................................. 37
Biểu đồ 2.8 :Các vấn đề thƣờng nói chuyện với trẻ ................................................. 40
Biểu đồ 2.9 : Mức độ khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội .................. 42
Biểu đồ 2.10: Mức độ trẻ tự tin, thoải mái sau khi nói chuyện ................................. 51
Biểu đồ 2.11: Nhận xét mức độ hiệu quả của việc quản lý trƣờng hợp tại trung
tâm….. ....................................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.12: Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc đƣợc giao ................................ 54
Biểu đồ 2.13: Xử lý khi gặp trƣờng hợp phức tạp .................................................... 57
Biểu đồ 2.14: Mức độ hiểu rõ vai trò của nhân viên đối với việc quản lý với trẻ mồ
côi .............................................................................................................................. 58

Biểu đồ 2.15: Ý định tiếp tục làm công việc hiện tại ............................................... 59
Biểu đồ 2.16: Chế độ phụ cấp đối với cán bộ, nhân viên ......................................... 59
Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nhân viên đã từng qua đào tạo, tập huấn về QLTH .................. 61
Biểu đồ 2.18: Tỷ lệ đƣợc đào tạo qua các cấp độ ..................................................... 62
Biểu đồ 2.19: Mức độ đánh giá về khả năng quản lý trƣờng hợp ............................. 62
Biểu đồ 2.20: Nguồn hỗ trợ vật chất ......................................................................... 63


CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình trạng học tập của trẻ ......................................................................... 35
Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về không gian nhà ở tại Trung tâm ................................ 38
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở tại Trung tâm ............ 39
Bảng 2.4: Mức độ nói chuyện và tâm sự với trẻ ...................................................... 40
Bảng 2.5: Phân bố sức khỏe trẻ mồ côi tại Trung tâm .............................................. 43
Bảng 2.6: Mức độ giải đáp các thắc mắc và trợ giúp của cấp trên và đồng nghiệp
trong công việc ......................................................................................................... 60
Bảng 2.7: Mức độ hỗ trợ của các nguồn ................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là mầm non tƣơng lai của đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc ta ln quan
tâm đến cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Bác Hồ
kính yêu của chúng ta khi còn sinh thời đã căn dặn chúng ta trong thƣ Ngƣời gửi
học sinh nhân ngày khai trƣờng đầu tiên của nƣớc Việt Nam độc lập: “Non sơng
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh
quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ một

phần lớn ở công học tập của các cháu”. Để khẳng định vai trò quan trọng của thế
hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển cuộc sống tƣơng lai, tổ chức
UNESCO của Liên Hợp quốc đã đƣa ra khẩu hiệu nổi tiếng: "Trẻ em hôm nay thế
giới ngày mai”.
Trẻ em dễ bị tổn thƣơng do những tác động của môi trƣờng sống nên rất cần
đƣợc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Để tồn tại và phát triển, cũng nhƣ bảo đảm
quyền, thực hiện đƣợc bổn phận, trẻ em cần đƣợc bảo đảm các nhu cầu cơ bản,
đồng thời tránh đƣợc những nguy cơ làm tổn hại đến trẻ em. Theo số liệu thống kê
gần đây, ở Việt Nam có khoảng 1,5 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trong đó có
khoảng 176.000 trẻ mồ cơi, trẻ bị bỏ rơi. Đây là những đối tƣợng xã hội không chỉ
là nỗi bất hạnh của bản thân các em mà cịn là nỗi đau xót của gia đình, ngƣời thân
và là gánh nặng cho xã hội, cộng đồng. Trong đó có 88.000 em khơng cịn nơi
nƣơng tựa, hồn cảnh kinh tế rất khó khăn và Nhà nƣớc đã giải quyết trợ cấp xã hội
thƣờng xuyên khoảng 60.000 em và số còn lại do họ hàng, cộng đồng cƣu mang
hoặc đƣợc nhận làm con nuôi [3], [12]. Hiện nay, sự gia tăng về số lƣợng trẻ mồ
côi, trẻ bị bỏ rơi làm nảy sinh hàng loạt vấn đề về sức khỏe - y tế, ăn mặc, đi lại, học
hành và các nhu cầu vật chất, tinh thần khác, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của
Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội. Do đó, việc chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em cần

1


đƣợc nghiên cứu, tiếp cận nhƣ là một vấn đề xã hội với hàng loạt nội dung quan
trọng, cấp bách chứ khơng chỉ ở góc độ nhân đạo và một hiện tƣợng xã hội.
Trẻ mồ cơi là nhóm trẻ đặc thù của cơng tác xã hội, là nhóm trẻ dễ bị tổn
thƣơng và chịu nhiều thiệt thịi. Nhiều mơ hình chăm sóc, giáo dục trẻ mồ cơi đã
hình thành để giúp các em có một gia đình thay thế nhƣ: trung tâm bảo trợ xã hội,
mái ấm, nhà tình thƣơng… Việc chuẩn bị cho trẻ mồ côi bƣớc vào cuộc sống, thực
chất là quá trình đào tạo để hình thành kỹ năng sống và phát triển nhân cách tồn
diện. Cơng tác xã hội với trẻ em là việc tìm hiểu vấn đề trẻ em đang gặp phải, tìm ra

nguyên nhân và khả năng giải quyết vấn đề thông qua gia đình, chính sách của nhà
nƣớc và sự hỗ trợ của cộng đồng.
Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh
là cơ sở xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí
Minh. Trung tâm đƣợc giao nhiệm vụ tiếp nhận, nuôi dƣỡng, giáo dục và chữa bệnh
cho trẻ mồ côi bị bỏ rơi, con đối tƣợng xã hội, trẻ khuyết tật bại não, bại liệt. Nguồn
trẻ vào Trung tâm gồm 3 đối tƣợng khác nhau: Trẻ là con của các đối tƣợng xã hội,
lang thang xin ăn; Trẻ sơ sinh mồ côi, bị bỏ rơi; Trẻ bị khuyết tật, nhiễm chất độc
màu da cam. Do đặc thù của bản thân và môi trƣờng sống, trẻ mồ côi ở các trung
tâm nuôi dƣỡng trẻ mồ côi vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi và sự phát triển về trí tuệ
cũng nhƣ nhân cách của các em gặp rất nhiều trở ngại khi tiếp xúc với cộng đồng và
nhƣ trong tƣơng quan riêng của các em. Thực tế, Trung tâm hiện nay đang quản lý
một số lƣợng lớn trẻ em mồ cơi, trong khi đó số lƣợng ngƣời quản lý và chăm sóc
những trẻ em này cịn rất hạn chế.
Xuất phát từ những thực tế nói trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Quản lý
trường hợp đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng và Bảo trợ
Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng nhiều chƣơng trình chăm sóc và bảo
vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ mồ cơi nói riêng. Ở Việt
Nam, những năm gần đây đã có nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em.

2


Tài liệu “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp luật và
chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” của
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội và UNICEF.
Nghiên cứu“Đánh giá nhu cầu giáo dục của trẻ em có hồn cảnh đặc biệt”
của Bùi Thế Hợp, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Đánh giá nhu cầu giáo dục

của các nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc ra
quyết định, các chiến lƣợc, chƣơng trình và kế hoạch hành động đáp ứng nhu cầu
đƣợc học tập của các trẻ em này. Qua khảo sát nhu cầu giáo dục của trẻ em mồ côi
không nơi nƣơng tựa cho thấy đa số các trẻ em này có mong muốn học nghề và đi
làm sớm trƣớc khi học hết Trung học cơ sở hoặc học bổ túc văn hóa, đồng thời học
nghề hoặc đi làm. Rất ít trẻ mong muốn học hết phổ thông và học lên. Nguyên nhân
chính là do sự thiếu chỗ dựa về tinh thần và vật chất. Mức trợ cấp hiện thời hồn
tồn khơng đảm bảo điều kiện tối thiểu cho việc học tập của các em.
Đề tài“Nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em mồ côi sống trong
Trung tâm bảo trợ Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của Nguyễn Văn Nam năm 2014. Tìm
hiểu thực trạng khả năng hịa nhập cộng đồng của trẻ em mồ côi ở Trung tâm Bảo
trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích những yếu tố tác động đến khả năng hòa nhập
cộng đồng của các em, đồng thời chỉ ra những vai trò cơ bản của nhân viên Trung
tâm trong việc nâng cao kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho các em. Xây dựng kế
hoạch và đƣa ra những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng hòa nhập cộng
đồng cho trẻ em mồ côi ở Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tài liệu “Quản lý trường hợp bảo vệ trẻ em”, Nguyễn Quốc Phong. Tài liệu
đã nêu lên những nội dung cơ bản của việc quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em nói
chung: thế nào là quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em? Các đối tƣợng trẻ em? Các
bƣớc tiến hành quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em, mục đích của việc quản lý trƣờng
hợp đối với trẻ em.
Tài liệu “Một cách tiếp cận quản lý ca trong cơng tác xã hội”. Bài trình bày
cho Hội thảo về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Hạ Long, Việt Nam,
3/4/2010. Bài trình bày nêu lên khái niệm, giá trị và các ngun tắc của cơng tác xã
hội nói chung và quản lý trƣờng hợp nói riêng. Trong đó đi sâu vào việc tiếp cận

3


“lấy thân chủ làm trọng tâm” trong việc quản lý ca công tác xã hội và coi đây là một

mô hình hợp tác trong việc cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Đề tài “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay”
đƣợc tác giả Vũ Dũng và cộng sự thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ em
lang thang, cơ nhỡ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống từ nhu cầu vật chất đến nhu
cầu tinh thần. Khó khăn lớn nhất của các em là khó khăn về học tập, thứ hai là về
nhà ở. Các em chƣa tự tin vào khả năng của bản thân đối với sự thích ứng của cuộc
sống. Khi các em chƣa tự tin thì sự thích ứng với cuộc sống cũng gặp nhiều khó
khăn.
Đề tài luận án tiến sĩ Tâm lí học “Tự đánh giá của trẻ tại các trung tâm bảo
trợ xã hội ở Thành phố Hồ Chí Mnh” của tác giả Bùi Hồng Quân. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, đa số trẻ tại các trung tâm bảo trợ xã hội tự đánh giá chƣa phù hợp và
có xu thế tự đánh giá cao hơn. Trẻ tại các trung tâm bảo trợ xã hội tự đánh giá bản
thân ở mức trung bình. Có sự khác biệt về mức độ tự đánh giá giữa các nhóm trẻ
đƣợc so sánh: nhóm trẻ ở các trung tâm khác nhau; nhóm trẻ có xếp loại học lực
khác nhau.
Trẻ em mồ côi là một trong những đối tƣợng có hồn cảnh đặc biệt và ln
nhận đƣợc sự quan tâm của xã hội. Qua tổng quan một số cơng trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài, tơi nhận thấy trẻ em mồ cơi là nhóm đối tƣợng đã đƣợc nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình, đề tài,
báo cáo, bài viết khác nhau nghiên cứu về các đối tƣợng tại các Trung tâm Bảo trợ
xã hội, trong đó có đối tƣợng là trẻ em. Tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa đi sâu
vào phƣơng pháp quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em tại các trung tâm này. Nhƣng
trong thực tế, quản lý trƣờng hợp là một trong những biện pháp hiệu quả trong công
tác xã hội đối với trẻ em mồ cơi và trong thực tế thì hoạt động này tại trung tâm
Ni dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình cũng đã chứng minh đƣợc hiệu quả của
nó. Tuy vậy tiếp nhận từ góc nhìn cơng tác xã hội đối với nhóm trẻ em mồ cơi
khơng nơi nƣơng tựa, trẻ em bị bỏ rơi đang sinh sống, học tập, lao động tại các
Trung tâm Bảo trợ Xã hội thì hầu nhƣ chƣa có cơng trình nghiên cứu chính thức nào


4


đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính tơi tập trung nghiên cứu về “Quản
lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dưỡng và Bảo trợ trẻ em
Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm
Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đƣa ra giải
pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý trƣờng hợp
đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số lý luận về trẻ em và trẻ em mồ côi, lý luận về quản lý
trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại
Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý trƣờng hợp
đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Quản lý trƣờng hợp đối với trẻ mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ
trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu và đánh giá hoạt động quản lý trƣờng
hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng
và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu từ 2013 - 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

5


Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp sử dụng các tài liệu sẵn có: Để có số liệu cụ thể về vấn
đề nghiên cứu, chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến vấn đề trẻ mồ cơi,
từ đó làm rõ nhiều khía cạnh của vấn đề quản lý trƣờng hợp với trẻ mồ côi và đƣa ra
những đánh giá đúng, khách quan, phù hợp với đề tài nghiên cứu
5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu và
các tài liệu về trẻ mồ côi, dựa vào các thông tin thu thập đƣợc, nhà nghiên cứu tiến
hành lập kế hoạch trợ giúp đối tƣợng, phân tích, đánh giá những nguồn lực thực
hiện để giúp đối tƣợng lựa chọn vấn đề ƣu tiên giải quyết
- Phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, nhân
viên công tác xã hội, ngƣời giáo dục, ngƣời chăm sóc và trẻ mồ cơi tại Trung tâm
Ni dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.3. Điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra khách thể nghiên cứu nhằm
thu thập thông tin để làm rõ thực trạng nhu cầu hỗ trợ từ các chính sách, dịch vụ đối
với trẻ em mồ côi.
- Quan sát: Trong q trình nghiên cứu và thu thập thơng tin, chúng tôi luôn
sử dụng phƣơng pháp quan sát để thu thập thêm thơng tin, đồng thời kiểm tra độ chính
xác của thông tin qua quan sát đời sống và thái độ của ngƣời đƣợc điều tra. Thông qua
quan sát các hoạt động của nhân viên công tác xã hội, ngƣời giáo dục, ngƣời chăm sóc
và đời sống trẻ mồ cơi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành
phố Hồ Chí Minh để thu thập thêm thơng tin, góp phần xác minh tính chính xác của

thơng tin.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sau khi kết thúc khảo sát, chúng tôi
tiến hành thống kê và xử lý kết quả từ phiếu điều tra. Các số liệu thu thập đƣợc
phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả phân tích định tính đƣợc sử dụng để
hỗ trợ và minh họa cho kết quả của nghiên cứu định lƣợng.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng kiến thức cơng tác xã hội cũng nhƣ tiến trình quản lý trƣờng
hợp với trẻ em mồ cơi. Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ
liệu cho việc phân tích quản lý trƣờng hợp đối với trẻ mồ côi từ thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu, tìm hiểu thực tế, nhà nghiên cứu có cơ
hội áp dụng những lý thuyết trong cơng tác xã hội vào thực tiễn, có sự hiểu biết sâu
sắc về đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu của trẻ mồ cơi. Từ đó, giúp nhà nghiên cứu
nắm vững kiến thức, kỹ năng và có nhiều kinh nghiệm cho những nghiên cứu tiếp
theo.
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ
em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở đó giúp Ban Giám đốc tại Trung tâm có những giải pháp tổ
chức nhân sự, cơ sở vật chất và các hoạt động của trung tâm phù hợp hơn. Ngồi ra
các nhà hoạch định chính sách có thêm góc nhìn về thực trạng quản lý trƣờng hợp
đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm, để đƣa ra những điều chỉnh về chế độ chính
sách, bồi dƣỡng nguồn nhân lực phù hợp hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần nhƣ: mục lục, danh mục, các bảng, hình vẽ, mở đầu, kết luận,
danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng.

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm
Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, tp.Hồ Chí Minh. Thuận lợi, khó khăn.
Chƣơng 3: Các giải pháp bảo đảm thực hiện việc quản lý trƣờng hợp đối với
trẻ em mồ côi tại Trung tâm Nuôi dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ
Chí Minh

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Lý thuyết sinh thái nhấn mạnh rằng, hành vi và sự phát triển của con ngƣời là
hệ quả của chuỗi các tƣơng tác giữa các lớp cắt của mơi trƣờng. Nói cách khác,
thuyết sinh thái là hệ quả của một chuỗi hệ thống chỉ sự tác động mà các tổ chức,
các chính sách, các cộng đồng và các nhóm ảnh hƣởng lên cá nhân. Hệ thống có thể
mang tính vật chất, cơ học, sinh động và xã hội, hoặc kết hợp những yếu tố này. Lý
thuyết sinh thái là tập hợp con của lý thuyết hệ thống. Có thể định nghĩa ba cấp độ
hệ thống nhƣ sau:
- Cấp vi mô: Hệ thống này đề cập đến một cá nhân và kết hợp các hệ thống
sinh học, tâm lý và xã hội tác động lên cá nhân ấy.
- Cấp trung mô: Hệ thông này đề cập đến nhóm nhỏ ảnh hƣởng đến cá nhân
nhƣ gia đình, nhóm làm việc và những nhóm xã hội khác
- Cấp vĩ mơ: Hệ thống này nói đến các nhóm và những hệ thống lớn hơn gia
đình. Bốn hệ thống vĩ mô quan trọng tác động đến cá nhân là các tổ chức, các thiết
chế, cộng đồng và nền văn hóa
Đối với những trẻ mồ cơi, các em sống trong mơi trƣờng thiếu tài ngun. Do

đó, sự phát triển thể chất, xã hội, tình cảm và việc thực hiện chức năng sẽ bị ảnh
hƣởng. Đồng thời, các em cịn gặp phải những căng thẳng trong cuộc sống, có hành
vi đối phó khơng phù hợp do thiếu mạng lƣới hỗ trợ xã hội (bạn bè, ngƣời thân,
láng giềng, bạn đồng nghiệp...). Những trẻ mồ côi khi trƣởng thành cũng có nhiệm
vụ là tìm cho mình một chỗ đứng trong xã hội, để đƣợc mọi ngƣời nể trọng và đạt
đƣợc cảm giác ổn định về bản thân. Thực hiện đƣợc điều này, bên cạnh sự giúp đỡ
từ những ngƣời xung quanh, chính bản thân các em cũng phải nỗ lực rất nhiều. Do
đó, cần đánh giá đúng vấn đề của trẻ mồ côi để lên kế hoạch can thiệp, cần xem xét
tác động hỗ tƣơng giữa trẻ mồ côi với mơi trƣờng sống để có những nhận định

8


chính xác. Từ đó, nhân viên cơng tác xã hội có các biện pháp phù hợp để giúp trẻ
mồ cơi hịa nhập cộng đồng.
Trung tâm Ni dƣỡng và Bảo trợ trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh
là một hệ thống bao hàm các thành tố nhƣ cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc,
nhân viên cấp dƣỡng, cơ sở vật chất, nội quy. Các thành tố đó có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi tại trung tâm nằm trong
hệ thống bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Thành phố Hồ Chí Minh.
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow là nhà tâm lý học nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu
cầu của con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những
nhu cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào, để một cá nhân
hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần. Theo thuyết
nhu cầu của A.Maslow thì các nhu cầu cơ bản của con ngƣời đƣợc hình thành trong
một hệ thứ bậc các nhu cầu. A.Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con ngƣời thành
5 cấp bậc:
- Nhu cầu cơ bản: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu cơ thể hoặc nhu cầu
sinh lý, bao gồm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ ăn, uống, ngủ, khơng khí để

thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con ngƣời thoải mái, đây là những nhu cầu cơ
bản nhất và mạnh nhất của con ngƣời.
- Nhu cầu về an toàn, an ninh: Khi con ngƣời đƣợc đáp ứng các nhu cầu cơ
bản, tức là các nhu cầu này khơng cịn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ
nữa. Khi đó các nhu cầu về an tồn, an ninh sẽ bắt đầu đƣợc kích hoạt. Nhu cầu an
toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Nhu cầu này thƣờng
đƣợc khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, đƣợc
sống trong những nơi an ninh đảm bảo, trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa để ở.
- Nhu cầu về xã hội: Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp nhƣ: việc
tìm kiếm, kết bạn, tìm ngƣời yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi
làm việc,... A.Maslow nhấn mạnh rằng, nếu nhu cầu này không đƣợc thỏa mãn, đáp
ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Trẻ mồ côi cũng
rất muốn đƣợc hòa nhập vào cộng đồng, đƣợc tới trƣờng học tập, vui chơi cùng bạn

9


bè nhƣ những trẻ bình thƣờng khác. Mỗi giai đoạn của cuộc đời trẻ đều có những
hoạt động chủ đạo có tính chất quyết định trực tiếp đến việc hình thành tâm lý. Vui
chơi, học tập và giao lƣu bạn bè đều là những hoạt động chủ đạo của trẻ, do đó nếu
những nhu cầu xã hội đƣợc đáp ứng thì các em sẽ có điều kiện phát triển bình thƣờng
về trí não cũng nhƣ tâm lý.
- Nhu cầu đƣợc quý trọng: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu tự trọng vì
nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu đƣợc ngƣời khác quý mến, nể trọng thông qua các
thành quả của bản thân và nhu cầu cảm nhận, q trọng chính bản thân, danh tiếng
của mình, có lịng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Các em luôn mong
muốn đƣợc mọi ngƣời tôn trọng, thay đổi sự kỳ thị, không phân biệt đối xử, khơng
phán xét đến hồn cảnh của các em.
- Nhu cầu đƣợc thể hiện mình: đây là nhu cầu đƣợc sử dụng hết khả năng, tiềm
tàng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt đƣợc các thành quả trong xã

hội. Trẻ mồ cơi cũng mong muốn có đƣợc một vị trí trong xã hội, đƣợc thực hiện
những vai trò với tƣ cách là thành viên của xã hội. Các em không chỉ khao khát đến
trƣờng để học chữ, vui chơi cùng bạn bè, mà cịn muốn thơng qua học hành để khẳng
định bản thân mình, để đƣợc ngƣời khác tin tƣởng cũng nhƣ những trẻ bình thƣờng
khác.
1.1.2. Thuyết nhận thức - hành vi
Mọi hành vi đều xuất phát từ sự nhận thức của con ngƣời. Nhận thức đúng sẽ
dẫn tới hành vi đúng và ngƣợc lại, nhận thức chi phối hành vi. Vì vậy, để thay đổi
hành vi, chúng ta phải thay đổi nhận thức. Để thay đổi hành vi, nhân viên công tác xã
hội cần tiến hành trò chuyện, động viên các em, đồng thời đƣa ra những lời khuyên
hữu ích. Phƣơng pháp trị liệu hành vi trong cơng tác xã hội có mục đích làm cho đối
tƣợng cải thiện đƣợc các chức năng cần có trong sinh hoạt hàng ngày, làm tăng các
hành vi mong muốn, đồng thời giảm thiểu các hành vi không cần thiết. Quá trình
quan sát hành vi của đối tƣợng sẽ làm rõ vấn đề và hồn cảnh mơi trƣờng sống của
thân chủ, tạo điều kiện đƣa ra các phƣơng pháp hỗ trợ, kỹ thuật hỗ trợ thích hợp.
1.1.3. Thuyết vai trị

10


Thuyết vai trị ra đời với sự đóng góp lớn của các nhà xã hội học và tâm lý học
(Strean, 1971, Davis, 1986). Thuyết vai trò đƣợc đánh giá là phƣơng pháp tiếp cận
hiệu quả đối với việc hiểu biết con ngƣời và xã hội. Thuyết cho rằng mỗi cá nhân
chiếm giữ các vai trị nào đó trong xã hội, tƣơng ứng với các vị trí đó là các vai trò.
Vai trò chỉ ra cụ thể cách thức nhằm đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ,
đồng thời cũng chỉ ra những nội dung hoạt động cần thiết đòi hỏi trong một bối
cảnh, một tình huống nhất định. Khi con ngƣời thực hiện tốt các vai trị của mình thì
sẽ đem lại những mặt tích cực, nhƣ sự tự tin, niềm vui, niềm phấn khởi, phát huy
khả năng của bản thân mình, ngƣợc lại, con ngƣời sẽ có thể bị dẫn đến mơ hồ vai
trò, xung đột vai trò, sự sợ hãi vai trị, từ đó ảnh hƣởng tiêu cực lên những hệ thống

liên quan. Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, tác giả nhận thấy mỗi bộ
phận tại trung tâm bao gồm cán bộ quản lý trung tâm, cán bộ làm cơng tác chăm
sóc, bảo vệ trẻ em và bản thân trẻ có những vai trị nhất định. Mỗi một vai trị thể
hiện qua những cơng việc, nhiệm vụ cụ thể.
Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt động
của Trung tâm qua công việc nhƣ lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện, giám sát, đánh giá... những cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và
các em đang sinh sống tại Trung tâm. Ngồi ra, cán bộ quản lý cịn thực hiện báo
cáo tình hình hoạt động của Trung tâm với Phòng Bảo trợ Xã hội và các phòng; ban
chuyên môn của Sở Lao động - Thƣơng binh & Xã hội cũng nhƣ công tác đối ngoại
với các tổ chức tài trợ khác.
Đối với cán bộ làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ, các vai trị của một nhân
viên nhƣ vai trò là ngƣời “mẹ” quán xuyến, hƣớng dẫn, đốc thúc các em thực hiện
quy chế, nội quy của Trung tâm; là ngƣời “thầy” dạy dỗ, uốn nắn những thói quen
hàng ngày; là ngƣời “bạn” ln quan tâm, chia sẻ, động viên các em. Bên cạnh đó
cịn có vai trị của một nhân viên Cơng tác xã hội khi thực hiện các công việc hỗ trợ
xác định nhân thân, kết nối tạo việc làm, giám hộ/biện hộ cho các em khi cần thiết.
Đối với các em, các em lớn có vai trị hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ học hành các em
nhỏ hoặc những em mới đến. Các em nhỏ có vai trị “mách”, bảo ban khi các bạn vi
phạm nội quy.

11


1.2. Trẻ mồ côi
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm trẻ em
Khái niệm trẻ em đã đƣợc đề cập trong Tuyên bố Giơnevơ (1924) và Tuyên bố
của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em (1959), Tuyên bố Thế giới về quyền con ngƣời
(1968), và nhiều công ƣớc quốc tế khác. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một

nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển
con ngƣời. Đó là những ngƣời chƣa trƣởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ,
dễ bị tổn thƣơng, cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp
về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm
thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với tƣ cách là những chủ
thể tích cực, có ý thức, nhƣng cũng là đối tƣợng cần đƣợc gia đình và xã hội quan
tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Theo điều 1 của Công ƣớc Liên hiệp quốc về
quyền trẻ em, "Trẻ em có nghĩa là ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp Luật pháp áp
dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn" [35,2]
Theo các tài liệu từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005): Trẻ
em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi, trong giai
đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Đó là những ngƣời chƣa trƣởng thành, còn
non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thƣơng, cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt,
kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Về vị thế xã
hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng có khả năng hội nhập xã hội với
tƣ cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhƣng cũng là những đối tƣợng cần
đƣợc gia đình và xã hội quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục. Theo Luật Trẻ em của
Việt Nam năm 2016, trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi. [34,1]
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh khơng bình thƣờng về thể
chất hoặc tinh thần, khơng đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với
gia đình, cộng đồng (Khoản 1, Điều 3, Luật Trẻ em);
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt gồm: trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em
bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em

12


nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải lao động nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc
hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ

em nghiện ma túy; trẻ em vi phạm pháp luật (Điều 40, Luật Trẻ em). [34 ,5-6]
Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi
Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi là những trẻ em mà cả cha lẫn mẹ đã qua
đời, khơng có họ hàng thân thích, hoặc là những trẻ em mà cha hoặc mẹ qua đời,
ngƣời còn lại đã mất tích hoặc khơng có khả năng ni trẻ em; và trẻ em bị cha mẹ
bỏ rơi khơng có sự chăm sóc của cha mẹ. Trẻ em đƣợc nhận làm con nuôi thƣờng
không phải tất cả là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Việc nhận con ni là một trong
những biện pháp để hỗ trợ các em mồ côi.
Theo luật pháp của Việt Nam, trẻ em mồ côi là ngƣời dƣới 16 tuổi mà cha, mẹ
các em hoặc là đã qua đời hoặc là đã bỏ rơi các em, các em khơng có họ hàng thân
thích. Trẻ em mồ côi cũng là những em mà cha hoặc mẹ đã qua đời và ngƣời cịn lại
mất tích hoặc khơng có khả năng ni trẻ.
Khái niệm quản lý trường hợp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý trƣờng hợp. Sau đây là một số định
nghĩa về quản lý trƣờng hợp của các tác giả trên thế giới :
- Luise Johnson (1995) cho rằng quản lý trƣờng hợp là sự điều phối các dịch
vụ, trong quá trình này nhân viên xã hội làm việc với thân chủ để xác định dịch vụ
cần thiết, tổ chức và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ một cách
hiệu quả (Social Work Practice, 1995).
- Ballew and Mink (1996) nhấn mạnh vào đối tƣợng trợ giúp của quản lý
trƣờng hợp “những ngƣời mà cuộc sống của họ không thỏa mãn hay không phong
phú do gặp nhiều vấn đề cần sự trợ giúp cùng lúc của nhiều nơi giúp đỡ” [tr.3].
- Rapp et al (1992) nhấn mạnh phƣơng pháp can thiệp “hỗ trợ bệnh nhân tái
nhận thức về các nguồn lực bên trong nhƣ sự thông minh, tài năng và khả năng giải
quyết vấn đề ; thiết lập và thƣơng lƣợng các quy tắc làm việc và giao tiếp giữa bệnh
nhân và các nguồn lực bên ngoài và biện hộ vận động các nguồn lực bên ngồi để
tăng cƣờng tính liên tục, khả năng tiếp cận, tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả
của những nguồn lực đó” [tr. 83].

13



- “Đánh giá nhu cầu của thân chủ và gia đình thân chủ, sắp xếp, phối hợp,
giám sát và biện hộ một gói nhiều dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu phức tạp của
thân chủ cụ thể” (US National Association of Social Workers, 1992, tr. 5).
Tóm lại, quản lý trường hợp là một q trình trợ giúp của cơng tác xã hội, bao
gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng (cá nhân, gia đình, xác định, kết nối
và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các nguồn lực
để giải quyết vấn đề của họ một cách hiệu quả [15, tr 6].
Khái niệm quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi
Từ các khái niệm trên, quản lý trƣờng hợp đối với trẻ em mồ côi đƣợc hiểu
nhƣ sau: Quản lý trường hợp đối với trẻ em mồ côi là một hoạt động công tác xã
hội nhằm trợ giúp cho trẻ em mồ côi phát triển đầy đủ về mặt thể chất, tâm lý và xã
hội thông qua thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận thông tin đánh giá nhu cầu của trẻ,
lập kế hoạch và triển khai kế hoạch, đánh giá trẻ em mồ côi.
Trong phạm vi của đề tài, nhóm trẻ trong phạm vi nghiên cứu là những em có
hồn cảnh mồ cơi khơng nơi nƣơng tựa, bị bỏ rơi dƣới 18 tuổi tại Trung tâm Nuôi
dƣỡng và Bảo trợ Trẻ em Tam Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Trẻ em trong các cơ sở chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi, bị bỏ rơi
Trung tâm bảo trợ xã hội và Làng trẻ mồ côi hiện đang là hai mơ hình chăm
sóc, giáo dục trẻ em mồ cơi, bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn nói chung phổ biến nhất ở Việt Nam.
Nhìn chung, theo quy định của Luật Trẻ em tại Việt Nam, các Trung tâm Bảo
trợ xã hội và Làng trẻ mồ cơi có chức năng, nhiệm vụ là chăm sóc, quản lý, giáo
dục các nhóm trẻ em dƣới đây:
(1) Trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dƣỡng;
(2) Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhƣng ngƣời còn lại là cha hoặc mẹ mất tích
theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi
dƣỡng theo quy định của pháp luật;
(3) Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp trung tâm chăm sóc, giáo dục trẻ có thể

xét duyệt và tiếp nhận một số ít trẻ thuộc diện đối tƣợng: Trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, khơng cịn

14


ngƣời nuôi dƣỡng; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, thuộc diện
đặc biệt khó khăn khơng tự lo đƣợc cuộc sống; Ngƣời chƣa thành niên từ đủ 16 đến
dƣới 18 tuổi nhƣng đang đi học văn hóa, học nghề, có hồn cảnh nhƣ trẻ em nêu
trên thuộc diện đặc biệt khó khăn khơng tự lo đƣợc cuộc sống.
1.2.2. Đặc điểm trẻ em mồ côi
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em mồ côi
Những trẻ em khi sinh ra và lớn lên khơng có đƣợc sự quan tâm, chăm sóc của
cha mẹ, có nghĩa là chúng sẽ phải đƣơng đầu với rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống. Những khó khăn này gây ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển cả về thể chất và
tinh thần của trẻ, trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu thốn về đời sống vật chất và
thiếu thốn tình yêu thƣơng, chăm sóc của cha mẹ
Những khó khăn đời sống vật chất nhƣ thiếu thực phẩm, khơng có nƣớc sạch
để sử dụng, khơng có nhà ở hoặc có thì là nhà tạm khơng an tồn hoặc nhà kiên cố
nhƣng quá chật chội không đủ phƣơng tiện sinh hoạt hàng ngày, khơng đƣợc hƣởng
điều kiện chăm sóc vệ sinh.... Khó khăn về vật chất khơng chỉ kìm hãm sự phát triển
thể chất của trẻ em mà còn làm cho các em mất đi nhiều quyền cơ bản nhƣ học tập,
vui chơi giải trí hay tham gia các hoạt động xã hội.
Việc thiếu đi tình thƣơng yêu của cha mẹ, gia đình, đặc biệt ở những năm đầu
trong quá trình sống của trẻ có nghĩa là trẻ sẽ mất đi một mơi trƣờng xã hội hóa cơ
bản nhất của con ngƣời. Trẻ em luôn cần tới sự nâng đỡ, an ủi khi gặp khó khăn và
đối với trẻ mồ cơi thì điều đó càng quan trọng. Việc thiếu vắng cha mẹ nên đời sống
tình cảm của các em thƣờng bị xáo trộn, những mất mát mà các em phải chịu,
những khó khăn đời thƣờng mà các em phải trải nghiệm nếu khơng có ai nâng đỡ,
sẽ dẫn đến sự nghi ngờ hoặc bất cần của các em vào cuộc sống.

Không đƣợc sống cùng cha mẹ, các em đƣợc sự quan tâm, chăm sóc của cán
bộ, nhân viên, ngƣời lao động tại Trung tâm - những ngƣời mà các em gọi là cha, là
mẹ. Do đó, cách ứng xử của ngƣời ni dƣỡng có ảnh hƣởng quan trọng đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của các em.

15


Từ các cách ứng xử của cha mẹ đối với con cái nhiều nhà tâm lí học đã nghiên
cứu các phong cách ứng xử và thử đƣa ra các mẫu hình cha mẹ chung có hiệu quả.
Có thể chia thành năm phong cách ứng xử của cha mẹ đối với con cái.
- Cách ứng xử yêu thương - khích lệ, cha mẹ yêu thƣơng và thể hiện sự yêu
thƣơng trẻ bằng những hành động cụ thể. Khi trẻ gặp khó khăn trong cuộc sống, cha
mẹ sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ với trẻ. Đặc biệt, những cha mẹ này tin tƣởng vào
cách hành xử của trẻ cũng nhƣ biết cách khen ngợi trẻ, giúp cho trẻ biết yêu quý, tự
hào về giá trị của bản thân.
- Cách ứng xử hà khắc, các bậc cha mẹ này thƣờng đƣa ra nội quy và chờ đợi
con em họ thực hiện mà không cần thảo luận với trẻ. Làm việc nhiều, tôn trọng và
vâng lời là những gì mà các cha mẹ hà khắc muốn phát triển ở con em họ. Ở đây,
giữa cho và nhận giữa cha mẹ và con cái ít bởi vì các cha mẹ hà khắc khơng cân
bằng các yêu cầu của họ với các nhu cầu hay mong muốn của trẻ.
- Cách ứng xử quan tâm – chăm sóc, ln cố gắng để chăm sóc trẻ tốt nhất về
dinh dƣỡng cũng nhƣ sự quan tâm. Cha mẹ kịp thời hỏi thăm, quan tâm khi trẻ gặp
điều gì đó vƣớng mắc trong cuộc sống và sẵn sàng trợ giúp trẻ vƣợt qua khó khăn.
- Cách ứng xử ghét bỏ, các bậc cha mẹ này có xu hƣớng khơng thừa nhận,
khơng u thích trẻ. Cách ứng xử của cha mẹ ghét bỏ không đem lại sự yêu thƣơng
đối với trẻ mà ngƣợc lại, làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và bị tổn thƣơng. Những
đứa trẻ trong gia đình này thƣờng có sự mặc cảm, tự ti và tự đánh giá tiêu cực về
bản thân.
- Cách ứng xử kiểm soát, muốn kiểm soát mọi diễn biến trong cuộc sống của

trẻ ở trƣờng cũng nhƣ ở nhà; quan tâm xem bạn bè của trẻ là ai và sẵn sàng áp dụng
hình thức kỷ luật nếu trẻ không chấp hành mệnh lệnh của ngƣời lớn.
Tâm lý trẻ mồ côi
Trẻ mồ côi thƣờng có cảm giác cơ đơn, trống trải. Trẻ dễ tự ti, dễ tủi thân,
sống thầm lặng, mặc cảm với số phận... Trẻ lo lắng sợ hãi, xa lánh không muốn
quan hệ với mọi ngƣời. Các em hoài nghi mọi ngƣời, hồi nghi cuộc sống, thù ghét
mà khơng rõ lý do. Tuy nhiên các em biết chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ các bạn có

16


cùng cảnh ngộ nhƣ mình. Trẻ ln khao khát tình thƣơng, ln mơ ƣớc có một gia
đình đầy đủ cha mẹ.
- Niềm tin hủy hoại: trẻ em thƣờng có một số niềm tin đƣa các em tới chỗ cƣ
xử hoặc suy nghĩ, theo những hƣớng có hại cho các em
- Sự ứng phó với trầm cảm: trầm cảm đƣợc biểu lộ bằng trạng thái suy kém
rõ ràng với sự mất quan tâm hoặc vui thú trong các hoạt động bình thƣờng. Sự trầm
cảm cũng có thể là kết quả của những ý nghĩa tiêu cực. Một số, đặc biệt là các em
trai biểu lộ cảm nghĩ bằng những hành vi hƣớng ngoại và có thể hành động q
khích. Các em gái thƣờng biểu lộ sự trầm cảm theo cách hƣớng nội, băn khoăn hoặc
trở nên lo lắng.
- Mặc cảm có tội, tự trách mình: trẻ hổ thẹn vì những gì đã xảy đến cho
mình. Giận dữ và có ác cảm: một số trẻ tức giận ngƣời lớn vì bị bạc đãi hoặc khơng
đƣợc chăm sóc thích đáng hoặc có thể do các em nghĩ sẽ bị phê bình hoặc bị trừng
phạt. Hoài nghi, thiếu tin tƣởng: trẻ sống trong hoàn cảnh khó khăn nói chung và trẻ
mồ cơi nói riêng thƣờng có đủ lý do để ngờ vực. Khó diễn tả cảm xúc bằng lời: có
thể do bị chống ngợp bởi chính tâm trạng của mình và muốn đè nén những tâm
trạng đó hoặc trẻ chƣa bao giờ đƣợc khuyến khích để tự nói về mình và khơng có đủ
lời để diễn tả tâm trạng. Khơng nói thật: Vì trẻ ƣớc mơ một hoàn cảnh khác, tránh
nén những đề tài đau thƣơng, sợ bị hậu quả xấu, trẻ cố gắng muốn lấy lịng ngƣời

lớn, cố ý nói dối để tránh câu chuyện, không muốn tiếp xúc với ngƣời khác hoặc để
gây sự chú ý của ngƣời nghe.
Các giai đoạn phát triển của trẻ
Lý thuyết phân tâm học do S. Fred (1856-1939) sáng lập cho rằng có thể phân
chia sự phát triển của nhân cách con ngƣời thành 5 giai đoạn nhƣ sau:
- Giai đoạn miệng (Oral stage): từ sinh ra đến dƣới 1 tuổi
- Giai đoạn hậu môn (Anal stage): từ 1 đến 2 tuổi
- Giai đoạn cơ quan sinh dục (Penital stage): từ 3 đến 5 tuổi
- Giai đoạn tiềm tàng (Latent stage): từ 6 tuổi đến tuổi dậy thì
- Giai đoạn tính dục (Genital stage): từ tuổi dậy thì đến hết đời.

17


Trong 5 giai đoạn phát triển nhân cách trên thì đã có 3 giai đoạn đƣợc phân
chia cho lứa tuổi từ 0 đến 5 tuổi. Freud khẳng định rằng với những trải nghiệm tuổi
thơ trong 5 năm đầu đời có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành nhân cách.
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm tổng hợp các trƣờng pháp tƣ tƣởng của các
nhà tâm lý học nhƣ E. Erikson (1902-1994), của J.Piaget (1896-1980)... phân chia
sự phát triển của con ngƣời thành 7 giai đoạn phát triển.
- Từ 0 đến 1 tuổi: đây là thời kỳ cảm giác vận động. Trẻ thay đổi về sinh lý
nhanh (biết đi, biết ngồi, biết đứng...), tìm hiểu thế giới xung quanh. Do quan hệ xã
hội chủ yếu với bố mẹ, nên việc thỏa mãn các nhu cầu cũng đƣợc thỏa mãn qua sự
quan tâm chăm sóc của bố mẹ, tạo cảm giác an tồn, tin tƣởng. Nếu khơng đƣợc
cảm giác đó thì sẽ tạo ra sự sỡ hãi, đó chính là một trong những nguyên nhân gây
nhiễu tâm sau này.
- Từ 1-3 tuổi: Hình thành tính tự chủ, ý muốn độc lập ở trẻ, thể hiện rõ nét
qua các câu nói thƣờng gặp ở bé nhƣ “của con”..., thời kỳ này vẫn là thời kỳ cảm
giác vận động. Trẻ tò mò tìm hiểu, hay bƣớng bỉnh theo ý kiến của bản thân. Nếu
khơng đƣợc khích lệ, khen tặng hay sự quan tâm của bố mẹ, trẻ dễ sinh cảm giác

nghi ngờ, xấu hổ dẫn đến nhút nhát, lệ thuộc.
- Từ 3-6 tuổi: E.Erikson gọi đây là giai đoạn của óc sáng kiến vì trẻ tị mị, đặt
rất nhiều câu hỏi tại sao. Tƣ duy ở giai đoạn này đã phát triển lên tƣ duy hình ảnh trực
quan. Nếu trẻ khơng đƣợc khuyến khích, khơng có cơ hội để hiểu biết, trẻ dễ có cảm
giác tội lỗi, dẫn tới nhút nhát, rụt rè. Giai đoạn này quan hệ xã hội của đứa trẻ đã bắt
đầu vƣơn ra khỏi khn khổ gia đình, có quan hệ với những bạn cùng lứa tuổi.
- Từ 6-12 tuổi: Trẻ em lứa tuổi này thực hiện bƣớc chuyển từ hoạt động vui
chơi là hoạt động chủ đạo sang học tập là hoạt động chủ đạo. Là hoạt động lần đầu
tiên xuất hiện với tƣ cách là chính nó, hoạt động học tập có vai trị và ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của trẻ ở độ tuổi này. Về mặt cơ thể, các
cơ quan đã hoàn thiện. Trẻ đến trƣờng, quan hệ xã hội mở rộng ra nhà trƣờng-thầy
cô giáo, quan hệ bạn bè bình đẳng và chấp nhận quy tắc bạn bè, có khả năng hợp
tác, hiểu và tơn trọng luật chơi. Về mặt cảm xúc, đạo đức: giai đoạn này gọi là giai

18


đoạn ẩn tiềm tàng các vấn đề giới tính ít đƣợc đề cập, mặc cảm Ơ-đíp đƣợc giải toả,
là thời kỳ thuận lợi nhất cho học tập.
- Từ 12 đến 15 tuổi: Ngƣời ta gọi đây là thời kỳ quá độ từ trẻ con sang ngƣời
lớn. Trẻ ở độ tuổi này biến đổi rất nhanh về sinh lý nhƣ chiều cao, thể lực. Trẻ đã có
khả năng tƣ duy trừu tƣợng và lập luận suy diễn. Trẻ trải qua rất nhiều trạng thái
tâm lý tình cảm: lo sợ, e ngại về sự phát triển của cơ thể, muốn đƣợc thể hiện bản
thân, nảy sinh tình cảm khác giới... Ngƣời lớn bắt đầu tin tƣởng và giao cho trẻ
nhiều nhiệm vụ. Trẻ bƣớc vào môi trƣờng học thú vị và hấp dẫn hơn. Trẻ tham gia
nhiều hoạt động xã hội hơn. Tuy nhiên đây cũng là tuổi cần có sự quan tâm hƣớng
dẫn của gia đình nhất.
- Từ 15 đến 18 tuổi: trẻ ra dáng ngƣời lớn vì chiều cao và một số tính cách
phát triển nhƣ ngƣời lớn nhƣng vẫn còn nhiều hành động của trẻ con nhƣ chơi đùa,
chạy nhảy, hò hét, chơi súng; gƣơm, búp bê... Các em dần lớn lên và ngƣời ta gọi

các em là thanh niên. Các em bắt đầu quan tâm đến tình yêu, nghề nghiệp tƣơng lai
và lối sống, cách sống của mình.
1.2.3. Cơ sở pháp lý đối với trẻ em mồ côi
Pháp luật quốc tế
- Điều 20, Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em:
+ Những trẻ em tạm thời hay vĩnh viễn bị tƣớc đi mơi trƣờng gia đình của mình,
hoặc vì lợi ích tốt nhất của chính bản thân mình mà không đƣợc phép tiếp tục ở trong
môi trƣờng ấy, có quyền đƣợc hƣởng sự bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nƣớc
+ Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho các trẻ em nhƣ thế đƣợc hƣởng
sự chăm sóc thay thế tƣơng ứng phù hợp với luật pháp quốc gia.
+ Sự chăm sóc nhƣ thế có thể bao gồm nhiều hình thức, gồm việc gửi ni,
hình thức Kafala của luật đạo Hồi, nhận làm con nuôi hoặc nếu cần thiết gửi vào các
cơ sở chăm sóc trẻ em thích hợp. Khi cân nhắc các giải pháp, phải quan tâm thích
đáng đến việc mong muốn liên quan đến xuất xứ dân tộc, tơn giáo, văn hóa và ngôn
ngữ của trẻ em
Pháp luật Việt Nam

19


×