Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

báo cáo thực tập môn cay rừng quý hiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 21 trang )

BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

MỞ ĐẦU

Đối với mỗi sinh viên thì việc tiếp sức với thực địa sau khi đã học xong lý
thuyết các môn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với mỗi môn
chuyên ngành, việc thực tập không chỉ giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã
học, nắm vững chuyên môn và còn giúp cho sinh viên tiếp xúc với thực tế làm
việc sau này.
Môn cây rừng quý hiếm là môn học chuyên ngành, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sinh viên ngành quản lý tài nguyên rừng và sinh viên một số
ngành khác trong trường như khoa học môi trường, lâm sinh…
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài
nguyên quý hiếm. Có thể kể đến ngay rừng là nguồn cung cấp oxy cho cả khí
quyển, là nơi điều hòa khí hậu cho trái đất.Mà nhân tố quan trọng nhất trong các
nhiệm vụ đó chính là thực vật. Vì vậy, có thể nói, các quần thể thực vật là nhân tố
quan trọng hàng đầu đối với con người nói riêng, và của cả toàn cầuTuy nhiên,
hiện nay, vì nhu cầu phát triển kinh tế, con người đã khai thác không hợp lý, làm
cho nhiều loài thực vật rừng bị suy giảm đi một cách nhanh chóng, dẫn đến một
số loài đã bị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì thế, đối với
ngành lâm nghiệp nói riêng, và toàn xã hội nói chung thì việc hiểu biết về thực
vật rừng và các biện pháp để bảo vệ, bảo tồn và phát triển chúng là một việc rất
quan trọng.
Bộ môn Thực vật rừng nguy cấp – quý – hiếm cung cấp cho chúng ta những
kiến thức về các loài thực vật quý hiếm, những đặc điểm nhận dạng cơ bản, về
sinh thái, giá trị của chúng, cũng như công tác bảo vệ, bảo tồn các loài đó.
Vì vậy để bổ sung kiến thức lý thuyết đã học đồng thời tập làm quen với
công tác dận dạng các loài cây quý hiếm, được sự đồng ý của nhà trường, ban
QLTNR _MT, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Thúy, chúng em


đã được tiến hành thực tập nghề nghiệp 2 tuần Vườn Quốc Gia Cát Tiên. Qua đây
em xin bày tỏa lòng biết ơn tới Nguyễn Văn Thúy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
chúng em trong thời gian thực tập. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy và các bạn, để
bản báo cáo hoàn thiện hơn.
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
1


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

CHƯƠNG I: Mục tiêu - nội dung - phương pháp
1.1 Mục tiêu
- Nâng cao và bổ sung kiến thức về thực vật rừng quý đã được giới thiệu
trong lý thuyết và thực tập trong phòng tại trường.
- Tìm hiểu và nâng cao nhận thức về tính đa dạng loài cây, dạng sống, công
dụng của thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.2 Nội dung
(1) Quan sát, mô tả nhận biết đặc điểm hình thái các loài cây rừng quý ở nơi
thực tập, xác định tên loài, họ thực vật.
(2) Tìm hiểu tình hình phân bố, hoàn cảnh sống và giá trị của các loài cây
rừng quý đã được giới thiệu trong thực tập.
(3) Làm tiêu bản một số loài cây rừng quý ở hiện trường thực tập: 3 tiêu
bản/loài/nhóm.
2.3 phương pháp
(1) Điều tra theo tuyến theo sự hướng dẫn của cán bộ giảng viên.

(2) Điều tra các loài cây điển hình trong khu vực thực tập.
(3) Thu hái, xử lý và hoàn thiện tiêu bản thực vật.

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
2


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
11020’50” đến 11050’20” độ vĩ Bắc
107009’05” đến 107035’20” độ kinh Đông
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam có ranh giới là đường 323, giáp Công ty lâm nghiệp La Ngà, Tỉnh
Đồng Nai.
- Phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh An (Đồng Nai).
2. Địa hình
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Nam
Trung bộ đến Đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối
dãy Trường sơn và địa hình vùng Đông Nam bộ, có 5 kiểu chính:
- Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: Chủ yếu ở phía Bắc Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 200 - 600m, độ dốc 15 o - 20o, có nơi trên 30o. Địa hình
bao gồm các dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và đỉnh bào mòn. Mức
độ chia cắt sâu phức tạp, là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy vào sông Đồng Nai.

- Kiểu địa hình trung bình sườn dốc ít: ở phía Tây Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 200 - 300m, độ dốc 15 o - 20o. Đây là vùng thượng nguồn
của nhiều con suối lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Đaklua, Datapok.
- Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: ở phía Đông Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 130-150m, độ dốc 5 – 7o. Độ chia cắt thưa.
- Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: Độ
cao so với mặt nước biển 130m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông Đồng
Nai phía Tây Bắc Vườn từ khu vực giáp ranh Bình Phước - Đồng Nai đến Tà Lài, bề
rộng khoảng 1.000m.
- Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm: Độ cao so với mực nước biển thấp
hơn 130m, như các bàu nước: Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.
Toàn bộ Vườn Quốc gia Cát Tiên có cấu trúc địa hình mang đặc trưng của kiểu địa
hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ và mang đặc
trưng của các kiểu địa hình phần cuối dãy Trường Sơn và miền Đông Nam Bộ.
3. Thổ nhưỡng
Cấu trúc địa chất của Vườn Quốc gia Cát Tiên nguyên là sa phiến thạch, quá trình
hoạt động của núi lửa thuộc vùng cao nguyên mà những phần thấp của khu vực đã bị phủ
lấp của lớp đá bazan. Cùng với quá trình phun trào phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ đã
tạo nên một lớp phù sa suối, phù sa sông, quá trình diễn biến niên đại tiếp theo đã tạo ra
địa hình Cát Tiên ngày nay.
Từ nền địa chất với 3 kiến tạo chính là: Trầm tích, Bazan và Sa phiến thạch đã phát
triển thành 4 loại đất chính của Vườn Quốc gia Cát Tiên như sau:
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
3


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


- Đất feralit phát triển trên đá bazan (Fk): loại đất này có diện tích lớn nhất chiếm
khoảng 60% diện tích tự nhiên của Vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, Fk là một loại
đất giàu chất dinh dưỡng phân huỷ cho loại đất tốt, sâu, dày, màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu
đen có nhiều đá Tufb núi lửa lộ đầu chưa bị phong hoá hết. Trên loại đất này rừng phát
triển tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng nhanh.
- Đất feralit phát triển trên đá cát (sa phiến thạch) (Fq): chiếm diện tích lớn thứ 2
của Vườn Quốc gia Cát Tiên , khoảng 20% phân bố chủ yếu ở phía bắc của vườn (khu
Cát Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Độ phì của đất này kém hơn đất phát triển
trên đá Bazan. Nhưng do rừng chưa bị tàn phá nhiều nên đất vẫn còn tốt.
- Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo): gồm các
loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm một diện tích khoảng 12% tổng
diện tích vườn, chủ yếu phía bắc và phía đông nam của Vườn Quốc gia Cát Tiên. Các loại
đất này thường phân bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập
nước vào mùa mưa. Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường có mực
nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng trong mùa
khô.
- Đất feralit phát triển trên phiến sét (Fs): có diện tích không lớn chiếm khoảng 8%
diện tích của vườn, phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực phía nam xen kẽ các vạt đất
Bazan. Loại này tuy có độ phì khá, nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên
khi mất rừng thì đất dễ bị thoái hoá một cách nhanh chóng.
4. Khí hậu
Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Muà
khô từ tháng 11, 12 đến tháng 3, 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11.
Số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn:
Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Tỉnh
Lâm Đồng) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát lộc.
Trạm Tà Lài (Đồng Nai): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình
Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên.


Bảng 1: Chỉ tiêu khí hậu tại Vườn Quốc gia Cát Tiên
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Mô tả
Nhiệt độ trung bình năm (oC)
Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC)
Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)
Lượng mưa trung bình hàng năm (mm)
Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)
Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (mm)
Số ngày mưa trung bình hằng năm (ngày).
Độ ẩm trung bình hằng năm (%)
Thời gian mưa t.bình trong mùa mưa (tháng)
Lượng mưa mùa mưa/L. mưa hàng năm (%).

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
4


Vùng Cát Lộc Vùng Cát Tiên
21,7
23,0 (tháng 6)
21,1 (tháng 12)
2.675
494,8 (tháng 9)
23,8 (tháng 2)
182
87
10 (tháng 3-12)
97,4

26,5
28,6 (tháng 6)
20,5 (tháng 1)
2.175
368 (tháng 9)
11 (tháng 2)
145
82
8 (tháng 4-11)
88,3


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân số và sự phân bố dân cư.

VQGCT có vùng đệm tương đối rộng, với diện tích 251.445 ha, gồm 36 xã,
thị trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước và Đắc
Nông. Tình hình dân sinh kinh tế của các địa phương vùng đệm có ảnh hưởng rất
lớn đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của vườn. Theo số liệu thống
kê năm 2000, có khoảng 17 vạn người đang cư trú và sinh sống trong vùng đệm
VQGCT. Dân số đa số từ nơi khác chuyển đến, tập trung trong khoảng thời gian
từ năm 1990 - 1998.
Theo số liệu điều tra dân số năm 2005, hiện trong vùng lõi VQGCT có 834
hộ, 3.947 khẩu đang sinh sống và canh tác, trong đó có 131 hộ, 634 khẩu là
người Kinh, những hộ người Kinh này đa số là vào trong rừng để xâm canh, họ
thường sang nhượng đất đồng bào để canh tác, đồng thời làm dịch vụ cho đồng
bào như cung cấp vật tư, nhu yếu phẩm, thậm chí cho vay, mua lại những hàng
hoá do đồng bào sản xuất ra với giá rẻ. Các hộ này sống tập trung ở 3 khu vực
sau.
+ Khu vực Nam Cát Tiên, Đồng Nai:
* Xã Tà Lài: Số đồng bào dân tộc Xtiêng, Châu Mạ trước đây sống sâu
trong rừng, sau khi thành lập khu bảo tồn, Chính quyền địa phương đã vận động
và đưa các hộ này ra định canh định cư tại ấp 4. Hiện nay, trong khu vực có 368
hộ, 1.704 khẩu, trong đó có 47 hộ, 198 khẩu là người Kinh, mặc dù được sự quan
tâm và đầu tư rất nhiều từ ngân sách Nhà nước cũng như vốn tài trợ từ các dự án
nhưng đời sống người dân vẫn còn khó khăn, có hộ không còn đất sản xuất do
đã sang nhượng lại cho người Kinh từ nơi khác đến canh tác, những hộ khó khăn
vẫn còn lén vào rừng để săn bắt và hái lượm.
* Xã Đắk Lua: Hiện nay tại khu vực Cầu Sắt còn 40 hộ, 277 khẩu là người
Kinh đang sống và canh tác trong ranh giới của vườn, số hộ này đã đến ở trước
khi VQG được thành lập, họ chủ yếu là những quân nhân của sư đoàn 600 phục
viên.
+ Khu vực Tây Cát Tiên, Bình Phước:
* Xã Đăng Hà: Đây là khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai và Bình
Phước, vào những năm 1990 có một số hộ đồng bào dân tộc ở các tỉnh phía bắc

vào sinh sống, VQG đã can thiệp nhưng do ranh giới không rõ ràng nên chính
quyền tỉnh Bình Phước đã cho họ nhập khẩu và sinh sống hợp pháp. Đến năm
1998, Chính phủ cho phép mở rộng diện tích sang tỉnh Bình Phước, do vậy đã có
94 hộ, 420 khẩu thuộc các thôn 1,2,3 nằm trong vùng lõi của vườn, trong đó có 6
hộ, 23 khẩu là người Kinh.
+ Khu vực Cát Lộc, Lâm Đồng:
Khu vực Cát Lộc có nhiều cụm dân cư sống sâu trong rừng, đa số là các hộ
đồng bào dân tộc bản địa đã sinh sống lâu đời, cụ thể ở các xã sau:
* Xã Phước Cát II:
Thôn 3 có 27 hộ, 139 khẩu, trong đó có 4 hộ, 21 khẩu là người Kinh.
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
5


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

Thôn 4 có 18 hộ, 87 khẩu, trong đó có 2 hộ, 6 khẩu là người Kinh.
* Xã Gia Viễn:
Buôn K’Lo K’ích có 33 hộ 170 khẩu, trong đó có 13 hộ, 71 khẩu là người
Kinh từ nơi khác đến chủ yếu xâm canh.
* Xã Tiên Hoàng:
Buôn Thung Cọ có 45 hộ, 217 khẩu, trong đó có 25 hộ, 121 khẩu là người
Kinh từ nơi khác đến xâm canh.
* Xã Đồng Nai Thượng:
Đây là xã đặc biệt được thành lập năm 2003, diện tích toàn xã nằm trong
khu vực vùng lõi VQGCT, hiện nay trong xã có 200 hộ, 961 khẩu, trong đó
người Kinh có 8 hộ, 37 khẩu chủ yếu là cán bộ xã, thầy cô giáo và các y tá.

2. Dân tộc
Thành phần dân tộc các xã trong khu vực VQGCT có hơn 30 dân tộc khác
nhau, tuy nhiên người Kinh vẫn chiếm đại đa số (67,1 %); Tày (11,1%); Nùng
(8,1%); H’Mông (1,1%), Dao (1,3%); S’tiêng (2,3%); Châu Mạ (6,2%); Hoa
(1,1%); Châu Ro (0,1%); Mường (0,7%); Ê đê (0,001%); dân tộc khác
(0,001%),...(Nguồn: dự án bảo tồn VQG Cát Tiên, 2002).
III. VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN.
- Ngày 07/07/1978, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 360/TTg, thành lập khu
rừng cấm Nam bãi Cát Tiên với diện tích 35.000ha.
- Quyết định số 194/CT ngày 9/8/1986, của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, quyết định
thành lập một khu bảo tồn thiên nhiên tại Tây Cát Tiên với diện tích 10.000ha.
- Ngày 13/01/1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định số
08/CT thành lập Vườn Quốc gia Cát Tiên.
- Ngày 13/1/1992, Ban quản lý VQG Cát Tiên đã được thành lập.
- Ngày 16/02/1998 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 38/1998/QĐ-TTg chuyển
giao Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc UBND Tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý với diện tích 73.878ha, trên cơ sở
sát nhập Vườn Quốc gia Cát Tiên thuộc tỉnh Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc
thuộc tỉnh Lâm Đồng và Khu bảo tồn thiên Tây Cát Tiên thuộc tỉnh Bình Phước.
- Ngày 19/8/2003, Quyết định số 173/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quyết
định điều chỉnh ranh giới Vườn Quốc gia Cát Tiên, với diện tích mới là 70.548ha.
- Theo kết quả rà soát hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Phân viện điều tra qui
hoạch rừng Nam Bộ, thì diện tích của Vườn Quốc gia Cát Tiên hiện nay là 71.350ha.

IV. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG CT
1. Thực vật và thảm thực vật
Do tính đa dạng về địa hình thấp, hệ sinh thái rừng ở VQGCT đặc trưng
cho các kiểu hệ sinh thái rừng của các tỉnh miền đông Nam bộ mà đặc trưng là hệ
sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thường xanh, với các loài cây gỗ chủ yếu thuộc họ

Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Tử vi (Lythraceae).
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
6


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

VQGCT đã xác định được 1.610 loài, 724 chi, 162 họ, 75 bộ. Trong đó:
* Cây gỗ lớn có 176 loài, cây gỗ nhỏ - 335 loài, cây bụi - 345 loài, thảm
tươi - 311 loài, dây leo - 238 loài, thực vật phụ sinh, ký sinh - 143 loài, khuyết
thực vật: 62 loài
Các loài quý hiếm: Các loài đặc hữu : (xem biểu 2 và biểu 3).
- VQGCT có 5 kiểu rừng chính:
+ Rừng lá rộng thường xanh: ưu thế là các loài cây gỗ thuộc họ dầu
(Dipterocarpaceae) như: dầu rái (Dipterocarpus alatus), dầu lông (Dipterocarpus
intricatus), ... và họ đậu (Fabaceae) cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariensis), cẩm lai
vú (Dalbergia mammosa), gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), giáng hương (Pterocarpus
macrocarpus), …
+ Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá: thành phần các loài cây gỗ rụng lá
trong mùa khô như: bằng lăng (Lagerstoemia calyculata), tung (Tetrameles
nudiflira), râm (Anogeissus acuminata), …
+ Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa: đây là kiểu phụ thứ sinh nhân tác của rừng
thường xanh và nửa rụng lá, do bị lửa rừng, chất độc hoá học, rừng bị mở tán và
tre nứa xen vào.
+ Rừng tre nứa thuần loại: đây cũng là kiểu phụ thứ sinh nhân tác, sau khi
rừng bị phá làm nương rẫy bỏ hoang hoá, các loài tre nứa xâm nhập và phát triển.
+ Hệ đất ngập nước: VQGCT có hệ đất ngập nước khá phong phú, nằm ở

trung tâm của khu nam Cát Tiên, có diện tích rộng khoảng hơn 3.000 ha vào mùa
mưa và thu hẹp khoảng 100 – 150 ha vào mùa khô. Đây là nơi sâu nhất của các
bàu như Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá. Thảm thực vật đất ngập nước là sinh cảnh
thích hợp của loài cá sấu xiêm, các loài động thực vật thuỷ sinh, các loài chim
nước, các loài cá nước ngọt, các loài thú lớn cũng thường quần cư ở khu vực này
vào mùa khô hàng năm.
- Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý đến hệ thực vật
+ Nhân tố di cư: Với 3 luồng di cư tới
Từ phía nam lên: là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malaixia
– Indonexia với họ dầu (Dipterocarpaceae) là họ đặc trưng di cư vào Việt Nam từ
kỷ đệ tam với 5 chi và 14 loài hiện đang có ở khu rừng Nam Cát Tiên. Đây là họ
thực vật có nhiều loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, có hệ số tổ thành cá thể
đứng thứ 4 thuộc họ cây ưu thế và chiếm lĩnh tầng trên của rừng.
Từ phía tây và tây nam sang: là luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực
vật Ấn Độ - Miến Điện xâm nhập vào vùng núi cao tây bắc của miền bắc Việt
Nam và tràn xuống phía nam dọc theo sườn tây của dãy Trường Sơn đến cao
nguyên Tây Nguyên xuống cực nam trung bộ với các họ cây đặc trưng hiện có ở
rừng Nam Cát Tiên như: Họ tử vi (Lythraceae), họ bàng (Combretaceae), họ cỏ
roi ngựa (Verbenaceae), họ thung (Datiscaceae), họ gòn (Bombacaceae).
Từ phía tây bắc xuống: là luồng thực vật ôn đới và á nhiệt đới của khu hệ
thực vật Hymalaya – Vân Nam – Quý Châu Trung Quốc với các họ đặc trưng
hiện có ở VQGCT như: Họ kim giao (Podocarpaceae), họ re (Lauraceae), họ dẻ
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
7


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


(Fagaceae), họ gắm (Gnetaceae), họ chè (Theaceae), họ lài (Oleaceae), họ tích tụ
(Aceraceae), họ đỗ quyên (Ericaceae).
+ Nhân tố bản địa
Từ khu hệ thực vật bản địa bắc Việt Nam – nam Trung Hoa tràn xuống các
tỉnh phía nam với hàng chục họ và hàng trăm loài thực vật khác nhau chiếm tổ
thành số lượng cá thể loài khá lớn với các họ cây đặc trưng hiện có ở VQGCT
như họ đậu (Fabaceae), họ 3 mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ trôm (Sterculiaceae),
họ bò hòn (Sapindaceae), họ thị (Ebenaceae), họ cỏ (Poaceae), họ na
(Annonaceae), họ xoan (Meliaceae), họ bứa (Clusiaceae), họ xoài
(Anacardiaceae), họ cà phê (Rubiaceae).
Với 2 nhân tố xâm nhập của các họ thực vật nói trên là yếu tố quan trọng
hình thành khu hệ thực vật Việt Nam nói chung và hệ thực vật của VQGCT nói
riêng
2. Động vật
Khu hệ động vật của VQGCT có những nét đặc trưng của khu hệ động
vật vùng bình nguyên đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên,
điển hình là các loài thú móng guốc như bò tót, bò rừng, nai, cheo cheo, heo rừng,
hoẵng chiếm ưu thế. VQGCT là một trong những địa điểm dễ quan sát các loài
thú lớn trong các khu rừng đặc dụng hiện nay ở Việt Nam
Số loài và các loài quý hiếm: (xem chi tiết bảng 4, 5, 6, 7, 8 và 9).
Đa dạng các taxon thú ở VQG CT
Stt
1
2
3
4
5
6


Nhóm phân loại
Côn trùng

Lưỡng cữ
Bò sát
Chim
Thú
Tổng cộng

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
8

Bộ
9
11
2
4
18
11
55

Họ
68
34
6
17
64
29
218


Loài
756
159
41
109
351
105
1.521

Các loài quý hiếm
2
8
3
20
31
39
103


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP
( Danh mục các loài cây được giới thiệu tại khu thực tập Vườn Quốc Gia Nam
Cát Tiên)

STT
Họ,

Bộ

1

2

Tên
Thông
Thường
Họ cau

Tên Khoa
Học

ĐẶc Điểm

Cau
Arecaceae

Song
mật

Calamus
poilanei C
onrard.
1938

Họ Cau

Cau

Arecaceae

Song
bột

Calamus
poilanei
Conrard,
1937

Họ Đậu

Fabaceae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
9

Thân ngầm, phình
to, lá bẹ bao bọc, lá
xanh vàng phủ kín,
ngoài bẹ gai, dẹp,
màu vàng, lá đơn,
lông chim

Cây leo, thân đơn
độc, thân bọc lá bẹ
xanh lục, nhiều gai
dẹt vàng, gần nách
có tay mây cho dây

leo, đầu lá roi, mập

Hình ảnh


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

3

Cẩm lai

Họ
Xoan

4

5

Gỗ nhỡ, thịt trắng
vàng, lá chét cách,
Dalbergia
đầu tù, gốc tròn,
mammosa,
quả thuôn hẹp,
1898
mỏng, nơi có hạt lòi
ra như vú.
Meliaceae

Gội nếp


Aglaia
spectabilis

Họ
Vang

Caesalpini
aceae

Gõ đỏ

Afzelia
xylocarpa

Họ
Vamg

Caesalpiac
eae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
10

Gỗ lớn, có bạnh, vỏ
xám bóng từng
mảnh, cành non
lông sao, hoa tạp
tinh, cuống hoa

ngắn.

Gỗ rụng lá, đoạn
thân dưới cành vặn,
vỏ xám xanh, nứt
vảy không đêu,
cành non nhẵn, lỗ
bì.

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

6

7

8

Gõ mật

Sindora
siamensis

Họ Mã
Tiền

Loganiace
ae


Mã tiền
lông

Strychnos
ignatii
Bergius,
1778

Họ
Dương
xỉ

Polypodiac
eae

Cót toái
bổ

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
11

Drynaria
fortunei

Gỗ lớn, cành và mặt
sau phủ lông rỉ sắt,
lá trứng ngược, trái
xoan, đầu lá tròn xẻ

rãnh.

Dây leo, lá trái
xoan, đầu lá nhọn,
có 3 gân chính rõ,
một đôi gân nhỏ,
mờ chạy sát mép lá.

Thân rễ dẹp, mọng
nước, phủ lông vảy
nâu sét hay vàng
bóng, lá không
cuống, gốc tim có
gân.

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

9

10

11

Họ
Dương
xỉ


Polydiacea
e

Tắc kè
đá

Drynaria
bonii
christ

Họ Dầu

Dipterocar
paceae

Thân rễ giống tắc
kè, dày, dẹt, lông
cứng vàng nâu, …

Cành nâu đỏ, hơi
lông, lá đơn cách,
tim cành tràng lưỡi
hái, nâu đỏ có lông,
bầu nhẵn tháp hay
trụ.

Chò
chai

Hopea

recopei
Pierre

Đăng

Datiscacea
e

Tung

Gỗ to, đường kính
lớn, rễ bạnh phát
Tetrameles triển, vỏ xám trắng,
nudifilora
đầu đuôi nhọn
ngắn, gốc hình tinh,
non phủ lông,…

Trám

Burseracea
e

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
12

DVHD: Nguyễn Văn Thúy



BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

12

13

14

15

Trám
đen

Canarium
Tramdena
num

Họ Đậu

Fabaceae

Gỗ cao, cành
ngang, cuống dài,
mặt dưới sẫm
không lông, lá bắc
hình vẩy, dài và
nhiều, quả hạch tím,
thuôn.

Gỗ rụng lá, lá lông

chim, lá lớn do
nhiều lá nhỏ hợp
thành, lục sáng,
dạng lưỡi liềm cắt
ngang

Hợp
hoan

Albizia
julibrissin
Durazz

Họ
Vang

Caesalpini
aceae

Lim
xanh

Gỗ lớn, thân thẳng,
gốc bạnh nhỏ, màu
Erythrophl
nâu nhiều nốt sần,
oeum
vỏ nâu đỏ, cành non
xanh lục.


Họ Na

Annonacea
e

Dền
trắng

Xylopia
pierei
Hance

Họ
chùm ớt

Bignoniac
eae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
13

Gỗ cao, lá thuôc,
mác, gốc và trụ đều,
gân bên mờ, cuống
dài, hoa nhỏ.

DVHD: Nguyễn Văn Thúy



BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

16

Họ Tử
Vi

17

Bằng
lăng
cườm

Họ Dầu

18

Gỗ cao, cành non,
lá cuống vàng nâu,
lông măng mịn
mềm, quả trứng dẹp

Thiết
đinh lá


Lythraceae
Gỗ cao, gốc thân ít
Lagerstr
múi, vỏ nâu xám

oemia
nứt dọc, bong mảnh
angustifo
vỏ, vỏ đẽo ra có
màu vàng nhạt, lá
lia Pierre
đơn, gân đôi cuống
et Lan
lá.
Dipterocap
arceae

Vên vên

Anisoptera
costata

Họ Dầu

Dipterocap
arceae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
14

Gỗ lớn, vỏ xám
nâu, non nhẵn giá
nứt sâu, cành non
sao màu vàng, lá

kèm nhỏ ngọn giáo.

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

19

Cẩm
Liên

Shorea
siamensis

Họ Đậu

20

21

Gỗ lớn, tán cầu, vỏ
đen nứt dọc, thịt đỏ,
lá đơn mọc cách lá
kèm, mũi tù nhọn
đầu, gốc tim.

Fabaceae

Trắc


Dalbergia
annamensi
s A. Chev.

Họ Rau
Răm

Polygonac
eae

Hà Thủ
Ô Đỏ

Fallopia
munltiflora

Họ
Trầm

Thymelaec
eae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
15

Gỗ nhỏ rụng lá,
cành chĩa thấp, vỏ
xám trắng, lá chét

trứng, chất giấy
mỏng, phiến dày
3.5 cm.

Thân khí sinh leo,
rễ phình to, lá tim
đâu nhọn, cụm hoa
chùy mọc đầu cành
hoặc nách lá, mang
nhiều hoa.

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

22

Trầm
Hương

Aquilaria
crassna

Họ

Họ Đậu

Fabaceae


23

Họ

Căm Xe

Xylia
xylocarpa
(Roxb.)

Đậu

Fabaceae

24

Giáng
hương
trái to

Họ

long não

Pterocarpus
macrocarpu
s Kurz

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR

16

Lauraceae

Gỗ to, vỏ nâu xám,
nứt dọc lan tăn, dễ
bóc, cành mọc cong
queo, tán thưa, trên
lục bóng dưới nhạt,
lông mịn, đầu mũi
mép nguyên.

Cây rụng lá, thân
tròn, gốc bạnh nhỏ,
vỏ xám vàng, gồ
ghề, cành nhỏ chấm
nâu nhạt

Cây gỗ to có tán lá
hình ô, rụng lá, cao
Gốc có bạnh vè, thân
thẳng, vỏ màu xám,
bong những vảy lớn
không đều hay hơi
nứt dọc, có nhựa mủ
đặc màu đỏ tươi chảy
ra khi bị chém

DVHD: Nguyễn Văn Thúy



BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

26

Họ

27

Họ

Re
hương

Tiết dê

Vằng
đắng

Tiết dê

Cinnamom
um
parthenoxyl
on (Jack)
Meisn.
1864.

Lá mọc cách, dai,
hình trứng,

Cụm hoa chuỳ ở nách
lá,
Quả hình cầu, đường
kính 8 - 10 mm, đính
trên ống bao hoa hình
chén.

Menisperm
aceae

Coscinium
fenestratum
(Gaertn.)
Colebr.
1822.

Menisperm
aceae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
17

Dây leo thân gỗ to,
mặt cắt ngang thân và
rễ có màu vàng.
Phiến lá hình trứng,
lá mọc so le
Cuống lá dài, đính
vào trong của mép

phiến lá. Hoa nhỏ,
đơn tính, màu trắng
đến phớt tím, tụ họp
thành chùm xim ngắn
ở nách lá

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

Lá hình mác thuôn
nhọn
. Cụm hoa dạng chùy
phân nhánh, nhẵn,

28

Họ

Hoàng
đắng

Tiết dê

Fibraurea
recisa
Pierre,
1858


Các nhánh dưới dài
hơn các nhánh trên.
Quả hình trái xoan,
khi chín có màu
vàng, mùi thơm,
đường kính 1,5cm.

Menisperm
aceae

29

Bình vôi

Stephania
rotunda
Lour.

Họ

đay

Tiliaceae

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
18

Cây hóa gỗ, leo quấn
màu đo đỏ

rễ củ nạc, tròn sù sì
màu hung hung với rễ
con dạng sợi. Lá hình
khiên, tròn hay trái
xoan
. Cụm hoa tán kép
. Quả hạch đỏ

DVHD: Nguyễn Văn Thúy


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

30

Nghiến

Excentrode
ndron
tonkinense
(Gagnep.)
Chang &
Miau, 1978

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

Cây gỗ lớnCành non
không có lông. Lá
hình trứng rộng,
cuống lá dài 3 - 5 cm.

Hoa đơn tính.. Đài
hình Cánh hoa 5, dài
1,3 cm. Quả khô hình
5 cạnh

Chương 4. Tồn tại và kiến nghị

Tồn tại.
Ưu điểm.
Với sự nhiệt huyết của giảng viên sinh viên đã một phần nào đó tiếp thu
được kiến thức ở ngoài thực tế.
Sự chan hòa cũng như tình cảm của giảng viên dành cho lớp cũng là một
điều quan trọng,giúp chúng e ít bị căng thẳng để dễ tiếp thu hơn.
Đặc biệt giảng viên rất nắm tốt kiên thức chuyên môn.
Nhược điểm.
-Thời gian thực tập hơi ngắn dẫn tới còn một số loài cây chỉ gặp và chỉ
dẫn một lần, dẫn tới tiếp nhận kiến thức của chúng e không đủ.
-Một giáo viên được phân công hướng dẫn quá nhiều sinh viên,dẫn đến
kết quả không như mong đợi.
-Dụng cụng còn rất thô sơ và thiếu thốn.
Kiến nghị.
Cần tăng cường thêm giảng viên ít nhất là 2 thầy cô phụ trách một môn
cho chuyến đi thực tập để sinh viên có thể tiếp nhận kiến thức tốt hơn
tránh tình trạng quá đông sinh viên không thể quản lý hết được.
Nhà trường cần tăng cường một số máy móc hiện đại hơn.

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
19



BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

DVHD: Nguyễn Văn Thúy

MỤC LỤC

Lời mở đầu..........................................................................................trang 1
CHƯƠNG I: Mục tiêu - nội dung - phương pháp.............................trang 2
1.Mục tiêu............................................................................................trang 2
2. nội dung...........................................................................................trang 2
3. phương pháp....................................................................................trang 2
Chương 2 tổng quan khu vực nghiên cứu............................................trang 3
I.đặc điẻm tự nhiên............................................................................ . trang3
1. vị trí đại lý.......................................................................................trang 3
2. địa hình ......................................................................................... ..trang 3
3. thổ nhưỡng. ....................................................................................trang 3
4. khí hậu ............................................................................................trang 4
II,điều kiện kinh tế -xã hội..................................................................trang 4
1.Dân số và sự phân bố dân cư.................................................... ......trang 5
2. dân tộc...................................................................... .....................trang 6
III Vườn quốc gia Cát Tiên – quátrình hình thành và phát triển .......trang 6
IV. tính đa dạng sinh học ở VQG –CT...............................................trang 6
1.thực vật và thảm thực vật...............................................................trang 6
SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
20


BÀI THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP


DVHD: Nguyễn Văn Thúy

2. động vật .......................................................................................trang 8
Chương 3 kết quả thực tập ..............................................................trang 9
Tồn tại và kiến nghị..........................................................................trang 19

SV NguyễnXuân Thuận
K58G QLTNR
21



×