1
2
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Nguyễn Khuyến (THCS và
PHẦN MỞ ĐẦU
THPT Nguyễn Khuyến) được thành lập theo quyết định số 01/GD/QĐ ngày
25/5/1992 của Giám Đốc Sở Giáo Dục và Đào Tạo (GD và ĐT) TP.HCM. Năm
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2011, trường đã tổ chức lễ 20 năm thành lập trường. Với một quá trình hình thành
Từ một đất nước trải qua giai đoạn chiến tranh khốc liệt đã tàn phá nặng nề
từ những bước đầu khó khăn về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất….Đến nay, với
về con người, vật chất, tinh thần…. Sau chiến tranh, Việt Nam lại phải đối đầu với
câu khẩu hiệu “Trường Nguyễn Khuyến cất cánh bay cao” – nhà trường đã không
“Giặc dốt, giặc đói”. Vì vậy, giáo dục được coi là quốc sách trong việc xây dựng
ngừng mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, áp dụng
và phát triển đất nước.
các phương pháp giảng dạy mới để phát triển trường. Tuy nhiên, để có thể đạt
Trong giai đoạn hiện đại hóa đất nước và hội nhập thế giới, giáo dục và đào
được những hiệu quả hoạt động trong môi trường giáo dục cạnh tranh hiện nay,
tạo đóng vai trò then chốt trong công cuộc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và
nhà trường cần phải có chiến lược cũng như những giải pháp phát triển thích hợp
phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển đất nước. Những thành tựu
để có thể tồn tại và đạt được kết quả hoạt động như mong muốn.
của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS và
hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
THPT Nguyễn Khuyến đến năm 2017” để nghiên cứu. Với mong muốn góp một
Tuy nhiên, để đáp ứng các nhiệm vụ này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược,
giải pháp phát triển đúng hướng, hợp quy luật và xứng tầm. Thực tiễn cho thấy cần
phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế xã hội.
Mặc dù đạt được một số thành tựu về giáo dục nhưng bên cạnh đó vẫn còn
phần trong sự phát triển của nhà trường, cũng như có một số kiến nghị nhằm phát
triển mô hình trường phổ thông tư thục hiện nay.
2.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm vào các mục tiêu sau:
tồn tại một số nhược điểm như: Chất lượng giáo dục còn thấp và chậm đổi mới,
- Nghiên cứu và hình thành cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược một tổ chức giáo
chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chưa đáp
dục phổ tư thục
ứng được yêu cầu còn nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu, lạc hậu…..
- Đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động của hệ thống trường phổ thông tư thục
Với chính sách xã hội hóa giáo dục, nhà nước có chính sách đa dạng các loại
trên địa bàn TP.HCM hiện nay.
hình giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng nhiều của người dân. Thực
- Đánh giá lại quá trình 20 năm phát triển của trường THCS và THPT Nguyễn
hiện chính sách đó, nhiều trường phổ thông tư thục đã được xây dựng và phát triển
Khuyến, nhận định những thành quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và
trong giai đoạn hiện nay.
nguyên nhân.
Hiện nay, với mô hình trường tư thục có học sinh nội trú lẫn bán trú tại
- Đánh giá được những ảnh hưởng của môi trường đến phát triển trường THCS và
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) rất phát triển, thu hút lượng học sinh tại địa
THPT Nguyễn Khuyến.
phương cũng như các tỉnh lân cận theo học rất nhiều. Để đáp ứng nhu cầu đó các
- Xây dựng những chiến lược phát triển trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
trường cũng đua nhau thành lập. Tuy nhiên, không phải trường nào cũng đáp ứng
đến năm 2017.
đủ nhu cầu về chất lượng, cơ sở vật chất lẫn quy mô hoạt động cũng như hiệu quả
kinh tế.
3
3.
Luận văn nghiên cứu đối tượng cụ thể như sau:
-
Môi trường hoạt động của các trường phổ thông tư thục hiện nay
-
Thực trạng hoạt động của một số trường tư thục
-
Thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến những
năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phân tích thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
từ năm 2008 đến 2012 và đề ra các chiến lược để phát triển đến năm 2017.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như: Sách
“Chiến lược và chính sách kinh doanh” của tác giả Nguyễn Thị Liên Diệp, sách
“Luật giáo dục” của Nguyễn Đình Thiêm, sách “Môi trường giáo dục” của Phạm
Hồng Quang, sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” của Nguyễn Văn
Tuấn… Nhằm chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Trên cơ sở phân tích những yếu tố trên, đưa ra được các chiến lược phát triển
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
4.
4
Phần phân tích thực trạng thực hiện từ nguồn thông tin thứ cấp và thông tin
sơ cấp.
. Thông tin thứ cấp: Gồm thông tin từ các báo cáo hoạt động của trường
Nguyễn Khuyến, các nguồn từ sở GD-ĐT TP.HCM, các báo cáo về hoạt động
trường tư thục, từ internet….
. Thông tin sơ cấp: Bằng cách lập bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra trực tiếp
cho học sinh, cho phụ huynh, cho các chuyên gia trong ngành giáo dục. (Cho học
sinh 150 phiếu, cho Phụ Huynh 120 phiếu, cho các chuyên gia 60 phiếu), sau đó sử
dụng phần mềm Exel để tổng hợp số liệu thu thập.
. Tham khảo ý kiến chuyên gia: Bằng cách trao đổi với một số lãnh đạo của
trường, các chuyên gia trong giáo dục trường tư, Sở giáo dục để làm cơ sở cho xây
dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, các yếu tố
bên trong, ma trận SWOT, QSPM.
trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến đến năm 2017, cũng như các giải pháp để
thực hiện các chiến lược đó.
5.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu trên, nội dung của luận văn
có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển một tổ chức
giáo dục – Phổ thông tư thục
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của trường THCS và THPT
Nguyễn Khuyến từ năm học 2007 - 2008 đến năm học 2011 - 2012
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS và THPT Nguyễn
Khuyến đến năm 2017
5
6
CHƯƠNG 1
cách khác hoạch định chiến lược phải trả lời các câu hỏi: Tổ chức giáo dục đó muốn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN MỘT TỔ CHỨC
GIÁO DỤC – PHỔ THÔNG TƯ THỤC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN
gì? Cần cái gì? Làm như thế nào? Ai làm? Và Làm như thế nào?
Các điểm mạnh và yếu
Những cơ hội và đe dọa
Kết hợp
của công ty
“Nguồn: [1]”
Các yếu tố bên trong
Chiến lược
Các giá trị cá nhân
Kết hợp
của môi trường
Các yếu tố bên ngoài
LƯỢC PHÁT TRIỂN MỘT TỔ CHỨC – GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG TƯ THỤC
Các mong đợi xã
của nhà quản trị
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các tổ chức đang đứng trước những cơ hội
cũng như đối mặt với các nguy cơ không nhỏ trong hoạt động cũng như phát triển.
Hoạt động giáo dục cũng không nằm ngoài những cơ hội và nguy cơ này.
Hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, khuyến
khích mọi thành phần tham gia vào hoạt động giáo dục. Chính vì vậy, giáo dục
trong giai đoạn nay có thể nói là sôi động và đạt được những bước tiến đáng kể,
nhưng cũng cần có những chiến lược phát triển hợp lý nhằm đạt được mục đích đề
ra cho tổ chức giáo dục đó. Trên cơ sở lý thuyết xây dựng chiến lược cho một tổ
chức doanh nghiệp, tác giả đã áp dụng vào xây dựng chiến lược phát triển cho một
tổ chức giáo dục tư thục.
1.1.1. Khái niệm quản trị chiến lược cho một tổ chức giáo dục
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như
tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức giáo dục; đề ra, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường
hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho tổ chức giáo dục đó.
“Nguồn: [1]. Tr15”
1.1.2 Khái niệm hoạch định chiến lược cho một tổ chức giáo dục
Hoạch định chiến lược là phân tích quá khứ để xác định trong hiện tại những
điều cần làm trong tương lai. Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu mà
một tổ chức giáo dục mong muốn đạt được, những cách thức, nguồn lực cần phải có
để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói
hội
Hình 1.1: Việc hình thành một chiến lược
“Nguồn: [1], tr18”
1.1.3. Môi trường vĩ mô
Đây là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức trường học,
nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động. Nó được xác lập bởi các
yếu tố như: Kinh tế, chính phủ và chính trị, xã hội, tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật.
Các yếu tố này tác động lâu dài đến hoạt động của bất kỳ tổ chức trường học
nào, tổ chức đó khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm soát được nó. Tùy theo điều kiện
cụ thể mà nó tác động mạnh hay yếu đến các hoạt động của các trường.
1.1.3.1. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định đến các hoạt động của
trường phổ thông tư thục. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền kinh tế, tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, chính sách tài chính, cán cân
thanh toán và chính sách tiền tệ của chính phủ là những yếu tố kinh tế thường xuyên
tác động đến hoạt động của các tổ chức nói chung và hoạt động của các trường tư
thục nói riêng. Đối với môi trường giáo dục, khi các chỉ số của nền kinh tế tăng
trưởng tốt, ổn định…thì thu nhập, mức sống của người dân cũng như hoạt động của
các tổ chức giáo dục sẽ thuận lợi hơn.
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước khúc ngoặt của sự phát triển. Việc hiện
thực hóa thách thức thành cơ hội đòi hỏi có sự nhận dạng đầy đủ ngay từ bây giờ
những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và nguy cơ sụt giảm kinh tế Việt
7
8
Nam đối với giáo dục. Các tác động này đang hiện hữu và sẽ trở thành bức xúc
Nhận xét: Trong giáo dục đây là những điều kiện cần thiết khi thiết lập xây
trong toàn bộ hệ thống giáo dục, ở mọi cấp học và trình độ đào tạo trong thời gian
dựng cơ sở hoạt động và đầu tư. Các trường tư cần xem xét kỹ các yếu tố này trong
tới. Việc giải quyết căn bản các tác động này chắc chắn đòi hỏi phải giải quyết đồng
việc mở rộng hoạt động.
bộ và toàn diện trong tổ chức và hoạt động giáo dục trong mối quan hệ kinh tế.
1.1.3.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Nhận xét: Các hoạt động của bất kỳ tổ chức trường tư thục nào trong quá
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ, quá trình công nghiệp hóa
trình hoạt động đều phải thiết lập các chính sách, mục tiêu phát triển, dự báo,
tác động sâu sắc đến bất kỳ tổ chức hoạt động nào. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục,
nghiên cứu…..Các nhà quản lý giáo dục cũng cần phải phân tích các yếu tố kinh tế
khi mà kiến thức loài người phát triển một cách nhanh chóng, nhu cầu tiếp thu kiến
này.
thức ngày càng lớn và nhanh thì yếu tố công nghệ kỹ thuật có một ý nghĩa rất lớn
1.1.3.2. Yếu tố chính trị và pháp luật
trong việc phục vụ và truyền đạt kiến thức.
Ở bất kỳ một quốc gia nào có một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng, ổn
Nhận xét: Trong hoạt động của các trường tư điều này có ý nghĩa rất lớn
định và rộng mở sẽ là điều kiện phát triển kinh tế nói chung và hoạt động giáo dục
trong việc cạnh tranh của các trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đặc biệt là
nói riêng. Trong hoạt động giáo dục, các yếu tố này sẽ có tác động rất lớn đến sự
các trường mới thành lập, có vốn đầu tư lớn, phương thức truyền đạt giáo dục hiện
phát triển nền giáo dục của một quốc gia. Các chính sách, quy định, phương hướng,
đại, giao lưu hợp tác với các tổ chức
chiến lược phát triển….. của Bộ giáo dục cũng như các địa phương sẽ là phương
hướng hoạt động cho các tổ chức giáo dục.
1.1.4. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
Nhận xét: Các yếu tố trên đều ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của các
cảnh đối với các tổ chức giáo dục, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của
trường tư thục, các trường tư thục cần phải có chính sách phát triển phù hợp với các
các tổ chức đó. Có 5 yếu tố cơ bản: Người cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh
yếu tố này.
tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Sự hiểu biết các yếu tố này giúp các tổ
1.1.3.3. Yếu tố văn hóa - xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội có tác động lớn đối với nhận thức học tập của người
dân. Các tổ chức giáo dục cần quan tâm đến các yếu tố như dân số, trình độ văn
hóa, phong tục tập quán, xu hướng học tập, thái độ…..để từ đó có các chính sách
phát triển giáo dục phù hợp.
Nhận xét: Hoạt động của các trường tư không nên xem nhẹ các yếu tố này
trong việc hoạch định phát triển cho nhà trường. Nhà trường cần xem xét kỹ các yếu
tố này để có các chính sách hoạt động hiệu quả.
1.1.3.4. Yếu tố tự nhiên
chức giáo dục nhận ra các mặt mạnh và các mặt yếu của mình liên quan đến các cơ
hội và các nguy cơ mà tổ chức đó gặp phải.
1.1.4.1. Đối thủ cạnh tranh
Là những trường, hình thức, mô hình đào tạo trong ngành sẵn sàng thay thế,
thu hút học sinh của trường làm giảm số lượng học sinh theo học ở trường cũng như
cạnh tranh gay gắt về chất lượng đào tạo.
Các tổ chức đào tạo này luôn có những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo để tạo uy tín thương hiệu. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số
lượng, quy mô, chất lượng đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất. Đặc biệt hiện nay khi mà
Là các yếu tố liên quan đến môi trường thiên nhiên, vị trí địa lý, khí hậu,
nhu cầu được học tập với chất lượng ngày càng cao đã trở thành thiết yếu thì các hệ
giao thông…..Nó có tác động đến đến bất kỳ tổ chức nào khi quyết định thành lập
thống giáo dục không ngừng đầu tư, áp dụng các phương pháp giảng dạy mới nhằm
hoạt động tại một vùng, địa phương nào.
tạo được uy tín trong việc giáo dục. Vì vậy, nếu các mô hình đào tạo nào đáp ứng
9
10
được các nhu cầu này sẽ tạo được tính cạnh tranh và thu hút được lượng học sinh
giáo dục, đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO, mở cửa giáo dục thì việc cạnh tranh
theo học rất nhiều.
trong đào tạo không chỉ nằm ở phạm vi trong nước nữa.
Nhận xét: Tổ chức đào tạo cần có sự phân tích, đánh giá thường xuyên về
Nhận xét: Việc tìm hiểu đối thủ tiềm ẩn có vai trò quan trọng trong việc giữ
hoạt động của các trường đối thủ trong ngành nhằm nắm được những lợi thế của các
vững vị thế của nhà trường khi đòi hỏi trong giáo dục ngày càng cao, các hình thức
trường cạnh tranh, từ đó xác định được vị thế của tổ chức mình nhằm xây dựng
giáo dục hiện đại không ngừng ra đời. Nhà trường cần phải có những chiến lược
những giải pháp phát triển để tạo được uy tín về chất lượng giáo dục.
phát triển mới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập.
1.1.4.2. Khách hàng
1.1.4.5. Sản phẩm thay thế
Khách hàng là một phần của bất kỳ hệ thống giáo dục nào, ở đây khách hàng
Sản phẩm thay thế trong giáo dục được coi là hình hình thức học tập khác mà
được coi là học sinh, là phụ huynh có con theo học tại nhà trường. Sự tín nhiệm của
học sinh có thể theo học nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập của mình. Hiện nay, hình
phụ huynh hay học sinh được tạo ra khi nhu cầu học tập được thỏa mãn về chất
thức đào tạo trong giáo dục rất đa dạng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mọi tầng lớp.
lượng đào tạo, cơ sở vật chất. Sự tồn tại của nhà trường là kết quả của việc đáp ứng
Học sinh có thể tự do lựa chọn hình thức học tập phù hợp với mình. Nhất là Việt
đầy đủ nhu cầu học tập, tạo sự gắn bó theo học tại nhà trường.
Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay khi nhà nước thực hiện xã hội hóa giáo dục,
Nhận xét: Nhà trường cần thường xuyên tìm hiểu nhu cầu theo học của học
mở cửa hợp tác với nước ngoài thì các mô hình giáo dục lại càng đa dạng.
sinh hiện nay, tìm hiểu thông tin về học sinh cũng như phụ huynh. Từ đó có cơ sở
Nhận xét: Các mô hình học tập tốt hơn sẽ là lựa chọn trong xu hướng học
định hướng hoạt động cho nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh
tập của học sinh, nhất là tầng lớp người dân ngày càng có điều kiện kinh tế thì đây
cũng như tạo hiệu quả kinh tế cho hoạt động của trường.
là sự lựa chọn tất yếu. Vì vây, các cơ sở giáo dục phải không ngừng nâng cao chất
1.1.4.3. Những nhà cung cấp
lượng, áp dụng các phương pháp giảng dạy mới để tạo được vị thế cạnh tranh trong
Chất lượng của nhà trường không thể chỉ nằm ở việc dạy học mà nó còn phụ
thuộc vào cả một hệ thống xung quanh phục vụ nhằm tạo được chất lượng đào tạo
ngành.
+ Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh – CIM (Competitive Image Matrix) được xem là
tốt nhất.
Trong hoạt động trường tư, các yếu tố như: phòng lớp, trang thiết bị dạy học,
ma trận mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố môi trường và được sử dụng để
tài liệu học tập là một nhu cầu thiết yếu. Ngoài ra đội ngũ giáo viên được coi là nền
giúp nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cũng như ưu thế và khuyết điểm của
tảng quan trọng nhất nhằm tạo được chất lượng học tập của học sinh. Bên cạnh đó,
tổ chức. Từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp.
việc liên kết với các tổ chức đào tạo khác nhằm tạo được sự đa dạng, đáp ứng nhu
Sau đây là các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (xem bảng 1.1), trong
cầu học tập của học sinh.
đó:
Nhận xét: Nhà trường cần tạo được sự gắn kết với những yếu tố trên nhằm
tạo chất lượng tổng thể trong hoạt động giáo dục.
1.1.4.4. Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ tiềm ẩn là các tổ chức, hình thức đào tạo mới có thể tham gia vào hệ
thống giáo dục để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao hiện nay.
Thực tế môi trường giáo dục Việt Nam hiện này rất thuận lợi cho việc phát triển
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến
hoạt động kinh doanh.
Bước 2: Xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00 (không
quan trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất), tổng cộng các mức quan trọng bằng 1.00 và
cho thấy tầm quan trọng yếu tố đó của công ty với ngành.
11
12
Bước 3: Cho điểm hay mức phân loại để thấy cách thức doanh nghiệp ứng
phó với mỗi nhân tố, từ 4 là phản ứng tốt nhất đến 1 là kém nhất dựa vào sự đánh
mức 4 là phản ứng tốt đến 1 là phản ứng kém. Mức phân loại này dựa vào ứng phó
của tổ chức trường học đối với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
giá, phân tích của các chuyên gia và trực giác của người thực hiện.
Bước 4: Nhân điểm mức độ quan trọng của từng yếu tố với hệ số phân loại
Bước 4: Nhân điểm mức quan trọng của từng yếu tố với mức phân loại để
xác định số điểm quan trọng.
để xác định số điểm quan trọng. “Nguồn: [1], tr66”
Cấu tạo bảng này như sau:
Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm của ma trận cho từng tổ chức và so sánh. “Nguồn: [1], tr69”
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng
Phân loại
Cấu tạo bảng như sau:
trọng
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
STT Các yếu tố Mức độ
quan
trọng
Số điểm quan
Tổ chức A
Điểm
Điểm
Tổ chức B
Điểm
Điểm
Tổ chức C
Điểm
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
Điểm
……
………..
N
quan
quan
quan
trọng
trọng
trọng
Yếu tố N
Tổng điểm
1.00
XX
“Nguồn: [1], tr66”
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
3
………
và định lượng các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động của nhà trường, qua đó
N
phân tích để tận dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ đe dọa đến hoạt động của
Yếu tố N
Tổng cộng
1.00
XX
YY
ZZ
“Nguồn: [1], tr69”
+ Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
trường.
1.1.5. Môi trường nội bộ trong một trường tư thục
1.1.5.1. Chất lượng đào tạo
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE (External Factors Evaluation),
Đối với bất kỳ tổ chức giáo dục nào thì yếu tố này được đánh giá là quan
cho phép nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội,
trọng nhất. Chất lượng đào tạo luôn là mục tiêu phấn đấu trong chiến lược phát triển
nhân khẩu, địa lý, chính trị và pháp luật. Để xây dựng ma trận cần thực hiện các
nhằm thu hút người học và phát triển lâu dài. Nhận thức được điều này các trường
bước sau:
tư thục không ngừng đầu tư và đổi mới phương phương pháp đào tạo để thu hút học
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu.
sinh theo học. Hiện nay, hệ thống trường tư thục được thành lập nhiều và đa dạng,
Bước 2: Xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 (không quan
nhưng không phải trường nào cũng đạt được chất lượng đào tạo theo yêu cầu. Đây
trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất) tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00. Mức
phân loại này dựa vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia trong ngành.
cũng là vấn đề các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm khi quản lý hoạt động.
1.1.5.2. Cơ sở vật chất
Bước 3: Xác định hệ số phân loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố
Đây là yếu tố cần phải có khi bất kỳ trường tư nào muốn thành lập và hoạt
để thấy cách thức mà các chiến lược của tổ chức trường học phản ứng với chúng, từ
động. Các cơ sở vật chất cần thiết căn bản như: Trường học, các phòng ban, trang
thiết bị giảng dạy……Các yếu tố này góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo,
13
đảm bảo nhu cầu học tập căn bản nhất. Đặc biệt là hệ thống trường tư thục hiện nay,
khi số lượng thành lập ngày càng nhiều và phải tự chủ về tài chính thì yêu cầu trang
bị đầy đủ cơ sở vật chất là cả một vấn đề lớn đối với mỗi trường.
1.1.5.3. Môi trường nội trú
Đây là một bộ phận trong một trường tư thục có nội trú, có số lượng học sinh
các tỉnh theo học nhiều có nhu cầu ở lại trường để tiện cho việc học. Hiện nay, hầu
như các trường tư thục đều có phòng nội trú nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt
của học sinh. Đây cũng là yếu tố quan trọng khi phụ huynh xem xét có đảm bảo nhu
cầu của học sinh không khi quyết định cho con theo học tại một trường nội trú nào.
1.1.5.4. Tài chính
14
1.1.5.8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bao gồm các hoạt động liên quan đến nguồn nhân lực như: tuyển dụng, đào
tạo, đãi ngộ….Hiện nay, vấn đề đào tạo và phát triển nhân sự trong hệ thống trường
tư ngày càng được các trường quan tâm khi mà nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ
và chất lượng ngày càng đòi hỏi cao nhằm phát triển chất lượng, uy tính cũng như
mở rộng hoạt động trong tương lai.
1.1.5.9. Nghiên cứu và phát triển
Một tổ chức trường học không chỉ phát triển trong hiện tại mà luôn phải có
chiến lược phát triển có kế hoạch và lâu dài. Có một thực tế hiện nay là hệ thống
trường tư thục phát triển rất nhanh, với tính cạnh tranh lớn nhằm thu hút học sinh.
Các trường tư thục phải tự chủ về tài chính. Các khoản thu chi là do trường
Nhưng không phải trường nào cũng phát triển hiệu quả vì thực tế hiện nay đã có
quyết định để làm sao trường có thể hoạt động tốt và đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế
một số trường không có khả năng tuyển được học sinh vào mỗi năm học dẫn đến
cho nhà nước. Hiện nay nguồn vốn đầu tư đang là vấn đề khó khăn cho các trường
phải tự giải tán trường. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển cần được các
khi muốn đầu tư mở rộng, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường.
trường quan tâm đúng mức.
1.1.5.5. Văn hóa trường học
1.1.5.10. Hoạt động quảng bá thương hiệu
Mỗi tổ chức trường học đều có một phong cách quản lý, hoạt động riêng.
Là các hoạt động để mọi người biết đến uy tín, chất lượng giảng dạy của nhà
Văn hóa trường học ở đây có thể nói là các hoạt động quản lý học sinh của nhà
trường. Hiện nay, các hoạt động này hầu như chưa được các trường quan tâm và
trường, cách cư xử trong các mối quan hệ giữa học sinh với nhau, giữu giáo viên
nghiên cứu. Nếu có cũng chỉ là các hoạt động đơn giản nhằm thu hút học sinh vào
với học sinh, giữa các nhân viên đồng nghiệp trong trường, cách giao tiếp với phụ
mỗi mùa tuyển sinh chứ chưa có một kế hoạch hay chiến lược quảng bá lâu dài
huynh, cách truyền đạt kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh.
nhằm phát triển nhà trường trong tương lai.
1.1.5.6. Hoạt động ngoại khóa
1.1.5.11. Chính sách học phí
Là các hoạt động Đội, Đoàn, vui chơi giải trí, các sinh hoạt văn hóa……
Hiện nay, các trường tư thục đều hoạt động trên cơ sở tự thu và tự chi. Vấn
trong trường học. Các hoạt động ngoại khóa này đóng vai trò quan trọng trong giáo
đề học phí được các trường quan tâm bởi nó quyết định đến thu nhập của tổ chức,
dục nhân cách học sinh, nhất là học sinh ở nội trú khi sống trong môi trường ít tiếp
nhưng vẫn đảm bảo mức thu hợp lý so với chất lượng đào tạo của nhà trường. Mỗi
xúc với bên ngoài thì nhu cầu sinh hoạt tinh thần, rèn luyện kỹ năng là rất quan
trường có một chính sách học phí khác nhau và cũng tác động khác nhau đến tâm lý
trọng.
chọn trường của phụ huynh học sinh. Vấn đề nay luôn được các trường quan tâm
1.1.5.7. Liên kết đào tạo
Là các hoạt động liên kết với các cơ sở đào tạo, các tổ chức khác nhằm tạo
sự đa dạng trong giáo dục cũng như mở rộng sự hiểu biết giao lưu nhằm tạo cơ hội
học tập, giao lưu cho học sinh.
nhất là vào mỗi đầu năm học mới.
1.1.5.12. Hoạt động tuyển sinh đầu vào
Đây là các hoạt động nhằm thu hút học sinh theo học tại các trường vào mỗi
năm học. Hiện nay, do đặc điểm các trường tư phải tự chủ động trong công tác
tuyển sinh nên vào mỗi năm học hoạt động này được các trường quan tâm từ việc
15
16
quảng cáo trên các phương tiện thông tin, đến đón tiếp phụ huynh, lên kế hoạch học
hè và tuyển chọn học sinh phù hợp…….Các hoạt động ban đầu này sẻ là cơ sở quan
trọng cho chất lượng đào tạo của các trường.
1.1.6. Một số công cụ xây dựng chiến lược - Ma trận SWOT, QSPM
Ma trận SWOT
Ma Trận SWOT là công cụ kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên
ngoài, nó giúp các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau:
1.1.5.13. Hoạt động tốt nghiệp đầu ra
Các hoạt động này nhằm chuẩn bị cho hai kỳ thi quan trọng là thi tốt nghiệp
và thi đại học của khối 12. Kết quả của hai kỳ thi nay có ảnh hưởng đến thành tích
cũng như chất lượng của các trường. Chính vì vậy hoạt động tốt nghiệp đầu ra luôn
được các trường quan tâm vào mỗi cuối năm học như: Các hoạt động ôn tập, tư vấn
tuyển sinh, chọn trường…..luôn được các trường theo sát.
- Chiến lược điểm mạnh – Cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh bên
trong của nhà trường để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược điểm yếu – Cơ hội (WO): Nhằm khắc phục điểm yếu bên trong
bằng cách tận dụng cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược điểm mạnh – Nguy cơ (ST): Sử dụng điểm mạnh của nhà trường
để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
+ Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE (Internal Factors Evaluation),
- Chiến lược điểm yếu – Nguy cơ (WT): Là những chiến lược phòng thủ
giúp nhà quản trị đánh giá các yếu tố bên trong có ảnh hưởng đến hoạt động của
nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh đi những mối đe dọa từ môi
doanh nghiệp (Bao gồm các mặt mạnh và yếu của tổ chức). Cách thành lập ma trận
trường bên ngoài.
Để lập ma trận SWOT Cần thực hiện các bước sau:
này cũng tương tự như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong nhà trường
Cấu tạo bảng này như sau:
Bước 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong nhà trường
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
STT
Các yếu tố bên trong
Mức độ quan
trọng
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
……
………..
N
Yếu tố N
Tổng điểm
Phân loại
Số điểm quan
trọng
Bước 3: Liệt kê các cơ hội bên trong nhà trường
Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa bên trong nhà trường
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược SO vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và
ghi kết quả của chiến lược WO.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết
1.00
XX
“Nguồn: [1], tr101”
Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, nhà trường có thể đánh giá được
các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động. Từ đây có cơ sở để đánh giá mối quan
hệ giữa các bộ phận bên trong của nhà trường. Điều này giúp cho Hội đồng quản trị
có những chính sách điều chỉnh, phát triển phù hợp với điều kiện của trường.
quả của chiến lược ST.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả
chiến lược WT. (Nguồn: [1], tr159)
17
18
nào đóSố điểm hấp dẫn được xác định bằng cách xem xét mỗi yếu tố thành công
Cấu tạo bảng như sau:
quan trọng bên trong và bên ngoài, từng cái một và đặt câu hỏi “Có phải các yếu
Bảng 1.4: Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Nguy cơ (T)
tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chiến lược đã được đánh giá?”. Số điểm
(Liệt kê những cơ hội)
(Liệt kê những nguy cơ)
hấp dẫn được phân từ 1= không hấp dẫn, 2= có hấp dẫn đôi chút, 3= khá hấp
Các chiến lược S-O
Các chiến lược S-T
Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
(Liệt kê những điểm
nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng,
mạnh)
Điểm yếu (W)
dẫn, và 4= rất hấp dẫn.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn. Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả của việc
Các chiến lược W-O
Các chiến lược W-T
chỉ xét về ảnh hưởng của yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài ở
cột bên cạnh thì tổng số điểm hấp dẫn thì biểu diễn tính hấp dẫn tương đối của
(Liệt kê những yếu)
“Nguồn: [1], tr160”
Sau khi xây dựng xong ma trận SWOT, tiến hành tóm tắt những phương án
kết hợp để hình thành chiến lược.
Ma trận QSPM
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng – QSPM
(Quantitative Strategic Planning Matrix) là công cụ cho phép các chiến lược gia
mỗi chiến lược có thể thay thế. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược
các hấp dẫn.
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số điểm hấp
dẫn trong chiến lược của ma trận QSPM. Cộng tổng các số điểm hấp dẫn biểu
thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong mỗi nhóm chiến lược có khả năng thay
thế. “Nguồn: [1], tr205”
Bảng 1.5: Ma trận QSPM
đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế dựa trên các yếu tố thành công
chủ yếu bên trong và bên ngoài đã dược xác định. Chiến lược nào có tổng cộng số
Các yếu tố quan trọng
Điểm
điểm cao nhất sẽ hấp dẫn hơn và có nhiều khả năng được lựa chọn. Cũng như các
phân
công cụ phân tích việc hình thành chiến lược khác, ma trận QSPM đòi hỏi sự phán
loại
đoán tốt bằng trực giác.
Để xây dựng ma trận QSPM bao gồm các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, nguy cơ từ bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu
bên trong. Các yếu tố này được lấy trực tiếp từ mà trận IFE và EFE.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài. Việc phân loại này giống như ma trận IFE và EFE.
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 và xác định các chiến lược
Chiến lược 3
AS
AS
TAS
TAS
TAS
Yếu tố 2
………
Yếu tố N
Các yếu tố bên trong
Yếu tố 1
trên hàng đầu tiên của ma trận. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng
………
hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế
Chiến lược 2
AS
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Bước 4: Xác định điểm số hấp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu thị biểu thị tính
Chiến lược 1
Các yếu tố bên ngoài
có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện. Ghi lại các chiến lược này
biệt nhau nếu có thể,
Các chiến lược có thể thay thế
Yếu tố N
Cộng số điểm hấp dẫn
“Nguồn: [1], tr203”
19
20
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC
đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng
– PHỔ THÔNG TƯ THỤC
giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để phát triển hiệu quả trong môi trường
1.2.1. Khái niệm trường Phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, tự đảm bảo kinh phí hoạt động
bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập.
Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại. “Nguồn: [10], tr51”
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và
các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường công lập có
giá trị pháp lý như nhau.
Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục theo quy định của chính phủ. “Nguồn: [10], tr52”
1.2.3. Phương hướng và triết lý phát triển giáo dục Việt Nam theo hướng
toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục phải chăm lo nhiều hơn đến việc học của các tầng lớp nhân dân, tạo điều
kiện cho mọi người có thể học tập. Các thành phần xã hội đều có trách nhiệm tham
gia tích cực vào công tác giáo dục để quá trình giáo dục trở thành một quá trình xã
hội hóa sâu sắc. Với quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và nhà
nước tiếp tục dành sự ưu tiên cho giáo dục, không chỉ thể hiện ở những chính sách
đầu tư mà còn ở sự lãnh đạo trực tiếp và triệt để hơn nữa đối với sự phát triển giáo
dục của nước nhà. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, những giải pháp chỉ
đạo cũng cần có những đổi mới, sáng tạo và linh hoạt hơn để thích ứng với thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người dân và tiến tới một xã hội
học tập. Giáo dục phải bám sát nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, thông qua việc thiết
kế các chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực phục vụ các ngành
kinh tế đa dạng.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn,
tiên tiến, hiện đại. Toàn cầu hóa mang đến nhiều cơ hội cùng với không ít thách
thức, trong đó nguy cơ văn hóa bị lu mờ bởi việc du nhập những lôi sống và giá trị
xa lạ, cực đoan, thậm chí phi nhân tính. Vì vậy, tiếp nhận những mô hình giáo dục
của nước ngoài phải được xem xét thận trọng để phù hợp với trình độ kinh tế - xã
hội, đảm bảo tính khả thi đồng thời không làm tổn hại đến những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
đổi mới
1.2.3.1 Phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo của nước ta
Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu
hóa, đồng thời lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục và đào tạo góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo
Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí hạn hẹp.
Chất lượng là mục tiêu hàng đầu của mọi nền giáo dục, nhưng chất lượng cũng đòi
hỏi những đầu tư thỏa đáng. Cần tận dụng sự đầu tư của nhà nước, những đóng góp
của xã hội với nguồn lực còn hạn hẹp để đạt đến chất lượng giáo dục tốt nhất, mặc
dù chất lượng này có thể chưa so sánh được với chất lượng giáo dục cao của nhiều
21
22
nước khác trên thế giới. Tận dụng kinh nghiệm và mô hình giáo dục của các nước
tiên tiến, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực
được học tập suốt đời.
Thứ năm, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
trong giáo dục, thu hút các nhà khoa học, nhà giáo giỏi trong và ngoài nước tham
Đây cũng chính là mục đích chung của hệ thống giáo dục trường tư nhằm góp phần
gia giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học…là những giải pháp cần được chú
vào công cuộc xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho mọi thành phần dân cư có thể
trọng nhằm sử dụng tối ưu các nguồn đầu tư và hỗ trợ để nâng cao chất lượng giáo
học tập.
dục. “Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo”
Triết lý giáo dục được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
Nhận xét: Giáo dục phổ thông tư thục là một bộ phận của giáo dục Việt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện
Nam, tuy mới được hình thành chưa lâu nhưng đã và đang góp phần không nhỏ vào
của Đại Hội XI kế thừa là một bước phát triển mới triết lý giáo dục Hồ Chí Minh và
sự nghiệp giáo dục chung của cả nước. Giáo dục phổ thông tư thục đã mang luồng
các đại hội trước của Đảng; đồng thời tiếp thu tinh hoa của triết lý giáo dục thế giới,
không khí mới trong chính sách hoạt động. Hoạt động của các hệ thống trường tư
cả xưa và nay. Nói chung, triết lý giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm triết lý
đều hoạt động trên cơ sở phương hướng phát triển giáo dục đào tạo của nước ta hiện
giáo dục nhân văn – nhân bản và công nghệ, lấy các giá trị nhân văn của dân tộc và
nay.
nhân loại, các giá trị của nền công nghiệp hiện đại vừa làm xuất phát điểm, vừa làm
1.2.3.2. Triết lý giáo dục theo đường lối đổi mới của nước ta
mục tiêu của giáo dục, để tạo lập và phát triển, phát huy “giá trị bản thân” ở thế hệ
Thứ nhất, sứ mệnh của giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển
trẻ, lực lượng quan trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam. Hiện nay, việc hình thành giáo dục phổ thông tư thục là một nhu cầu tất yếu
tế. “Nguồn: Bộ giáo dục và Đào tạo”
1.2.4. Các loại hình trường tư thục
của xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và đa dạng của người dân.
Nhận thức được điều này, Bộ giáo dục đã có những chính sách ưu tiên nhằm phát
triển hệ thống trường tư thục trong cả nước.
Thứ ba, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển
1.2.4.1. Trường mang yếu tố đào tạo trong nước
Hiện nay, trên địa bàn TP.HCM có khoảng 74 trường tư thục và dân lập.
Trong đó hệ thống trường tư hầu như có mô hình hoạt động như nhau là có cả bán
trú và nội trú. Nhưng chất lượng không đồng đều giữa các trường, có những trường
Đây chính là quan điểm chung của toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục là
có chất lượng giảng dạy tốt với cơ sở vật chất đầy đủ và cũng có những trường còn
cái gốc nhằm đưa đất nước phát triển trong thời đại ngày nay. Hệ thống giáo dục
yếu kém về mọi mặt.
phổ thông tư thục cũng không nằm ngoài mục đích đó nhằm góp phần vào phát
Việc phát triển nhanh số lượng các trường phổ thông tư thục là nhằm đáp
triển chung của đất nước, đào tạo con người có kiến thức, có chuyên môn, có nhiệt
ứng nhu cầu xã hội về việc thiếu trường, lớp do chậm đầu tư xây mới các trường
huyết góp phần xây dựng đất nước vững mạnh.
công lập để đáp ứng được việc tăng số lượng học sinh theo học ngày càng nhiều.
Thứ tư, phương châm phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa.
Bên cạnh đó, do sự tăng trưởng kinh tế khiến một số bộ phận dân cư giàu
lên, nhưng lại bận rộn, thiếu thời gian chăm sóc, theo dõi việc học tập của con nên
Giáo dục phổ thông tư thục là nhu cầu thực tế trong sự nghiệp hóa, công nghiệp
họ có nhu cầu cho con cái vào học tại các trường có chế độ quản lý, chăm sóc, giáo
hóa, hiện đại hóa đất nước. Góp phần vào hệ thống giáo dục quốc dân, từng bước
dục tốt hơn trường công lập, được học tập kèm cặp cả ngày để đảm bảo việc học
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa.
của con cái.
23
Trong khoảng 20 năm hình thành và phát triển, hệ thống trường phổ thông tư
thục đã có những bước tiến rõ nét, nhiều trường đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
24
Tóm lại, trường có cơ sở vật chất đầy đủ, cho công việc Dạy-Học-Ăn ở nội
trú, rèn luyện thể dục thể thao, giải trí vào loại tốt nhất.
trong giảng dạy cũng như điều hành hoạt động. Một số trường đã xây dựng được
Đội ngũ nhà giáo: Qua nhiều năm tuyển chọn, sàng lọc, bồi dưỡng nên
một số tiêu chí giảng dạy với chất lượng đào tạo cao đáp ứng nhu cầu của một số bộ
trường có đội ngũ giáo viên dày dạn kinh nghiệm, đầy đủ tâm huyết, nhiệt tình giúp
phận phụ huynh. Bên cạnh đó, các trường tư có chế độ nội trú dành cho học sinh ở
học sinh học tốt, rèn luyện, đặc biệt là giúp học sinh có phương pháp tự học sáng
các tỉnh được cha mẹ gửi lên thành phố học, hay cha mẹ thường xuyên vắng nhà,
tạo, chăm chỉ
không thể quản lý được con cái ngoài giờ học nên cần nhà trường quản lý con em
thay gia đình.
Các nhà giáo quản nhiệm lớp chăm lo hàng ngày các tiết học trên lớp, sẵn
sàng giúp đỡ những học sinh yếu. Các thầy cô quản nhiệm nội trú tận tình chăm sóc
Một số trường tiêu biểu về chất lượng: Trường tư thục Trương Vĩnh Ký,
Hồng Đức, Ngô Thời Nhiệm, Nhân Văn……Các trường này đang có sự cạnh tranh
với nhau về chất lượng, không ngừng đổi mới phương pháp giáo dục, đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao chất lượng giáo viên….
- Trường tư thục Trương Vĩnh Ký:
học sinh từ miếng ăn, giấc ngủ cho đến tự học, tự rèn luyện…Trường luôn đạt kết
quả cao trong kì thi tốt nghiệp cũng như đại học.
- Trường tư thục Ngô Thời Nhiệm:
Trường được thành lập năm 1997, hiện nay với 2031 học sinh theo học, là
một trong những trường có chất lượng cao về đào tạo. Ngay từ đầu, trường đã xây
Được thành lập năm 1997, hiện nay được đánh giá là một trong những
dựng mục tiêu giáo dục toàn diện về đức trí thể mỹ và xây dựng môi trường thân
trường tư thục đứng đầu thành phố về chất lượng giảng dạy, điều kiện cơ sở vật
thiện để thu hút đội ngũ giáo viên, nhân viên và cảm hóa học sinh. Trường đã không
chất, đang là nơi học tập của hơn 3000 học sinh đến từ 42 tỉnh thành. Trường đã hai
kén chọn đầu vào kể cả học sinh yếu, chưa ngoan, nhưng đã vào trường thì các em
lần được UBND TP.HCM trao tặng bằng khen. Trường có mối quan hệ hợp tác với
phải được dạy dỗ chu đáo về kiến thức và nhân cách. Trường đề ra những chuẩn
các tổ chức giáo dục nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm và trao đổi giao lưu học
mực đạo đức thông qua việc thực hiện nội quy. Học sinh của trường đến từ nhiều
sinh giữa các trường. Đặc biệt trường có tỷ lệ học sinh đi du học rất cao 17% - đây
vùng miền, với hơn 50% học sinh ở nội trú, những năm gần đây không đủ chỗ cho
có thể nói là hướng phát triển mới cần được các trường khác học hỏi.
học sinh. Tuy nhiên không vì lý do có nhiều người xin học mà trường kén chọn đầu
- Trường tư thục Hồng Đức:
vào, đuổi học sinh yếu và tăng học phí lên cao. Với quan điểm tiền học phù hợp với
Được thành lập năm 1996, hiện nay được đánh giá là một trong những
đa số phụ huynh, người lao động bình thường vẫn có điều kiện cho con em vào
trường tư hoạt động có hiệu quả của thành phố. Trường THPT tư thục Hồng Đức có
trường tư học, không để học sinh có tư tưởng con nhà giàu mới vào trường tư.
hai cơ sở khang trang, hiện đại, thoáng mát, đẹp với sáu dãy nhà ba tầng, hai khu
Trường cũng có chính sách giảm học phí cho các đối tượng nghèo, từ hai con học
nhà ba tầng cho học sinh nội trú ở, có nhà ăn, rộng, bàn ghế đầy đủ.
tại trường, con thương binh liệt sĩ, địa phương sở tại, học sinh dân tộc vùng
Trường có sân rộng, có bể bơi 200m2 trong mát, có sân bóng chuyền, sân
cao…..Năm 2002, trường Ngô Thời Nhiệm cũng là trường phổ thông đầu tiên của
bóng rổ, nhiều bàn bóng bàn và nhiều dụng cụ thể dục thể thao, có tivi 51”. Trường
Việt Nam mạnh dạn áp dụng chương trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:200.
có 45 phòng học đúng chuẩn, có 4 phòng thí nghiệm, hai phòng vi tính với 90 máy,
Nay đổi là ISO 9001:2008. Được Bộ Khoa học và công nghệ tặng cúp vàng ISO và
có hai thư viện với 100 chỗ ngồi đọc, hệ thống nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ. Trường
các ngành tặng cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng.
dùng nước máy sạch, có máy phát điện lớn để thay thế lúc mất điện.
Nhận xét: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay việc phát triển các trường phổ
thông tư thục là rất phù hợp với nhu cầu xã hội. Hiện nay, các trường hoạt động trên
25
26
địa bàn thành phố đã đạt được những thành quả đáng kể góp phần vào hệ thống giáo
càng phong phú đa dạng. Các trường có yếu tố nước ngoài đặc biệt là chương trình
dục của thành phố. Bên cạnh đó không phải trường nào cũng hoạt động có hiệu quả
tiếng anh, vẫn sử dụng chương trình và sách giáo khoa tiếng anh của Bộ GD-ĐT
về mặt giáo dục cũng như kinh tế, một số trường vẫn đang loay hoay tìm hướng đi
nhưng có bổ sung, chỉnh sửa lại, mời thêm giảng viên nước ngoài, học theo lối
để phù hợp với nhu cầu xã hội cũng như môi trường cạnh tranh trong giáo dục.
chơi….đã thu hút rất nhiều học sinh và phụ huynh. Sự tồn tại và hoạt động của mô
1.2.4.2. Trường mang yếu tố đào tạo theo chương trình quốc tế
Giáo dục Việt Nam đang chịu những tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị
hình này trở nên khá quen thuộc và dần được chấp nhận như một yếu tố khách quan.
Các trường này được thành lập và hoạt động theo 3 loại hình sau:
trường, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó, các yếu tố nước ngoài đã,
đang và sẽ chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu của ngành giáo dục nói chung,
do Bộ Giáo dục và đào tạo cấp phép, chủ yếu là các trường do Lãnh sự quán các
của hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng khiến cho sự phát triển và những biến đổi
nước thành lập giảng dạy cho con em các quan chức ngoại giao. Chương trình đào
của nó sẽ diễn ra khá mạnh mẽ, tác động và ảnh hưởng đến điều kiện môi trường
tạo là chương trình nước ngoài với văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp.
cũng như định hướng và chất lượng quy mô giáo dục. TP.HCM với những đặc thù
về văn hóa, địa lý, chính trị, lịch sử, có những điều kiện để mô hình trường quốc tế
lợi nhuận, do Bộ Kế hoạch và đầu tư (hoặc Ủy ban nhân dân thành phố) cấp phép,
xuất hiện và ảnh hưởng, tác động mạnh đến lĩnh vực giáo dục phổ thông nhiều hơn
hoạt động theo quy định đầu tư nước ngoài. Các trường này giảng dạy theo chương
trước.
trình nước ngoài (chủ yếu là Úc, Anh và Mỹ) và bằng cấp do các nước đó công
Đến nay, có thể nói người dân thành phố đều đã quen với tên gọi trường
Loại hình 1: Các trường quốc tế được thành lập và hoạt động phi lợi nhuận,
Loại hình 2: Các trường quốc tế được thành lập và hoạt động vì mục đích
nhận. Đối tượng học sinh bao gồm học sinh nước ngoài và học sinh Việt Nam.
quốc tế, mặc dù không dễ phân biệt rạch ròi các mô hình trường gọi là trường phổ
thông quốc tế. Các trường quốc tế có nhiều mức độ khác nhau. Ví dụ như người có
của Bộ Giáo dục và đào tạo Việt Nam và một số môn của chương trình nước ngoài.
mức thu nhập cao quan tâm nhiều đến việc trường học chương trình học thuộc quốc
Đối tượng chủ yếu là người Việt Nam và một số ít là người nước ngoài. Đặc biệt
gia nào, quốc gia nào cung cấp bằng có giá trị quốc tế, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
tên các trường này được đặt lồng ghép tên gọi “quốc tế”.
viên, khả năng du học…..Những người thu nhập ở mức thấp hơn còn cân nhắc ở
học phí để phù hợp với mục tiêu học hành của con mình.
Loại hình 3: Các trường của Việt Nam đầu tư, giảng dạy theo chương trình
Nhận xét: Có thể nói trong quá trình xã hội hóa giáo dục, nền giáo dục nước
ta không ngừng đổi mới để có thể theo kịp với xu thế phát triển của xã hội, với nền
Tính đến giữa năm 2012, theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo
tri thức ngày càng được mở rộng. Hiện nay, các mô hình giáo dục ở nước ta ngày
TP.HCM hiện nay có khoảng trên 32 có sở giáo dục phổ thông quốc tế trong số
càng đa dạng, nhất là khi tham gia tổ chức WTO thì các mô hình giáo dục nước
1.200 trường phổ thông của thành phố. Nếu tính về số lượng thì tỷ lệ này không lớn
ngoài được thành lập ở nước ta ngày càng nhiều và cạnh tranh với các mô hình
nhưng lại có tác động quy mô, loại hình, bản chất của trường học phổ thông của
trong nước. Đây là cơ hội cho ngành giáo dục nước ta được trực tiếp học hỏi, mở
TP.HCM.
rộng tri thức, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Tuy nhiên đây cũng là một
Hiện tại, những người đầu tư vào xây dựng các trường quốc tế đa số là
thách thức cho các tổ chức giáo dục trong nước khi mà phải cạnh tranh với các mô
những Việt kiều có tấm lòng với sự nghiệp giáo dục, các nhà đầu tư vào các lĩnh
hình giáo dục tiên tiến khác. Hệ thống trường tư thục trong quá trình hoạt động
vực kinh tế coi đầu tư giáo dục phổ thông là một trong những hạng mục, những tổ
cũng phải không ngừng thay đổi, sáng tạo để theo kịp thời đại và có thể cạnh tranh
chức phi chính phủ, hiệp hội giúp đỡ dưới dạng học bổng, tài trợ toàn phần học phí
với các tổ chức giáo dục nước ngoài.
hoặc một phần và rất nhiều dạng khác đã làm cho các loại hình trường lớp ngày
27
1.2.5. Một số vấn đề về hoạt động giáo dục của trường phổ thông tư thục
trên địa bàn TP.HCM
1.2.5.1. Vai trò và hiệu quả của giáo dục phổ thông tư thục
28
hội đồng quản trị có cổ phần trong các trường. Ngoài ra người dân còn tham gia
bằng nhiều hình thức khác nhau, hỗ trợ học bổng, tổ chức các chương trình gây quỹ,
tuyên truyền các phong trào do trường đưa ra.
Góp phần giảm áp lực cho trường công, giải quyết nhu cầu học tập của người
Nhận xét: Vai trò và hiệu quả mang lại của loại hình trường phổ thông tư
dân thành phố, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và nhà nước.
thục hiện nay đã đóng góp rất lớn vào ngành giáo dục nước ta. Góp phần thực hiện
có thể nói sự hình thành, phát triển và những thành công bước đầu của hệ thống
chính sách xã hội hóa giáo dục của nhà nước, thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân
trường tư hiện nay đã chứng tỏ các định hướng xã hội của chính họ là đúng đắn,
dân, từng bước hội nhập quốc tế, giao lưu hợp tác trong giáo dục.
phù hợp với quy luật khách quan. Các trường đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tạo
Hiện nay, các trường tư thục đang tạo nên luồng không khí mới cho nền giáo
điều kiện học tập cho rất nhiều con em người lao động, các tầng lớp dân cư đều có
dục của thành phố. Họ nhạy bén hơn các trường công lập khi nắm bắt được nhu
khả năng cho con đi học tùy theo nhu cầu và năng lực tài chính của từng gia đình
cầu của xã hội. Không chỉ dạy giỏi, các trường còn có cơ sở vật chất hiện đại, giúp
mà không phải trông chờ vào chính quyền thành phố, vào sự phân bố của ngành
học sinh có điều kiện học tập, sinh hoạt tốt hơn. Mặt khác hệ thống trường tư thục
giáo dục….thì phải khẳng định đây là thành công lớn nhất. Như thế cũng có nghĩa
sẵn sàng đón nhận những học sinh ngoài TP.HCM, ở những trường nay học sinh
là hệ thống trường tư đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xã hội hóa giáo dục của
bao giờ cũng chiếm tới 30% đến 40%. Hiện tại nền giáo dục Việt Nam đang có các
thành phố và của đất nước.
yếu tố nước ngoài chi phối mạnh mẽ (nhất là khi gia nhập WTO), khi ấy các
Góp phần đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo, phân luồng học sinh và
trường trong nước không theo kịp sẽ bị đóng cửa.
trường học, định hướng mô hình giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục phục vụ
cho việc phát triển nguồn lực, đào tạo nhân tài của nền kinh tế xã hội trong thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cho đến thời điểm này, vai trò và hiệu quả của
1.2.5.2. Những vấn đề tồn tại của giáo dục phổ thông tư thục
hiện nay
Với những thành quả của trường tư mang lại cho nền giáo dục Việt Nam
trường tư thục đã khẳng định trong xã hội và trong ngành giáo dục của thành phố.
hiện nay có thể nói là rất lớn. Chỉ với khoảng 20 năm hình thành và phát triển, giờ
đây hệ thống giáo dục trường tư đã và đang khẳng định vị thế của mình trong quá
Vai trò phát huy nguồn lực và tiềm năng của người dân thành phố
Hệ thống trường tư thục đã đáp ứng nhu cầu kịp thời của một xã hội học tập, đã
khai thác, khơi dậy và kích thích tiềm năng của người dân. Nếu như trước kia giáo
dục phổ thông do nhà nước hoàn toàn điều hành tổ chức và quản lý thì nay người
dân đã trực tiếp tham gia.
trình hội nhập. Tuy nhiên sự phát triển này cũng không gặp ít khó khăn và tồn tại:
- Các trường phải tự trang trải về vốn trong khi nhà nước thu thuế quá cao,
không có chính sách ưu đãi.
- Nhà nước cho mở ồ ạt các lớp bán công trong trường công, đầu tư ưu đãi
Ngoài ra hệ thống trường tư một phần giải quyết cho hàng ngàn giáo viên về
cho xây lớp học, học phí thu thấp hơn trường dân lập, tư thục. Ngoài ra lại ưu đãi
hưu có thể tham gia giảng dạy. Họ tuy về hưu nhưng có tâm huyết, kinh nghiệm
nguyện vọng học sinh vào lớp 10 công lập bán công, còn trường tư thục không được
trong giáo dục. Với các giáo viên cơ hữu họ có cơ hội tham gia học hỏi kinh
nhắc tới.
nghiệm, cải thiện thu nhập, năng động trong giảng dạy.
- Sự khác biệt trong quản lý các trường ngoài công lập cũng ảnh hưởng đến
Người dân thành phố có điều kiện tham gia sâu và rộng vào lĩnh vực trường
sự phát triển của các trường. Hiệu trưởng chỉ là người làm thuê, không có thực
học nhằm cải thiện điều kiện và đóng góp cụ thể hơn. Trong lĩnh vực đất đai, nhiều
quyền, nếu hiệu trưởng không phải cổ đông thì sẽ khó làm trọn chức năng là người
người đã bỏ tiền vào mua đất xây dựng trường học, đồng thời tham gia trong các
quyết định và chịu trách nhiệm. Ngay cả tuyển giáo viên, sắm các trang thiết bị
29
30
cũng phải đảm bảo được lợi nhuận cao nhất mới làm vừa lòng cổ đông khác. Hiệu
trước mắt đã thu nhận học sinh một cách bừa bãi, đầu tư cho giảng dạy ít nên kết
trưởng các trường tư hầu hết là những nhà giáo đã từng công tác tại trường công lập
quả đào tạo các trường này thấp, tỷ lệ tốt nghiệp, đậu đại học thấp. Một số trường
trước đây, nay đã về hưu mới làm cán bộ quản lý. Là nhà giáo từng đứng lâu năm
đã dùng nhiều giải pháp tổn hại đến học sinh như thải học sinh giữa năm học, làm
trên bục giảng, hơn ai hết họ muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho học sinh của
đẹp điểm để đuổi học sinh sang trường khác.
mình. Trong khi đó, những người trong ban quản trị hầu như không có chuyên môn
- Mặt bằng chính về chất lượng đào tạo của các trường không đồng đều, xu
nghiệp vụ và năng lực quản lý đội ngũ sư phạm trong nhà trường. Vấn đề mà những
hướng những năm gần đây cho thấy các trường tư thục đang giảm dần số lượng để
người này quan tâm là hiệu quả hoạt động của trường mang về bao nhiêu phần trăm
đầu tư chất lượng đào tạo.
lợi nhuận. Điều này dẫn đến ban quản trị và ban giám hiệu không đồng nhất ý kiến
với nhau.
- Sự phát triển của các trường không đồng đều, có trường tạo được uy tín,
chất lượng thì có trường phải giải thể.
- Chưa có quy định về điều kiện trường nội trú, thiếu sự quan tâm, giám sát
chặt chẽ của cơ quan chủ quản.
- Đa số môi trường nội trú chưa tốt: Phòng ốc chật hẹp, cơ sở vật chất nghèo
nàn, dịch bệnh hay xảy ra trong môi trường nội trú. Chưa có một quy định cụ thể
nào về phòng ốc, diện tích tối thiểu hoặc sân chơi. Chính vì vậy, dù bị nhắc nhở
nhưng lãnh đạo trường vẫn không ngại.
- Tâm lý e ngại khi cho con học trường tư của một số phụ huynh. Tâm lý phụ
huynh lâu nay thường nghĩ trường tư không “danh giá” bằng trường công hay
- Trường tư đang đối mặt với quy luật cạnh tranh đào thải rất khốc liệt. Để
trường chuyên, nghĩa là sợ bị chê con học dỡ mới vào trường tư. Lý do khác không
trụ lại và phát triển các trường phải đưa ra nhiều “chiêu” tuyển sinh và giữ học sinh.
kém phần quan trọng là học phí, đa số học phí của các trường khá cao, chưa kể nội
Cuộc cạnh tranh thường diễn ra khốc liệt vào mỗi mùa tuyển sinh, giữa những
trú. Do đó, để chọn cho con các trường tư thục chất lượng tốt vẫn là điều quá khó
trường có chung địa bàn hoặc trường xem nhau là “đối thủ” khi có thị phần tuyển
với đa số phụ huynh.
sinh trùng nhau.
- Với những thành công có thực tại một số hệ thống trường đi tiên phong mà
- Sự cạnh tranh lôi kéo giáo viên giữa các trường. Sau một thời gian học hỏi
nhiều người cho rằng đầu tư xây dựng vào trường tư nhanh chóng thu được lợi
kinh nghiệm, nhiều cán bộ quản lý hoặc giáo viên mở trường để cạnh tranh với
nhuận từ việc thu hút được học sinh từ các tỉnh về. Tuy nhiên, đa số các cơ sở này
chính trường cũ của mình.
không khỏi gặp khó khăn nan giải về mặt bằng, cơ sở vật chất phải đi thuê, đội ngũ
- Việc cung cấp thông tin cho phụ huynh thiếu hoặc không chân thực nên
nhiều phụ huynh đã chọn nhầm trường, bị lừa khi tin vào các chuẩn “tiền nào của
giáo viên thiếu, chắp vá, thiếu sự đào tạo bài bản nên số trường thực sự hoạt động
có hiệu quả chỉ chiếm 1/10.
nấy”. Đây là trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục khi cấp phép cho các trường
- Đa số các trường hiện này thiếu sân chơi, bải tập, khu nội trú, thiếu giáo
hoạt động nhưng không kiểm tra, giám sát nên không có được những thông tin đúng
dục ngoại khóa, trang bị thiết bị thực hành. Bên cạnh đó học phí lại không đều tại
để công bố công khai và trung thực cho xã hội biết dẫn đến không ít phụ huynh
các trường. Nhiều trường có học phí cao, học theo chương trình quốc tế chỉ phục vụ
chọn nhầm trường.
cho một số đối tượng con nhà giàu tạo sự phân biệt đẳng cấp giàu nghèo chứ chưa
- Trong công tác quản lý vẫn còn không ít trường không hiểu vì không biết
để ý thực sự đến chất lượng giảng dạy.
hay cố tình đã vi phạm rất nghiêm trọng những nguyên tắc: Vấn đề hồ sơ, sổ sách
- Khoảng 70% số trường tư thục chật hẹp, thuê mướn. Đó là con số mà Sở
quản lý, thi cử…..Trong công tác đào tạo, bên cạnh nhiều trường quan tâm đến giáo
Giáo Dục và đào tạo công bố tại hội nghị giao ban các trường ngoài công lập tổ
dục đạo đức và nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, không ít trường vì lợi nhuận
chức vào ngày 25/11/2011. Bên cạnh những trường đầu tư cơ sở vật chất tiền tỷ lại
31
32
có nhiều trường chật hẹp, thiếu ổn định đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và sức
CHƯƠNG 2
khỏe học sinh.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
Nhận xét: Với những tồn tại và khó khăn trên, hiện nay trong quá trình hội
nhập với thế giới, giáo dục tư thục không nằm ngoài quy luật cạnh tranh để phát
TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN KHUYẾN TỪ
triển. Vì vậy, các trường tư cần có chính sách phát triển hợp lý, không ngừng đổi
NĂM HỌC 2007-2008 ĐẾN NĂM HỌC 2011-2012
mới để có thể phát huy hết khả năng của mình, vượt qua những khó khăn. Bên cạnh
đó các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện, cũng như ban hành những quy chế cụ thể
trong hoạt động trường tư để có quy chế hoạt động phù hợp, tạo thuận lợi cho các
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THCS VÀ
THPT NGUYỄN KHUYẾN
trường tư thục phát triển và cạnh tranh, hợp tác với các tổ chức giáo dục nước
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến được thành lập ngày 25 tháng 5
ngoài.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Qua chương 1, tác giả nêu ra một số vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược
năm 1992, đến nay đã 5 lần đổi tên như sau:
Ngày 25 tháng 5 năm 1992: Trường phổ thông Cấp 2 Dân Lập Nguyễn Khuyến.
phát triển một tổ chức - giáo dục phổ thông tư thục. Ngoài ra tác giả đưa ra các yếu
Ngày 08 tháng 3 năm 1996: Trường phổ thông cấp 2-3 Dân Lập Nguyễn Khuyến.
tố môi trường vi mô, vĩ mô, môi trường nội bộ tác động đến sự phát triển một
Ngày 06 tháng 5 năm 2002: Trường THPT Dân Lập Nguyễn Khuyến.
trường phổ thông tư thục. Đồng thời giới thiệu một số ma trận như: Ma trận bên
Ngày 29 tháng 5 năm 2007: Trường THPT Tư Thục Nguyễn Khuyến.
trong, ma trận bên ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT, QSPM sẽ
Năm 2010: Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
được sử dụng trong đề tài nhằm áp dụng cho các chương tiếp theo. Nêu được một
BAN SÁNG LẬP: Gồm hai nhà giáo có tâm huyết:
số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục phổ thông tư thục, cũng như khái quát được
Giáo Sư – Nhà Giáo Nhân Dân Lê Trí Viễn (1919 – 2012), thầy cũng đồng thời là
tình hình hoạt động giáo dục trường tư hiện nay.
Hiệu Trưởng đầu tiên của trường, và giữ nhiệm vụ hiệu trưởng trong thời gian từ
1992 đến 2007. Sau đó thầy làm cố vấn cho trường đến năm 2012 thầy mất vì tuổi
già.
Nhà giáo Nguyễn Ngọc Phấn (1924 – 2008), thầy cũng đồng thời là người điều
hành chủ chốt mọi công việc của trường trong suốt thời gian từ ngày thành lập 1992
đến lúc thầy mất vì già yếu (2008).
2.1.2. Tổ chức học tập, rèn luyện, sinh hoạt vui chơi:
- Ban giảng dạy gồm nhiều giáo viên giỏi (giảng viên Đại học, Tiến sĩ, Thạc sĩ,
giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm….) có uy tín đối với học sinh từ nhiều năm
nay, hết lòng chăm sóc các em, có phương pháp dạy tốt, bảo đảm sự tiến bộ của hầu
hết học sinh trong lớp.
33
34
- Ban quản nhiệm: Gồm nhiều giáo viên kinh nghiệm, tận tâm: Mỗi lớp (khoảng
3B nằm sát cạnh nhau, có 20 phòng học và các phòng thí nghiệm, phòng vi tính,
45 học sinh có một giáo viên quản nhiệm chuyên trách chăm lo cho từng học sinh
phòng nghe nhìn, thư viện, nhà ăn 400 m2, và khu nội trú 600 học sinh.
về mọi mặt. Rèn luyện cho các em có thói quen biết tự học trước mắt và cả đời.
Cơ Sở 4: 327 QL 13, Khu phố 5, quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước,
- Phương pháp học tập: Mỗi ngày học 2 buổi (không phải học thêm ở ngoài). Có
Quận Thủ Đức. Khuôn viên 8.000 m2, có 23 phòng học và các phòng thí nghiệm,
bán trú và nội trú. Ngoài những tiết học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
phòng vi tính, phòng nghe nhìn, phòng vẽ, khu thể dục thể thao, hồ bơi 136 m2, nhà
có tăng thêm tiết toán, lý, hóa, văn, tiếng anh (đàm thoại tiếng anh với giáo viên bản
ăn 532 m2, và khu nội trú 780 học sinh.“Nguồn: [12]”
ngữ). Có lớp dành cho học sinh khá giỏi – để dạy nâng cao.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị và Ban giám hiệu
- Các lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11: Có dạy tăng cường tiếng anh
- Các lớp 10, 11, 12: Chuẩn bị thi Đại học ngay từ lớp 10. Riêng lớp 12 được chăm
sóc và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh đạt kết quả cao vào cuối năm học.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
- Các sinh hoạt khác: Thường xuyên tổ chức thi đấu thể thao, thi văn nghệ, thi
hùng biện, tham quan cắm trại, tổ chức sân chơi với nội dụng phong phú thích hợp
với giới trẻ. “Nguồn: Ban giám hiệu nhà trường”
HỆU TRƯỞNG
2.1.3. Cơ sở vật chất
Trụ sở đầu tiên của Trường THPT Nguyễn Khuyến là cơ sở thuê mướn của
Trường THPT BÁN CÔNG Ten Lơ Man, tại địa chỉ số 08 Trần Hưng Đạo, Quận 1
từ 1992 – 1995.
PHÓ HIỆU
PHÓ HIỆU
PHÓ HIỆU
PHÓ HIỆU
TRƯỞNG
TRƯỞNG
TRƯỞNG
TRƯỞNG
TỔNG
Từ 1995 trường chuyển về 132 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình. Từ
năm 1998 đến nay trường phát triển và mở rộng cơ sở vật chất liên tục và đến nay
TỔNG
TỔNG
TỔNG
đã có 4 cơ sở:
QUẢN
QUẢN
QUẢN
QUẢN
NHIỆM
NHIỆM
NHIỆM
NHIỆM
CƠ SỞ 1
CƠ SỞ 2
CƠ SỞ 3A
CƠ SỞ 3B
CÁC PHÒNG
CÁC PHÒNG
CÁC PHÒNG
CÁC PHÒNG
BAN
BAN
BAN
BAN
Cơ sở 1: Tại số 132 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, khuôn viên 3.500
m2. yên tĩnh, thuận tiện cho việc học, quản lý học sinh, có 24 phòng học, và các
phòng thí nghiệm, phòng nghe nhìn, thư viện, nhà ăn 660 m2, và khu nội trú 530
học sinh.
Cơ Sở 3A: Tại số T15 Mai Lão Bạng, phường 13, Quận Tân Bình, được
thành lập theo quyết định số 342/GDĐT – TC ngày 16/7/2002 của Sở Giáo Dục &
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
Đào Tạo TP Hồ Chí Minh, khuôn viên 14.550 m2, có 39 phòng học và các phòng
“Nguồn: phòng tổ chức của trường Nguyễn Khuyến”
thí nghiệm, phòng vi tính, phòng multimedia, phòng nghe nhìn, phòng dinh dưỡng,
Nhiệm vụ từng bộ phận:
nhà ăn 720 m2, và khu nội trú 1.520 học sinh.
Theo sơ đồ trên thì chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên như sau:
Cơ sở 3B: Năm 2007, do được xây dựng thêm một khu đất nằm sát phía sau
cơ sở 3, rộng hơn 4000m2 năm 2007, nên Cơ sở 3 được tách thành 2 cơ sở 3A và
-
Chủ tịch hội đồng quản trị: Là thành viên có vốn góp nhiều nhất trong cổ
đông, là người có quyết định cao nhất trong hoạt động của trường.
35
-
36
Các thành viên hội đồng quản trị: Là những cổ đông góp vốn, đồng thời là cố
vấn cho chủ tịch hội đồng quản trị.
-
Qua 20 năm hoạt động với những khó khăn bước đầu về cơ sở vật chất, số
lượng học sinh theo học ít, chất lượng giáo dục chưa cao thì đến nay trường đã đạt
Hiệu trưởng: Do các thành viên hội đồng quản trị lập nên, có nhiệm vụ trong
được những thành quả đáng trân trọng. Số lượng học sinh theo học cũng như lớp
việc chỉ đạo, lập kế hoạch giảng dạy cho tất cả các cơ sở, đồng thời tư vấn cho các
học được xây dựng trong nhiều năm đã thể hiện phần nào kết quả hoạt động của nhà
thành viên hội hội đồng quản trị trong kế hoạch hoạt động giảng dạy. Có một thuận
trường.
lợi là hiệu trưởng của trường đồng thời cũng là thành viên hội đồng quản trị vì vậy
đảm bảo sự nhất quán trong hoạt động của nhà trường.
-
Trường có 4 hiệu phó, đảm nhận công việc của từng cơ sở, phụ giúp cho hiệu
trưởng.
-
lượng học sinh 6392 (Chỉ trong vòng 16 năm số lượng học sinh tăng lên gấp 10
lần). Điều này phản ánh được hiệu quả hoạt động của nhà trường qua các năm với
Mỗi cơ sở có một tổng quản nhiệm đứng đầu, có trách nhiệm về mọi mặt từ
điều hành đến công tác giảng dạy tại cơ sở đó.
-
Như bảng trên ta thấy, năm học 1996 – 1997 chỉ với 14 lớp học cùng với 645
học sinh theo học thì đến năm học 2011 – 2012 số lớp tăng lên 134 cùng với số
mở rộng giảng dạy của nhà trường hiệu quả. Chỉ riêng năm học 2010-2011, số lớp
Tại mỗi cơ sở có các phòng ban khác nhau: Phòng học vụ, phòng thu ngân,
giám thị, thư viện, y tế, nội trú, nhà ăn, phòng bảo vệ, vệ sinh, sữa chữa.
phương pháp hoạt động cũng có những nét khác biệt so với các trường công lập.
Các thành viên trong hội đồng quản trị chủ yếu là người thân thích. Điều này cũng
ảnh hưởng phần nào tới cách điều hành hoạt động của trường.
Năm học
tục theo học tăng.
Cùng với số lượng học sinh theo học thì chất lượng đào tạo của nhà trường
Bảng 2.2: Kết quả thi tú tài, thi vào đại học của các năm:
Bảng 2.1: Quá trình phát triển về số lớp và học sinh của trường:
Số học
mở rộng hoạt động trong những năm học tới và chắc chắn số lượng học sinh sẽ tiếp
cũng từng bước nâng cao được phản ánh qua bảng sau:
2.1.5. Kết quả đạt được trong những năm qua
Số lớp
giảm do cơ sở 2 của trường phải trả lại mặt bằng đã thuê, nhưng số lượng học sinh
vẫn tăng trong năm học tiếp đó. Qua bảng trên có thể nói nhà trường vẫn từng bước
Nhận xét: Do đặc điểm trường là trường tư thục nên cách điều hành và
Năm học
thành tích đáng trân trọng. Học sinh tăng đều qua các năm học thể hiện hoạt động
Số lớp
sinh
Năm học
Thi vào đại học
Thi tú tài
Số học
Số HS
Số
Tỷ lệ
HS
Tỷ lệ
Xếp
Tỷ lệ
sinh
dự thi
HS
đậu
đậu
đậu
hạng
đậu
vào
1996-1997
14 lớp
645 hs
2004-2005
77 lớp
3260 hs
thi
loại
loại
các
1997-1998
27 lớp
1137 hs
2005-2006
81 lớp
3512 hs
đậu
giỏi
giỏi
trường
1998-1999
34 lớp
1468 hs
2006-2007
85 lớp
3900 hs
1999-2000
45 lớp
1690 hs
2007-2008
123 lớp
5500 hs
2005-2006
847
847
100%
193
22,8%
5/108
65,9%
2000-2001
52 lớp
1901 hs
2008-2009
129 lớp
6200 hs
2006-2007
959
959
100%
272
28,4%
5/109
81,8%
2001-2002
57 lớp
2323 hs
2009-2010
137 lớp
6480 hs
2007-2008
1234
1234
100%
441
35,7%
4/124
82,0%
2002-2003
65 lớp
2711 hs
2010-2011
129 lớp
6217 hs
2008-2009
1494
1494
100%
274
18,34%
4/139
86,3%
2003-2004
75 lớp
3026 hs
2011-2012
134 lớp
6392 hs
2009-2010
1790
1790
100%
165
9,22%
4/139
91,4%
2010-2011
1925
1925
100%
445
23,12%
3/168
94%
“Nguồn: Phòng học vụ của trường Nguyễn Khuyến”
đại
học
“Nguồn: Phòng học vụ của trường Nguyễn Khuyến”
37
Từ năm học 2005 đến nay, Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến luôn có tỷ
38
trường tư thục, dân lập vẫn chạy theo lợi nhuận, không chú trọng đến việc đầu tư cơ
lệ đậu tốt nghiệp 100%, liên tục 9 năm liền là một trong 5 trường trung học phổ
sở vật chất, chỉ đi thuê mướn để mở thật nhiều cơ sở (dù rất nhỏ), thu hút nhiều học
thông của thành phố có tỷ lệ cao về số học sinh thi tú tài đậu loại giỏi. Tuy nhiên,
sinh vào học để thu học phí, thì Nguyễn Khuyến lại đầu tư nhiều tiền vào việc xây
thành tích thi tuyển sinh đại học mới đáng nể, liên tục trong 2 năm học 2009 – 2010
trường, mua sắm trang thiết bị dạy học. “Nguồn: [27]”
và 2010 – 2011 số học sinh đậu đại học trên 90%. Năm 2005, em Nông Ngọc Sơn,
Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2011-2012:
lớp 12C1, thi vào Trường đại học bách khoa (ĐHBK) đạt điểm tuyệt đối (toán: 10,
Năm học 2011-2012, trường có 1897 học sinh tham gia kỳ thi tốt nghiệp
lý: 10, hóa: 10); Nguyễn Khuyến là một trong 4 trường có học sinh đạt điểm tuyệt
trung học phổ thông. Tỷ lệ đậu là 100%. Số học sinh đậu loại giỏi là 708 em, đạt tỉ
đối (Lê Hồng Phong, Phổ thông Năng khiếu, Võ Thị Sáu và Nguyễn Khuyến). Năm
lệ 37,32%, số học sinh thi đậu loại khá là 751 em, đạt tỉ lệ 39,59%. Như vậy số học
2006, em Phan Vũ Thiều Hoa thi tú tài đậu thủ khoa với 57 điểm và có 3 em thi đại
sinh đậu khá, giỏi là 1459 (tỉ lệ 76,91%). Đặc biệt em Phạm Thị Hoàng Yến lớp
học đạt 29 điểm. Năm 2007, em Phạm Thị Ngọc Thảo lớp 12C1 đậu Trường đại
12E2 đậu thủ khoa duy nhất của TP.HCM với số điểm là 57. Ngoài ra, trường có 6
học y dược với 29 điểm, em Nguyễn Hữu Đức và em Phạm Đắc Hùng Sơn lớp
học sinh đạt 56.5 điểm đó là: Nguyễn Thị Lành 12A1, Nguyễn Gia Đông 12C1,
12C2 đậu thủ khoa Học viện bưu chính viễn thông. Đến năm 2008, ba em Nguyễn
Nguyễn Phạm Thanh Nga 12C1, Nguyễn Ngọc Yến Phương 12C2, Phạm Quang
Duy 12B1, Lê Ngọc Hưng 12C1, Nguyễn Thành Luân 12C1 đều đậu ĐHBK với
Anh 12E1, Nguyễn Thị Thu Hiền 12E2.
29,5 điểm. Các em Nguyễn Trường An 12B1, Bùi Hồng Hiệp 12C1, Huỳnh Tấn
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp năm học 2011-2012
Lộc 12B1 đậu thủ khoa lần lượt: Học viện bưu chính viễn thông (HV BCVT), Khoa
kinh tế ĐHQG, Học viện PCCC.
Tuy nhiên, 2009 mới là là năm mà Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến
bội thu, với 11 thủ khoa đại học và 2 thủ khoa cao đẳng. Với thành tích này, Bộ
GDĐT đã xếp hạng Trường Nguyễn Khuyến đứng thứ 35 trong top 50 trường có
nhiều học sinh thi đậu vào đại học nhất trong cả nước, còn tại TP.HCM thì trường
Môn
Số
HS
Trường 1897
424
CS1
694
CS3A
389
CS3B
390
CS4
Văn Hóa Địa
Sử
Toán Anh
6.97
6.97
7.06
6.79
6.96
7.28
6.84
7.45
7.37
7.37
9.69
9.63
9.7
9.67
9.75
9.73
9.69
9.77
9.77
9.69
7.4
7.45
7.5
7.46
7.13
8.31
8.49
8.28
8.25
8.22
Xếp loại
giỏi
Số
HS
%
708 37.32
155 36.56
304 43.8
134 34.45
115 29.49
Xếp loại
khá
Số
HS
%
751 39.59
144 33.96
252 36.31
163 41.9
192 49.23
Xếp loại
TB
Số
HS
%
438 23.09
125 29.48
138 19.88
92 23.65
83 21.28
xếp thứ 4 trên tổng số 139 trường THPT.Về số học sinh đậu đại học từ 27 điểm trở
lên thì đứng đầu cả nước.
Năm 2010 trường tiếp tục có 5 thủ khoa, 21 học sinh đạt điểm cao, từ 27
điểm trở lên, xếp thứ 3 toàn quốc. Số trường đại học có trên 50 học sinh của
Nguyễn Khuyến cùng đậu vào lên đến 12 trường.
Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến như một “hiện tượng” lạ đang nổi
- Học sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2012 TP.HCM đạt loại giỏi: 2219 / 55043
= 4.03%
- Học sinh trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến thi tốt nghiệp đạt loại giỏi: 708
/ 1897 = 37.32%. “Nguồn: Phòng đào tạo trường Nguyễn Khuyến”
Nhận xét: Qua kết quả kỳ thi tốt nghiệp năm học 2011-2012, ta thấy những
lên. Điều “lạ” thứ nhất ở chỗ: trong khi các trường tư thục dân lập khác tuyển sinh
thành tích của trường trong kì thi tốt nghiệp thật đáng trân trọng, khó trường nào
theo kiểu “vét” những học sinh không vào được trường công, thì Nguyễn Khuyến
trên địa bàn thành phố có thể đạt được. Đặc biệt năm học này số học sinh giỏi đạt tỷ
lại tuyển sinh theo kiểu của “top trên”. Điều “lạ” thứ hai: trong khi “bảng vàng” của
lệ rất cao so với mặt bằng chung thành phố. So sánh với một số trường chuyên trên
các kỳ thi luôn là nơi độc chiếm của các trường công, trường năng khiếu, chuyên,
địa bàn thành phố như: Lê Hồng Phong, Trần Đại Nghĩa, Bùi Thị Xuân….thì kết
thì Nguyễn Khuyến chen vào và đặt tên của mình nơi đây. Điều “lạ” thứ ba: nhiều
39
40
quả đạt được cao hơn. Điều nay cho thấy chất lượng đào tạo của trường vẫn tiếp
kinh tế. Trong mấy tháng đầu năm 2012, cuộc khủng hoảng vẫn tiếp tục tác động
được giữ vững và ngày càng đạt kết quả cao hơn.
xấu đến kinh tế, tỷ số tiêu dùng giảm, người dân cũng như mọi thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Số lượng nhân viên làm việc tại trường năm học 2011-2012
TỔ BỘ
MÔN
SỐ
LƯỢNG
GIÁO
VIÊN NỘI
TRÚ
Văn
Toán
Lý
Hóa
30
75
42
40
Cơ sở 1
Cơ sở 3A
Cơ sở 3B
Cơ sở 4
Anh
Sinh
Sử
Địa
GDCD
Thể dục
Tin
Nhạc-Họa
Công nghệ
29
14
10
18
12
14
19
2
17
SỐ
LƯỢNG
37
70
34
42
NHÂN
VIÊN
PHỤC VỤ
Khối văn
phòng
Nhà ăn
Bảo vệ
vệ sinh
Bộ phận
giặt
Bảo trì
Y tế
thắt chặt chi tiêu.
Hoạt động trường học cũng bị tác động không nhỏ, đặc biệt là hệ thống
SỐ
LƯỢNG
trường tư thục khi phải tự lực về hoạt động. Những trường muốn trang bị cơ sở vật
chất hay xây dựng…. đều phải tính toán thu chi. Trường Nguyễn Khuyến hiện nay
72
90
28
68
với 4 cơ sở đang hoạt động, thì những tác động của kinh tế là không nhỏ, đặc biệt là
40
8
8
một bộ phận không nhỏ liên quan đến hoạt động của trường đó là phụ huynh. Tác
trong giai đoạn hiện nay trường đang có kế hoạch xây dựng, đầu tư thêm cơ sở vật
chất để nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra tác động kinh tế cũng tác động đến
động kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế người dân, họ bắt đầu thắt chặt chi
tiêu, chi tiêu có tính toán hơn. Đặc điểm học sinh của trường là 70% học sinh từ các
tỉnh về thành phố học, khi cuộc sống của một số bộ phận dân cư có điều kiện kinh
tế muốn cho con có điều kiện học tốt hơn thì họ sẵn sàng chi tiêu cho việc học của
con. Nhưng khi đời sống bắt đầu khó khăn thì họ cũng phải cân nhắc trong việc học
“Nguồn: Phòng học vụ”
Cùng với việc mở rộng hoạt động trong 20 năm qua, chỉ với hai nhà giáo tâm
huyết cùng với một vài thầy cô ban đầu, thì đến nay số lượng thầy cô giáo cùng với
nhân viên của trường rất nhiều so với lúc mới thành lập. Hiện nay, có nhiều thầy cô
vẫn gắn bó với nhà trường từ những bước đầu thành lập đã thể hiện tâm huyết với
nhà trường, là nòng cốt trong quản lý hoạt động, giảng dạy.
2.2. PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG THCS VÀ
THPT NGUYỄN KHUYẾN
2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.2.1.1. Sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế
cho con cái.
2.2.1.2. Sự ảnh hưởng của yếu tố chính phủ, chính trị
Việt Nam được coi là một nước ổn định về chính trị, chính phủ quan tâm đến
giáo dục người dân, đặc biệt khi Việt Nam mở cửa với thế giới, thực hiện xã hội hóa
giáo dục, khuyến khích phát triển giáo dục….thì đây sẽ là điều kiện cho các tổ chức
giáo dục phát triển. Hệ thống trường tư thục được đánh giá cao trong việc xã hội
hóa giáo dục, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập người dân. Hiện nay, Sở Giáo dục
và đào tạo TP.HCM đã đưa ra đề án phát triển trường tư thục, có những chính sách
khuyến khích thành lập như cho thuê đất, tài trợ vốn, giảm thuế……. Trường
Nguyễn Khuyến được đánh giá cao về chất lượng cũng như uy tín, được các tổ
chức, ban ngành quan tâm và tạo điều kiện. Năm 2005, trường được thành phố giao
cho lô đất tại quận 9 để xây dựng thêm cơ sở mới nhưng lại vướng một số thủ tục
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới chưa kết thúc,
nên chưa xây dựng được. Hiện nay, trường đang có dự định xây dựng thêm cơ sở tại
nó đã và đang tác động trực tiếp hay gián tiếp đến mọi thành phần kinh tế Việt
thành phố Thủ Dầu Một – Bình Dương khi được chính quyền nơi đây tạo điều kiện
Nam. Bước qua năm 2011, với những khó khăn về kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao, đời
về đất đai, giấy phép xây dựng.
sống người dân khó khăn, nhà nước đã có những chính sách vĩ mô nhằm ổn định
41
42
Nhận xét: Có thể nói với những điều kiện như trên thì việc xây dựng thêm
xác định nguồn học sinh theo học chủ yếu tập trung ở hai khu vực là trong thành
cơ sở mới của nhà trường sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Hy vọng trong thời gian tới
phố và các tỉnh Miền Tây. Riêng cơ sở 4 lại được xây tại vùng cách xa trung tâm,
được sự ủng hộ tích cực của chính quyền, nhà trường sẽ xây dựng thêm cơ sở mới
lại xa 3 cơ sở còn lại nên cũng có phần khó khăn trong việc di chuyển giảng dạy của
tạo điều kiện mở rộng hoạt động, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
giáo viên. Tuy nhiên, vì trường tại khu vực thuận tiện việc đi lại giữa các tỉnh Bình
2.2.1.3. Sự ảnh hưởng của yếu tố xã hội
Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, khu vực Tây Nguyên nên số lượng học sinh từ các
Sự phát triển kinh tế, đời sống vật chất ngày càng đầy đủ thì nhu cầu học tập
khu vực nay học tại cơ sở 4 chắc chắn đông. Nên việc tuyển sinh tại cơ sở 4 được
của người dân cũng cao hơn. Việt Nam hiện nay với dân số khoảng 87 triệu dân,
nhà trường điều chỉnh cho phù hợp. Có thể nói, việc xây dựng trường ở vị trí thuận
nhu cầu học tập có thể nói là rất lớn và đa dạng. Trong điều kiện phát triển kinh tế
lợi sẽ là yếu tố quan trọng cho hoạt động của trường. Vì vậy, trong việc xây dựng
thị trường, học vấn được coi là hành trang quan trọng cho tương lai nên những gia
thêm cơ sở mới nhà trường cũng cần quan tâm, đặc biệt nếu xây dựng các khu vực
đình có điều kiện kinh tế đều mong muốn cho con có điều kiện học tập tốt nhất.
xa thành phố thì cần phải tính toán các yếu tố về giáo thông, cơ sở vật chất, nguồn
Hiện tại việc học ở trường tư ngày càng được quý phụ huynh quan tâm, họ
học sinh, nguồn nhân lực…..
đã nhận thức được việc học ở trường tư, không còn tâm lý e ngại nữa khi cho con
2.2.1.5. Sự ảnh hưởng của yếu tố công nghệ
theo học. Mục đích của đa phần phụ huynh là muốn cho con có điều kiện học tập tốt
nhất, đậu tốt nghiệp và đại học cao.
Hiện nay, điều kiện học tập có nhiều thay đổi, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin. Đặc biệt khi nước ta mở rộng quan hệ hợp tác với các
Có một thực tế là đa phần học sinh học sinh học trường tư từ các tỉnh lân cận
nước trong giáo dục thì việc tiếp thu các phương pháp giáo dục mới là điều không
TP.HCM. Nguyên nhân vì đây là trung tâm văn hóa, kinh tế, nơi tập trung các
thể tránh. Một thực tế hiện nay là giáo dục nước ta vẫn còn nghèo nàn về cơ sở vật
trường đại học lớn. Trong khi ở các tỉnh điều kiện học tập con thiếu thốn. Mặt khác
chất, phương pháp giáo dục chưa được cải tiến nên các mô hình trường có yếu tố
một bộ phận người dân ở các tỉnh bắt đầu có điều kiện kinh tế nên họ sẳn lòng cho
nước ngoài sẽ là các mô hình cần được ngành giáo dục quan tâm trong giai đoạn
con theo học các trường tư mặc dù học phí khá cao. Hiện nay, số lượng học sinh từ
hiện nay.
các tỉnh đổ về thành phố học chủ yếu là các tỉnh chủ yếu như: Bình Dương, Đồng
Hệ thống trường tư thục chỉ thực sự phát triển mấy năm gần đây nhưng cũng
Nai, Vũng Tàu, một số tỉnh miền Tây, đặc biệt học sinh từ các tỉnh Tây Nguyên tập
mang luồng không khí mới trong giáo dục. Một mặt các trường phải tự chủ trong
trung học khá đông.
hoạt động, cạnh tranh nhau nên việc đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các phương pháp
2.2.1.4. Sự ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên
TP.HCM có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, khí hậu, giao thông
thuận lợi, là trung tâm kinh tế, văn hóa, có điều kiện cơ sở vật chất….Trường
giảng dạy mới để nâng cao chất lượng giáo dục là điều tất yếu. Có một số trường đã
tạo sự bức phá trong đổi mới phương pháp học tập, mạnh dạn học hỏi các mô hình
giáo dục nước ngoài, giao lưu hợp tác trong giảng dạy.
Nguyễn Khuyến với 4 cơ sở đang hoạt động, nằm ở những vị trí thuận lợi trong
Trường Nguyễn Khuyến trong giai đoạn hiện nay khi đã tạo được uy tín,
thành phố nên sẽ thuận lợi cho việc đi lại. Trong đó riêng cơ sở 1, 3A, 3B đều nằm
thương hiệu rồi, nhưng muốn hoạt động lâu dài cũng cần nghiên cứu các phương
ở quận Tân Bình, và gần nhau, là điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của giáo
pháp quản lý mới, các mô hình khác để học hỏi nhằm có sự đổi mới trong đào tạo
viên khi di chuyển giữa các cơ sở. Ngoài ra, đây là khu vực trung tâm, vị trí thuận
để theo kịp xu hướng học tập cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các trường hiện
lợi khi di chuyển đến các tỉnh miền tây nên học sinh tại TP.HCM cũng như một số
nay.
tỉnh Miền Tây đăng ký học đông. Vì vậy, trong việc tuyển sinh nhà trường cũng đã
43
2.2.2. Phân tích môi trường vi mô
2.2.2.1. Sự ảnh hưởng của việc cung cấp cơ sở vật chất và dịch vụ
Hiện nay với mô hình hoạt động tới 4 cơ sở, trường Nguyễn Khuyến có nhu
44
con học lớp 12 và có con đã ra trường. Các phiếu được chia đều cho các lớp để đảm
bảo tính khách quan. Kết quả khảo sát được tác giả tổng hợp và phân tích dưới bảng
sau đây:
cầu rất lớn về dịch vụ và cơ sở vật chất cho nhà trường. Sự tác động của các yếu tố
này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động chung của nhà trường.
Bảng 2.5: Điều tra ý kiến của phụ huynh về trường Nguyễn Khuyến
STT
Rất
Ở phần dịch vụ, vì đặc trưng là trường nội trú nên các yêu cầu tất yếu hàng
Không
không hài
Các yếu tố
ngày phải được cung cấp đầy đủ cho học sinh, cũng như nhân viên của trường. các
hài
lòng
Tạm
Hài
Rất
hài
lòng
hài
lòng
lòng
lòng
dịch vụ đó bao gồm bộ phận ăn uống, bộ phận về sinh, bộ phận giặt đồ, bảo vệ, y
tế….để làm sao đáp ứng được nhu cầu thiết yếu, đảm bảo sức khỏe, an toàn cho học
1
Về chất lượng giáo dục
0%
4%
12%
52%
32%
sinh. Các bộ phận này ở các cơ sở đều hoạt động độc lập với nhau và phải báo cáo
2
Về cơ sở vật chất
2%
12%
42%
32%
12%
kết quả cho Ban giám hiệu nhà trường. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra để
3
Về cách quản lý học sinh
0%
4%
16%
54%
26%
4
Về mức học phí
3%
12%
15%
40%
30%
5
Về chất lượng nội trú
14%
22%
38%
16%
10%
6
Về giáo viên quản nhiệm trên lớp
0%
12%
30%
30%
28%
7
Về giáo viên nội trú
0%
8%
54%
18%
20%
8
Về phương pháp giáo dục nhân cách
0%
6%
46%
24%
20%
6%
14%
48%
22%
10%
0%
8%
32%
34%
26%
4%
16%
48%
16%
16%
2%
10%
42%
30%
16%
4%
10%
34%
22%
30%
đảm bảo rằng các bộ phận này hoạt động đúng với quy định của nhà trường.
Ở phần cung cấp cơ sở vật chất, với mong muốn đáp ứng đầy đủ để đảm bảo
việc học cho học sinh nên nhà trường luôn chú ý đến vấn đề này. Các trang thiết bị
giảng dạy luôn được nhà trường quan tâm đầu tư nhằm đảm bảo cho việc học của
các em tốt nhất. Nhà trường tuy có 4 cở sở nhưng có 3 cơ sở đang phải thuê mướn
học sinh
(cơ sở 1, cơ sở 3A, cơ sở 3B) nên nhà trường chưa thật tự chủ trong việc đầu tư
9
Về các hoạt động ngoại khóa của
trang thiết bị, các cơ sở này vẫn chất hẹp, hệ thống phòng học cũng như khu nội trú
trường
vẫn chưa thực sự tốt. Chỉ có cơ sở 4 mới được nhà trường xây dựng mới nên các
10
Mức độ đảm bảo an toàn cho học
yếu tố trên được xem là đảm bảo.
sinh
2.2.2.2. Sự ảnh hưởng của học sinh và phụ huynh
11
Mức độ nắm được thông tin về
trường
Hoạt động của trường có tồn tại cũng như đạt hiệu quả hay không phụ thuộc
12
rất lớn ở phụ huynh và học sinh. Ở đây họ là đối tượng được phục vụ.
Khi giới thiệu với người khác về
trường
Về phía phụ huynh:
13
Sau khi tổng hợp ý kiến một số chuyên gia trong giáo dục trường tư, giáo
Liên lạc giữa nhà trường với phụ
huynh
viên đang làm việc tại trường và tổng hợp những yếu tố tác động đến tâm lý đánh
“Nguồn: Tác giả điều tra bảng hỏi và phân tích”
giá chất lượng trường tư thục của phụ huynh, tác giả đưa ra các câu hỏi thích hợp để
xây dựng nên bảng câu hỏi nhằm khảo sát mức độ hài lòng của phụ huynh về
trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến. (Xem thêm phụ lục 1)
Tác giả đã tiến hành khảo sát 120 phụ huynh học sinh có con đã học và đang
học ở trường tại 4 cơ sở. Trong đó mỗi cơ sở tác giả phát đi 30 phiếu– chủ yếu là có
Phân tích:
-
Theo điều tra ta thấy “Chất lượng giáo dục” của trường được đánh giá rất
cao tới 84%. Điều này được phản ánh phần nào tại mục 2.2.4 “Những kết quả đạt
được của trường qua các năm học”. Đây được coi là yếu tố quyết định tới tâm lý
chọn trường cho con học của phụ huynh.
45
-
Về “Cơ sở vật chất” chủ yếu đánh giá ở mức trung bình với 42%. Đây là
46
trường và đang được nhà trường quan tâm nhằm giáo dục nhân cách học sinh được
thực trạng chung của nhà trường hiện nay. Theo thống kê trong 74 trường tư thục
tốt hơn.
hoạt động trên địa bàn TP.HCM thì có tới trên 90% trường là cơ sở vật chất được
-
đánh giá là còn hạn chế. Điều này là thực tế chung trong hoạt động trường tư hiện
mức trung bình với 48%. Nhà trường vẫn đặt nặng vấn đề học văn hóa trong khi coi
nay chứ không riêng trường Nguyễn Khuyến. Hiện nay, nhà trường cũng bắt đầu có
nhẹ các hoạt động ngoại khóa như Đoàn, Đội, rèn luyện kỹ năng, vui chơi cho học
những đầu tư, trang bị cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng của trường.
sinh.
-
Về “Cách quản lý học sinh” cũng được đánh giá rất tốt với 80%. Mô hình
-
“Các hoạt động ngoại khóa của trường” vẫn còn ít, chủ yếu được đánh giá ở
“Mức độ đảm bảo an toàn cho học sinh” được đánh giá khá tốt với 60%.
quản lý học sinh của trường hiện nay được đánh giá cao và được hầu hết các trường
Đây là mong muốn của phụ huynh khi quyết định cho con học tại trường. Xác định
trên địa bàn thành phố lấy làm mô hình mẫu để hoạt động.
điều này nhà trường xây dựng môi trường an toàn cho học sinh để đảm bảo việc học
-
“Mức học phí” được coi là khá hài lòng với 70%. Trong hệ thống các trường
của các em tốt nhất.
tư thục hiện nay, mức học phí của trường Nguyễn Khuyến được đánh giá là thấp so
-
với chất lượng của trường. Đây cũng là mục đích của trường nhằm đảm bảo thu hút
giá trung bình 48%. Vì là môi trường giáo dục nên việc quảng cáo không được
học sinh, không chạy theo lợi nhuận làm ảnh hưởng đến hướng hoạt động của nhà
trường áp dụng. Hiện nay phụ huynh chủ yếu biết về trường do được giới thiệu hoặc
trường.
tự tìm hiểu lấy.
-
Về “Chất lượng nội trú” được đánh giá khá thấp với chỉ 26% đánh giá tốt.
-
“Thông tin về nhà trường” phụ huynh vẫn còn ít được tiếp cận với mức đánh
Phụ huynh cảm thấy khá hài lòng khi “giới thiệu cho người khác về trường”
Học sinh của trường trên 90% ở nội trú nên công tác quản lý nội trú là rất quan
ở mức 46%. Trước chất lượng của trường hiện nay thì việc phụ huynh sẵn sàng giới
trọng. Điều này góp phần chất lượng chung của nhà trường. Thực tế hiện nay một
thiệu cho những người khác là điều tất yếu.
số cơ sở của trường môi trường nội trú chưa thực sự tốt. Nhà trường cũng đang từng
-
bước đầu tư xây dựng, chăm lo đến đời sống cho học sinh nội trú để làm sao đảm
tỷ lệ khá tốt là 52%. Do con cái xa môi trường gia đình nên nhà trường đã xác định
bảo việc học của các em tốt nhất.
luôn đảm bảo thông tin giữa gia đình với học sinh, giữa thấy cô với phụ huynh để
-
Về “Giáo viên nội trú” Chủ yếu được đánh giá ở mức trung bình là 54%.
Công việc nội trú được coi là khá mới mẻ, chưa có trường lớp nào đào tạo giáo viên
Việc “Liên lạc giữa nhà trường với phụ huynh” cũng được đánh giá cao với
làm sao có sự hợp tác chặt chẻ giữa nhà trường với phụ huynh nhằm giúp các em có
điều kiện học tập tốt nhất,.
nội trú cả mà chủ yếu tự học hỏi trong quá trình làm việc. Nhà trường cũng chưa có
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy chất lượng chung của nhà trường được đánh
chính sách đào tạo giáo viên nội trú cụ thể nên chất lượng giáo viên nội trú còn
giá cao. Trong đó nhà trường cần chú ý một số mặt sau đây còn hạn chế: Cơ sở vật
tương đối thấp.
chất, chất lượng nội trú, giáo viên nội trú, các hoạt động ngoại khóa.
-
Về “Phương pháp giáo dục nhân cách học sinh” được đánh giá tầm trên
Về phía học sinh:
mức trung bình, chủ yếu đánh giá trung bình với 46%. Do đặc điểm môi trường nội
Tác giả đã phát 150 phiếu điều tra, được chia đều cho các cơ sở và mỗi lớp
trú nên việc giáo dục nhân cách học sinh không giống như tại gia đình. Ở môi
học. Trong đó chủ yếu là học sinh lớp 12 và học sinh đã tốt nghiệp ra trường. Kết
trường này học sinh thiếu sự chăm sóc của gia đình, trong khi đó nhà trường còn
quả khảo sát được tác gỉả tổng hợp và phân tích dưới bảng sau đây:
thiếu các hoạt động rèn luyện nhân cách. Đây cũng là thực trạng chung của nhà
47
Bảng 2.6: Điều tra ý kiến của học sinh về trường Nguyễn Khuyến
Rất
Không
Tạm
Rất
không
Hài
hài
hài
hài
hài
lòng
lòng
lòng
lòng
lòng
Thái độ thân thiện, nhiệt tình 0%
16%
41%
26%
17%
của giáo viên bộ môn
Phương pháp dạy dễ hiểu
0%
12%
47%
33%
8%
Thiết bị hỗ trợ dạy học
3%
16%
43%
21%
17%
Thời gian tự học
3%
20%
42%
18%
17%
Tài liệu nhà trường cung cấp 3%
9%
38%
32%
18%
Thời gian giải trí
27%
15%
28%
20%
10%
Thời gian ngủ
37%
41%
18%
3%
1%
Giáo viên quản nhiệm
10%
10%
20%
37%
23%
Giáo viên nội trú
4%
17%
36%
14%
29%
Nhân viên phục vụ
12%
17%
42%
13%
16%
An ninh nội trú
12%
17%
38%
23%
10%
An ninh của trường
2%
6%
35%
18%
39%
Cơ sở vật chất của trường
6%
14%
40%
28%
12%
Tư vấn tâm lý
31%
21%
29%
16%
3%
Nhân viên khác (Bảo vệ, 6%
18%
58%
13%
5%
nhân viên nhà ăn, vệ sinh)
Chất lượng bữa ăn hàng ngày 42%
32%
19%
4%
3%
“Nguồn: Tác giả điều tra bảng hỏi và phân tích”
Các yếu tố
Phân tích:
Qua bảng trên ta thấy đa số học sinh hài lòng về trường, trong đó các mức
đánh giá ở cột “Rất hài lòng” vẫn tương đối thấp, chủ yếu tập trung ở mức trung
48
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy phần nào thái độ hài lòng của học sinh đối
với nhà trường vẫn còn thấp. Nhà trường cần chú ý hơn tới thời gian ngủ và giải trí
cho học sinh cũng như chú ý hơn đến việc tư vấn tâm lý, vấn đề bữa ăn hàng ngày
cho học sinh.
2.2.2.3. Sự ảnh hưởng của các trường cạnh tranh
Hiện nay, hệ thống trường tư thục và dân lập được mở ra rất nhiều nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của người dân. Nhưng chỉ một số trường thực sự hoạt động có
hiệu quả, mỗi trường có những “phân khúc thị trường” khác nhau để thu hút học
sinh. Một số trường có chất lượng tốt nên số lượng học sinh theo học hàng năm
đông và luôn tự chủ nguồn học sinh theo học như: Trương Vĩnh Ký, Hồng Đức,
Ngô Thời Nhiệm……Nhưng một số trường thì việc tuyển sinh rất khó khăn, họ tìm
mọi cách để thu hút, lôi kéo học sinh. (xem thêm ở mục 1.4.2.2: Những vấn đề tồn
tại của giáo dục phổ thông ngoài công lập). Một thực tế hiện nay nhu cầu học
trường tư của học sinh là rất lớn và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Đánh
giá được nhu cầu này nhiều trường được thành lập để thu hút học sinh. Nhưng một
thực tế hiện nay, chất lượng của các trường không đồng đều, bên cạnh một số ít
trường có khả năng đáp ứng nhu cầu của học sinh về chất lượng, cơ sở vật chất…thì
một số trường lại hoạt động cầm chừng, yếu kém về chất lượng, thiếu cơ sở vật
chất, nơi hoạt động còn thuê mướn dẫn đến hoạt động không hiệu quả và giải thể.
bình. Ở cột “Thời gian giải trí” và “Thời gian ngủ” được đánh giá khá thấp với tỷ
Một số trường được xem là những trường cạnh tranh chính với trường
lệ dưới mức trung bình lần lượt là 42% và 78%. Điều này do thời gian học trên lớp
Nguyễn Khuyến như: Trường tư thục Trương Vĩnh Ký, Hồng Đức, Ngô Thời
của học sinh rất là nhiều, số lượng kiến thức rất là lớn nên các em phải học để có
Nhiệm. Đây là những trường có cách quản lý hoạt động, đối tượng học sinh theo
thể đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục của nhà trường.
học gần giống với Nguyễn Khuyến. Hàng năm những trường này có số lượng học
Ở mục “Tư vấn tâm lý” với 52% dưới mức hài lòng, được học sinh đánh giá khá
sinh theo học khá đông và chất lượng cũng không ngừng tăng lên (xem thêm mục:
thấp. Đây là điểm hạn chế của trường hiện nay, ở mỗi có sở của trường vẫn chưa có
1.4.1.1 “Các loại hình trường tư thục”). Vào mỗi mùa tuyển sinh là lúc các trường
phòng tư vấn cho học sinh.
tìm mọi cách để thu hút học sinh theo học, thậm chí còn đến tận những ban tuyển
Ở mục “Chất lượng bữa ăn hàng ngày” với 74% dưới mức hài lòng, phần nào phản
sinh của trường khác để giới thiệu cho học sinh không đủ điều kiện vào trường đó
ánh thực tế bữa ăn hàng ngày của học sinh hiện nay chưa đảm bảo hài lòng cho học
được sang trường mình, hay dùng biện pháp giảm học phí nhằm lôi kéo học sinh.
sinh.
Có thể nói sự cạnh trạnh giữa các trường khá gay gắt, nhất là các trường có chất
49
lượng thấp, số học sinh theo học ít thì họ tìm mọi cách thu hút học sinh vì đây là
vấn đề sống còn của trường khi có quá ít học sinh theo học.
Bên cạnh đó, một số trường tư có “thị phần” tuyển sinh riêng như trường
Đông Du (Tân Phú) tuyển đa số học sinh ở các tỉnh Tây Nguyên, trường Thành
50
Ngoài ra một số trường tư thục mới thành lập có điều kiện tài chính lớn, họ
sẵn sàng đầu tư cơ sở vật chất, trả lương cao để thu hút giáo viên giỏi của các
trường khác. Đây chính là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh đối với trường
Nguyễn Khuyến trong tương lai.
Nhân (Tân Phú) đa số học sinh theo học là người Quảng Nam, trường Trương Vĩnh
Nhận xét: Việc hình thành các trường được coi là đối thủ của trường THCS
Ký học sinh chủ yếu là các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên. Mỗi năm các trường đều
và THPT Nguyễn Khuyến trong tương lai là điều tất yếu trong việc phát triển của
phải có chiến lược tuyển sinh sao cho thông tin của trường mình tiếp cận được với
trường. Hiện nay, nước ta đang trong giai phát triển, hội nhập thế giới thì các trường
học sinh cuối cấp nhanh nhất, hấp dẫn nhất. Nhiều trường không ngại cử cả một
có yếu tố nước ngoài sẽ được lập và là những đối thủ tiềm ẩn cạnh tranh với sự phát
đoàn tư vấn tuyển sinh đến các vùng tuyển sinh để phát tờ rơi, hồ sơ, tặng
triển của trường.
quà….nhằm để học sinh đăng ký vào trường.
2.2.2.5. Sự ảnh hưởng của các mô hình giáo dục thay thế
Ngoài ra, việc lôi kéo giáo viên của trường về trường khác với mức lương
Chính sách giao lưu, mở rộng, hội nhập với các nước, tiếp thu những nền
cao hơn không phải hiếm. Những năm gần đây số trường mới thành lập vì muốn thu
giáo dục hiện đại, giao lưu hợp tác với các nước trong giáo dục tạo điều kiện cho
hút những người có kinh nghiệm về làm việc nên họ trả lương rất cao để lôi kéo.
các mô hình giáo dục nước ngoài vào thì chắc chắn sẽ là cơ hội cho giáo dục Việt
Trường Nguyễn Khuyến là trường có uy tín, thương hiệu, giáo viên có chất lượng
Nam phát triển. Bên cạnh đó cũng tạo sự cạnh tranh giữa các mô hình giáo dục
nên một vài năm gần đây có một số giáo viên của nhà trường đã nghỉ việc để đến
trong nước, nên hệ thống giáo dục trong nước cũng cần có sự thay đổi hợp lý để phù
trường khác làm việc với mức lương hấp dẫn hơn. Đây cũng là vấn đề mà nhà
hợp với xu thế giáo dục hiện nay.
trường cần quan tâm, khi các trường ngày càng phát triển, nhu cầu nhân lực có trình
độ rất lớn thì sự ra đi của giáo viên là một thất thoát lớn cho nhà trường.
Nhu cầu học tập của người dân rất đa dạng để phù hợp với môi trường, hoàn
cảnh từng gia đình. Các mô hình giáo dục khác nhau sẵn sàng đáp ứng nhu cầu học
Nhận xét: Cạnh tranh là một thực tế tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện
tập như: Trường công lập, dân lập, tư thục, trường quốc tế, các trung tâm giáo dục
nay. Trước thực tế phát triển cũng như môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
thường xuyên, đào tạo từ xa, giáo dục bổ túc….Vì vậy có thể nói việc học tập của
trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến cần phải có chính sách phát triển hợp lý
người dân khá dễ dàng và đa dạng.
mới có thể tồn tại và đạt hiệu quả hoạt động.
+ Ma trận hình ảnh cạnh tranh:
2.2.2.4. Sự ảnh hưởng của các trường, hình thức đào tạo có khả
năng cạnh tranh tiềm ẩn
Tác giả xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm xác định xem mức độ
cạnh tranh của trường Nguyễn Khuyến so với một số trường được coi là đối thủ
Ngoài mô hình trường phổ thông tư thục hoạt động giống trường Nguyễn
cạnh trạnh chính của nhà trường hiện nay trong việc thu hút học sinh cũng như chất
Khuyến như hiện nay thì các trường có yếu tố nước ngoài như: trường quốc tế,
lượng đào tạo. Tác giả chọn 3 trường chính trên địa bàn TP.HCM để phân tích là:
trường hợp tác với nước ngoài được thành lập rất nhiều. Các trường nay đã đón đầu
Trường tư thục Trương Vĩnh Ký, trường tư thục Hồng Đức, trường tư thục Ngô
xu hướng giáo dục Việt Nam hiện nay để thu hút học sinh theo học khi nhu cầu học
Thời Nhiệm. Tác giả đã tiến hành phát 60 phiếu điều tra (30 phiếu để xác định mức
trường quốc tế ngày càng lớn, nhất là một bộ phận người dân thành phố có điều
độ quan trọng, 30 phiếu xác định để xác định thứ hạng cho mỗi trường), trong đó
kiện kinh tế.
đối tượng điều tra là hiệu trưởng một số trường tư thục, các chuyên gia làm việc và