Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn phường quang trung thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.03 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TÔ TUẤN ANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Hà Đình Nghiêm
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, thầxã hộiy cô giáo khoa Môi
Trƣờng trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở
trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phƣờng Quang Trung TP. Thái
Nguyên với đề tài: “Đánh giá công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên”
Khóa luận đƣợc hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trƣờng.
Em xin chân thanh cảm ơn trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào
tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, và nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dạy Th.S Hà Đình Nghiêm
giảng viên của trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trƣờng đã tạo
điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND
phƣờng Quang Trung, Tổ Trật Tự xây dựng – Mỹ Quan Đô Thị - Vệ Sinh Môi
Trƣờng, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong phƣờng đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

TÔ TUẤN ANH



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á .....................14

Bảng 2.2:

Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn của một số nƣớc Châu Á .........15

Bảng 2.3:

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc ......................................16

Bảng 4.1:

Một số chỉ tiêu y tế của phƣờng Quang Trung ...................................32

Bảng 4.2:

Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại phƣờng Quang Trung ......35

Bảng 4.3:

Lƣợng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Phƣờng Quang Trung ... 36

Bảng 4.4:


Phƣơng thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ...................................37

Bảng 4.5:

Số hộ dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt ................................39

Bảng 4.6:

Đánh giá nhận thức của ngƣời dân .....................................................41


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Sơ đồ nguồn gốc phát sinh RTSH ...........................................................6

Hình 2.2:

Sơ đồ hệ thống tái chế rác ở Đức ...........................................................10

Hình 2.3:

Sơ đồ tổ chức quản lý môi trƣờng tại Singapore ...................................13

Hình 2.4:

Biểu đồ thành phần chất thải rắn toàn quốc năm 2008 và xu hƣớng thay
đổi trong thời gian tới ............................................................................17


Hình 4.1:

Nguồn ngốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại phƣờng Quang Trung .......35

Hình 4.2:

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tai phƣờng Quang Trung, thành phố
Thái Nguyên ..........................................................................................38

Hình 4.3: Sơ đồ công tác thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt ............................40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Ý nghĩa

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

3

CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

4

CT – TW

Chỉ thị trung ƣơng

5

HDND

Hội đồng nhân dân

6

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

7


NĐ-CP

Nghị đinh chính phủ

8

QCVN

Quy chuẩn việt nam

9

RTSH

Rác thải sinh hoạt

10

TT-ATXH

Trật tự an toàn phƣờng hội

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12


VSMT

Vệ sinh môi trƣờng


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài ...............................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Tổng Quát về rác thải sinh hoạt ........................................................................4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................8
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................9
2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ...................9
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................20
Rác thải sinh hoạt trên địa bàn phƣờng Quang Trung , thành phố Thái Nguyên ............20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
Công tác thu gom và xử lý rác thải tại phƣờng Quang Trung , thành phố Thái
Nguyên ......................................................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................20

3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa .......................................................................................20
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................21
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn....................................................................21
3.4.5. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ....................................................21
3.4.6. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ...........................................21


vi

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng...........34
4.2. Đánh giá nguồn phát sinh, lƣợng phát sinh và thành phần phát sinh rác thải trên
địa bàn phƣờng Quang Trung ...................................................................................35
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn phƣờng Quang Trung ...35
4.2.2. Lƣợng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn phƣờng Quang
Trung .........................................................................................................................36
4.3. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
phƣờng Quang Trung ................................................................................................37
4.3.1. Phƣơng thức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn ...........................37
4.3.2. Đánh giá công tác phân loại rác thải tại phƣờng Quang Trung ......................38
4.3.3. Công tác vận chuyển, tập kết rác thải sinh hoạt trên địa bàn ..........................39
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn phƣờng Quang Trung ............................................................................40
4.5. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý chất thải sinh hoạt
trên địa bàn phƣờng Quang Trung ............................................................................42
4.5.1. Một số tồn tại trong quản lý rác thải trên địa bàn phƣờng ..............................42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................46

5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã làm cho đời sống ngƣời
dân không ngừng nâng cao, sự gia tang dân số và tốc độ phát triển kinh tế xã hội
cao làm gia tăng các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của con ngƣời
điều này đã tác động mạnh, lâu dài đến môi trƣờng.
Rác thải sinh hoạt đang là một trong những vấn đề búc xúc hiện này cần
đƣợc giải quyết. Theo tính toán trong một ngày mỗi ngƣời thải ra môi trƣờng lƣợng
rác thải trung bình là 0,5-1,3 kg/ngƣời trên toàn thế giới. Nền kình tế càng phát
triển, dân số gia tang nhu cầu tiêu thụ của con ngƣời cũng gia tăng theo và theo đó
lƣợng rác thải phát sinh càng nhiều.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của ngƣời dân càng
đƣợc nâng cao, lƣợng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản
lý thu gom chất thải rắn chƣa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn nhƣ ở thành
phố, thị phƣờng mới có công ty môi trƣờng đô thị có chức năng thu gom và xử lý
rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu nhƣ chƣa có biện pháp thu gom
và xử lý rác thải hữu hiệu.
Trong những năm qua, kinh tế của phƣờng Quang Trung có nhiều chuyển biến
tích cực và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về nhiều mặt, cơ sở hạ tầng tiếp tục
phát triển nhƣ giao thông, trƣờng học, trạm y tế và các công trình văn hóa phúc lợi; đời
sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế và cơ sở hạ tầng kéo theo hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng, lƣợng

chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Trong khi đó công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải của phƣờng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tƣ cho công tác thu gom và xử lý rác
thải chƣa cao, cán bộ môi trƣờng giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt
chƣa làm việc đúng năng lực. Vì vậy để đƣa ra những đánh giá khách quan, chung


2

thực về công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn phƣờng để từ đó đề
ra những biện pháp, giải pháp xử lý rác thải sao cho hiệu quả, góp phần làm cho
môi trƣờng “xanh - sạch - đẹp”.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và để tăng thêm kiến thức, kinh nghiệm làm việc,
đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy Th.S
Hà Đình Nghiêm, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý, thu
gom và xử lý rác thải trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên”,
nhằm tìm ra hƣớng xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn phƣờng.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Dựa tên cơ sở đánh giá đƣợc hiện trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn phƣờng Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, từ đó là cơ sở khoa học
và thực tiễn để hƣớng dẫn cộng đồng có ý thức và thói quen thu gom và phân loại
rác tại nguồn. Đồng thời đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp với điều kiện tự nhiên
của địa phƣơng để đạt hiệu cao nhất.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phƣờng Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn phƣờng Quang Trung.

- Đánh giá đƣợc nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn phƣờng Quang Trung.
- Trên cơ sở đánh giá đề xuất một số biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp
với điều kiện của địa bàn nghiên cứu
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại phƣờng Quang
Trung.


3

- Tiến hành điều tra phỏng vấn thu thập số liệu. các số liệu thu thập phải
đúng và khác quan.
- Đƣa ra đánh giá về công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về
kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trƣờng ở cấp cơ sở.
1.2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc thực trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải trên địa
bàn phƣờng.
+ Đề xuất một số biện pháp khả thi xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn phƣờng.
+ Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn cứ để tăng cƣờng công tác quản
lý, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trƣờng



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng Quát về rác thải sinh hoạt
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác. [3]
- Tất cả những gì con ngƣời đã sử dụng, không còn dùng đƣợc nữa (hoặc
không muốn dùng nữa) nên vứt bỏ. Các chất thải khác trong sinh hoạt và từ các
ngành công nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
- Là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống và sinh hoạt của con ngƣời.
Bất kỳ hoạt động sống nào từ ở nhà, nơi công sở, trên đƣờng đi lại, nơi công cộng…
đề sinh ra một lƣợng rác nhất định. Thành phần chủ yếu của chúng là các chất hữu
cơ rất dễ gây ô nhiễm cho môi trƣờng. [3]
- Ngoài ra rác thải còn đƣợc hiểu là thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho
hoạt động sống của con ngƣời, chúng không còn đƣợc sử dụng và vứt ra môi trƣờng
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh ra trong quá trình sinh
hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Chất thải rắn công nghiệp: là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc một số hoạt động khác.
- Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng đƣợc
thu hồi để tái, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.



5

- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chấp nhận.
- Lƣu giữ chất thải rắn: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi cơ quan thẩm quyền chấp nhận trƣớc khi chuyển đên cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát
sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
chon lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR. [7]
2.1.1.4. Hoạt động quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý CTR: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ
xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. [7]
2.1.1.5. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải sinh hoạt


Các nguồn phát sinh chất rắn bao gồm:

Rác thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng nhƣ tiêu dùng
trong đời sống xã hội, trong đó lƣợng rác thải chiếm khối lƣợng lớn chủ yếu ở các
khu dân cƣ và các nhà máy, xí nghiệp.



6

Nhà dân,
khu dân cư

Cơ quan,
trường học

Nơi vui
chơi, giả trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

RTSH

Bệnh viện,
cơ sở y tế

Giao thông,
xây dựng

Chính
quyền địa
phương

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghiệp


Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh RTSH
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt. khu tập thể, chung cƣ…): thực phẩm thừa,
carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, vỏ lon các loại, kim loại, tro, lá cành
cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện hỏng, pin, ắc qui, dầu nhớt, lốp xe…) và các chất
độc hại sử dụng trong gia đình.
- Thƣơng mại (kho, quán, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng dầu,
gara…): thức ăn thừa, kim loại, carton, thủy tinh, dầu mỡ, lốp xe các chất độc hại
(ac qui. Sơn…).
- Cơ quan, trƣờng học, bệnh viện, cơ sở y tế: giấy, carton, nhựa, thức ăn
thừa, kim loại, các chất độc hại (chất thải y tế, mực in…).
- Công nghiệp gồm: (xây dụng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng,
lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện…), chất thải từ quá trình công nghiệp, xây
dựng: gỗ vụn, kim loại, thủy tinh, tro, vữa, bê tông, nƣớc thải, khí thải và rất nhiều
chất độc hại khác.
- Nông nghiêp (trồng trọt, chăn nuôi): rơm rạ, phế thải nông nghiệp, phế thải
chăn nuôi, các chất độc hại nhƣ chai lọ, bao bì có hóa chất.


7

 Phân loại rác thải sinh hoạt
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các phần thừa thãi, không ăn đƣợc sinh ra
trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn.. đặc biệt quan trong của các loại chất thải này là
phân hủy nhanh trong điều kiện thời thiết nóng ẩm. quá trình phân hủy thƣờng gây
ra các mùi hôi thối khó chịu.
+ Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong các quá
trình đốt củi, than, rơm rạ, lá.. ở các gia đình,công sở, nhà hàng, nàh máy xí nghiệp
+ Chất thải rắn từ đƣờng phố có các thành phần chủ yếu là la cây, que, củi,

nilon, vỏ bao gói.
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm cùa ngƣời và của
động vật.
- Theo vị trí hình thành: Phân biệt rác hay rác thải sinh hoạt trong nhà, ngoài
nhà, chợ, trên đƣờng phố.
- Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân biệt thành phần vô cơ và hữu cơ,
cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại..
2.1.2.6. Thành phần rác thải sinh hoạt
- Rác thải sinh hoạt bao gồm 2 thành phần chính đó là vô cơ và hữu cơ. Tùy
theo điều kiện cụ thể của từng vùng nhƣ mức sống, thu nhập, các điều kiện khinh tế,
các mùa khí hậu..mà mỗi nơi thành phần rác thải sinh hoạt là khác nhau.
2.1.2.7. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới môi trường và con người
 Ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời
- Tác hại lên sức khỏe của con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của chúng lên các
thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con
ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chƣa kể


8

đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ
thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xum quanh.
 Ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu
gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên,…
đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng đến vẻ mỹ
quan đƣờng phố, thôn xóm.

- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời dân
chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra long, lề đƣờng và mƣơng, rãnh
vẫn còn phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật BVMT, 2015 ban hành ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
bảo vệ môi trƣờng năm 2015 đƣợc Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 35/NĐ-CP năm 2013 về vẫn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ
môi trƣờng
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.
- Thông tƣ số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007/ của Bộ xây dựng về việc
hƣớng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09/04/2007
của chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí bảo vệ môi trƣờng đối
với chất thải rắn.


9

- thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của bộ tài chính về hƣớng
dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/ND-CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí
bảo vệ môi trƣờng đối với chất rắn
- Thông tƣ số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008/ của bộ tài chính về hƣớng
dẫn cơ chế ƣu đãi và hố trợ tài chính đối với hoạt động đầu tƣ cho quản lý CTR
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của chính phủ về ƣu đãi, hỗ

trợ hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 29/2011/ NĐ-CP của chính phủ quy định về đánh giá môi
trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng , cam kết bảo vệ môi trƣờng ban
hành ngày 18/4/2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011.
- Thông tƣ số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của bộ tài nguyên và
môi trƣờng về quy định chi tiết một số điều của nghị định sô 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1.1. Hiện trạng quản lý và xử lý rác trên thế giới
- Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác ở các nƣớc trên thế giới ngày càng đƣợc
quan tâm. Đặc biệt là các nƣớc phát triển, công việc này đƣợc tiến hành chặt chẽ, từ
ý thức thải bỏ rác của ngƣời dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác
thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đƣợc quy định chặt chẽ, rõ rang, đầy đủ trang
thiết bị phù hợp, hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của
các nƣớc phát triển có sự tham gia của cộng đồng
+ Tại Đức: có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm
hộp đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton đƣợc gom
vào thùng màu vàng, thùng xanh dƣơng giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng
đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nƣớc Đức hầu nhƣ không thải khí độc


10

ra môi trƣờng. Das Duele System Deutschland (DSD) - “Hệ thống hai chiều của nƣớc
Đức” - đƣợc các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải, các nhà máy này đã
chi khoản phí khoảng 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây truyền phân

loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật
liệu mỗi giờ. Ống hơi nén đƣợc điều khiển bàng máy tính đặt ở các băng chuyền có
nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác sẽ đƣợc rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu
chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một nguyên liệu thay thế dầu thô
trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
- Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phƣơng pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác đƣợc
phân loại triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên dễ dàng. Từ đó, khái niệm
về rác thải dần đƣợc thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợn nhuận
đáng kể với những ai biết đầu tƣ vào việc cải tiến công nghệ.

Ngƣời
tiêu dùng

Chính quyền
địa phƣơng

Đốt rác chôn
lấp

Hệ thống tái chế chất thải

Tái dùng
Các công ty sản
suất và bán
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tái chế rác ở Đức
+ Tại Nhật Bản, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thốngvới dòng
nguyên liệu xử lý theo một hƣớng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo



11

mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ
gia đình đƣợc yêu cầu phân chia rác thành 3 loại:
- Rác hữu cơ dễ phân hủy đƣợc thu gom hàng ngày để đƣa đến nhà máy sản
xuất phân compost;
- Loại bỏ rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhƣng cháy đƣợc
sẽ đƣa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lƣợng;
- Rác có thể tái chế đƣợc thi đƣa đến các nhà máy tái chế;
Các loại rác này đƣợc yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình phải mang ra điểm tập kế rác của cụm dân cƣ vào giờ quy
định dƣới sự giám sát của đại diện cụm dân cƣ. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô
tô đến đem các túi rác đo đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào
một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị
công ty vệ sinh gửi đến giấy báo phạt tiền. Với loại rác cồng kềnh nhƣ tivi, tủ lạnh,
máy giặt,… thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trƣớc cổng đợi ô tô đến
chở đi, không đƣợc bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy
định, công ty vệ sinh đƣa loại rác cháy vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lƣợng
cho máy phát điện. Rác không cháy đƣợc cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu
trong lòng đất. Cách xử lý rác thải nhƣ vậy vừa tận dụng đƣợc rác vừa chống ô
nhiễm môi trƣờng. Túi đựng rác là các gia đình bỏ tiền ra mua ở của hàng. Việc thu
gom rác thải ở Nhật Bản khong giống ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc
trách nhiệm quản lý của nhà nƣớc, còn từ các công ty, nhà máy… cho tƣ nhân đấu
thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phƣơng chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng rác công nghiệp của họ và điều này đƣợc
quy định bằng các điều luật về BVMT. [9]
+ Ở Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lƣợng chất thải rắn ở Trung Quốc
là 0,4kg/ngƣời/ngày, ở các thành phố mức phát sinh lớn hơn là 0,9kg/ngƣời/ngày,
so với Nhật Bản tƣơng ứng là 1,1kg/ngƣời/ngày và 2,1kg/ngƣời/ngày. Tuy nhiên,
do mức sống tăng, mức phát sinh chất thải rắn năm 2030 sẽ vƣợt 1kg/ngƣời/ngày.

Sự tăng tỷ lệ này do dân số đô thị tăng nhanh, dự báo sẽ tăng gấp đôi, từ 456 triệu


12

năm 2000 lên 883 triêu vào năm 2030. Điều này làm cho tốc độ phát sinh chất thải
rắn của Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng. Hiện nây, trong lĩnh vƣc quản lý chất
thải đã có nhiều cải tiến đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết các thành phố lớn đang
chuyển dần sang áp dụng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh nhƣ là biện pháp xử lý chủ
yếu. Các biện pháp chôn lấp cải tiến và lợi ích ngày càng tăng phù hợp với nhu cầu
quản lý chất thải cực kỳ cấp thiết của Trung Quốc. Mặc dù tốc độ cải tiến quản lý
chất thải rắn là đáng kể, song Trung Quốc không có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch
vự chất thải ngày càng tăng, yêu cầu đối với các hệ thống xử lý an toàn cho môi
trƣờng và hợp lý về hiệu quả - chi phí trong cung cấp dịch vụ.
Các phƣơng thức quản lý chất thải của Trung Quốc hiện có tác động tới toàn
cầu. Ví dụ, hiện nay nhu cầu về nguyên liệu của Trung Quốc gây ảnh hƣởng tới giá
nguyên liệu thứ cấp ở Hoa Kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ thiêu đốt chất thải lên 30% (hiện
nay hơn 1%) của bộ xây dựng (MOC) Trung Quốc sẽ làm tăng ít nhất hai lần mức
dioxin trong môi trƣờng toàn cầu. Trong 25 năm tới, các thành phố của Trung Quốc
có thể sẽ cần thêm 1400 bãi chôn lấp chất thải. [11]
+ Tại Singapore: nhiều năm qua đã hình thành một cớ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác đƣợc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công
ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời
hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. RTSH đƣợc đƣa về một khu vực
bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái
chế đƣợc thu gom và xử lý theo chƣơng trình Tái chế Quốc Gia. Có thể nói
Singapore đƣợc xem là một quốc gia có môi trƣờng xanh - sạch - đẹp của thế giới,
chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về môi trƣờng đƣợc thực
hiện một cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảmbảo cho môi trƣờng sạch,
đẹp của Singapore. Thời gian đầu chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để ngƣời dân

quen dần sau đó phật nhẹ, nhắc nhở và hiện nay các biện pháp đƣợc áp dụng mạnh
mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thƣờng với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao
động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy định bị phạt tiền
từ 50 đô la Sing trở lên. [2]


13

Bộ môi trƣờng và tài nguyên nƣớc

Sở môi trƣờng

Phòng sức
khỏe môi
trƣờng

Bộ phận
kiểm soát
ô niễm

Sở tài nguyên nƣớc

Phòng bảo vệ
môi trƣờng

Bộ phận bảo
tồn thiên
nhiên

Phòng khí

tƣợng

Bộ phận
quản lý chất
thải

Trung tâm khoa
học công nghệ bảo
vệ phóng xạ & hạt
nhân

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý môi trƣờng tại Singapore
Tại các nƣớc đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề
bất cập. việc bố trí mạng lƣới thu gom vận chuyển rác thải chƣa hợp lý, trang thiết
bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử lý lại thấp. Sự
tham gia của các đơn vị tƣ nhân còn ít và hạn chế. So với các nƣớc phát triển thì tỷ
lệ thu gom rác ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn
thấp hơn nhiều.


14

Bảng 2.1: Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á
Số chuyến vận

Dân số (triệu

Số trạm trung

ngƣời)


chuyển

Bombay

8,5

2

2

Bangkok

5,6

-

1,8

Manila

7,6

65

2

Jakarta

7,9


776

3

Scoul

10,3

630

3,4

Thành phố

chuyển trong
ngày

(Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2004)
- Đối với các nƣớc Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phổ biến để xử lý chất
thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải đƣợc chia thành 3 loại; bãi lộ thiên, bãi
chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Chất lƣợng của
các bãi chôn lấp lien quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thƣờng
thấy ở các nƣớc phát triển,trong khi đó bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nƣớc
đang phát triển. Tuy vậy các nƣớc đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lƣợng
các bãi chôn lấp nhƣ Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó
phân hủy sinh học, chất thải trơ, chất thải có thế tái chế.
“Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng Việt Nam, 2011” cho biết. Hầu hết các
nƣớc Nam Á và Đông Nam Á rác thải đƣợc chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các
bãi lộ thiên để tiêu hủy. Các nƣớc nhƣ Việt Nam, Bangladet, HongKong, Srilanca,

Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc tỷ lệ chôn lấp lớn nhất trên 90%. Đối với rác thải
hữu cơ, ủ phân compost là phƣơng pháp tiêu hủy chủ yếu. Một số nƣớc nhƣ Ấn Đo,
Philipin, Thái Lan… phƣơng pháp này khá phổ biến. Tuy nhiên, chƣa có nƣớc nào
tận dụng hết tiềm năng sản xuất phân compost. [1]


15

Bảng 2.2: Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn của một số nƣớc Châu Á
Bãi rác lộ
Nƣớc

thiên, chôn

Chế biến
Thiêu đốt

lấp

phân
compost

Phƣơng pháp
khác

Việt Nam

96

-


4

-

Bangladet

95

-

-

5

HongKong

92

8

-

-

Ấ Độ

70

-


20

10

Indonexia

80

5

10

5

Nhật Bản

22

74

0,1

3,9

Hàn Quốc

90

-


-

10

Malayxia

70

5

10

15

Philipin

85

-

10

5

Srilanca

90

-


-

10

Thái Lan

80

5

10

5

(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006)
2.3.1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc
- Qúa trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con ngƣời, khi đời sống của nhân dân đƣợc nâng lên cũng là lúc rác thải tăng lên rất
nhiều. Tuy nhiên vấn đề thống kê số liệu về CTR chƣa đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc, số liệu thống kê chƣa đủ.
- Theo thống kê năm 2004, lƣợng CTR đô thị là 0,7kg/ngƣời/ngày và nông
thôn là 0,3kg/ngƣời/ngày thì đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể, lƣợng
CTR thống kê ctrong năm này là 1,45kg/ngƣời/ngày đối với khu vực đô thị và vùng
nông thôn là 0,4kg/ngƣời/ngày. Chúng ta có thể thấy rằng tốc độ đô thị hóa ở Việt
Nam diễn ra nhanh chóng, dân cƣ ngày càng đông đúc và lƣợng rác phát sinh diễn
biến ngày một phức tạp.



16

Bảng 2.3: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc
Loại chất thải rắn

Đơn vị tính

Năm 2003

Năm 2008

Chất thải rắn đô thị

Tấn/năm

6.400.000

12.802.000

Chất thải rắn nông thôn

Tấn/năm

6.400.000

9.078.000

Chất thải rắn công nghiệp

Tấn/năm


2.638.000

4.786.000

Chất thải rắn y tế

Tấn/năm

21.500

179.000

Chất thải rắn làng nghề

Tấn/năm

774.000

1.023.000

Tổng cộng

Tấn/năm

15.459.900

27.868.000

0,7


1,45

0,3

0,4

Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Kg/ngƣời/ngày
trung bình tại khu vực đô thị
Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Kg/ngƣời/ngày
trung bình tại khu vực nông thôn

(Báo cáo: Hiện trạng môi trường quốc gia, 2010)
- Trên phạm vi toàn quốc từ năm 2003 đến năm 2008, lƣợng chất thải rắn
phát sinh trung bình từ 150-200%, CTRSH hoạt đô thị tăng lên 200%, CTR công
nhiệp tăng lên 181% và còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. dự báo của Bộ tài
nguyên & môi trƣờng đến năm 2015, khối lƣợng chất thải rắn phát sinh ƣớc tính
khoảng 44 triệu tấn/năm, đặc biệt là chất thải rắn đô thị và công nghiệp.
- Tổng lƣợng CTRSH ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng 35.000
tấn/ngày, CTRSH ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tân/ngày. Tại hầu hết các đô
thị, khối lƣợng CTRSH chiếm 60-70% tổng lƣợng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ
nà còn lên đến 90%). Cũng theo kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trong báo cáo hiện
trạng môi trƣờng quốc gia năm 2008 cho thấy tổng lƣợng phát sinh RTSH từ đô thị
có su hƣớng tăng đều, trung bình từ 10-16% mỗi năm.


17

Hình 2.4: Biểu đồ thành phần chất thải rắn toàn quốc năm 2008 và xu hƣớng
thay đổi trong thời gian tới

- Chỉ riêng thàng phố Hồ Chí Minh, với dân số năm 2010 là gần 8 triệu
ngƣời (khách vãn lai khoảng 2 triệu ngƣời) mỗi ngày thàng phố Hồ Chí Minh thải
ra khoảng 7.000-7.500 tấn chất thải rắn đô thị, trong đó thu gom đƣợc khoảng
5.900-6.200 tấn/ngày, tái chế, tái sinh khoảng 900-1.200 tấn, khối lƣợng còn lại chủ
yếu là chất hữu cơ đƣợc thải bỏ vào đồng ruộng, vƣờn cấy nông nghiệp làm phân
bón. Lƣợng chất thải rắn thải bỏ vào kênh rạch 350-400 tấn/ngày đều đƣợc thu gom
vận chuyển đến các bãi chôn lấp [1]
 Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu
khi mà lƣợng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không
tăng tƣơng ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt,
không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng.
- Mặc dù công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị ngày càng đƣợc chính
quyền các cấp quan tâm, nhƣng do lƣợng CTR đô thị ngày càng tăng, năng lực thu gom
còn hạn chế cả về thiết bị lẫn nhân lực nên tỷ lệ thu gom vẫn chƣa đạt yêu cầu. Mặt khác,
do nhận thức của ngƣời dân còn chƣa cao nên lƣợng rác bị vứt bừa bãi ra môi trƣờng còn


18

nhiều, việc thu gom có phân loại tại nguồn vẫn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi do thiếu đầu
tƣ cho hạ tầng cơ sở cũng nhƣ thiết bị, nhân lực và nâng cao nhận thức.
- Việc phân loại CTR sinh hoạt nông thôn đƣợc tiến hành ngay tại hộ gia
đình đối với một số loại chất thải nhƣ giấy, các tông, kim loại (để bán), thức ăn
thừa, lá cải, su hào,... (sử dụng cho chăn nuôi). Các CTR sinh hoạt khác không sử
dụng đƣợc hầu hết không đƣợc phân loại mà để lẫn lộn, bao gồm cả các loại rác có
khả năng phân hủy và khó phân hủy nhƣ túi nilon, thủy tinh, cành cây, lá cây, hoa
quả ôi thối, xác động vật chết...
- Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 82% năm 2008 và đạt khoảng 83 - 85% cho năm 2010. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng
nhƣng vẫn còn khoảng 15 ÷ 17% CTR đô thị bị thải ra môi trƣờng vứt vào bãi đất, hố

đất, ao hồ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trƣờng. Ở khu vực nông thôn lệ thu gom
CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn vào khoảng 40 - 55%. Theo thống kê có khoảng
60% số thôn hoặc phƣờng tổ chức thu dọn định kỳ; trên 40% thôn, phƣờng đã hình
thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải
tiến, vấn đề xử lý CTR rắn ở nông thôn vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa đƣợc
xử lý triệt để, không đáp ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
 Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn
- Công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi
chôn lấp, khu trung chuyển, thu gom chƣa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính
thuyết phục và công nghệ xử lý chất thải chƣa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trƣờng
nên chƣa thu đƣợc nhiều sự ủng hộ của ngƣời dân địa phƣơng. Các công trình xử lý
CTR còn kém, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chƣa hiệu quả,
suất đầu tƣ cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất,…
- Công tác xử lý CTR đô thị hiện nay vẫn là chôn lấp với số lƣợng trung bình
là 1 bãi chôn lấp/1 đô thị (Hà Nội và Thành phố HCM, mỗi đô thị có từ 4-5 bãi
chôn lấp/khu xử lý). Trong đó 85% đô thị (từ phƣờng trở lên) sử dụng phƣơng pháp
chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh. Thống kê, hiện toàn quốc có 98 bãi chôn lấp
rác thải tập trung đang vận hành nhƣng chỉ có 16 bãi thải đƣợc coi là chôn lấp hợp


×