Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Chính sách tài chính cho phát triển sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 186 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
*****

NGUYỄN NHẬT HẢI

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
CHO PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
*****

NGUYỄN NHẬT HẢI

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
CHO PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số chuyên ngành: 62 31 01 02

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Luân
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Lan Hƣơng
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


1: PGS.TS. NGUYỄN CHÍ HẢI
2: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. Trần Thị Lan Hƣơng
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. Hồ Trọng Viện

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực.
Những kết luận của luận án này chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Nhật Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................... 4
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 7
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 10
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 11
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 12
6. ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN .................................................. 16
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN ................................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO

PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 18
1.1. TÀI CHÍNH, TÀI CHÍNH CÔNG VÀ TÀI CHÍNH Y TẾ .............................. 18
1.1.1. Tài chính ......................................................................................................... 18
1.1.1.1. Khái niệm tài chính ......................................................................................18
1.1.1.2. Các chức năng của tài chính.........................................................................19
1.1.1.3. Vai trò của tài chính .....................................................................................21
1.1.1.4. Hệ thống tài chính ........................................................................................23
1.1.2. Tài chính công .................................................................................................24
1.1.2.1. Khái miệm tài chính công ............................................................................24
1.1.2.2. Chức năng của tài chính công ......................................................................25
1.1.2.3. Vai trò của tài chính công ............................................................................26
1.1.2.4. Hệ thống tài chính công ...............................................................................26
1.1.3. Tài chính y tế ...................................................................................................28


1.1.3.1. Khái niệm tài chính y tế ...............................................................................28
1.1.3.2. Các chức năng của tài chính y tế ..................................................................30
1.1.3.3. Vai trò của tài chính y tế ..............................................................................32
1.1.3.4. Hệ thống và cơ chế tài chính y tế .................................................................33
1.1.4. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ............................................................36
1.1.5. Tính công bằng xã hội của tài chính y tế ........................................................41
1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Y TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................... 44
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của chính sách tài chính y tế .........................44
1.2.1.1. Khái niệm chính sách tài chính y tế .............................................................44
1.2.1.2. Đặc điểm của chính sách tài chính y tế ........................................................44
1.2.1.3. Mục tiêu của chính sách tài chính y tế .........................................................46
1.2.1.4. Những yếu tố cơ bản của chính sách tài chính y tế ......................................47
1.2.2. Nội dung của những chính sách tài chính y tế ................................................49

1.2.2.1. Nội dung của chính sách huy động các nguồn tài chính y tế .......................50
1.2.2.2. Nội dung của chính sách phƣơng thức chi trả dịch vụ y tế ..........................52
1.2.2.3. Nội dung của chính sách chi công và chi tƣ trong tổng chi xã hội cho y tế 55
1.2.2.4. Nội dung của chính sách chi phí và giá thành các dịch vụ y tế ...................56
1.3. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Y TẾ CỦA CÁC
NƢỚC ............................................................................................................... 58
1.3.1. Kinh nghiệm của nhóm các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi .........................58
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Estonia ............................................................58
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Czech ..............................................................60
1.3.2. Kinh nghiệm của nhóm nƣớc phát triển ở Tây Âu .........................................62
1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................63
1.3.4. Kinh nghiệm của Thái Lan ..............................................................................65
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................67
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 69


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO PHÁT
TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG Ở VIỆT NAM ............................................. 70
2.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Y TẾ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Y TẾ70
2.1.1. Hệ thống tài chính y tế ở Việt Nam hiện nay ..................................................70
2.1.2. Chính sách tài chính y tế ở Việt Nam hiện nay...............................................71
2.1.2.1. Các chính sách liên quan ngân sách nhà nƣớc cho y tế ...............................71
2.1.2.2. Chính sách bảo hiểm y tế .............................................................................76
2.1.2.3. Chính sách tài chính từ nƣớc ngoài ..............................................................81
2.1.2.4. Chính sách chi tiêu trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế .................82
2.1.2.5. Chính sách huy động nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế và cơ chế tự
chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế.....................................................86
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Y TẾ CỦA VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA .................................................................................. 92
2.2.1. Kết quả chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp y tế .......................................92

2.2.1.1. Ngân sách nhà nƣớc cấp cho sự nghiệp y tế có xu hƣớng tăng ...................92
2.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN chi cho sự nghiệp y tế ..........................96
2.2.2. Về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ...........................................................99
2.2.2.1. Về diện bao phủ của bảo hiểm y tế ..............................................................99
2.2.2.2. Về mức phí đóng bảo hiểm y tế .................................................................102
2.2.2.3. Về cơ chế chia sẻ rủi ro và cung ứng dịch vụ cho ngƣời bệnh tham gia
BHYT ...............................................................................................................103
2.2.2.4. Về phƣơng thức chi trả cho ngƣời bệnh tham gia BHYT ..........................104
2.2.3. Thực trạng về viện trợ tài chính quốc tế cho y tế Việt Nam .........................105
2.2.4. Tình hình chi tiêu y tế từ tiền túi của hộ gia đình .........................................106
2.2.5. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế ......................108
2.2.5.1. Huy động nguồn lực tài chính ở các cơ sở y tế công lập ...........................108
2.2.5.2. Tình hình phát triển y tế tƣ nhân ................................................................113
2.2.6. Tình hình thực hiện chính sách tự chủ tài chính ...........................................114


2.3. NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH CHO SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN Y TẾ CÔNG Ở VIỆT NAM .......... 121

2.3.1. Những vấn đề bất cập trong thực hiện chính sách tài chính y tế từ ngân sách
Nhà nƣớc ..........................................................................................................121
2.3.2. Những vấn đề tồn tại trong chính sách bảo hiểm y tế ...................................124
2.3.3. Những khó khăn, thách thức và nguyên nhân tồn tại trong quản lý, sử dụng
viện trợ nƣớc ngoài cho y tế .............................................................................124
2.3.4. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại đối với chi phí y tế từ tiền túi của hộ gia
đình ...................................................................................................................126
2.3.5. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân tồn tại trong huy động nguồn lực tài
chính của xã hội cho y tế ..................................................................................127
2.3.6. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong thực hiện chính sách tự chủ tài
chính y tế ..........................................................................................................129

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 131
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ................................. 133
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG ....................................................................... 133
3.1.1. Căn cứ để xác định việc hoàn thiện chính sách tài chính y tế .......................133
3.1.1.1. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN ...............................................................................133
3.1.1.2. Căn cứ vào đánh giá thực trạng các chính sách tài chính cho sự nghiệp phát
triển y tế công ...................................................................................................134
3.1.1.3. Căn cứ vào dự báo những thuận lợi và khó khăn trong chính sách tài chính
cho sự nghiệp phát triển y tế công ...................................................................136
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách tài chính y tế cho sự nghiệp phát triển y tế
công trong thời gian tới ....................................................................................139


3.1.3. Các mục tiêu của sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ..............................................................140
3.1.4. Hƣớng hoàn thiện chính sách tài chính y tế ở Việt Nam trong thời gian tới 142
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT
NAM................................................................................................................ 143
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc ................................143
3.2.2. Nhóm giải pháp cho tăng nguồn thu. ............................................................146
3.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới phƣơng thức chi trả ...............................................153
3.2.4. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế tài chính .....................................................155
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ................................160
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 162
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 164
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CNH

: Công nghiệp hóa

CNTB : Chủ nghĩa tƣ bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

DVYT : Dịch vụ y tế
ĐCSVN : Đảng Cộng Sản Việt Nam
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

HĐH

: Hiện đại hóa

KCB

: Khám chữa bệnh


NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

YTDP : Y tế dự phòng


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ số tài chính y tế của Cộng Hòa Estonia .......................................59
Bảng 1.2. Các chỉ số tài chính y tế của Cộng Hòa Czech .........................................60
Bảng 1.3. Các chỉ số tài chính y tế của Cộng Hòa Liên Bang Đức ..........................62
Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính y tế của Hàn Quốc ....................................................63
Bảng 1.5. Các chỉ số tài chính y tế của Thái Lan ......................................................65
Bảng 2.1. Bảng tình hình chi NSNN cho y tế giai đoạn 2001- 2014 ........................92
Bảng 2.2. Số liệu NSNN cấp cho một số bệnh viện công giai đoạn 2005-2014 ......96
Bảng 2.3. Số ngƣời tham gia BHYT cả nƣớc, 2008- 2009 .....................................100
Bảng 2.4. Số ngƣời tham gia BHYT cả nƣớc, 2010- 2013 .....................................101
Bảng 2.5. Số thu BHYT giai đoạn 2010-2014 ........................................................102
Bảng 2.6. Mức đóng BHYT bình quân năm 2013 theo các nhóm đối tƣợng .........103
Bảng 2.7. Tổng kết thu– chi quỹ BHYT giai đoạn 2010 - 2014 .............................105
Bảng 2.8. Mức thu nhập và chi tiêu bình quân đầu ngƣời từ năm 2002-2014 .......107
Bảng 2.9. Mức chi cho y tế từ tiền túi của hộ gia đình trung bình/hộ/tháng

(theo giá hiện hành và giá so sánh năm 2014), 2002~2014 ...........................107
Bảng 2.10. Thực trạng nghèo hóa do chi phí y tế tại Việt Nam 2002 – 2014 ........108
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả liên doanh, liên kết năm 2011-2013 ................111
Bảng 2.12: Nguồn thu hoạt động dịch vụ theo yêu cầu tại một số bệnh viện công
giai đoạn 2005 -2014 ......................................................................................112
Bảng 2.13. Tổng hợp các nguồn thu viện phí và BHYT của các bệnh viện công
trong cả nƣớc giai đoạn 2001-2015 ................................................................117
Bảng 2.14 Nguồn thu viện phí và viện phí BHYT của một số bệnh viện công lập
giai đoạn 2005 – 2014 ....................................................................................118
Bảng 2.15 Chi cho con ngƣời tại một số bệnh viện công lập giai đoạn
2005-2014 .......................................................................................................119


HÌNH
Hình 2.1. Tỷ lệ gia tăng thực tế chi NSNN chung và cho y tế giai đoạn
2010–2014 ........................................................................................................93
Hình 2.2. Tốc độ tăng chi NSNN cho y tế so với tốc độ tăng chi NSNN theo giá
so sánh giai đoạn 2004–2013 ...........................................................................94
Hình 2.3. Tỷ trọng chi thƣờng xuyên cho y tế từ NSNN so với tổng chi thƣờng
xuyên NSNN và so với GDP từ năm 2008–2013.............................................95
Hình 2.4. Các mục chi NSNN cho y tế năm 2013 ....................................................97
Hình 2.5. Chi Ngân sách nhà nƣớc cho y tế bình quân đầu ngƣời giữa các vùng
kinh tế xã hội năm 2013, Chi NSNN cho y tế bình quân đầu ngƣời ................98
Hình 2.6. Cơ cấu chi phí y tế giai đoạn 2003 – 2013 ................................................99
Hình 2.7. Tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT theo nhóm đối tƣợng năm 2013 ................100
Hình 2.8. Tỷ lệ các nguồn tại chính y tế tại Việt Nam giai đoạn 2002–2013 .........106

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống tài chính ....................................................................................23
Sơ đồ 1.2. Hệ thống tài chính công ...........................................................................28

Sơ đồ 1.3. Hệ thống và cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính y tế ......................35
Sơ đồ 1.4. Những yếu tố cơ bản quyết định tới chính sách tài chính y tế ................49
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tài chính y tế ở Việt Nam .........................................................70
Sơ đồ 3.1. Chăm sóc sức khỏe toàn diện ................................................................141


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời, việc chăm lo cho sức
khỏe của cá nhân và cộng đồng xã hội là vấn đề quyết định cho sự tồn vong của con
ngƣời trƣớc sự tác động của tự nhiên, của dịch bệnh. Xã hội loài ngƣời càng phát
triển, nền sản xuất xã hội càng phát triển, cá nhân và xã hội con ngƣời càng quan
tâm đến chăm sóc sức khỏe cho mình. Ngƣời ta ngày càng dành một phần lớn của
cải làm ra để chi trả cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của mình. Vì vậy, Chính
phủ các quốc gia trên thế giới đều có chính sách y tế nhằm chăm lo sức khỏe của
dân cƣ sống trên lãnh thổ quốc gia mình. Tùy vào từng quốc gia, chính sách y tế
cũng có khác nhau, có nƣớc đề ra chính sách y tế dựa trên ngân sách nhà nƣớc, toàn
bộ chi phí y tế đều do nhà nƣớc chi trả theo nguyên tắc “chữa bệnh không mất tiền”,
có nƣớc thực hiện chính sách y tế kết hợp ngân sách nhà nƣớc chi trả một phần,
phần còn lại do cá nhân ngƣời bệnh chi trả,….
Trong lịch sử, khi Việt Nam thực hiện chính sách kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, chính sách y tế của Việt Nam là Nhà nƣớc đảm bảo chi trả toàn bộ chi phí
khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Từ khi Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì chính sách y tế của Việt Nam cũng có sự
thay đổi. Nhà nƣớc không còn bao cấp hoàn toàn trong chi trả cho khám chữa bệnh
của ngƣời dân mà chuyển sang cơ chế Nhà nƣớc và nhân dân cùng chi trả cho các
dịch vụ khám chữa bệnh. Dựa trên chính sách y tế mới, chính sách tài chính cho
phát triển sự nghiệp y tế ở Việt Nam cũng có sự thay đổi cho phù hợp.

Trong thực tế để thiết kế một chính sách tài chính y tế phù hợp với cơ chế
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa vô cùng khó khăn và phức tạp. Bởi
vì, xuất hiện hai quan điểm trái chiều: Một là, chúng ta quen với cơ chế bao cấp đã
lâu, khi không còn cơ chế bao cấp triệt để, chúng ta đã không nhanh chóng chuyển
đổi tƣ tƣởng và cách suy nghĩ về một cơ chế tài chính y tế thích hợp với cơ chế thị


2

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; hai là, tồn tại quan điểm cho rằng sức khỏe
cũng là một loại hàng hóa nên khi chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng thì việc chăm
sóc sức khỏe cũng sẽ đƣợc điều tiết đơn thuần bởi thị trƣờng nhƣ các kiểu hàng hóa
khác.
Đứng trƣớc những thử thách này, Đảng ta đã luôn luôn chỉ đạo, xác định
những quan điểm về chiến lƣợc phát triển ngành y tế phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội. Những nghị quyết và chỉ thị của Đảng đã trở thành kim chỉ
nam để hƣớng dẫn việc vận hành ngành y tế nƣớc ta hƣớng tới mục tiêu công bằng,
hiệu quả và phát triển. Vì vậy trong những năm qua, y tế Việt Nam đã đạt đƣợc
những thành quả nhất định trong đảm bảo khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời dân. Mạng lƣới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng đƣợc củng cố và phát
triển; nhiều dịch bệnh nguy hiểm đƣợc khống chế và đẩy lùi; các dịch vụ y tế ngày
một đa dạng; nhiều công nghệ mới đƣợc nghiên cứu và ứng dụng, nhiều cơ sở khám
chữa bệnh, giảng dạy và nghiên cứu của ngành y tế đƣợc xây dựng mới, việc cung
ứng thuốc và trang thiết bị y tế kỹ thuật cao đã có nhiều tiến bộ vƣợt bậc. Luật Bảo
hiểm y tế ra đời và đã phát huy tác dụng tốt, độ bao phủ bảo hiểm y tế đã đạt
ngƣỡng 70% dân số (theo số liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tính đến tháng
6/2015). Ngƣời dân ở hầu hết các vùng, miền đã đƣợc chăm sóc sức khỏe tốt hơn,
phần lớn các chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nƣớc ta đều vƣợt các nƣớc có cùng
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời. Trình độ của các các y, bác sĩ ngày một nâng
cao. Đời sống của viên chức ngành y tế đƣợc cải thiện.

Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu, tuy nhiên ngành y tế hiện còn nhiều tồn
tại, khó khăn, thách thức nhƣ: (i) mô hình bệnh tật thay đổi theo hƣớng gia tăng
nhanh chóng gánh nặng các bệnh không lây nhiễm và tai nạn thƣơng tích, đan xen
với bệnh nhiễm trùng; tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, mang tính toàn cầu;
vấn đề kiểm soát yếu tố nguy cơ ảnh hƣởng đến sức khỏe còn gặp nhiều khó khăn
(nhƣ dịch bệnh nguy hiểm, ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm môi trƣờng, tai nạn, tệ nạn
xã hội...), trong khi khả năng đáp ứng về dịch vụ y tế còn hạn chế, đặc biệt là ở y tế
cơ sở; (ii) chênh lệch về chỉ số sức khỏe giữa các vùng ngày càng cao; (iii) tình


3

trạng sức khoẻ của nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa tuy đã có cải thiện, nhƣng
tiến bộ chậm hơn so với mức chung của cả nƣớc; (iv) hệ thống y tế cơ sở vẫn bộc lộ
nhiều điểm bất cập; (v) chất lƣợng nguồn nhân lực y tế cơ sở ở nhiều nơi chƣa đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, việc thu hút các cán bộ y
tế có trình độ chuyên môn giỏi về công tác tại tuyến cơ sở còn gặp khó khăn do
chính sách đãi ngộ chƣa thỏa đáng; đầu tƣ cho y tế cơ sở cả về cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu,....
Bên cạnh đó, những vấn đề do mặt trái của cơ chế thị trƣờng mang lại đã gây
một sức ép mới với ngành y tế. Trong một thời gian dài chúng ta tập trung thực hiện
nhiệm vụ chính là tăng trƣởng kinh tế, coi nhẹ công tác phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe ngƣời dân. Sự phân hóa giàu nghèo trƣớc đây không có, nay đã xuất hiện gây
khó khăn trong việc thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Ngƣời có tiền do
có khả năng chi trả nên yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày một cao hơn, ngƣời nghèo
không có tiền để chi trả, nhƣng họ lại là những đối tƣợng hay ốm đau nên nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của họ rất lớn. Vì vậy, cần phải có các giải pháp đột phá, khả thi
và hiệu quả cho việc xây dựng ngành y tế về các mặt: nhân lực, cơ sở hạ tầng, cơ
chế tài chính, chính sách thu hút và đãi ngộ cán bộ nhằm đẩy mạnh việc chăm sóc
sức khỏe ban đầu, hƣớng tới bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, tiến tới xây

dựng một nền y tế công bằng, hiệu quả và phát triển.
Một thực tế khác là theo tiêu chuẩn quốc tế thì Việt Nam là nƣớc có tỉ lệ chi
tiêu y tế hộ gia đình rất cao - chi phí bằng tiền túi cho y tế của phần lớn các hộ gia
đình đều vƣợt quá tỉ lệ hợp lý so với thu nhập của họ. Điều này phản ánh hai thực
tế: Một mặt, ngƣời dân Việt Nam đang cần đƣợc chăm sóc y tế; mặt khác, hệ thống
bảo hiểm y tế xã hội chƣa đƣợc bao phủ toàn dân. Mục tiêu và cũng là thách thức
của Việt Nam là phải thực hiện bảo BHYT toàn dân, cải cách các yếu tố của hệ
thống tài chính và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh để ngƣời dân đƣợc chăm sóc
sức khỏe (CSSK) kịp thời và ngƣời cung cấp dịch vụ đƣợc khuyến khích điều trị
bệnh theo hƣớng chi phí hợp lý và hiệu quả.


4

Trong quá trình thực hiện cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), ngành y tế còn chậm đổi mới, còn lúng túng cả về nhận thức và xây
dựng cơ chế hoạt động, đặc biệt là cơ chế tài chính, nên chƣa phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các đơn vị y tế cũng nhƣ của cán bộ y tế, chƣa huy động đầy đủ
nguồn lực xã hội để vừa thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, công bằng
trong CSSK, vừa bảo đảm yêu cầu phát triển hệ thống y tế trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN.
Để có cơ sở cho việc hoạch định chính sách tài chính y tế phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, tôi chọn đề tài: “Chính
sách tài chính cho phát triển sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trƣờng ở
Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình đã nghiên cứu về chính
sách tài chính quốc gia, tác động của chính sách tài chính quốc gia đến nền kinh tế,
tăng trƣởng và giải quyết việc làm của quốc gia. Đồng thời cũng có nhiều công trình
nghiên cứu chính sách tài chính cho các lĩnh vực hoạt động cụ thể trong nền kinh tế

nhƣ chính sách tài chính cho thị trƣờng bất động sản, chính sách tài chính cho phát
triển công nghiệp, nông nghiệp, chính sách tài chính thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
chính sách tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách tài chính cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, cho phát triển sự nghiệp y tế, ….
Tuy nhiên các tài liệu viết về chính sách tài chính y tế thì không nhiều, một
số giáo trình mà tác giả đã đƣợc tham khảo nhƣ sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
"Healthcare financing for Việt Nam" (2003) của tác giả Jordan. D. Ryan. Tác
giả cho rằng Việt nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề quan trọng trong công tác
y tế. Một thách thức lớn là làm thế nào để bảo vệ các thành quả đạt đƣợc trong quá
khứ, trong khi phải điều chỉnh để thích nghi với thực tế mới. Các vấn đề cần giải
quyết gồm: Chất lƣợng dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, đầu tƣ của Chính phủ


5

còn thấp cho y tế, vai trò của Nhà nƣớc trong điều hành và giám sát y tế công, tƣ,...
bằng chứng thực tiễn chỉ ra rằng trong bối cảnh này các quyết định của Nhà nƣớc về
chiến lƣợc tài chính cho y tế có những ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế và sức khỏe của ngƣời dân. Tài liệu đóng góp những giải pháp
chung cho tài chính y tế hiện tại và trong tƣơng lai. Hiện tại các chính sách tài chính
y tế ở Việt Nam đã làm tăng sự bất bình đẳng, trong khả năng tiếp cận các dịch vụ
khám chữa bệnh và sự chênh lệch về sức khỏe là nguyên nhân khiến nhiều ngƣời tái
nghèo. Để Việt Nam đạt đƣợc một ngành y tế có hiệu quả và công bằng, thì tài
chính y tế phải là một nội dung chính và khẩn cấp trong chƣơng trình cải cách về
chính sách y tế.
“Health Financing Revisited”, Ngân hàng Thế Giới (2006). Trong tác phẩm
này tập trung nghiên cứu về tài chính tế là một chức năng của hệ thống y tế có liên
quan đến việc huy động, tập hợp và phân bổ các nguồn tài chính để chi trả cho nhu
cầu về chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Mục tiêu của việc cung cấp tài chính cho y

tế là bảo đảm nguồn vốn cho phát triển sự nghiệp y tế, cũng nhƣ khuyến khích cho
cơ sở cung ứng dịch vụ tạo nguồn thu một cách hợp lý và bảo đảm cho mọi ngƣời
dân đƣợc tiếp cận các dịch vụ y tế công cộng và chăm sóc sức khoẻ cá nhân có hiệu
quả.
“Strategy on Health Care Financing for Countries of the Western Pacific and
South-East Asia Regions 2006–2010”, Tổ chức Y tế thế giới (2005). Tổ chức Y tế
Thế giới đã nghiên cứu về chiến lƣợc tài chính y tế cho khu vực Đông Nam Á và
Tây Thái Bình Dƣơng trong đó phân tích các thách thức mà các nƣớc trong khu vực
đang gặp phải nhƣ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn lực ngày càng khan hiếm.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề xuất một khung chính sách chiến lƣợc, trong đó
nêu rõ các vấn đề nhƣ: Tăng đầu tƣ và chi tiêu công cho y tế; phát triển hệ thống
CSSK toàn dân và mạng lƣới an sinh xã hội đặc biệt cho ngƣời nghèo và ngƣời dễ
bị tổn thƣơng; phát triển cơ chế chi trả trƣớc thông qua BHYT toàn dân; tăng cƣờng
quản lý và can thiệp theo chức năng; hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện các
chính sách tài chính y tế.


6

"Health financing a basic guide" (2006), Tổ chức Y tế thế giới. Tài liệu định
hƣớng cho Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia, nên đầu
tƣ cho cải thiện sức khỏe là rất cần thiết, vì đầu tƣ cho sức khỏe là đầu tƣ cho phát
triển. Mọi ngƣời dân đều khỏe mạnh tạo ra tăng trƣởng đáng kể cho tăng trƣởng
kinh tế. Tuy nhiên các nhà làm chính sách sẽ luôn phải đối mặt với thực tế khắc
nghiệt, là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của con ngƣời gần nhƣ không có giới hạn
và vẫn đang phát triển, trong khi nguồn lực hữu hạn ở mọi quốc gia ngày càng thu
hẹp. Vì vậy khi hoạch định chính sách tài chính cho y tế cần phải trả lời đƣợc các
câu hỏi: Can thiệp của Chính phủ nhƣ thế nào để giải quyết mâu thuẫn trên là tốt
nhất; Can thiệp có tính bền vững về tài chính hay không; Đó có phải là biện pháp
tốt nhất để đáp ứng các mục tiêu chính sách y tế; Cộng đồng ngƣời nghèo sẽ nhận

đƣợc gì từ các chính sách can thiệp của Chính phủ,.... Tài liệu cũng đƣa ra các chỉ
số y tế cơ bản, qua đó có thể đánh giá hiệu quả của các chính sách tài chính y tế của
các nƣớc theo tiêu chuẩn của WHO.
“Health financing policy: A guide for decision makers” (2008), tác giả
Joseph Kutzin, trong tài liệu tác phân tích các chính sách tài chính từ ba khía cạnh:
Một là, đƣa ra các chuẩn mực, mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới về hệ thống tài
chính y tế cho các nƣớc; Hai là, đƣa ra khung khái niệm để phân tích, mô tả, đánh
giá chức năng của chính sách tài chính liên quan đến hệ thống y tế quốc gia; Ba là,
nêu lên các hạn chế về tài chính mà các quốc gia phải đối mặt và sự lựa chọn chính
sách tài chính phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, nhằm đảm bảo cho ngƣời
dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách hiệu quả nhất.
“Health financing strategy for the Asia Pacific region 2010-2015” (2009), Tổ
chức Y tế Thế Giới. Trong tác phẩm này Tổ chức Y tế thế giới y tế đã đƣa ra chiến
lƣợc tài chính y tế cho 37 quốc gia khu vực Tây Thái Bình Dƣơng và 11 quốc gia
Đông Nam Á giai đoạn 2010-2015. Các quốc gia trong khu vực phải đối mặt với
suy thoái kinh tế toàn cầu, đặt ra những thách thức cũng nhƣ cơ hội để cải thiện hệ
thống y tế. Suy thoái kinh tế nảy sinh nhiều khó khăn đè nặng lên ngân sách Nhà
nƣớc cho công tác CSSK. Mức độ chi tiêu tiền túi cho y tế ở khu vực này cao hơn


7

nhiều so với các khu vực khác trên thế giới. WHO khuyến khích Chính phủ các
nƣớc đƣa ra chiến lƣợc tăng cƣờng đầu tƣ và chi tiêu công cho y tế, đồng thời có
hành động để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính công, dựa trên nguyên
tắc và các giá trị của việc CSSK ban đầu. “Chiến lƣợc tài chính cho khu vực Châu
Á Thái Bình Dƣơng 2010-2015” giúp cho Chính phủ các nƣớc trong khu vực phân
tích tình huống tài chính y tế của mình và xác định cụ thể hành động để đạt đƣợc
phổ cập trong CSSK ban đầu cho ngƣời dân với các chỉ tiêu cụ thể: Nguồn tài chính
công phải đạt 5% tổng sản phẩm quốc nội (GDP); chi tiêu từ tiền túi không đƣợc

vƣợt 30 - 40% tổng chi phí cho y tế, BHYT phải bao phủ 90% dân số; hỗ trợ 100%
ngƣời nghèo, ngƣời dễ bị tổn thƣơng đƣợc Chính phủ mua cho thẻ BHYT. Để đạt
đƣợc các mục tiêu đã nêu, ngành y tế phải xây dựng đồng bộ 8 chiến lƣợc gồm: (i)
tăng cƣờng đầu tƣ công cho y tế; (ii) tăng cƣờng sử dụng hiệu quả các nguồn viện
trợ cho y tế; (iii) hợp lý hóa các chi phí cho y tế; (iv) tiến tới BHYT toàn dân; (v)
cải thiện phƣơng thức thanh toán cho các cơ sở cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
(KCB); (vi) tăng cơ chế an sinh xã hội cho ngƣời nghèo, ngƣời dễ tổn thƣơng; (vii)
cải thiện các thông tin và bằng chứng khi xây hoạch định chính sách và (viii) cải
thiện việc giám sát và đánh giá các thay đổi của chính sách.
“Health Financing and Delivery in Vietnam”, (2008). Ngân hàng thế giới
nghiên cứu về tài chính y tế Việt Nam, trong đó đã đánh giá thực trạng, những vấn
đề bất cập về các chính sách tài chính y tế ở Việt Nam nhƣ tỷ lệ ngƣời dân tham gia
BHYT còn thấp, tỷ lệ chi tiêu tiền túi cho y tế chiếm hơn 50% tổng chi tiêu cho y tế,
đồng thời đề xuất các giải pháp ngắn hạn và trung hạn về một số chính sách tài
chính y tế của Việt Nam nhằm bảo đảm công bằng về đóng góp tài chính y tế từ các
góc độ khác nhau nhƣ: Bảo đảm tính bền vững trong cung cấp tài chính cho y tế,
thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
“Kinh tế y tế” (2001), Phạm Huy Dũng,Trƣơng Việt Dũng chủ biên, Nhà
xuất bản Y học. Trong tác phẩm có nhiều bài liên quan đến các khái niệm, cơ cấu,
mục tiêu của các nguồn thu, chi của tài chính y tế. Các tác giả nêu phƣơng pháp


8

phân tích các chỉ tiêu tài chính, đánh giá tài chính y tế trên cơ sở lý thuyết cũng nhƣ
thực tiễn. Trình bày kinh nghiệm của các nƣớc đang phát triển và rút ra bài học kinh
nghiệm cho tài chính y tế Việt Nam. Đặc biệt có bài "Bảo hiểm y tế" của Vũ Xuân
Phú, tác giả cho rằng BHYT dựa trên những nguyên lý chung về tập hợp và chia sẻ
nguy cơ, rủi ro về sức khỏe và bệnh tật. Hệ thống BHYT chi trả cho các dịch vụ y tế

đƣợc bảo hiểm bằng các nguồn thu của Quỹ bảo hiểm. Cơ sở phổ biến nhất của
đóng phí bảo hiểm của một khách hàng là cả từ phía chủ lao động và ngƣời lao
động, phụ thuộc vào khả năng mua, tiếp cận dịch vụ và nhu cầu sử dụng. Ngƣời
tham gia BHYT đóng góp một mức phí từ trƣớc khi đau ốm và sẽ đƣợc hƣởng các
quyền lợi về chăm sóc y tế khi đến cơ sở KCB. Trong quá trình phát triển BHYT đã
trở thành một trong những phƣơng thức đảm bảo tài chính có nhiều ƣu điểm trong
lĩnh vực y tế.
"Bài giảng quản lý và chính sách y tế” (2002), tác giả Trƣơng Việt Dũng,
Nguyễn Duy Luật chủ biên, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. Trong tác phẩm này có
nhiều bài viết của các tác giả khác nhau, mỗi bài đều là cơ sở lý thuyết giúp cho
ngƣời đọc nắm vững nội dung, phƣơng pháp quản lý y tế; phƣơng pháp hoạch định,
xây dựng các chính sách y tế; phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh và
theo dõi, giám sát các chính sách y tế. Theo nhóm tác giả, nhiệm vụ của phân tích
chính sách là cung cấp thông tin để cho thấy một số hoạt động thực thi chính sách
nhƣ đã đề ra có phù hợp hay không, có đƣợc chấp nhận hay không. Phân tích chính
sách phải dự báo đƣợc liệu chính sách có thể sẽ gặp phải phản ứng ở đâu, ai sẽ đƣợc
lợi và ai không đƣợc lợi và phản ứng của nhóm không đƣợc hƣởng lợi sẽ ra sao,....
Phân tích chính sách y tế cần thiết phải đề cập tới những vấn đề liên quan tới việc ra
quyết định cũng nhƣ sự phối hợp lồng ghép của các Bộ, Ngành, trong đó Bộ Y tế
giữ vai trò chủ đạo nhằm đạt đƣợc mục tiêu của việc CSSK nhân dân.
“Kinh tế y tế và bảo hiểm y tế” (2007) của tác giả Nguyễn Thị Kim Chúc chủ
biên, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. Trong tác phẩm này tác giả đi sâu về lý thuyết
kinh tế y tế, đồng thời cũng nêu khái niệm, phân tích tài chính y tế dƣới góc độ lý
thuyết và trình bày các mô hình tài chính y tế cơ bản trên thế giới. Theo quan điểm


9

của tác giả, Chính phủ đƣa ra các chính sách tăng đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế thì
luôn phải quan tâm đến những thách thức cơ bản là: Làm sao để các khu vực, các

tỉnh, các tầng lớp dân cƣ, các dân tộc ít ngƣời đều có cơ hội tham gia và hƣởng lợi
từ tiến trình phát triển, để đất nƣớc đạt đƣợc sự công bằng cao trong CSSK và phát
triển con ngƣời. Bên cạnh sự cải cách kinh tế vĩ mô phù hợp, cần phải có một công
cuộc cải cách hành chính Nhà nƣớc, trong đó vấn đề nổi cộm là chi trả cho các dịch
vụ công. Lƣơng cho ngƣời cung cấp dịch vụ công còn quá thấp so với chi tiêu trung
bình hàng tháng của hộ gia đình, dẫn đến việc cung cấp dịch vụ chất lƣợng kém,
nhiều hiện tƣợng tiêu cực là điều không thể tránh khỏi. Hơn thế cũng cần phải có
pháp luật Nhà nƣớc, cải thiện các biện pháp bảo trợ xã hội và tăng cƣờng sự tham
gia của các tầng lớp xã hội.
"Tài chính y tế: một trong những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo một nền
y tế mang tính chất công bằng, góp phần an sinh xã hội", tác giả Phạm Mạnh Hùng,
(2010), tác giả viết: "Tài chính y tế là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính công
bằng trong CSSK và đảm bảo an sinh xã hội. Cách huy động các nguồn tài chính và
cách phân bổ tài chính sẽ quyết định việc có giúp ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo
vƣợt qua những khó khăn và rủi ro do chi phí dành cho CSSK gây ra hay không.
Nói một cách khác là việc xác định đƣợc cơ chế tài chính đúng sẽ làm giảm nguyên
nhân gây ra nghèo đói do chi phí dành cho CSSK gây ra và thông qua đó mà ảnh
hƣởng rất lớn đến việc xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội". Tác giả cũng khẳng
định rằng nguồn ngân sách nhà nƣớc (NSNN) thông qua thuế có tính ƣu việt nhất
trong các nguồn ngân sách cho y tế. NSNN là giải pháp tốt nhất trong việc chia sẻ
những khó khăn về tài chính để chăm sóc sức khỏe giữa ngƣời giàu với ngƣời
nghèo, giữa vùng giàu với vùng nghèo, giữa ngƣời đang độ tuổi lao động với trẻ em
và ngƣời già, giữa ngƣời khỏe với ngƣời rủi ro về sức khỏe.
“Đổi mới cơ chế tài chính y tế - Thực trạng và giải pháp”, kỷ yếu hội thảo
khoa học kinh tế y tế lần thứ nhất (12/2010), Hà Nội. Trong tác phẩm này có nhiều
bài viết của các tác giả tập trung vào chủ đề đổi mới cơ chế tài chính y tế ở Việt
Nam, đặc biệt là bài của tác giả Phạm Lê Tuấn với tiêu đề "Tài chính bệnh viện Việt


10


Nam và những vấn đề cần quan tâm", tác giả đã nêu rõ việc xem xét và giải quyết
những vấn đề cần quan tâm trong quá trình đổi mới cơ chế tài chính bệnh viện, theo
chủ trƣơng "xã hội hóa" và "tự chủ". Cần đánh giá toàn diện tình hình của các bệnh
viện công lập, đặc biệt là các hoạt động liên doanh, liên kết, trên cơ sở đó xác định
chủ trƣơng đổi mới toàn diện cơ chế hoạt động của các bệnh viện công lập, đổi mới
quản lý vĩ mô khu vực công và đổi mới vai trò và trách nhiệm của cơ quan BHYT.
Bảo đảm tính thống nhất và gắn kết các tuyến cung ứng dịch vụ y tế, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả các dịch vụ; gắn kết khám chữa bệnh với phòng bệnh và các hoạt
động nâng cao sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu đánh giá các cơ chế khuyến khích
cán bộ, nhân viên các bệnh viện công lập và đề xuất các giải pháp toàn diện tạo
động lực làm việc cho họ, trong đó đề cao giá trị tinh thần vào đạo đức của ngƣời
thầy thuốc, đi đôi với việc tăng cƣờng giám định chất lƣợng và xử lý thích đáng
những vi phạm về tiêu chuẩn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Xây dựng hệ
thống thông tin, giám sát, đánh giá hoạt động của bệnh viện, bảo đảm tính công
khai, minh bạch và sự chỉ đạo, định hƣớng và kiểm soát của Bộ Y tế.
Các nghiên cứu nêu trên đã cung cấp nhiều thông tin và bằng chứng hữu ích
cho việc hoạch định chính sách tài chính y tế, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
của tài chính y tế nhƣ viện phí, bảo hiểm y tế, cơ chế tài chính bệnh viện, cơ chế chi
trả, đồng thời đề xuất và đƣa ra các giải pháp cho tài chính y tế là huy động nguồn
lực, điều phối nguồn lực và chi trả dịch vụ. Các công trình trên chƣa nghiên cứu
một cách hệ thống về chính sách tài chính y tế và tính tất yếu phải thực hiện chính
sách tài chính y tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc với điều
kiện vừa đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận các dịch vụ y tế của các tầng lớp
dân cƣ, vừa đảm bảo các yếu tố thị trƣờng định hƣớng XHCN trong thực hiện các
dịch vụ y tế, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về tài
chính, tài chính công, tài chính y tế, chính sách tài chính y tế. Phân tích thực trạng
các chính sách tài chính y tế ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới,



11

hoàn thiện chính sách tài chính cho phát triển sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để đạt đƣợc mục tiêu trên luận án đề ra các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, Hệ thống hóa cơ sở lý luận của tài chính, tài chính công, tài chính
y tế và chính sách tài chính y tế.
Thứ hai, Luận giải các chính sách tài chính cho phát triển sự nghiệp y tế
công tại Việt Nam.
Thứ ba, Phân tích thực trạng các chính sách tài chính cho phát triển sự
nghiệp y tế công hiện nay.
Thứ tư, Xác định các căn cứ, quan điểm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đổi
mới, hoàn thiện chính sách tài chính cho phát triển sự nghiêp y tế công trong nền
kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta.
Với các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sẽ tập trung vào trả lời các
câu hỏi sau:
Các chính sách tài chính y tế hiện nay có điểm nào còn hạn chế, chƣa phù
hợp với mục đích của ngành là cung cấp dịch vụ y tế chất lƣợng cao với chi phí
thấp?
Thực trạng các chính sách tài chính y tế hiện nay ở nƣớc ta nhƣ thế nào?
Các giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện việc xây dựng chính sách tài chính y
tế đảm bảo công bằng - hiệu quả - phát triển trong công tác CSSK nhân dân?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các chính sách tài chính cho sự nghiệp
phát triển y tế công ở Việt Nam.
Các chính sách tài chính cho phát triển sự nghiệp y tế công liên quan đến
nhiều lĩnh vực nhƣ: Khám chữa bệnh; y tế dự phòng; sản xuất kinh doanh thuốc,
hóa chất, trang thiết bị y tế; y tế trong các lực lƣợng vũ trang; y tế biển đảo; y tế an

sinh xã hội, …. Trong phạm vi không gian của luận án, tác giả chỉ trình bày đến các
chính sách tài chính trong lĩnh vực khám chữa bệnh, và nhấn mạnh đến tình hình


12

thu - chi ở một số bệnh viện công lập. Phạm vi thời gian của luận án là từ khi Việt
Nam chuyển đổi mô hình từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN. Đặc biệt là giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý tài chính, giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Số liệu đƣợc sử dụng để phân tích trong
luận án là nguồn số liệu thu thập ở một số bệnh viện công lập, niên giám thống kê y
tế, tài khoản y tế quốc gia và các báo cáo tài chính của Bộ Y tế, Bộ Tài chính trong
10 năm gần đây.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên những nguyên lý của khoa học kinh tế
chính trị Mác - Lê nin, có tham khảo một số lý thuyết của kinh tế học, kinh tế phát
triển, tài chính học, dựa trên những quan điểm và đƣờng lối mới trong các văn kiện
của các Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam (CSVN), các nghị quyết của Đảng, các
nghị định của Chính phủ, các thông tƣ của Bộ Tài chính, Bộ Y tế liên quan đến đề
tài, có tham khảo một số kinh nghiệm về chính sách tài chính y tế của một số nƣớc
trên thế giới.
Luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nên tác giả sử dụng phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phƣơng pháp chung của mọi
ngành khoa học, để làm rõ nội dung và các yêu cầu của chính sách tài chính cho sự
nghiệp phát triển y tế công trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả coi chính sách tài chính cho sự
nghiệp phát triển y tế là sự phát triển tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng
và ở Việt Nam là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, có sự điều tiết của Nhà
nƣớc. Chính sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công tùy thuộc nhiều vào

sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, sự hoàn thiện của quan hệ sản xuất tƣơng ứng
và vai trò của Nhà nƣớc thông qua bản chất và các chính sách pháp luật cụ thể trong
lĩnh vực y tế công. Do đó chính sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công
không phải là do ý chí chủ quan, tâm lý, đạo đức, lƣơng tâm mà có thể quyết định
đƣợc.


13

Luận án chú trọng vào các mối liên hệ nội tại tác động qua lại lẫn nhau giữa
các chính sách tài chính cho sự nghiệp y tế công; vai trò quản lý điều tiết tài chính
của Nhà nƣớc, chính sách tài khóa, chính sách giá, sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất, quan hệ sản xuất tƣơng ứng trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Chính sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công tùy thuộc vào từng
giai đoạn, từng thời kỳ của sự vận động phát triển của kinh tế xã hội, đó là vấn đề
có tính quy luật. Phép biện chứng duy vật thể hiện ở các nguyên lý, các quy luật cơ
bản, quy luật không cơ bản, các cặp phạm trù,....Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào
phân tích và trình bày nội dung của đề tài. Chính sách tài chính cho phát triển sự
nghiệp y tế công có nhiều mâu thuẫn, do quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội (CNXH) ở
Việt nam là quá độ gián tiếp, chƣa có nền tảng vật chất do Chủ nghĩa Tƣ Bản
(CNTB) để lại; từ sản xuất nhỏ đi lên nên có nhiều hệ quả để lại, nhất là tƣ duy còn
nặng về bao cấp một phần giá viện phí nên gặp nhiều khó khăn khi xây dựng chính
sách tài chính y tế cho sự nghiệp phát triển y tế công trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN. Vì vậy cần phải huy động toàn dân tham gia, tức là phải xã hội
hóa chính sách tài chính y tế mới có thể giải quyết đƣợc mâu thuẫn lớn này, đồng
thời phải cấu trúc lại hệ thống y tế công. Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu để
xem xét vấn đề quản lý và sử dụng nguồn tài chính y tế công có hiệu quả đến đâu?
Những hạn chế cần khắc phục và giải quyết cho chính sách tài chính công từng
bƣớc đƣợc hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.

Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, là phƣơng pháp đặc trƣng cơ bản
nhất của kinh tế chính trị, thông qua phƣơng pháp này vạch rõ bản chất của đối
tƣợng nghiên cứu: Chính sách tài chính cho sự nghiệp phát triển y tế công trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Bản chất của nó là vai trò, trách nhiệm, hiệu
quả của quản lý nhà nƣớc trong chính sách tài chính nói chung và chính sách tài
chính cho sự nghiệp phát triển y tế công nói riêng. Việc nhận thức và vận dụng
chính sách tài chính y tế phải gắn liền với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,
chính sách giá, … với kế hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nƣớc.


14

Xem xét các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp, gián tiếp đến chính sách tài chính cho sự
nghiệp phát triển y tế công, thực hiện chính sách tài chính y tế thế nào để góp phần
giải phóng các nguồn lực trực tiếp, nhất là đến sức khỏe con ngƣời, nguồn lực quý
nhất, quyết định nhất trong mọi vấn đề là nguồn nhân lực.
Trừu tƣợng hóa khoa học, quan trọng nhất là điểm xuất phát. Điểm xuất phát
của đề tài chính là vai trò của nhà nƣớc trong việc ra và thực hiện chính sách tài
chính một cách có hiệu quả nhất, phù hợp với từng giai đoạn, góp phần xây dựng
đất nƣớc ta trở thành một nƣớc dân chủ và giàu mạnh. Từ vai trò quản lý, điều tiết
của nhà nƣớc đối với chính sách tài chính y tế, việc xã hội hóa trong chính sách tài
chính là tất yếu. Do vậy phải cấu trúc lại tài chính y tế bao gồm khâu nào, lĩnh vực
nào. Nhà nƣớc không thể bao cấp chung chính sách tài chính y tế nhƣ trƣớc đây, khi
mà nguồn lực chƣa đủ đáp ứng. Mặt khác cũng không thể thị trƣờng hóa trong lĩnh
vực chính sách tài chính y tế, bởi chúng ta quá độ gián tiếp lên CNXH, đi lên từ sản
xuất nhỏ, nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, một bộ phận dân cƣ không nhỏ, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng kháng chiến cũ đời sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Với nguồn lực hạn chế, việc quản lý, sử dụng tài chính cho y tế, phải bảo đảm hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất trong chừng mực có thể cho phép. Làm sao cho các
lĩnh vực y tế giữ đƣợc vai trò chủ đạo, chi phối đƣợc những khâu quan trọng, then

chốt trong ngành y tế nói chung.
Phƣơng pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử: Lịch sử bắt đầu từ đâu,
logic bắt đầu từ đó. Lịch sử vận động, phát triển không phải theo đƣờng thẳng, có
thể là quá trình tịnh tiến, nhảy vọt hoặc quanh co khúc khuỷu, việc vận dụng
phƣơng pháp logic là tất yếu.Từ những quanh co khúc khuỷu của lịch sử, của thực
tế, phƣơng pháp logic tìm ra những điểm chung xuyên suốt trong sự vận động phát
triển của sự vật. Kinh tế thị trƣờng có những ƣu thế, nhƣng cũng có những khuyết
tật. Để phát huy ƣu thế đã có, tạo những yếu tố góp phần hạn chế những khuyết tật,
đòi hỏi phải có sự quản lý, điều tiết của nhà nƣớc hết sức linh hoạt, mềm dẻo cho
phù hợp từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng lĩnh vực. Bên cạnh sự ổn định, trong
những bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh khác nhau, chính sách tài chính y tế cũng đƣợc


×