4 ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
***************************
***************************
TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA
TRẦN THỊ PHƢƠNG NGA
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG
CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số
: 60.31.07
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thanh Cƣờng
HÀ NỘI - 2006
HÀ NỘI - 2006
Chƣơng 2: Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và khả
MỤC LỤC
28
năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng.
Lời mở đầu
1
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu
5
trúc mạng
2.1. Giới thiệu về TCT Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông
28
28
Đà
1.1. Tổng quan về mô hình công ty cấu trúc mạng.
5
2.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Sông
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc của doanh nghiệp
5
Đà
1.1.2. Khái niệm chung về mô hình công ty cấu trúc mạng
6
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong trong thời gian qua của
1.1.2.1. Thế nào là mô hình công ty cấu trúc mạng
6
Tổng công ty Sông Đà
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng
6
1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng
9
2.2.1. Mô hình hoạt động của Tổng công ty hiện nay
37
1.1.2.4. Phương pháp xây dựng mô hình
11
2.2.2. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình hiện nay
40
1.1.3. Các mô hình công ty cấu trúc mạng
12
2.2. Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà
2.2.2.2. Những hạn chế của mô hình hiện nay
44
1.1.3.2. Mô hình mạng ổn định
13
2.3. Khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại Tổng
1.1.3.3 Mô hình mạng năng động
14
công ty Sông Đà
1.2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình công ty cấu
17
trúc mạng
1.2.1. Điều kiện vĩ mô
17
1.2.2. Điều kiện vi mô
18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô 20
hình công ty cấu trúc mạng
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự hình thành và phát triển của mô
hình công ty cấu trúc mạng.
1.3.2. Xu thế phát triển của công ty cấu trúc mạng
1.4. Mối quan hệ giữa mô hình công ty cấu trúc mạng và mô hình
công ty mẹ công ty con, mô hình tập đoàn kinh tế.
2.3.1. Những điều kiện áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng
44
44
2.3.1.1. Điều kiện vĩ mô
44
2.3.1.2. Điều kiện vi mô
46
2.3.2. Xác định mô hình phù hợp với Tổng công ty Sông Đà.
50
Chƣơng 3: Một số giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc 52
mạng tại Tổng công ty Sông Đà
3.1. Triển vọng và định hướng phát triển của Tổng công ty
20
37
40
12
15
34
2.2.2.1. Những ưu điểm
1.1.3.1. Mô hình mạng nội bộ
1.1.4. Một số đặc điểm của công ty cấu trúc mạng
32
52
3.1.1. Định hướng phát triển
52
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển
54
22
3.1.2.1. Thuận lợi
54
24
3.1.2.2. Khó khăn và thách thức
56
3.2. Những giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng tại 58
LỜI CẢM ƠN
Tổng công ty Sông Đà
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
58
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô
58
3.2.1.2. Xác định phương hướng phát triển khoa học công
63
Mô hình công ty cấu trúc mạng là một vấn đề còn rất mới mẻ ở Việt
Nam. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu và khả năng của người viết
nghệ
3.2.1.3. Đổi mới về tổ chức và quản lý nhà nước
63
nên nội dung của Luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Vì
3.2.1.4 Quy hoạch lại các ngành kinh tế kỹ thuật
65
vậy, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thày cô giáo cùng
66
sự góp ý quý báu của độc giả.
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Phân biệt và tích hợp cơ cấu cơ bản và cơ chế vận
66
hành
3.2.2.2. Xây dựng liên kết mạng trên cơ sở cấu trúc truyền
68
em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Lê Thanh Cường đã nhiệt tình hướng dẫn và
thống dựa theo hoạt động chủ yếu của Tổng công ty
3.2.2.3. Đổi mới cơ chế hoạt động và phương thức tổ chức
71
3.2.2.4. Tiếp tục xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
71
3.2.2.5. Tăng cường chiếm lĩnh thị trường, sẵn sàng hội nhập
72
kinh tế khu vực, châu lục và thế giới
3.2.2.6. Hoàn chỉnh chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh 73
của Tổng công ty giai đoạn đến năm 2010, có tính đến năm
2020
3.2.2.7. Tăng cường hạch toán kinh doanh
73
3.2.2.8. Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp gắn với niêm
74
yết trên thị trường chứng khoán
3.2.2.9 Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình, những người đã tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp đỡ
75
Kết luận
76
Tài liệu tham khảo
78
Phụ lục
81
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
với các đơn vị trong nƣớc và quốc tế, tiến tới mục tiêu trở thành tập đoàn kinh
tế mạnh thì nhu cầu xây dựng Tổng công ty theo mô hình cấu trúc mạng là
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, cùng với xu hƣớng hội nhập và phát
triển của nền kinh tế, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt do có sự xuất
hiện không chỉ là các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc mà cả ngoài nƣớc. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành chuyên môn hóa và đa
dạng hóa các ngành nghề.
Quá trình này đối với các doanh nghiệp nhỏ thì phải mở rộng các mặt
một nhu cầu cấp thiết.
Do đó, đề tài “Xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ họat
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà” đƣợc chọn để nghiên
cứu, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp đối với việc xây dựng mô
hình công ty cấu trúc mạng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty
Sông Đà.
2. Tình hình nghiên cứu:
hàng, các lĩnh vực dịch vụ; phải đầu tƣ chiều sâu vào khoa học công nghệ,
Mô hình công ty cấu trúc mạng là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chƣa
vào con ngƣời, thƣơng hiệu, năng lực tài chính … Đối với các doanh nghiệp
có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Trong thời gian gần đây, có một số
lớn, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nƣớc, quá trình này đƣợc thực hiện
bài viết, công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về mô hình công ty cấu trúc
bằng cách đầu tƣ chiều sâu chuyên môn cho các đơn vị thành viên của mình.
mạng và mô hình công ty mẹ – công ty con (một dạng phức hợp của công ty
Mỗi đơn vị này sẽ đƣợc ƣu tiên phát triển một thế mạnh nhất định, đƣợc đầu
cấu trúc mạng), trong đó tiêu biểu là tác giả Nguyễn Anh Dũng với các bài
tƣ công nghệ tiên tiến, đƣợc tập trung những cán bộ có trình độ chuyên môn
viết: “Công ty cấu trúc mạng – Một kinh nghiệm hữu ích cho đổi mới các
cao nhất… để có thể chiếm lĩnh đƣợc mảng ngành nghề, thị trƣờng riêng biệt.
doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam”, Tạp chí Những vấn kinh tế thế giới số
Một Tổng công ty lớn sẽ có nhiều doanh nghiệp nhƣ vậy hoạt động trên nhiều
3 (71) tháng 6/2001; “Công ty mạng – Công ty của thế kỷ 21”, Tạp chí nghiên
lĩnh vực khác nhau. Các đơn vị này, có mối liên kết với nhau và với Tổng
cứu kinh tế tháng 6/2001; tác giả GS.TS Vũ Huy Từ với tác phẩm “Mô hình
công ty theo mô hình cấu trúc mạng. Hiệu quả của Tổng công ty bằng tổng
tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa”, Nhà xuất bản Chính
hợp hiệu quả của các doanh nghiệp thành viên nhƣ vậy. Ƣu điểm lớn nhất của
trị Quốc gia (2002) và một số ấn phẩm nƣớc ngoài nhƣ “The New Corporate
mô hình công ty cấu trúc mạng là tăng khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng, giảm
Architecture” – của Gregory G.Dess, Academy of Management Executive
thiểu tối đa rủi ro, tăng sản lƣợng, lợi nhuận, từ đó giá trị của doanh nghiệp
9,no.3; ...
không ngừng tăng lên. Việc phát triển mô hình công ty theo cấu trúc mạng
Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu tổng quát về mô hình
nhƣ vậy đã đƣợc các tập đoàn khổng lồ của các nƣớc công nghiệp phát triển
công ty cấu trúc mạng nói chung, hay các dạng phức hợp của mô hình công
hình thành và tồn tại từ rất lâu nhƣ tập đoàn Mitsubishi, Samsung, Phillip.
ty cấu trúc mạng nhƣ mô hình tập đoàn kinh tế, mô hình công ty mẹ – công ty
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng,
để đẩy mạnh quá trình phát triển của mình, nhằm mở rộng quy mô, ngành
nghề kinh doanh, tăng sản lƣợng và hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh
con. Các công trình nghiên cứu này chƣa phân tích về khả năng áp dụng mô
hình vào một doanh nghiệp cụ thể.
3
4
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện các chính sách về đổi mới các
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân
doanh nghiệp Nhà nƣớc, đặc biệt là các Tổng công ty. Trọng tâm của công tác
tích khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng Sông Đà trên cơ
đổi mới các Tổng công ty Nhà nƣớc là chuyển đổi sang mô hình tập đoàn
sở những lý luận chung về mô hình và kinh nghiệm áp dụng của một số
kinh tế, một phức hợp liên kết mạng. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc
nƣớc và một số Tổng công ty của Việt Nam.
điểm khác nhau về thành phần sở hữu, lĩnh vực hoạt động, quy mô, năng lực
tài chính, nhân lực... Do vậy việc áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng vào
từng doanh nghiệp là rất đa dạng và đòi hỏi phải có những sáng tạo nhất định.
Vì vậy có thể khẳng định, đây là luận văn thạc sỹ đã tiến hành nghiên
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2005.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng.
- Phƣơng pháp diễn giải, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,
cứu một cách tƣơng đối hệ thống và toàn điện về vấn đề xây dựng mô hình
- Phƣơng pháp mô phỏng hệ thống.
công ty cấu trúc mạng ở một doanh nghiệp cụ thể là Tổng công ty Sông Đà,
- Lập các bảng biểu, đồ thị để chứng minh phân tích.
một doanh nghiệp Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục tiêu:
Nghiên cứu những điều kiện và những giải pháp cần thiết để áp dụng
mô hình công ty cấu trúc mạng của Tổng công ty Sông Đà.
* Nhiệm vụ:
- Luận giải những vấn đề cơ bản mô hình công ty cấu trúc mạng.
- Phân tích và đáng giá thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và
khả năng áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng
tại Tổng công ty Sông Đà.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của mô hình công ty cấu trúc mạng và khả năng áp dụng tại Tổng công
ty Sông Đà.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
kết cấu thành 03 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu
trúc mạng.
Chƣơng II: Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà và khả năng
áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng.
Chƣơng III: Một số giải pháp áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng
tại Tổng công ty Sông Đà.
5
6
CHƢƠNG I
nhân lực không hợp lý thì nó sẽ kìm hãm sản xuất kinh doanh và giảm lợi
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CĂN CỨ THỰC TIỄN
CỦA MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG
nhuận, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc luôn luôn phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị
sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng trƣớc những biến động
1.1. Tổng quan về mô hình công ty cấu trúc mạng
xảy ra trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc của doanh nghiệp
nguồn lực của doanh nghiệp.
Khái niệm về cơ cấu (cấu trúc) tƣơng ứng với sự mô tả kết hợp các yếu
tố hợp thành của doanh nghiệp. Nó xác định các đặc trƣng riêng biệt và bền
vững của doanh nghiệp nhƣ sau: phân phối nhiệm vụ, phân phối quyền lực,
truyền đạt thông tin và những cơ chế phối hợp.
1.1.2. Khái niệm chung về mô hình công ty cấu trúc mạng
1.1.2.1. Khái niệm về mô hình công ty cấu trúc mạng
Để hiểu đƣợc thế nào là mô hình công ty cấu trúc mạng, chúng ta cần
hiểu thế nào là mạng.
Cơ cấu tổ chức đƣợc hiểu là hệ thống các phần tử với mối quan hệ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý thì “Mạng hay
trong hoạt động chung bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng nhƣ những
mạng lƣới là hệ thống những đƣờng, những mạch có cùng chức năng, là hệ
công việc phức hợp. Sự phân chia công việc thành những phần việc cụ thể và
thống các tổ chức, cá nhân có cùng chức năng”{21] hay nói cách khác khi nói
sự kết hợp các công việc này là nhằm làm rõ hiệu quả của sự liên kết các công
đến mạng là nói đến cách thức liên kết các yếu tố, bộ phận có cùng chức năng
việc trong tổ chức. Mạng công việc đƣợc liên thông hợp lý nếu đảm bảo đƣợc
trong một quá trình nhất định. Khi có rất nhiều quá trình lớn nhỏ khác nhau
sự nề nếp, quy củ, kỷ cƣơng, tính tổ chức và tính khoa học. Ngƣợc lại, khi bộ
đan xen nhau thì sẽ có kết quả là các mạng tƣơng ứng khác nhau: mạng trong
máy tổ chức không khoa học, không mang tính hệ thống, không đủ năng lực
mạng, mạng đan xen mạng để trở thành mạng phức hợp.
chuyên môn có thể làm cho các hoạt động quản trị kém hiệu quả, lúng túng, bị
động, lãng phí các nguồn lực, từ đó dẫn đến tổ chức bị suy yếu.
Nhƣ vậy, cơ cấu (cấu trúc) tổ chức của doanh nghiệp có thể hiểu là các
Nhƣ vậy, liên kết mạng trong doanh nghiệp bao gồm việc liên kết các
bộ phận chức năng khác nhau trong một đơn vị kinh doanh và giữa các đơn vị
kinh doanh với nhau. Công ty cấu trúc mạng là công ty có mô hình tổ chức
dạng thức biểu hiện mối liên hệ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện
theo kiểu liên kết mạng.
nhiệm vụ, mục tiêu chung của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn của mô hình công ty cấu trúc mạng
bộ phận khác nhau đƣợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền
Công nghệ thông tin:
hạn nhất định, đƣợc bố trí theo những cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức
Sự phát triển của cách mạng khoa học – công nghệ đặc biệt là những
năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã đƣợc xác định. Cơ cấu tổ chức
tiến bộ lớn trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin đã hình thành
càng hoàn hảo thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả, từ đó làm
nền kinh tế mới có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế
gia tăng lợi nhuận. Ngƣợc lại, nếu cơ cấu tổ chức công kềnh, bố trí nguồn
trƣớc đó. Một trong những đặc trƣng cơ bản có đó là cấu trúc mạng– toàn cầu.
Nền kinh tế thế giới đang đƣợc cấu trúc thành một mạng lƣới toàn cầu.
7
Nền kinh tế mới là một nền kinh tế đƣợc nối mạng, tích hợp các phần
tử thành các cụm đƣợc nối mạng với các cụm khác để tạo ra của cải. Cách
8
tập hợp những công ty nhỏ kinh doanh năng động trong một quan hệ tổ chức
kiểu mới.
mạng khoa học, công nghệ đã giúp các công ty nhỏ vƣợt qua ƣu thế chính của
Khách hàng;
công ty lớn đó là việc tiết kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp cận
Hiện nay, không còn khái niệm khách hàng chung chung nữa mà đã
với các nguồn tài nguyên. Đồng thời các công ty nhỏ này không bị đè nặng
đƣợc định nghĩa lại hết sức cụ thể. Khách hàng là ngƣời mua mà ngƣời bán
bởi các bất lợi mà các công ty lớn chịu là tính ỳ, khó có khả năng thay đổi,
đang tiến hành giao dịch tại một thời điểm cụ thể và trong quan hệ này ngƣời
cấu trúc công kềnh...
mua là ngƣời có quyền lựa chọn theo sở thích và nhu cầu của mình. Trong thị
Nền kinh tế tổng thể sẽ hoạt động trên mạng của các mạng, và cùng với
trƣờng đại trà trƣớc đây, các công ty đã coi toàn bộ khách hàng chỉ là một
sự hỗ trợ hữu hiệu của Internet sự ngăn cách giữa các công ty, các nhà cung
nhóm nhỏ, thậm chí chỉ còn là một khách hàng. Nhƣng ngày nay, từng khách
cấp, các khách hàng, các nhóm liên kết và các đối thủ cạnh tranh sẽ bị phá vỡ.
hàng cụ thể đòi hỏi và có quyền yêu cầu ứng xử theo cách thức riêng biệt phù
Công nghệ thông tin đang làm thay đổi mạnh mẽ toàn bộ thế giới. Bƣớc
hợp với các nhu cầu riêng của họ. Họ muốn các sản phẩm mang dấu ấn đặc
nhảy vọt này thể hiện trên lĩnh vực kinh tế là sự xuất hiện liên tục những sản
định và cảm tính cả về chất lƣợng sản phẩm, thời gian giao hàng, phƣơng
phẩm mới, thị trƣờng mới, cạnh tranh và độc quyền mới, tức là từng bƣớc làm
thức thanh toán và các dịch vụ tiện ích khác. Mặt khác, một nguyên nhân rất
thay đổi những quan niệm cũ về nền kinh tế thị trƣờng. Đứng trƣớc trào lƣu
quan trọng là khách hàng đã chiếm ƣu thế trong quan hệ mua bán vì bây giờ
này, sức cạnh tranh của nhiều công ty lớn đã bị giảm sút, những cung cách
họ đƣợc tiếp cận và dễ dàng tiếp cận với các ngân hàng dữ liệu thông tin
quản lý công ty kiểu truyền thống đã bị lung lay. Sức mạnh to lớn của thông
khổng lồ về hàng hoá, sản phẩm dịch vụ, các nhà cung cấp và tình hình cạnh
tin đã và đang tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và làm thay đổi tất
tranh trên thị trƣờng.
cả. Khái niệm “kinh tế quy mô” truyền thống đang đứng trƣớc sự thách thức
Thế giới đang vận động và thay đổi từng ngày, khả năng sản xuất
những lô hàng nhỏ trong phạm vi nhỏ đã đƣợc cải tiến rõ rệt. Trong hầu hết
to lớn.
Trong xã hội thông tin, công ty nhỏ chỉ có nghĩa là ít về số lƣợng ngƣời,
các ngành công nghiệp, các nhà sản xuất lớn sẽ không thật sự đƣợc hƣởng
nhƣng nghiệp vụ của nó lại có thể triển khai rất rộng, có thể làm nên kỳ tích
nhiều lợi ích từ việc sản xuất hàng loạt hay sản xuất với quy mô lớn với các
lớn. Đó chính là vì nó có thể gia nhập vào mạng lƣới tin tức để thu thập đƣợc
nhà sản xuất nhỏ.
bất kỳ thông tin và kỳ thuật nào mà nó mong muốn, nhờ đó có thể phát huy
Công nghệ thông tin làm thay đổi khái niệm thị trƣờng truyền thống.
đƣợc tối đa các nguồn lực hơn hẳn các công ty trƣớc đây bởi tính năng động,
Do kỹ thuật thông tin phát triển và trình độ tự động hoá ngày càng nâng cao,
linh hoạt trong tác nghiệp.
các doanh nghiệp có điều kiện cung cấp kịp thời các sản phẩm mang tính
Đƣơng nhiên, một số công ty có quy mô lớn vẫn có thể tiếp tục vận
chuyên dụng, đa dạng cho mọi nhu cầu, thói quen và sở thích của khách hàng.
hành một cách có hiệu quả nhƣng các công ty này sẽ phải thay đổi cơ cấu tổ
Trong tƣơng lai không xa, bất kỳ sản phẩm nào cũng không thể có giai đoạn
chức một cách mạnh mẽ. Các công ty lớn trong tƣơng lai sẽ là một hình thức
9
10
chín muồi, vòng đời của bất kỳ sản phẩm nào cũng luôn luôn bị xác định lại.
của công ty mình cũng đƣợc đảm bảo, ngƣợc lại thì lợi ích của bản thân công
Còn thị trƣờng xét theo nghĩa phân loại sản phẩm cũng bị phân rã tƣơng ứng.
ty sẽ bị ảnh hƣởng và bất lợi. Cho nên, các thành viên trong mạng lƣới liên
Cạnh tranh:
kết, hợp tác, quan tâm lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển dựa trên
Trong thời đại ngày này các công ty phải có một chƣơng trình cạnh
việc bổ sung cho nhau những ƣu thế và cùng chia sẻ những khó khăn.
tranh để đáp ứng hai mục tiêu đối lập nhau sau:
Một là cung cấp sản phẩm và dịch vụ mang tính cá nhân cho ngƣời tiêu
1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng:
Các quan điểm xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng:
Quan điểm thứ nhất:
dùng.
Hai là phải duy trì khối lƣợng hàng lớn để tạo tính kinh tế của quy mô
và giá cả cạnh tranh.
Việc hình thành cơ cấu tổ chức bao giờ cũng xuất phát từ việc xác định
mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển. Trên cơ sở này, tiến hành tập hợp cụ
Ngoài ra, một điều quan trọng hơn là nếu nhƣ trƣớc đây công cụ cạnh
thể các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác định mối quan hệ qua lại giữa các
tranh chủ yếu của các doanh nghiệp là bằng giá cả thì hiện nay là bằng việc
yếu tố đó. Đây là quan điểm theo phƣơng pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến
gia tăng các loại hình dịch vụ sáng tạo không ngừng và khả năng định hƣớng
chi tiết đƣợc ứng dụng đối với các cơ cấu tổ chức quản trị đang hoạt động.
sáng tạo để từ đó thiết lập các tiêu chuẩn của các ngành, các lĩnh vực, hoặc
Quan điểm thứ hai:
phân đoạn thị trƣờng đặc định. Chẳng hạn nhƣ Công ty Sony và JVC của
Việc hình thành cơ cấu tổ chức trƣớc hết phải đƣợc bắt đầu từ việc mô
Nhật Bản phát minh ra máy Video trƣớc các công ty của Âu Mỹ và kết quả là
tả chi tiết hoạt động của các đối tƣợng quản trị và xác lập tất cả các mối liên
các tiêu chuẩn cạnh tranh của ngành công nghiệp này đƣợc hai hãng thiết lập.
hệ thông tin, rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức quản trị. Quan điểm
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin cũng làm thay đổi
này đi theo phƣơng pháp quy nạp từ chi tiết đến tổng hợp và đƣợc ứng dụng
mối quan hệ giữa các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Trƣớc đây, khi một
trong trƣờng hợp hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới.
công ty mua hàng của một công ty khác, việc đầu tiên giữa hai bên là trao đổi,
Quan điểm thứ ba:
thƣơng lƣợng. Điều mà hai bên quan tâm là lợi ích trực tiếp của công ty mình,
Hình thành cơ cấu tổ chức mạng theo phƣơng pháp hỗn hợp, nghĩa là
ít nghĩ đến những mặt khó khăn và vận mệnh của đối phƣơng, càng không có
có sự kết hợp một cách hợp lý cả quan điểm thứ nhất và quan điểm thứ hai
sự hợp tác. Hiện nay, mạng lƣới hợp tác, liên minh giữa các công ty bắt đầu
nhằm hoàn thiện hoặc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới tổ chức
hình thành. Hợp tác giữa các nhà sản xuất và ngƣời phân phối trong một tế
công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều
bào kinh tế đơn nhất, liên minh từng phần giữa các đối thủ để sử dụng chung
lệ, quy chế, nội quy cho các bộ phận của cơ cấu ấy, đồng thời xác lập các
ƣu thế của nhau và giảm bớt sự gay gắt của cạnh tranh. Đây là một mối quan
kênh thông tin cần thiết
hệ kinh tế kiểu mới mà lợi ích của bản thân công ty liên quan đến sự thành
Các nguyên tắc xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng:
công của bạn hàng. Chất lƣợng sản phẩm của bạn hàng đƣợc nâng lên, hoạt
Liên kết mạng đƣợc thực hiện từ trên xuống dƣới chứ không phải theo
động sản xuất kinh doanh đƣợc phát triển, lãi đƣợc tăng thêm thì nguồn vật tƣ
chiều ngƣợc lại tức là phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo
11
12
và thực hiện theo đƣờng lối đã vạch ra. Doanh nghiệp là một chỉnh thể thống
nhất hoạt động theo tầm nhìn và sứ mệnh đã xác định. Thiết kế lại mô hình là
một nỗ lực từ trên xuống dƣới, đòi hỏi phải có sự tham gia và ủng hộ không
ngừng của ban lãnh đạo cao nhất và toàn thể ngƣời lao động trong doanh
nghiệp. Liên kết mạng phải đƣợc thực hiện từ ngoài vào trong, từ tổng hợp
đến chi tiết. Cấu trúc mạng đƣợc áp dụng ở hoạt động lớn nhất của toàn doanh
nghiệp sau đó áp dụng dần cho các hoạt động nhỏ hơn
1.1.2.4. Phương pháp xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng:
Phƣơng pháp xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng về cơ bản dựa
trên phƣơng pháp phân tích theo yếu tố gồm ba giai đoạn nhƣ sau:
Xây dựng sơ đồ cơ cấu
tổng quát
Giai đoạn 1
Hình 1.1: Các giai đoạn xây dựng mô hình công ty cấu trúc mạng
Ngoài ra, chúng ta có thể kết hợp với phƣơng pháp tƣơng tự để qua đó
kế thừa những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của
các cơ cấu tổ chức có sẵn và lựa chọn các mô hình cấu trúc chuẩn từ các
doanh nghiệp có tính đồng nhất về sản phẩm, tính đồng nhất về các chức năng
quản trị, tính gần nhau về lãnh thổ, đặc điểm ngành kinh tế- kỹ thuật đang áp
dụng. Vì vậy, quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí để thiết kế lại cơ cấu
nhỏ, thừa kế những kinh nghiệm hữu ích của quá khứ.
1.1.3. Các mô hình công ty cấu trúc mạng:
1.1.3.1. Mô hình mạng nội bộ:
Xác định những kết luận
có tính chát nguyên tắc
của cơ cấu
Một doanh nghiệp đƣợc cấu trúc theo hình thức này bao gồm công ty
gốc và các công ty vệ tinh trực thuộc liên kết với nhau để thực hiện hầu hết
các công đoạn trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm. Các công ty
liên kết với nhau theo các hình thức sở hữu đa dạng và công ty gốc sở hữu
Lƣợc đồ
xây
dựng
công ty
cấu trúc
mạng
Xác định các thành phần
cho các bộ phận của cơ
cấu
Giai đoạn 2
phần lớn hoặc toàn bộ các tài sản có liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của công ty vệ tinh và là khách hàng của nhau trong dây
chuyền cung cấp sản phẩm hay dịch vụ và vì vậy có tính chất “nội bộ”.
Xác định mối liên hệ giữa
các bộ phận
Xác định những đặc trƣng
bộ phận (chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn)
Giai đoạn 3
Quy định hoạt động của
cơ cấu tổ chức quản lý
(điều lệ, nội quy...)
13
14
phẩm chuyên môn hoá trên thị trƣờng. Công ty gốc thông qua các công ty vệ
tinh để triển khai các dự án và kế hoạch đầu tƣ,...
1.1.3.2. Mô hình mạng ổn định
Khi nói đến mạng ổn định ngƣời ta thƣờng nói đến cấu trúc mạng theo
đó một phần hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc đƣa ra ngoài. Công ty
Thiết
kế
chỉ giữ lại các yếu tố cốt lõi nhất tạo nên giá trị của công ty và đƣa ra bên
Sản
xuất
ngoài các yếu tố khác mà các công ty bên ngoài làm tốt hơn để tạo nên sự linh
hoạt và mềm dẻo trong quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp sau
Liên kết môi
giới
đó liên kết với các công ty bên ngoài bằng các hợp đồng hợp tác chiến lƣợc
hoặc qua các quan hệ tài chính đầu tƣ. Vì vậy, tài sản của doanh nghiệp có thể
Cung cấp
Phân phối
đƣợc sở hữu bởi nhiều công ty khác nhau nhƣng tất cả các tài sản đó đều chỉ
tập trung cho các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp này thôi.
Thông thƣờng rất nhiều các nhà cung cấp tập trung xung quanh một
Hình 1.2: Mô hình mạng nội bộ
Ngoài ra, doanh nghiệp còn đƣa vào nội bộ các tiêu chuẩn của thị
trƣờng có đƣợc thông qua sự hợp tác giữa các công ty vệ tinh với các công ty
bên ngoài.
Một vấn đề cơ bản của mạng nội bộ là các đơn vị sẽ phải áp dụng các
tiêu chuẩn và giá cả của hàng hoá và dịch vụ đƣợc thiết lập bởi thị trƣờng
thông qua các hình thức hợp tác đan chéo nhau trong và ngoài tập đoàn thay
vì cơ chế giá nội bộ đƣợc quy định ƣớc chừng và giả tạo thông qua các giao
dịch nội bộ. Và chỉ bằng cách đó các công ty mới liên tục và không ngừng tìm
kiếm các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Một mạng nội bộ đƣợc chấp nhận sẽ giúp tối ƣu hoá việc sử dụng và
khai thác các nguồn lực, rút ngắn thời gian phản hồi với các cơ hội thị trƣờng.
Công ty gốc sẽ trở thành một công ty đầu tƣ nắm giữ và duy trì một mảng
thống nhất và đầy đủ hệ thống các tổ hợp chuyên môn hoá. Mỗi bộ phận trong
tổ hợp đƣợc gọi là một nút mạng sở hữu khả năng hoàn thành hoàn chỉnh sản
công ty gốc có quan hệ hoặc là để cung cấp đầu vào hoặc là để phân phối đầu
ra cho doanh nghiệp đó.
Ƣu điểm lớn nhất của mô hình công ty mạng ổn định chính là sự linh
hoạt, đa dạng của nguồn cung cấp và phân phối cũng nhƣ sự hợp tác chặt chẽ
trong tiến độ và chất lƣợng giao hàng. Các doanh nghiệp có đặc điểm tập
trung vào các cơ hội lớn hơn là nguồn lực thƣờng lựa chọn hình thức này.
15
16
công ty gốc và với thị trƣờng. Tất nhiên, trong mạng năng động, khi thực hiện
sự phối hợp vì phải trải qua nhiều công ty (công ty vệ tinh và công ty bên
Cung cấp
Cung cấp
ngoài) nên có nhiều rủi ro về sự cam kết thực hiện hợp đồng, về chất lƣợng
hàng hoá và dịch vụ, rủi ro các nhà cung cấp/ bán hàng không có đủ các bộ
phận/chuyên gia chuyên môn hoá sâu và khả năng ứng dụng công nghệ và
kiến thức thích hợp tại doanh nghiệp.
Sản xuất
Thiết kế
Doanh
nghiệp gốc
Môi giới
Cung cấp
Cung cấp
Cung cấp
Phân phối
Hình 1.3: Mô hình mạng ổn định
1.1.3.3 Mô hình mạng năng động
Trong bối cảnh thị trƣờng luôn thay đổi, khách hàng có nhu cầu ngày
càng đa dạng và khác biệt, cạnh tranh khốc liệt thì nhiều doanh nghiệp (nổi
lên là các hãng thời trang, sản xuất đồ chơi, xuất bản, phim ảnh và công nghệ
sinh học...) áp dụng chiến lƣợc đƣa ra ngoài một cách mạnh mẽ các hoạt động
mà các công ty khác có thể làm tốt hơn.
Theo phƣơng pháp này, các doanh nghiệp chỉ tập trung vào các hoạt
động chủ chốt tạo ra năng lực chiến lƣợc, còn lại đƣa ra ngoài tất cả hoạt động
ít tạo ra giá trị và không phải là điểm mạnh của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, mạng
năng động cung cấp cả hai ƣu điểm: sự chuyên môn hoá của mạng nội bộ và
sự linh hoạt, mềm dẻo của mạng ổn định.
Trong mạng năng động, mỗi một công ty vệ tinh hoặc công ty bên
ngoài trở nên một điểm nút và thể hiện một kỹ năng cực kỳ chuyên sâu để khi
Hình 1.4: Mô hình mạng năng động
1.1.4. Một số đặc điểm của công ty cấu trúc mạng:
1.1.4.1 Ưu điểm:
Ƣu điểm lớn nhất của công ty cấu trúc mạng là khả năng cạnh tranh cao
trên phạm vi địa lý rộng. Các công ty mạng có khả năng liên kết để phát triển
tổ chức rất nhanh chóng và hiệu quả.
Trên thế giới đang diễn ra quá trình chuyển đổi các công ty quốc tế,
công ty đa quốc gia thành các công ty toàn cầu. Tính chất toàn cầu không thể
hiện là phải có mặt ở khắp nơi trên thế giới mà thể hiện ở tầm nhìn toàn cầu
để phát triển công ty. Các công ty tổ chức theo hình thức mạng cũng có thể
coi là công ty toàn cầu bởi vì theo cách liên kết mạng nó có thể tập trung mọi
nguồn lực trên thế giới phân phối các sản phẩm và dịch vụ với giá cả và chất
lƣợng tốt nhất trên toàn thế giới.
17
18
Ƣu điểm thứ hai là lực lƣợng lao động năng động và chịu thử thách.
Việc tuyển dụng lao động của công ty đƣợc thực hiện rất linh hoạt, năng động
nghiệp
6
và mềm dẻo bởi vì công ty có thể tuyển dụng đa dạng nhân viên do các yêu
cầu công việc phát sinh và cũng có thể thay đổi trong thời gian ngắn.
Lực lƣợng lao động có thể nhanh chóng đƣợc thay đổi để phù hợp với
Phƣơng thức kinh Truyền thống
Thƣơng mại điện tử
doanh
7
Đổi mới
8
Nguồn lực đƣợc tập Vốn
cơ hội của thị trƣờng. Đối với các nhân viên làm việc lâu dài thì sự thử thách
Những chỗ cần thiết Liên tục đổi mới
Con ngƣời, thông tin
trung
do các công việc đa dạng hơn theo hƣớng chuyên sâu trong một cấu trúc gọn
9
Trạng thái
Tĩnh, ổn định
Năng động, thay đổi
nhẹ đòi hỏi phải tập trung học hỏi và nâng cao trình độ.
10
Ngƣời đƣợc chú ý
Giám đốc
Chuyên gia
1.1.4.2. Hạn chế của công ty cấu trúc mạng
11
Động lực chính
Thƣởng và phạt
Sự cam kết
- Thiếu sự điều khiển và quản lý trực tiếp. Các giám đốc không điều
12
Cơ sở hành động
Chỉ huy
Uỷ quyền
khiển và giám sát tất cả các hoạt động chi tiết mà phần lớn tập trung
13
Động lực cá nhân
Thoả mãn cấp trên
Đạt mục tiêu của nhóm
vào các hợp đồng, sự hợp tác và hệ thống thông tin để phối hợp thực
14
Quan hệ
Cạnh tranh, sự sống Hợp tác, thử thách của
hiện công việc.
của tôi
- Thiếu sự chặt chẽ về công tác tổ chức và giám sát. Nếu một nhà thầu
phụ không giao hàng đúng hạn, hoặc bị phá sản hay nhà máy có sự cố
thì công ty gốc khó có thể điều chỉnh để khắc phục.
- Thiếu sự trung thành của nhân viên. Ngƣời lao động có cảm giác rằng
họ có thể dễ dàng bị thay thế bằng những hợp đồng hợp tác kinh doanh
doanh và những dịch vụ thay thế lao động mới phát sinh.
chúng ta
1.2. Các điều kiện cần thiết để áp dụng mô hình công ty cấu trúc mạng
1.2.1. Điều kiện vĩ mô
Công ty cấu trúc mạng chỉ phát triển và có hiệu quả khi hội đủ những
điều kiện cần thiết về môi trƣờng kinh tế, khoa học công nghệ và trình độ tổ
chức quản lý Nhà nƣớc, đó là:
- Hạ tầng cơ sở phục vụ lƣu thông hàng hoá, các công cụ và tổ chức phục
Bảng 1.1: So sánh công ty cấu trúc mạng và công ty truyền thống
Stt
Công ty
Tiêu thức
truyền thống
Công ty cấu trúc mạng
vụ lƣu chuyển hàng hoá bao gồm giao thông, bƣu chính, viễn thông,
thƣơng mại tài chính và bảo hiểm .v.v... phải đƣợc ổn định theo xu
hƣớng chi phí ngày càng giảm tạo các điều kiện an toàn và ƣu đãi để
1
Cấu trúc
Hình tháp, thứ bậc
Mạng
2
Phạm vi
Nội bộ, khép kín
Bên ngoài, mở rộng
3
Chuyên môn hoá
Công ty lớn đa lĩnh Tổ hợp công ty, công
vực
ty chuyên sâu
4
Liên kết
Khi cần thiết
Là chủ đạo
5
Bí quyết công
Phân tán
Đƣợc chia sẻ
giữ gìn các lợi thế so sánh.
- Đối với thể chế và cơ chế trao đổi trên thị trƣờng thì yêu cầu tối thiểu là
phải có các nguyên tắc và luật lệ về bảo hộ quyền sở hữu tài sản, về
hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
- Công ty cấu trúc mạng chỉ đƣợc ra đời và có điều kiện phát triển dựa
trên các mối liên kết chặt chẽ về pháp lý nhƣ các cơ cấu sở hữu khác
19
nhau đƣợc thừa nhận, các hình thức hợp đồng liên doanh và hợp tác
chiến lƣợc đƣợc luật pháp bảo hộ...
20
Công ty cấu trúc mạng đƣợc áp dụng cho doanh nghiệp có tầm hoạt
động rộng trên nhiều vùng địa lý khác nhau và thƣờng đƣợc áp dụng nhiều
- Công nghệ thông tin phải phát triển đến mức có thể hình thành nên
đối với các công ty kinh doanh có các sản phẩm đầu ra gần nhau, tƣơng tự
mạng thông tin đa dạng, phong phú và luôn đƣợc cập nhật giữa các
nhau hoặc tính chuyên môn hoá của ngành cao. Liên kết mạng xuất hiện bắt
ngành có quan hệ mật thiết về kinh tế với nhau (thị trƣờng cung cấp,
đầu và chủ yếu thông qua mối liên kết ngang giữa ít nhất hai công ty lớn kinh
tiêu thụ, về mức độ chặt chẽ trong hoạt động cung cấp các nguồn lực).
doanh độc lập, có tƣ cách pháp nhân độc lập trong cùng một ngành hoặc giữa
- Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nƣớc phải đƣợc củng cố để hỗ trợ việc
chuyển đổi mô hình tổ chức của doanh nghiệp và giải quyết các khía
các ngành có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế – kỹ thuật.
Về sở hữu:
cạnh trọng yếu trong kinh doanh nhƣ các chính sách về thị trƣờng vốn,
Các công ty áp dụng mô hình mạng thông thƣờng có đặc điểm đa sở
chính sách thuế, chính sách đầu tƣ và đặc biệt là việc triển khai giải
hữu và sở hữu hỗn hợp. Mặc dù tƣơng đối độc lập nhƣng các công ty vệ tinh
quyết các vấn đề pháp lý về các liên kết (công ty mẹ, công ty con, công
luôn có mục tiêu phù hợp với mục tiêu của công ty gốc và lựa chọn các
ty liên kết, liên minh chiến lƣợc, đối tác hợp tác, hợp đồng liên kết
chƣơng trình tác nghiệp gần gũi với chƣơng trình sản xuất – kinh doanh của
cung cấp nguyên liệu, hợp đồng liên kết phân chia sản phẩm và thị
công ty gốc thông qua sự phân công theo chiều dọc hay chiều ngang trong nội
trƣờng).
bộ tập đoàn bằng các hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết tài chính, tín dụng.
1.2.2. Điều kiện vi mô
Trong mô hình mạng nội bộ, sự phụ thuộc về tài chính giữa các công ty vệ
Về quy mô:
tinh và công ty gốc rất sâu sắc. Do đó, việc kiểm tra, kiểm soát của công ty
Công ty cấu trúc mạng thƣờng đƣợc áp dụng với các công ty có quy mô
lớn xét về cơ hội thị trƣờng, nguồn lực và các yếu tố quản lý. Khi lực lƣợng
gốc với các công ty vệ tinh đƣợc triển khai rất chặt chẽ.
Về các cơ chế tổ chức và quản lý nội bộ trong doanh nghiệp
sản xuất phát triển nhanh chóng, phân công lao động diễn ra sâu sắc trong
Cơ cấu tổ chức mạng đòi hỏi tính linh hoạt và hợp tác tại tất cả các cấp
ngành công nghiệp và bản thân doanh nghiệp đòi hỏi các mối quan hệ giữa
của tổ chức. Do đó, tính hiệu quả của cơ cấu mạng tuỳ thuộc vào mạng lƣới
các đơn vị trong doanh nghiệp phải tổ chức lại. Mức độ phát triển của phân
truyền đạt thông tin trong tổ chức. Nhƣ chúng ta đã biết, thông tin là công cụ
công lao động xã hội đƣợc xác định bằng trình độ chuyên môn hoá và hợp tác
của quản trị sản xuất kinh doanh. Nếu có một hệ thống thông tin hoạt động
hoá trong quá trình sản xuất. Khi số lƣợng các sản phẩm và dịch vụ cũng nhƣ
hiệu quả sẽ giúp cho bộ máy lãnh đạo ra đƣợc các quyết định đúng đắn, kịp
các yếu tố sản xuất đƣợc trao đổi trên thị trƣờng đầu vào và đầu ra của doanh
thời, đảm bảo cho ngƣời lãnh đạo nhanh chóng nắm đƣợc những thông tin
nghiệp nhiều hơn thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế trong thị
chính xác về thị trƣờng, về đối tƣợng quản trị để có thể tăng cƣờng tính linh
trƣờng các sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi phải đƣợc thể chế hoá tuỳ thuộc vào
hoạt trong công tác điều hành.
tính chất, đặc điểm của từng loại sản phẩm thông qua các mối liên kết.
Về tình hình thị trƣờng:
Về phạm vi và tính chất hoạt động:
21
22
Các doanh nghiệp sử dụng cơ cấu này khi đang hoạt động trong một
doanh liên kết, gọi vốn cổ phần… hoặc doanh nghiệp lớn thôn tính, nhận sự
môi trƣờng có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ đòi hỏi phải đƣa ra những sản
sáp nhập của các doanh nghiệp yếu và nhỏ hơn do đó vốn và khả năng sản
phẩm và dịch vụ đổi mới, đa dạng hoá và khác biệt. Dƣới những áp lực này,
xuất của doanh nghiệp đều đƣợc tăng lên. Trong quá trình vận động nhƣ vậy,
các nhà quản trị phải phối hợp nhiều nguồn lực để đạt đƣợc các giá trị gia
sự ra đời và phát triển của các công ty cấu trúc mạng trở thành một tất yếu
tăng mới.
khách quan.
Ngoài ra, Các nhà quản trị phải xử lý những khối lƣợng thông tin lớn
do sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thị trƣờng.
Quy luật cạnh tranh, liên kết và tối đa hóa lợi nhuận
Đấu tranh để giành ƣu thế trong cạnh tranh là quy luật hoạt động tất
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của mô hình
yếu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng, cuộc cạnh tranh khốc liệt đó
công ty cấu trúc mạng
không bao giờ chấm dứt và tất yếu dẫn đến hai xu thế chính:
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự hình thành và phát triển của mô hình công
Những doanh nghiệp đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh
ty cấu trúc mạng.
tranh sẽ thôn tính các doanh nghiệp bị thất bại từ đó có thêm nguồn lực
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lƣợng
để mở rộng quy mô hoạt động của mình, bành trƣớng để mở rộng thị
sản xuất.
trƣờng.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất dƣới tác động của tiến bộ
Nếu cuộc cạnh tranh kéo dài bất phân thắng bại thì các doanh nghiệp
khoa học kỹ thuật và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu rộng
có xu hƣớng thoả hiệp với nhau để chấm dứt cạnh tranh, liên kết lại
của phân công lao động xã hội, của quy mô sản xuất và tiêu thụ. Sản xuất
thành những tổ chức lớn hơn nhằm khống chế thị trƣờng, thu lợi nhuận
kinh doanh không còn mang tính manh mún, rời rạc và sở hữu không còn là
siêu ngạch.
sở hữu cá thể nữa mà đã đi vào xã hội hóa, hợp tác hóa, phân công lao động
Nhƣ vậy, theo xu hƣớng nào đi nữa thì đều dẫn tới sự ra đời của các
và sở hữu hỗn hợp. Công ty cấu trúc mạng với tƣ cách là một loại hình tổ
công ty cấu trúc mạng.
chức kinh doanh, tổ chức liên kết kinh tế, hay nói cách khác là một hình thức
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
biểu hiện của quan hệ sản xuất phù hợp cần phải ra đời để đáp ứng yêu cầu và
Yếu tố quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc cạnh
thúc đẩy sự phát triển trở lại của lực lƣợng sản xuất..
tranh là việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Muốn đổi mới
Quy luật tích tụ và tập trung vốn, tài sản
công nghệ cần phải có nhiều vốn, tiến hành trong thời gian nhiều năm nhƣng
Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng là một tế bào sống của nền
độ rủi ro rất cao và cần phải có lực lƣợng cán bộ khoa học kỹ thuật đủ mạnh.
kinh tế. Để tồn tại, phát triển trong quy luật cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nhỏ, mạnh mún biệt lập không đủ sức làm đƣợc việc trên.
phải tái sản xuất mở rộng không ngừng. Quá trình đó là quá trình tích tụ, tập
Điều này đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà công ty cấu trúc mạng là loại
trung vốn vào sản xuất. Trong quá trình này, doanh nghiệp phải tích luỹ vốn
hình tiêu biểu.
từ lợi nhuận đem lại và tăng thêm từ nguồn vốn khác nhƣ đi vay vốn, liên
Do ảnh hƣởng của các cuộc khủng hoảng và suy thoái
23
24
Nền kinh tế các nƣớc không tránh khỏi những thời kỳ khủng hoảng và
Nhƣ vậy, có thể nói trình độ khu vực hoá và toàn cầu hoá có ảnh hƣởng
suy thoái. Đó là thời kỳ vô cùng khó khăn cho các doanh nghiệp và chỉ có
trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của của các công ty có mô hình cấu
những doanh nghiệp có vốn và tiềm lực mạnh mới có thể vƣợt qua những
trúc mạng. Tự do hoá thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ sẽ tạo điều kiện thuận
biến động mang tính chu kỳ đó. Do vậy, nhằm tránh những rủi ro và thiệt hại
lợi cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình cấu trúc mạng, đặc
này các doanh nghiệp có xu hƣớng liên kết lại với nhau thành các công ty cấu
biệt là mạng toàn cầu.
trúc mạng có quy mô lớn để cùng tồn tại và phát triển.
1.3.2. Xu thế phát triển của công ty cấu trúc mạng:
Trình độ khu vực hóa và toàn cầu hóa về kinh tế
Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp cần phải độc lập,
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một
tự chủ để năng động trong cạnh tranh. Hơn nữa cùng với sự phát triển của
trong những xu hƣớng chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu
khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội, để tồn tại và phát triển đòi
hoá kinh tế tạo ra những quan hệ gắn bó, sự phụ thuộc lẫn nhau và những tác
hỏi doanh nghiệp nghiệp phải tăng cƣờng sự tích tụ, tập trung vốn trên cơ sở
động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình tự
tích lũy nội bộ và liên doanh liên kết để đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng
do hoá, thuận lợi hoá thƣơng mại, dịch vụ, đầu tƣ, toàn cầu hoá tạo ra những
hoá sản phẩm, mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng sản phẩm với chi phí
lợi thế mới thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lƣu kinh tế
thấp nhất, cùng với sự thay đổi của môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, để giải
giữa các nƣớc, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nƣớc tham
phóng đƣợc sức sản xuất thì việc không ngừng đổi mới mô hình sản xuất kinh
gia vào nền kinh tế toàn cầu.
doanh đã trở thành một nhu cầu cầu thƣờng xuyên của doanh nghiệp. Kinh
Quá trình toàn cầu hoá thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nƣớc vào
nghiệm của nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển cho thấy, nhiều doanh
nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói hiện nay hầu nhƣ không có một
nghiệp đã rất thành công trong việc sử dụng cơ chế góp vốn để hoàn thiện cơ
quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế nếu không muốn tự cô lập
chế quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bằng việc
mình và rơi vào nguy cơ tụt hậu. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều điều
hạn chế mức vốn góp ở nhiều mức độ khác nhau, từ đó hình thành mối quan
chỉnh chính sách theo hƣớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế
hệ nhiều tầng giữa công ty gốc và các công ty vệ tinh để thực hiện mục tieue
quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ; luân chuyển
phát triển nhất định trên cơ sở lợi ích kinh tế.
các nhân tố sản xuất nhƣ vốn, lao động kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, công ty cấu trúc mạng thể hiện rõ
thoáng hơn. Để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, các nƣớc, nhất là các
ƣu điểm của mình đó là công ty gốc không chỉ chi phối công ty vệ tinh bằng
nƣớc đang phát triển, đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó.
vốn mà còn bằng cả uy tín, thị phần, sở hữu công nghệ, ... Công ty gốc đã tạo
Thông qua quá trình tự do hoá thƣơng mại và dịch vụ, một lực lƣợng
dựng đƣợc việc làm, thu nhập cho các công ty con, do đó càng tạo cơ sở vững
lớn các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia đã đƣợc hình thành.
chắc để củng cố, tăng cƣờng sự quản lý hợp tác và lợi ích kinh tế giữa công ty
Đây là các công ty, tập đoàn có mô hình mạng toàn cầu.
gốc và công ty vệ tinh.
25
26
Mặc khác bằng cơ chế góp vốn để hình thành nên các công ty vệ tinh,
hiện nay, còn ở Hàn Quốc lại đƣợc gọi là Chaebol... Điểm khác nhau chủ yếu
công ty gốc còn sử dụng đƣợc lợi thế của các công ty vệ tinh về các mặt: lao
trong quan niệm về tập đoàn kinh tế là việc xác định tƣ cách pháp nhân của
động, tài nguyên, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm....
tập đoàn kinh tế. Một số nhà kinh tế cho rằng tập đoàn kinh tế là pháp nhân
Nhƣ vậy, nhờ cơ chế góp vốn linh hoạt thông qua hình thành mối quan
hệ giữa công ty mẹ và các công ty con nhƣ trên đã tạo điều kiện cho doanh
kinh tế do Nhà nƣớc thành lập gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ
với nhau về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tài chính trên qui mô lớn.
nghiệp phát triển với quy mô và năng lực ngày càng lớn mạnh và vƣợt phạm
Ở nhiều nƣớc, tập đoàn kinh tế không phải là một định chế pháp lý, tuy
vi một ngành, một lĩnh vực, quốc gia để trở thành những công ty, những tập
tập đoàn kinh tế bao gồm nhiều doanh nghiệp có mối quan hệ sở hữu và khế
đoàn lớn mạnh nhƣ Tập đoàn Sam Sung hoạt động sản xuất kinh doanh trên 7
ƣớc với nhau, hoạt động trong một hay nhiều ngành kinh doanh khác nhau
lĩnh vực chính nhƣ xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng, vật liệu xây dựng,
trên một hoặc nhiều quốc gia. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về quan
đóng tàu, cơ khí chế tạo các máy công cụ (thiết bị cơ khí, máy xây dựng, động
niệm và tên gọi nhƣng tập đoàn kinh tế vẫn có một số đặc điểm chung.
cơ...) và sản phẩm gia dụng (máy giặt, điều hoà, tủ lạnh...), hoá chất, lọc dầu,
Tập đoàn không phải là một doanh nghiệp mà là một tổ hợp các doanh
điện tử và tin học. Tập đoàn Huyndai, LG, DAEWOO... sản xuất trên khoảng
nghiệp có tƣ cách pháp nhân, trong đó các doanh nghiệp có mối liên kết với
5- 6 lĩnh vực công nghiệp quan trọng với khoảng 20, 30 công ty; 40- 50 chi
nhau bằng tài chính, công nghệ, thị trƣờng và các liên kết khác xuất phát từ
nhánh trong và ngoài nƣớc, hàng chục cơ sở nghiên cứu và đào tạo, thậm chí
lợi ích của các doanh nghiệp tham gia liên kết. Các doanh nghiệp này kinh
có cả một hệ thống điều dƣỡng, bệnh viện, khu văn hoá thể thao gắn với các
doanh trong cùng một ngành, một lĩnh vực hay trong nhiều ngành, nhiều lĩnh
khu tập thể của công nhân tại các cơ sở sản xuất tập trung của tập đoàn.
vực khác nhau, trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia, nhƣng có định
Chính sự phát triển thành công của các mô hình công ty cấu trúc mạng
hƣớng vào ngành sản phẩm, dịch vụ chủ đạo, lĩnh vực kinh doanh chính vƣợt
đã tạo ra sự quan tâm của nhà nghiên cứu quản lý và doanh nghiệp Việt Nam
trội trong quá trình cạnh tranh hoặc độc quyền mà có. Mức độ liên kết chặt
khi đang trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện các mô hình tổ chức của mình,
chẽ hay lỏng lẻo là tuỳ thuộc khả năng, trong đó chủ yếu là năng lực tài chính,
trong đó có Tổng công ty Sông Đà.
lợi ích kinh tế, ý chí của các doanh nghiệp, kể cả ý chí của Nhà nƣớc (đối với
1.4. Mối quan hệ giữa mô hình công ty cấu trúc mạng và mô hình công ty
một số trƣờng hợp) trong quan hệ kinh doanh. Tuỳ thuộc mức độ liên kết mà
mẹ công ty con, mô hình tập đoàn kinh tế.
tạo ra các loại hình tổ chức tập đoàn.
Tập đoàn kinh tế đã xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX ở các
Về mặt sở hữu thông thƣờng các tập đoàn kinh tế thuộc sở hữu hỗn hợp
nƣớc tƣ bản phát triển. Nhƣng cho đến nay, các nhà kinh tế vẫn chƣa cùng
của nhiều chủ (dƣới hình thức công ty cổ phần), hoặc của gia đình (tập đoàn
nhau đƣa ra một tên gọi cũng nhƣ một khái niệm chính xác và thống nhất về
gia đình ở các chaebol Hàn Quốc) hoặc cũng có thể là một chủ tại công ty mẹ.
tập đoàn kinh tế. Ở các nƣớc tƣ bản phƣơng Tây, Tập đoàn kinh tế thƣờng
Tổ chức liên kết trong tập đoàn đều thông qua môi liên kết chủ yếu là
đƣợc gọi là Cartel, Syndiacate, Conglomerate, Incorporation, Concern...,
trong khi đó ở Nhật Bản lại đƣợc gọi bằng Zaibatsu trƣớc đây hay Keiretsu
mối liên kết công ty mẹ – công ty con. Đặc điểm của mối liên kết này là:
27
28
- Công ty mẹ tiến hành đầu tƣ vốn vào các công ty con và chi phối các công
Trong trƣờng hợp công ty mẹ đƣa ra ngoài doanh nghiệp các khâu mà
ty con qua vốn đầu tƣ; các công ty con đầu tƣ tiếp vào các công ty cháu,
các công ty khác thực hiện tốt hơn bằng cách chuyển các công ty con thành
các công ty con hoặc các công ty cháu có thể đầu tƣ lẫn nhau...
các công ty liên kết hoặc có thể không tham gia đầu tƣ sở hữu nữa mà chuyển
-
Công ty con hạch toán độc lập với công ty mẹ.
sang hình thức liên kết chiến lƣợc thì đó là hình thức mạng hƣớng ngoại.
-
Công ty mẹ thƣờng là ngƣời đầu tƣ lớn nhất với mức chi phối công ty con.
Trong trƣờng hợp công ty mẹ chỉ thực hiện một vài khâu cơ bản nhất
-
Mối liên kết đƣợc duy trì hoặc chấm dứt bằng cách công ty mẹ đầu tƣ vốn
còn lại phần lớn là do công ty vệ tinh – công ty không có mối liên kết sở hữu
hoặc rút vốn khỏi công ty con.
và công ty liên kết thực hiện thì đó là hình thức mạng năng động.
-
Quyền của công ty mẹ, trong đó quyền chi phối và mức độ chi phối của
Mối quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con đƣợc xác định trong quy
công ty mẹ đƣợc quy định trong điều lệ của công ty con phù hợp với luật
định của pháp luật và điều lệ của công ty tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên, việc
pháp về loại hình công ty con của quốc gia mà công ty con đăng ký; quyền
liên kết mạng thì lại rất linh hoạt. Một công ty hôm nay còn là công ty con
lợi kinh tế của công ty mẹ đƣợc đảm bảo thông qua chế độ phân chia lợi
của công ty khác, ngày mai có thể chỉ là công ty liên kết hoặc hoàn toàn độc
nhuận theo phần vốn góp.
lập với công ty mẹ nếu công ty mẹ bán một phần hoặc toàn bộ số cổ phần ở
Các liên kết khác của mối quan hệ tập đoàn bao gồm liên kết về tài
công ty con cho công ty khác. Ngƣợc lại, một công ty có thể trở thành công ty
chính nhƣng chƣa ở mức độ quan hệ dạng công ty mẹ – công ty con (mức vốn
mẹ của công ty khác nếu nó mua lại đƣợc số cổ phần đủ để chi phối công ty
đầu tƣ cổ phần nhỏ hơn 50% chƣa đủ mức chi phối các công ty khác cùng
đó. Mô hình công ty cấu trúc mạng và mô hình công ty mẹ – công ty con có
tham gia liên kết).
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Hay nói một cách khác, mô
Ngoài ra, tập đoàn không chỉ liên kết bằng vốn thông qua mối quan hệ
hình công ty mẹ – công ty con là một công ty cấu trúc mạng phức hợp.
công ty mẹ – công ty con mà còn thu hút cả những doanh nghiệp độc lập,
Mặc dù có các cách định nghĩa khác nhau về tập đoàn kinh tế, nhƣng
không có liên kết về vốn vào quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong
tất cả đều thống nhất rằng tập đoàn kinh tế là một tổ hợp công ty mẹ và các
tập đoàn. Liên kết này thực hiện dƣới nhiều hình thức vệ tinh nhƣ: gia công,
công ty con. Tập đoàn có thể có quy mô nhỏ, vừa, lớn thậm chí rất lớn. Tập
cung cấp bán thành phẩm, cung cấp đầu vào, phân phối và tiêu thụ đầu ra. Đối
đoàn có thể hoạt động trong một vùng, một nƣớc hoặc xuyên quốc gia. Việc
tác tham gia làm vệ tinh không chỉ là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
hình thành công ty mẹ – công ty con đƣơng nhiên sẽ hình thành tập đoàn kinh
trong nƣớc mà còn là các doanh nghiệp, thậm chí cả các thành viên của các
tế.
tập đoàn khác thuộc nhiều quốc gia.
ty con với các liên kết mạng là hoàn toàn khả thi.
Nhƣ vậy, trong mô hình tập đoàn nếu xét về mặt sở hữu và đầu tƣ tài
chính thì sự liên kết giữa công ty mẹ – công ty con là hình thức mạng nội bộ,
trong đó công ty con thực hiện tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Việc hình thành tập đoàn kinh tế dựa trên mô hình công ty mẹ – công
29
30
CHƢƠNG II
đầu tƣ nhiều công trình thủy điện vừa và nhỏ nhƣ: Nhà máy BOT thủy điện
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ VÀ
Cần Đơn, Nhà máy thủy điện Ryninh 2, Nà Lơi, Sê San 3A, Nậm Mu... theo
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CÔNG TY CẤU TRÚC MẠNG
phƣơng thức BO.
Tổng công ty đã xây dựng nhiều công trình đƣờng dây và trạm biến áp
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Sông Đà
cao thế nhƣ Đƣờng dây 220kV Phả Lại - Bắc Giang, 500kV Bắc - Nam,
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông Đà
500KV Phú Lâm - Pleiku, Trạm biến áp 500KV Hòa Bình - Pleiku, Trạm biến
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Bộ
Xây dựng đƣợc thành lập từ năm 1960, tên giao dịch quốc tế là Song Da
áp 220KV Việt Trì, Tràng Bạch, Bắc Giang, Sóc Sơn... và nhiều công trình hạ
thế phục vụ phát triển dân sinh khác.
Corporation. Hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty thuộc các lĩnh
Bên cạnh đó, Tổng công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn thuộc lĩnh
vực xây lắp nhƣ xây dựng công trình thuỷ điện, cơ sở hạ tầng, các công trình
vực xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng và cải tạo các đƣờng giao thông quan
giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng, đƣờng dây và trạm...; đầu tƣ
trọng nhƣ Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Đƣờng Hồ Chí Minh... đặc biệt là xây
kinh doanh các dự án sản xuất công nghiệp nhƣ: điện, thép, xi măng, sản
dựng Hầm đƣờng bộ qua đèo Hải Vân theo công nghệ đào hầm mới của Áo
phẩm may xuất khẩu và vật liệu xây dựng khác; đầu tƣ kinh doanh các khu
(NATM), các công trình công nghiệp yêu cầu kỹ thuật cao nhƣ: Nhà máy giấy
công nghiệp, đô thị, hạ tầng và hoạt động tƣ vấn xây dựng, xuất nhập khẩu
Bãi Bằng, Dệt Minh Sơn, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Nghi Sơn, Hoàng
vật tƣ, thiết bị, công nghệ xây dựng; xuất khẩu lao động; liên doanh, liên kết
Mai...và các công trình xây dựng lớn nhƣ khách sạn Thủ Đô, Tòa nhà Khách
với các tổ chức kinh tế trong nƣớc và nƣớc ngoài phù hợp với luật pháp và
sạn Mặt trời Sông Hồng, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Trung tâm Bƣu
chính sách của Nhà nƣớc.
chính Viễn thông...Tổng công ty là Chủ đầu tƣ các Nhà máy xi măng Hòa
Tổng công ty Sông Đà là đơn vị duy nhất ở Việt Nam có lực lƣợng
Bình, Nhà máy xi măng Sông Đà - Yaly, Nhà máy xi măng Hạ Long, Nhà
thiết bị thi công chuyên ngành thuỷ điện tiên tiến và hiện đại. Tổng công ty
máy thép Việt- Ý, Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, Khu công nghiệp Phố Nối A
Sông Đà đã tham gia xây dựng hầu hết các công trình thủy điện lớn của đất
Hƣng Yên,... cùng nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp khác.
nƣớc. Đó là Nhà máy thủy điện Thác Bà - 108MW, Thủy điện Hòa Bình -
Trong quá trình trên 40 năm phát triển và trƣởng thành, Tổng công ty
1.920MW, Thủy điện Trị An - 400MW, Thủy điện Vĩnh Sơn - 66MW, Thủy
Sông Đà đã tích luỹ đƣợc rất nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản
điện Yaly - 720MW, Thủy điện Sông Hinh - 66MW... Các công trình này đã
xuất kinh doanh các công trình trọng điểm lớn của đất nƣớc. Hiện nay,Tổng
cung cấp 70% sản lƣợng điện của toàn quốc, góp phần đáng kể vào sự nghiệp
công ty có 67 đơn vị thành viên bao gồm các công ty 100% vốn Nhà nƣớc,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
các công ty TNHH một thành viên, các công ty cổ phần ..., với một đội ngũ
Tổng công ty đƣợc Nhà nƣớc giao làm tổng thầu EPC thực hiện dự án
hơn 30.000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề (trong đó có hơn 6.000
đầu tƣ Nhà máy thủy điện Sê San 3- 273MW, Nhà máy thủy điện Tuyên
cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ Đại học và trên Đại học), có lực lƣợng xe
Quang- 342MW theo phƣơng thức hợp đồng chìa khóa trao tay và làm chủ
máy thiết bị thi công hiện đại với giá trị trên 500 triệu USD. Các công trình
31
của Tổng công ty thi công luôn luôn đảm bảo chất lƣợng và nhiều công trình
đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt chất lƣợng cao.
32
Tuy nhiên khi mỗi công trình lớn đƣợc hoàn thành lại đặt ra những bài
toán nan giải trong việc giải quyết công ăn việc làm mới và những vấn đề xã
Năm 2005, tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 7.375 tỷ đồng, dự kiến
hội cho cán bộ công nhân viên. Vào những năm cuối của thập kỷ 90, trƣớc khi
kế hoạch năm 2006 là 8.100 tỷ đồng. Đạt đƣợc thành quả đó là nhờ có đƣờng
đƣợc nhận nhiều dự án với những tiềm năng việc làm dồi dào kéo dài trong
lối, chính sách đúng đắn của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị Tổng công ty, với
hàng chục năm nhƣ hiện nay, Tổng công ty đã trải qua thử thách “hậu Hoà
phƣơng châm tích cực, chủ động, sáng tạo trong mọi công việc, phát huy cao
Bình” và sự đe doạ của “hậu Yaly”. Những khó khăn chính của thời điểm đó
độ mọi nội lực và tiềm năng sẵn có đã đề ra đƣợc kế hoạch định hƣớng chiến
là khi lực lƣợng lao động lớn dƣ thừa, chƣa thích nghi với đa dạng hoá ngành
lƣợc sát thực, trên cơ sở đó chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện đúng mục
nghề nên năng lực đấu thầu chƣa cao trong các dự án dân dụng và công
tiêu đề ra.
nghiệp ngoài chuyên ngành. Với những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
Tổng công ty Sông Đà đã cùng với các doanh nghiệp Nhà nƣớc khẳng
định đƣợc vai trò then chốt trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
viên, Tổng công ty đã vƣợt qua những khó khăn trên và vƣơn tới tầm cao mới
nhƣ hôm nay.
nghĩa, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Với
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi
những thành tích đã đạt đƣợc, Tổng công ty Sông Đà đã đƣợc nhận nhiều
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nƣớc, nhằm nâng cao
danh hiệu và phần thƣởng cao quý của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ và của
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đồng thời tăng cƣờng tính chủ động,
ngành Xây dựng. Mƣời một cán bộ, công nhân của Tổng công ty đã đƣợc
sáng tạo, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, Nghị quyết Đại hội
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
Đảng bộ lần thứ VIII của Tổng công ty Sông Đà khẳng định “Tổ chức sắp xếp
Ngày nay, với uy tín, chất lƣợng xây dựng công trình cũng nhƣ việc
lại Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên theo hƣớng đổi mới, nâng
quản lý chỉ đạo điều hành, Tổng công ty đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo của Tổng công ty; Tăng cƣờng tính tự chủ, tự
làm tổng thầu xây lắp công trình thuỷ điện Sơn La. Đây là công trình thuỷ
chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên về kết quả sản xuất kinh doanh
điện lớn nhất Đông Nam Á với tổng số vốn đầu tƣ 36.933 tỷ đồng (chƣa kể lãi
trƣớc Tổng công ty và pháp luật; ổn định, phát triển, nâng cao hiệu quả trong
vay trong thời gian xây dựng).
sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng Tổng công ty thành
Với đặc thù ngành nghề của một Tổng công ty thực hiện thi công
tập đoàn kinh tế”[33]. Nghị quyết nêu rõ định hƣớng và mục tiêu phát triển
những công trình thuỷ điện lớn nhất của cả nƣớc, thƣờng là ở những vùng
Tổng công ty trong giai đoạn 10 năm 2001-2010 là:
rừng núi, Tổng công ty Sông Đà còn hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị
- Xây dựng và phát triển Tổng công ty thành tập đoàn kinh tế mạnh đa dạng
- kinh tế - xã hội quan trọng. Để làm thuỷ điện, phải huy động lực lƣợng lao
hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển
động lớn trong đó một phần là nhân công địa phƣơng tại mỗi công trình. Thời
ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm bảo Tổng công ty Sông Đà là
gian thi công kéo dài trong nhiều năm tại vùng sâu vùng xa nên vấn đề ổn
một nhà thầu mạnh có khả năng làm tổng thầu các công trình lớn ở trong
định cuộc sống cho ngƣời lao động đƣợc Tổng công ty quan tâm, chú trọng.
nƣớc và quốc tế.
33
34
- Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần
* Xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình giao thông: Xây dựng mới, cải
quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Với dự
tạo và nâng cấp đƣờng bộ là lĩnh vực hoạt động mạnh của Tổng công ty Sông
án thuỷ điện Sơn La đang đƣợc triển khai, đây đƣợc coi là công trình
Đà. Lực lƣợng xây dựng đƣờng của Tổng công ty không ngừng lớn mạnh, đã
xƣơng sống đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển trên, đảm bảo công ăn
phối hợp thi công nhiều loại đƣờng với tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
việc làm cho số lƣợng lớn cán bộ công nhân viên của Tổng công ty trong
* Sản xuất công nghiệp: Tổng công ty Sông Đà luôn chú trọng đầu tƣ phát
giai đoạn chuyển đổi then chốt.
triển lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Các sản phẩm chính của Tổng công ty là:
2.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Sông Đà
thép, xi măng, cát, đá xây dựng, bê tông thƣơng phẩm, gia công cơ khí và
* Xây dựng thuỷ điện là một lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của Tổng
hàng may mặc xuất khẩu... Hiện nay, các nhà máy công nghiệp đang hoạt
công ty Sông Đà. Tổng công ty đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn của
động hiệu quả, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và
đất nƣớc nhƣ: Thuỷ điện Hoà Bình, Yaly...
cung cấp mạnh sản phẩm ra thị trƣờng bên ngoài.
* Xây dựng hầm và các công trình ngầm là một trong nhiều lĩnh vực hoạt
* Lĩnh vực đầu tƣ: Từ khi thành lập Tổng công ty Sông Đà đã chú trọng tích
động thế mạnh của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty luôn không ngừng
lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tƣ và quản lý dự án. Ngày nay,
đầu tƣ đổi mới thiết bị thi công hầm, ứng dụng các công nghệ thi công mới
Tổng công ty đang đầu tƣ xây dựng và làm Chủ đầu tƣ các dự án lớn nhƣ nhà
của các nƣớc tiến tiến.
máy thuỷ điện Sê San 3A, thuỷ điện Cần Đơn, Nhà máy Xi măng Hạ Long,
* Xây lắp đƣờng dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh vực hoạt
Nhà máy thép Việt - Ý, Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì...
động chính của Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty có khả năng về nhân lực,
* Tƣ vấn xây dựng: lĩnh vực hoạt động tƣ vấn, khảo sát và thiết kế của công
thiết bị thi công xây lắp các công trình thủy điện nhƣ: trạm biến áp, đƣờng
ty bao gồm các công trình thủy điện vừa và nhỏ, công trình công nghiệp, công
dây cao thế và hạ thế, cải tạo lƣới điện, hệ thống điện công nghiệp và dân
trình dân dụng, khảo sát thiết kế các khu công nghiệp, khu chế xuất, tƣ vấn
dụng.
lập dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án, tƣ vấn đấu thầu công trình...
* Xây dựng công nghiệp: Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây
Ngoài ra, Tổng công ty còn liên doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài
dựng công nghiệp, Tổng công ty Sông Đà đã xây dựng nhiều nhà máy, công
thành lập các công ty chuyên về tƣ vấn đầu tƣ nhƣ Công ty Sông Đà- Ukrin,
trình công nghiệp quan trọng góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
Công ty Sông Đà - SMC...
đại hóa đất nƣớc.
* Xuất nhập khẩu: Tổng công ty Sông Đà trực tiếp tham gia hoạt động xuất
* Xây dựng dân dụng là lĩnh vực mà Tổng công ty Sông Đà đã có nhiều năm
nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và
kinh nghiệm xây dựng, lắp đặt thiết bị, trang trí nội thất tại các công trình với
cung cấp cho thị trƣờng bên ngoài nhƣ các sản phẩm nhƣ máy móc, thiết bị
quy mô lớn nhƣ trụ sở làm việc, tòa nhà cao tầng, khách sạn theo tiêu chuẩn
xây dựng hiện đại, vật liệu xây dựng, xuất khẩu lao động...
quốc tế... Các công trình dân dụng do Tổng công ty xây dựng đều đạt đƣợc
* Vận tải: Tổng công ty Sông Đà có lực lƣợng vận tải mạnh, đủ khả năng vận
chất lƣợng, kỹ thuật, mỹ thuật cao.
chuyển mọi loại hàng hóa, bao gồm cả hàng siêu trƣờng, siêu trọng bằng
35
36
đƣờng bộ hay đƣờng thủy. Hiện nay, Tổng công ty có lực lƣợng vận chuyển
dựng, các Bộ – Ngành có liên quan, các địa phƣơng, cùng với tinh thần đoàn
với tải trọng 5.000 tấn phƣơng tiện vận tải đƣờng thủy và 1.500 tấn phƣơng
kết và sự nỗ lực phấn đấu của toàn toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Tổng
tiện vận chuyển, bốc dỡ đƣờng bộ.
công ty. Các kết quả cụ thể nhƣ sau:
* Cơ khí, chế tạo và lắp máy: Tổng công ty đã trực tiếp gia công, lắp đặt
- Tất cả các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều có mức tăng trƣởng cao qua
hàng trăm tấn thiết bị cơ khí, chế tạo các chi tiết phụ tùng thay thế của các
các năm. Cụ thể: giá trị sản xuất kinh doanh năm 2005 đạt 7.375 tỷ đồng
loại máy xây dựng, gia công chế tạo các loại chi tiết cơ khí phi tiêu chuẩn
tăng 119,9% so với năm 2004, tăng 171,5% so với năm 2003, tăng 254,8%
phục vụ công tác lắp đặt thiết bị tại các công trình.
so với năm 2002, tăng 348,6% so với năm 2001; doanh thu năm 2005 đạt
* Nghiên cứu, đào tạo: Công tác đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật không
6.100,1 tỷ đồng tăng 102,8% so với năm 2004, tăng 151,5% so với năm
ngừng đƣợc đầu tƣ, nâng cao về chất lƣợng, nội dung đào tạo. Tổng công ty
2003, tăng 259,2% so với năm 2002 và tăng 328% so với năm 2001. Chỉ
Sông Đà liên tục tổ chức các khóa đào tạo do các chuyên gia nƣớc ngoài trực
tiêu lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty Sông Đà đạt ở mức cao, năm
tiếp truyền đạt cho các kỹ sƣ Sông Đà.
2005 đạt 260 tỷ, năm 2004 là 231,8 tỷ, năm 2003 là 86,5 tỷ và năm 2002 là
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong trong thời gian qua của Tổng
46,5 tỷ đồng.
công ty Sông Đà
- Hoàn thành các mục tiêu tiến độ các công trình trọng điểm của Nhà nƣớc
Có thể nói trong những năm vừa qua, Tổng công ty Sông Đà đã có
cũng nhƣ các công trình đầu tƣ của Tổng công ty nhƣ Nhà máy thuỷ điện
những bƣớc phát triển vƣợt bậc, hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ kế hoạch
Tuyên Quang, Sê San 3, Sê San 3A, Plêikrông, hầm đƣờng bộ qua đèo
đặt ra trong từng năm. Các công trình giao thầu đã đƣợc gấp rút triển khai thi
Ngang, hầm Hải Vân, đƣờng Hồ Chí Minh,...
công đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp của
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp mới đã đi vào sản xuất ổn định, đảm bảo chất
Tổng công ty đảm bảo công suất, chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng cao, đang
lƣợng và phát huy hiệu quả vốn đầu tƣ nhƣ Nhà máy thủy điện Ry Ninh 2,
dần khẳng định đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm và chiếm lĩnh thị trƣờng. Năng
Nà Lơi, Cần Đơn, Nhà máy thép Việt – Ý. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt
lực thi công, năng lực tƣ vấn ngày càng đƣợc tăng cƣờng. Tổng công ty đã
mức tăng cao, năm 2005 đạt 1778,5 tỷ đồng bằng 107,4% so với năm 2004
vinh dự đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng danh hiệu “Đơn vị anh hùng thời kỳ đổi
(1655 tỷ đồng), năm 2003 là 993,7 tỷ, năm 2002 là 287 tỷ đồng, còn năm
mới”.
2001 là 1019 tỷ đồng.
Có đƣợc kết quả đáng tự hào đó là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc và các bộ phận tham mƣu cho lãnh đạo Tổng công ty
- Đầu tƣ đồng bộ đƣợc lực lƣợng xe máy, thiết bị đảm bảo yêu cầu thi công
xây lắp năm 2006 và các năm tiếp theo.
với phƣơng châm “Đoàn kết thực sự, đổi mới triệt để, chủ động sáng tạo, bám
- Chất lƣợng công tác tƣ vấn đã đƣợc tăng cƣờng: cơ bản đã hoàn thành
sát đƣờng lối, bám việc đến cùng, dám chịu trách nhiệm, quyết định kịp thời”
nhiệm vụ tƣ vấn xây dựng cho các dự án đầu tƣ của Tổng công ty và các
nhằm mục tiêu “Năng suất cao hơn, chất lƣợng cao hơn, hiệu quả cao hơn, thu
công trình Tổng công ty làm tổng thầu từ công tác khảo sát, lập Báo cáo
nhập cao hơn”. Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nƣớc, Bộ Xây
nghiên cứu khả thi, thiết kế, giám sát và lập hồ sơ mời thầu.
37
38
- Công tác sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp ở Tổng công ty thực
6
Đầu tƣ phát triển
vụ cho các phòng ban Tổng công ty phù hợp với tình hình mới; hoàn chỉnh
7
Các chỉ tiêu khối lƣợng
2
845
1.471 1.790 1.505 2.185
- Điện
106kwh
30
41,6
120
435
421
126,5 157,9
170
187
192
3
231,8
10 Tấn
- May mặc
103SP
531
hầu hết các đơn vị thành viên, hoàn thành chƣơng trình quản lý chất lƣợng
- Vỏ bao xi măng
106vỏ
15,5
16
20,6
theo ISO 9001-2000 ở Tổng công ty và một số đơn vị thành viên.
- Xây dựng nhà
103m2
8,9
10
26
41
94,7
140
3
- Thép
10 Tấn
- Xuất khẩu lao động
Ngƣời
622
15,33 22,77
2.268 3.494 3.603
Nguồn: Tổng công ty Sông Đà (Báo cáo tổng kết năm 2001-2005)
của Tổng công ty Sông Đà từ 2001 – 2005
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu
Tổng giá trị SXKD
Đơn vị
Năm
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
109 đ
2.115 3.000 4.300 6.150 7.375
9
1.019 1.517 2.145 2.772 3.191
Lợi nhuận / doanh thu
10 đ
- Giá trị SXCN
109 đ
215
287
993,7 1.655
1779
thuần
9
18
47,6
76,3
120
Doanh thu thuần / sản
lƣợng
10 đ
- Giá trị KDSP PVXL
9
10 đ
132
347,6
355
600
- Giá trị KDXNK
109 đ
463
626,3 232,5
426
237,5
- Giá trị KD nhà, hạ tầng
9
10 đ
56
76,3
157,3
352
486
- Giá trị KD vật tƣ, vận tải
109 đ
212
251
347,6
475
967,5
Riêng kim ngạch xuất khẩu
103 USD
13,8
14
15,03
195
2.300 7.489
115
Nộp ngân sách
148
1085
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1,1%
1,6%
2,9%
4,0%
4,3%
89,4%
89,6%
109%
94,85%
82,7%
Lợi nhuận / sản lƣợng
1,0%
1,43%
3,14%
3,77%
3,5%
Nguồn: Tồng công ty Sông Đà (Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính 2001-2005)
2.2. Thực trạng cấu trúc của Tổng công ty Sông Đà:
2.2.1. Mô hình hoạt động của Tổng công ty hiện nay
Lao động, tiền lƣơng
Doanh thu
65
Nội dung
- Giá trị xây lắp
- Giá trị tƣ vấn thiết kế
260
619,5 729,3 552,5 873,9
Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu
- Thu nhập bình quân
4
10 đ
86,5
- Xi măng
- Số LĐ bình quân
3
46,5
đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất kinh doanh; tiến hành cổ phần hoá đƣợc
tháng.
1
40
9
máy các Ban điều hành, Ban quản lý đã đƣợc sắp xếp ổn định và cơ bản
- Đảm bảo việc làm cho 27.332 ngƣời với thu nhập bình quân 1,844 triệu đồng/
T
109 đ
Lợi nhuận sau thuế
hiên đƣợc kế hoạch đề ra: sắp xếp, định biên và bổ sung chức năng nhiệm
phƣơng án cơ cấu và sắp xếp lại các đơn vị yếu kém, làm ăn thua lỗ; bộ
T
5
3
10 Ng
20
3
996
10 đ
9
10 đ
9
10 đ
26,36 27,21 27,33
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà bao gồm: Hội đồng quản trị
1.398 1.540 1.723 1.844
- Tổng giám đốc Tổng công ty - Các phòng ban chức năng và các đơn vị
23
1.859 2.353 4.027 5.833
6100
55,7
388
85
141,5
234
thành viên trực thuộc:
Hội đồng Quản trị, thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ
39
40
của Nhà nƣớc giao và yêu cầu của thị trƣờng. Hội đồng quản trị Tổng công ty
Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập là những đơn vị có tƣ cách
có quyền nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
pháp nhân đầy đủ, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính từ việc huy
Nhà nƣớc giao cho Tổng công ty; xem xét phê duyệt các vấn đề quan trọng do
động vốn đến việc quản lý doanh thu, chi phí, công nợ..., chịu sự ràng buộc về
Tổng giám đốc đề nghị, kiểm tra giám sát việc thực hiện.
quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nƣớc
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
và Điều lệ của Tổng công ty. Tuy nhiên các đơn vị này phụ thuộc chặt chẽ với
nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, trƣớc Bộ trƣởng Bộ Xây dựng và trƣớc pháp
Tổng công ty thông qua chiến lƣợc phát triển của Tổng công ty, kế hoạch sản
luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là ngƣời điều
xuất kinh doanh của Tổng công ty, kế hoạch đầu tƣ và phân cấp thực hiện đầu
hành cao nhất trong Tổng công ty.
tƣ, quy chế tài chính,... Do đó việc tự chủ kinh doanh và tài chính không thực
Các phòng ban chức năng Tổng công ty có chức năng tham mƣu, giúp
việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công
sự đầy đủ nhƣ đúng nghĩa của nó.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc là những đơn vị có tƣ cách pháp nhân
không đầy đủ, không chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về toàn bộ quá trình
việc.
Tổng công ty có 72 đơn vị thành viên bao gồm (theo phụ lục 1):
sản xuất kinh doanh của mình mà trách nhiệm hoàn toàn thuộc về Tổng công
- Doanh nghiệp hạch toán độc lập: 12 đơn vị
ty. Cũng vì không có tƣ cách pháp nhân nên quyền tự chủ của đon vị cũng bị
- Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc: 08 đơn vị
hạn chế và chỉ thực hiện trên phần đƣợc Tổng công ty phân cấp theo quy đinh
- Đơn vị hành chính sự nghiệp: 03 đơn vị
trong Điều lệ của Tổng công ty.
- Các văn phòng đại diện: 05 đơn vị
Với quy trình quản lý mang tính mệnh lệnh hành chính nhƣ vậy, thì mô
- Các công ty liên doanh với nƣớc ngoài: 03 đơn vị
hình hiện nay chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ với số lƣợng
- Các công ty cổ phần do Tổng công ty có cổ phần chi phối: 18 đơn vị
đầu mối quản lý ít. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, các
- Các công ty cổ phần do các đơn vị thành viên Tổng công ty giữ cổ phần
doanh nghiệp phát triển với quy mô, năng lực sản xuất lớn hơn, phạm vi hoạt
chi phối: 16 đơn vị
- Các công ty cổ phần do Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên Tổng công ty
giữ cổ phần không chi phối: 07 đơn vị
- Các công ty cổ phần Đơn vị thành viên Tổng công ty có cổ phần không chi
phối
Các đơn vị thành viên Tổng công ty có con dấu, đƣợc mở tài khoản tại
ngân hàng phù hợp với phƣơng thức hạch toán của mình, có Điều lệ tổ chức
và hoạt động riêng. Các Điều lệ và quy chế này đều do Hội đồng quản trị phê
chuẩn phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Tổng công ty.
động rộng hơn, ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn, số lƣợng đầu mối quản
lý lớn hơn thì mô hình quản lý hiện nay càng bộc lộ nhiều mặt hạn chế và kìm
hãm sự phát triển của Tổng công ty.
41
42
quản lý và năng lực tài chính của Tổng công ty thông qua các biện pháp: phân
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Sông Đà
chia, tách, sáp nhập, chuyển cấp quản lý...
Để hội nhập khu vực và quốc tế, phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế thị trƣờng và định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc, việc
chuyển các Tổng công ty Nhà nƣớc theo các mô hình công ty hiện đại nhƣ mô
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
hình công ty cấu trúc mạng (đặc biệt là mô hình công ty mẹ- công ty con) có
năng lực đủ mạnh là điều kiện cần thiết trong đó có Tổng công ty Sông Đà.
- Qua những năm hoạt động Tổng công ty đã thực hiện đƣợc sự tích tụ tập
TỔNG GIÁM ĐỐC
trung vốn để nhanh chóng đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá ngành
nghề, sản phẩm,...; chuyển hƣớng kinh doanh từ vị trí ngƣời sản xuất theo
đơn đặt hàng (xây dựng theo đặt hàng của chủ đầu tƣ) sang vị trí ngƣời đặt
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
TỔNG CÔNG TY
hàng (chủ đầu tƣ). Tạo tính tự chủ cho Tổng công ty cũng nhƣ các đơn vị
CÁC VP ĐẠI DIỆN
CÁC BAN
QUẢN LÝ,
BAN ĐIỀU
HÀNH DỰ
ÁN
CÁC CÔNG TY, ĐƠN
VỊ THÀNH VIÊN
(M.Trung,
M.Nam, tại các
công trƣờng
trọng điểm)
thành viên.
- Trong sản xuất kinh doanh tỷ trọng về xây lắp,... và các dịch vụ truyền
thống của Tổng công ty chiếm giá trị đáng kể nên vẫn phát huy đƣợc tiềm
năng, kinh nghiệm sẵn có của đơn vị.
- Với việc thực hiện các chủ trƣơng cổ phần hoá, giao bán, cho thuê, khoán,
Tổng công ty đã tạo đƣợc sự chuyển dịch cơ cấu của các doanh nghiệp
CÁC XÍ NGHIỆP, NHÀ
MÁY, BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN TRỰC THUỘC
thành viên theo hƣớng có lợi nhƣ: loại bỏ dần các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, làm ăn kém hiệu quả, tập trung đầu tƣ vào các doanh nghiệp làm ăn
có lãi và những lĩnh vực kinh doanh khác cần thiết hơn.
2.2.2. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình hiện nay
2.2.2.1. Những ưu điểm:
- Các đơn vị thành viên một mặt đang đƣợc đa dạng hoá ngành nghề, mặt
khác đƣợc chuyên môn hoá trong những hoạt động chính nhƣ Công ty
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nƣớc độc lập. Mô hình
Sông Đà 10 đƣợc chuyên môn hoá trong lĩnh vực thi công hầm, Công ty
Tổng công ty rất phù hợp trong những năm bắt đầu đổi mới của đất nƣớc. Với
Sông Đà 6 đƣợc chuyên môn hoá trong lĩnh vực sản xuất bê tông, Công ty
hơn 40 năm thành lập và phát triển, Tổng công ty thƣờng xuyên tổ chức sắp
Sông Đà 12 đƣợc chuyên môn hoá trong lĩnh vực vận tải, chuyên chở vật
xếp lại cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, phù hợp với trình độ
tƣ, thiết bị phục vụ thi công các công trình... Các đơn vị này dƣới sự điều
tiết của Tổng công ty cùng phối hợp với nhau cùng thực hiện.
43
2.2.2.2. Những hạn chế của mô hình hiện nay
Tổng công ty Sông Đà đƣợc hình thành trên cơ sở liên kết hành chính các
44
Do đó, toàn Tổng công ty chƣa có đƣợc kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của mình.
đơn vị sản xuất kinh doanh đã có từ trƣớc ngày thành lập Tổng công ty. Cách
- Ba là, cơ cấu các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong cùng một khâu
thành lập này ảnh hƣởng không tốt đến quan hệ về vốn và tài sản trong nội bộ
sản xuất chính (xây lắp) còn chiếm tỷ lệ cao, trong khi một số mảng hoạt
Tổng công ty, nhất là đối với vốn và tài sản hình thành tại các doanh nghiệp
động để hình thành một dây chuyền liên hợp tập trung còn bị bỏ ngỏ, nhất là
thành viên từ trƣớc khi thành lập Tổng công ty. Ngay cả các đơn vị thành viên
lĩnh vực lắp máy, chế tạo trang thiết bị và sản xuất vật liệu. Nhiều hoạt động
thành lập sau này và các đơn vị thành viên Tổng công ty cũ đã chuyển hầu hết
bổ trợ có liên quan lại phụ thuộc vào sự tham gia của các doanh nghiệp ngoài
thành các pháp nhân độc lập nhƣng các quyền đối với vốn và tài sản cũng chƣa
đƣợc xác định rõ ràng.
Điều đó dẫn đến nhiều hạn chế trong quan hệ giữa Tổng công ty và các
Tổng công ty.
- Bốn là mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty còn hết
sức lỏng lẻo. Nhiều khi còn xảy ra hiện tƣợng cạnh tranh nội bộ không cần
đơn vị thành viên:
thiết, làm giảm khả năng tập trung nguồn lực tài chính, nhân lực, xe máy thi
- Một là, chƣa tạo điều kiện để Tổng công ty có đƣợc vai trò thật rõ nét trong
công của Tổng công ty, từ đó giảm khả năng cạnh tranh của Tổng công ty.
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên. Với cơ chế hiện hành thì Tổng
- Năm là ngành nghề hoạt động của các công ty thành viên chồng chéo. Phần
công ty chủ yếu là phân giao công việc cho các đơn vị thành viên. Hiện nay,
lớn các đơn vị của Tổng công ty đều hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với nội
chƣa có cơ chế và động lực để các đơn vị thành viên tự phối hợp với nhau,
dung công việc nhƣ nhau mà không có lĩnh vực chuyên sâu nên nhiều khi
nhất là phối hợp về đầu tƣ, tài chính và huy động vốn. Điều đó ảnh hƣởng
Tổng công ty gặp nhiều khó khăn trong việc phân giao công việc và sự
đến khả năng tích tụ, tập trung vốn của toàn Tổng công ty, hạn chế khả năng
của Tổng công ty cũng nhƣ sức mạnh thực sự của Tổng công ty.
chuyên môn hoá của các đơn vị thành viên không cao, năng lực dàn trải,...
- Sáu là, tổ chức quản lý của Tổng công ty còn một số bất cập, một phần do
- Hai là, quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên còn thiên về
vƣớng mắc trong khung pháp luật có liên quan, phần khác do mô hình Tổng
hành chính, quan hệ cấp trên, quan hệ xin cho, không ràng buộc về lợi ích tài
công ty hiện tại chƣa tạo ra sự chủ động trong thực hiện, phân công, phân cấp
chính, mặc dù quan hệ đầu tƣ chi phối bằng vốn và liên kết về kinh tế đã dần
chƣa triệt để về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội đồng quản trị và
đƣợc hình thành thông qua chuyển đổi hình thức pháp lý của đơn vị thành
Tổng giám đốc.
viên. Một là, làm cho các đơn vị thành viên trở thành cấp dƣới của một bộ
Hội đồng quản trị chƣa thực sự trở thành đại diện trực tiếp của chủ sở hữu
máy hành chính nên thƣờng xuyên có tình trạng thụ động, có tâm lý ỷ lại
Nhà nƣớc tại Tổng công ty. Quan hệ về chức năng, nhiệm vụ giữa Hội đồng
hoặc trông chờ Tổng công ty trong sản xuất kinh doanh. Đơn vị thành viên
quản trị với Tổng giám đốc và bộ máy điều hành còn có những vấn đề chƣa
không chủ động phát huy và phát triển hết năng lực của mình. Mặt khác, bản
rõ ràng,… Tổng công ty chƣa tạo động lực rõ ràng để thu hút nguồn nhân lực
thân đơn vị thành viên chƣa có động lực và lợi ích của một pháp nhân độc lập
trong nƣớc, nhất là nguồn lao động có tri thức kỹ thuật cao. Hoạt động liên
trong các mối quan hệ – trƣớc hết là quan hệ kinh tế với các đối tác bên ngoài.