Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Công tác xã hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của nhóm cán bộ cao tuổi hưu trí tại câu lạc bộ thăng long hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.73 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

CAO THỊ HOÀNG VÂN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA NHÓM CÁN BỘ CAO TUỔI
HƯU TRÍ TẠI CÂU LẠC BỘ THĂNG LONG ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

CAO THỊ HOÀNG VÂN - C00245

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA NHÓM CÁN BỘ CAO TUỔI
HƯU TRÍ TẠI CÂU LẠC BỘ THĂNG LONG ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ : 60 90 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS Đặng Cảnh Khanh


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này được thực hiện một cách nghiêm túc,
trung thực bằng nỗ lực nghiên cứu của chính tác giả, không gian lận, không
sao chép từ các tài liệu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của toàn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp
Tác giả luận văn

Cao Thị Hoàng Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Qua Luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
GS.TS Đặng Cảnh Khanh, với sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm, thầy không
chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương pháp, mà thầy còn cung cấp tài liệu,
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu cho tôi để
tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, thầy cô, bạn bè và
những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn tất cả thầy cô giáo trong Khoa Khoa
học xã hội và Nhân văn, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Công tác xã hội đã
tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016

Tác giả luận văn

Cao Thị Hoàng Vân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
CLB...................................................................................................................v
Câu lạc bộ..........................................................................................................v
CTXH................................................................................................................v
Công tác xã hội..................................................................................................v
NCT...................................................................................................................v
Người cao tuổi...................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................4
2.1. Mục đích.............................................................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ............................................................................................................................4

3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................11
5. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................12
6. Khách thể nghiên cứu..................................................................................12
7. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................12
8. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................12

9. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................13
10. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................13
10.1 Phương pháp phân tích tài liệu........................................................................................13
10.2. Phương pháp điều tra Xã hội học...................................................................................14

PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................15
Chương 1.........................................................................................................15
iii


PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG................................15
1. Khái niệm nghiên cứu.................................................................................15
2. Phương pháp luận........................................................................................21
2.1. Chủ nghĩa Duy vật biện chứng.................................................................21
2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử..................................................................................................26
2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu..............................................................................................31

3. Các lý thuyết vận dụng trong luận văn........................................................34
Chương 2.........................................................................................................43
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................43
Chương 3.........................................................................................................81
THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI QUA MÔ
HÌNH CÂU LẠC BỘ THĂNG LONG...........................................................81
3.1. Giới thiệu về Câu lạc bộ Thăng Long......................................................81
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CLB Thăng Long................................................82
3.1.2.Về quản lý, điều hành Câu lạc bộ.....................................................................................83
3.2. Những kinh nghiệm CLB Thăng Long đạt được trong suốt quá trình hoạt động...............88

3.3. Đặc điểm chung của nhóm cán bộ tại CLB Thăng Long.........................89
3.3.1. Nhu cầu được công tác xã hội vào hoạt động tại Câu lạc bộ Thăng Long

90
3.3.1.1. Những nhu cầu chủ yếu của Hội viên CLB Thăng Long................................................90

3.3.2. Vận dụng công tác xã hội với người cao tuổi trong CLB Thăng Long.95
3.3.2.3. Thu thập dữ liệu.........................................................................................................97

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.......................................................................99
1.Kết luận........................................................................................................99
2.Kiến nghị....................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................102

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLB
CTXH
NCT

Câu lạc bộ
Công tác xã hội
Người cao tuổi

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Người cao tuổi Việt Nam qua các cuộc tổng điều tra.....................43
Bảng 2.2. Người cao tuổi - dự báo đến năm 2050 ở một số nước...................44


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Người cao tuổi là những người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên (Luật người
cao tuổi, 2009), chiếm 10% dân số của Việt Nam. Trong những năm gần đây,
quá trình phát triển dân số đang bước vào giai đoạn già hóa dân số, điều đó
đồng nghĩa với việc tỷ lệ người cao tuổi trên 60 tuổi ngày càng đông hơn
trong xã hội. Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình
Dương của Liên hợp quốc (UNESCAP), dân số một nước sẽ bước vào thời kỳ
già hóa khi tỷ lệ người cao tuổi chiếm hơn 10% tổng dân số. Theo dự báo dân
số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số ở
Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay dân số Việt Nam chính
thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. (UNFPA, 2011).
Người cao tuổi là một trong nhóm yếu trong xã hội, sau một quãng dài trong
cuộc đời, sức khoẻ họ sẽ bị suy yếu một cách rõ nét do ảnh hưởng của quá
trình lão hóa. Sức khoẻ là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống
của người cao tuổi.
Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lý, tâm lý con người
trong giai đoạn cao tuổi cũng có rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có
thể cảm thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ trạng thái
tích cực sang tiêu cực…những vấn đề đó làm cho tâm lý người cao tuổi có
nhiều thay đổi. Đồng thời, vấn đề tâm lý có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của
người cao tuổi. Khi tâm lý ổn định, vui vẻ, người cao tuổi sẽ thấy khoẻ khoắn
hơn, sẽ hoạt động nhiều hơn. Do sự thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người
cao tuổi cảm thấy mình không còn có ích, không còn được sự tôn trọng của
mọi người, ảnh hưởng của “hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do

những sai lầm trong quá khứ thì thường than trách bản thân…trong khi đó họ
rất khó chia sẻ với con cháu hay những người thân.
Hơn nữa, bước vào giai đoạn cao tuổi đồng nghĩa là con người bước vào
giai đoạn nghỉ ngơi. Tuy nhiên chỉ có một số ít người cao tuổi có điều kiện
kinh tế khá giả: Cán bộ, viên chức nhà nước nghỉ hưu, sự hỗ trợ của con

1


cháu…Còn lại đa số người tuổi, nhất là những người neo đơn đều gặp phải
những khó khăn về kinh tế do sự suy giảm của thu nhập. Trong khi đó các
nhu cầu của người cao tuổi, nhất là khám chữa bệnh hay chế độ dinh dưỡng
đòi hỏi những chi phí nhất định.. (Bộ lao động thương binh và xã hội, 2012).
Trên thế giới, các mô hình trợ giúp người cao tuổi khá phổ biến, đặc biệt
ở các nước châu Âu. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, khi dân số già đi
sẽ gia tăng nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc cho người già và trung tâm
dưỡng lão đã trở thành nơi bầu bạn cùng chia sẻ và được chăm sóc y tế tốt
nhất. Điển như ở Phần Lan, chế độ phúc lợi và bảo hiểm xã hội ở đây rất tốt.
Trong nhà dưỡng lão này, tất cả mọi người đều được hưởng phúc lợi một cách
bình đẳng, bất kể họ đóng góp nhiều hay ít, họ sẽ được các nhân viên CTXH
chăm sóc chu đáo từ ăn uống, luyện tập đến việc chia sẻ, trò chuyện. Với một
số cụ không thể đóng góp chút nào, ngân sách thành phố sẽ bảo đảm toàn bộ
chi phí cho họ trong nhà dưỡng lão (Hồng Quang, Triệu Hà, Đoàn Hà, 2014).
Còn ở Việt Nam, tâm lý “Trẻ cậy cha, già cậy con” nên mô hình CTXH với
người cao tuổi vẫn chưa được quan tâm đúng mực.
Chính vì vậy, người cao tuổi nói chung và nhóm người cao tuổi về hưu
ngày càng trở thành một vấn đề cần quan tâm của xã hội, đặc biệt từ góc độ
chính sách và công tác xã hội nhằm có những biện pháp giúp đỡ.
Nhóm người cao tuổi, đặc biệt là cán bộ lão thành cách mạng và hưu trí có
nhiều thành tích đóng góp trong mọi lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội của đất

nước. Thực tế cho thấy, bề dày tri thức, kinh nghiệm của nhóm cán bộ hưu trí
là tài sản quý của cộng đồng và xã hội. Phần đông trong số họ khi còn đủ sức
khoẻ và điều kiện, ngay cả sau khi nghỉ hưu họ vẫn tìm cơ hội để tiếp tục lao
động, cống hiến, sáng tạo trong cộng đồng với nhiều hình thức và cấp độ khác
nhau tạo ra nhiều hoạt động mang ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển
chung. Mặt khác, lao động, cống hiến của cán bộ hưu trí cao tuổi mang đặc
trưng tự phát, không ràng buộc hoàn toàn vào đơn đặt hàng, điều đó giúp họ
giải phóng năng lượng và tạo nên nhiều hoạt động có giá trị hơn.

2


Bên cạnh các vấn đề y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi, việc xây
dựng cơ chế đối với các hoạt động công tác xã hội tại cộng đồng nhằm phát
huy khả năng lao động, cống hiến của người cao tuổi không chỉ đem lại niềm
vui cho các cụ (sống vui, sống khoẻ, sống có ích) mà còn đem lại thành quả,
lợi ích xã hội từ các sản phẩm vật chất và tri thức do người cao tuổi làm ra.
Câu lạc bộ Thăng Long là một trong những mô hình hoạt động của người
cao tuổi và công tác xã hội đối với người cao tuổi đầu tiên ở nước ta, được
thành lập năm 1978. Đây là nơi sinh hoạt, mái nhà chung của những cán bộ
trung, cao cấp của Trung ương và thành phố Hà Nội sau khi hoàn thành
nhiệm vụ, về nghỉ hưu. Theo thống kê hiện nay, câu lạc bộ Thăng Long có
khoảng 1.500 hội viên, trung bình hằng năm câu lạc bộ tổ chức hơn 220 buổi
sinh hoạt với hơn 30 nghìn lượt hội viên tham dự. Nhiều hoạt động công tác
xã hội bổ ích, phong phú của câu lạc bộ được duy trì thường xuyên như: Tổ
chức đóng góp ý kiến với Trung ương và thành phố Hà Nội, rèn luyện giữ gìn
sức khoẻ, vui chơi giải trí, tham quan du lịch, trao đổi kinh nghiệm với các
CLB trong nước và quốc tế… Những hoạt động của câu lạc bộ góp phần quan
trọng nhằm củng cố, nâng cao nhận thức và tăng cường niềm tin vào sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước. Tuy nhiên, CLB Thăng Long vẫn chưa đáp ứng hết được những
nhu cầu của những thành viên như mặt đời sống tinh thần, một số thành viên
chưa có tiếng nói trong CLB, vai trò của một số người chưa được phát huy…
Vì vậy, để hoàn thiện hơn các hoạt động cũng như đưa CLB trở thành một
trung tâm chuẩn đầu tiên điển hình về người cao tuổi ở Việt Nam cần có
những biện pháp can thiệp của CTXH.
Chính từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Công tác xã
hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của nhóm cán bộ cao tuổi hưu trí
tại Câu lạc bộ Thăng Long Hà Nội”. Qua chủ đề nghiên cứu này, chúng tổi
muốn nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp phát huy vai trò người cao tuổi
qua các mô hình công tác xã hội không chỉ góp phần cải thiện, đem lại hiệu
quả cao hơn cho các mô hình công tác xã hội nói chung mà còn góp phần

3


nâng cao các hoạt động của ngành công tác xã hội hướng tới phát huy khả
năng lao động, cống hiến của nhóm cán bộ hưu trí cao tuổi, vì mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội trong việc
phát huy tích cực vai trò tích cực của nhóm cán bộ hưu trí cao tuổi tại câu lạc
bộ Thăng Long từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả
của các mô hình công tác xã hội đối với người cao tuổi.
2.2. Nhiệm vụ

Thứ nhất, luận văn sử dụng các lý thuyết cơ bản của ngành công tác xã
hội, các lý thuyết liên ngành có liên quan, quan điểm Mác - Lê Nin, tư tưởng

Hồ Chí Minh về các hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi. Luận
văn cũng thao tác hóa và làm rõ các khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên
cứu này như: người cao tuổi, tuổi nghỉ hưu, cán bộ hưu trí, vai trò và phát huy
vai trò người cao tuổi, công tác xã hội đối với người cao tuổi.
Thứ hai, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính,
phỏng vấn sâu, thu thập, phân tích các nguồn tài liệu khác làm rõ thực trạng
công tác xã hội hướng đến phát huy vai trò tích cực của cán bộ hưu trí cao
tuổi tại mô hình câu lạc bộ Thăng Long, các yếu tố chủ quan và khách quan
tác động, đặc biệt là các vấn đề về cơ chế, chính sách, so sánh biểu hiện của
cơ chế, chính sách thông qua các loại hình công tác xã hội khác đối với người
cao tuổi
Thứ ba, từ kết quả phân tích thực trạng, luận văn tập trung nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác xã hội, phát huy vị thế, vai trò của người cao tuổi về hưu trong hoạt
động lao động, cống hiến cho sự nghiệp phát triển đất nước.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, vấn đề người cao tuổi đã được quan tâm từ rất lâu ở các
nước phát triển, qua đó xây dựng được những mô hình công tác xã hội chăm

4


sóc người cao tuổi phù hợp với từng quốc gia. Tuy nhiên ở các nước đang phát
triển, trong đó có châu Á, vấn đề người cao tuổi cho tới nay mới bắt đầu thu
hút được sự quan tâm của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu.
3.1. Những nghiên cứu về người cao tuổi trên thế giới
Bài viết “Sự biến đổi gia đình và trợ giúp người già ở châu Á: chúng ta
biết gì?” của Karen Oppenhemim Mason tập trung làm rõ hai hệ thống gia đình
châu Á truyền thống là gia đình mở rộng gia trưởng và hệ thống gia đình song
phương. Trong đó ở gia đình gia trưởng, sự an toàn của các thành viên nam và

nữ trong gia đình hoàn toàn khác nhau, sự an toàn của phụ nữ tuỳ thuộc vào
thiện ý của người cha, người chồng hay các con trai . Sau đó tác giả phân tích sự
tác động của công nghiệp hoá, đô thị hoá và di cư đến sự biến đổi gia đình, trong
đó có sự chăm sóc, trợ giúp người già. Ảnh hưởng đầu tiên là tỷ lệ những người
có thu nhập từ các xí nghiệp ngoài gia đình gây ra sự suy giảm quyền lực của
cha mẹ đối với thế hệ trẻ, đồng thời giảm khả năng sống cùng con cái của các
bậc cha mẹ. Thứ hai, công nghiệp hoá thu hút một số lượng lớn phụ nữ tham gia
vào lực lượng lao động, do đó làm giảm khả năng chăm sóc người già trong gia
đình và hình thành những hộ gia đình riêng biệt không sống chung cùng với các
bà mẹ chồng. Thứ ba, ảnh hưởng của học vấn làm giảm mức sinh, từ đó hạ thấp
số người chăm sóc gia đình- trong đó có chăm sóc người cao tuổi. Thêm vào đó,
quá trình di cư vào đô thị làm giảm các hộ gia đình nhiều thế hệ, bởi thế, sự
chăm sóc người cao tuổi cũng bị tác động đáng kể bởi sự vắng mặt của con cái.
Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra một nhận định là sự phát triển kinh tế mặc dù có
thể làm xãi mòn vai trò truyền thống của gia đình trong việc cung cấp sự chăm
sóc cho người già, nhưng nó cũng có thể mang yếu tố tích cực ở chỗ người già
có được sự độc lập hơn và phúc lợi toàn diện.
Công trình “Chăm sóc người cao tuổi ở Nhật Bản trong thế kỷ 21” của
Takako Sodei đăng trên Tạp chí Xã hội học số 3/2001 điểm lại hệ thống an sinh
xã hội trong chăm sóc người cao tuổi của nhà nước Nhật Bản trước đây và hiện
nay và mô tả những khó khăn mà nhiều người đang phải đối mặt trong việc chăm
sóc người cao tuổi tại nhà và xem những nguyên nhân gây ra khó khăn; giải thích

5


việc dự định thành lập một hệ thống mới gọi là hệ thống chăm sóc người cao tuổi
của Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản, dự đoán tương lai chăm sóc người cao tuổi tại
Nhật Bản. Nhìn chung những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc chăm sóc người
cao tuổi ở Nhật Bản cũng giống như ở châu Á nói chung đã được Karen

Oppenhemim Mason phân tích trong bài viết của mình, bao gồm ảnh hưởng kết
cấu dân số già, sự thay đổi trong sắp xếp gia đình và sự gia tăng phụ nữ tham gia
vào lực lượng lao động sản xuất ngoài gia đình. Dựa vào tình hình thực tế của đất
nước, tác giả đưa ra mô hình chăm sóc người cao tuổi thông qua hệ thống an sinh
xã hội ở Nhật Bản.
Ở Việt Nam những năm gần đây, vấn đề người cao tuổi cũng đã bắt đầu
được một số viện nghiên cứu, một số cơ quan, tổ chức quan tâm chú ý. Cho
đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng
người cao tuổi hiện nay như đời sống vật chất (nhà ở, tiện nghi, vấn đề việc
làm…), tinh thần (mối quan hệ với con cháu và tham gia các hoạt động xã hội)
và công tác xã hội đối với người cao tuổi…
3.2. Những nghiên cứu về người cao tuổi ở Việt Nam
Công trình “Người cao tuổi và an sinh xã hội”- do GS Bùi Thế Cường
chủ biên (1994) là tập hợp các bài viết, nghiên cứu của các chuyên gia, nhà
khoa học về người cao tuổi, mô tả thực trạng người cao tuổi Việt Nam trong
giai đoạn xã hội đang diễn ra nhiều thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn
hoá - xã hội, từ đó đề ra các chính sách đối với người cao tuổi hiện nay.
Đặc biệt trong công trình “Người cao tuổi và an sinh xã hội” có bài viết
“Sức khoẻ với đời sống người cao tuổi” của tác giả Phạm Nguyên Thanh có đề
cập đến vai trò của gia đình và xã hội trong đời sống người già. Tác giả khẳng
định môi trường gia đình và sinh hoạt cộng đồng đều có ảnh hưởng với sự suy
giảm hay ổn định sức khoẻ của người già, nó cũng là môi trường cơ bản để phát
huy vai trò người già. Chính trong môi trường sống, quan hệ giao tiếp cơ bản đó,
người già tìm lại được cảm giác bình yên, sự thoả mãn và vui vẻ, đặc biệt là cảm
giác có ích cảm giác trực tiếp gây nên trạng thái sảng khoái hay u uất của họ.
“Tuổi già- mối liên quan giữa các thế hệ” (1997) là tập hợp nhiều bài
viết, bài báo cáo khoa học nghiên cứu, tìm hiểu về người già trong xã hội Việt

6



Nam từ truyền thống đến hiện đại, ở các vùng miền khác nhau của nhiều tác
giả thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, do đó, nó đưa ra được cái nhìn
phong phú từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như văn hoá, tâm lý học, y học,
xã hội học… Đa số các bài viết nhấn mạnh vai trò của người cao tuổi đối với
gia đình và xã hội, thực trạng người già ở nông thôn và đô thị, mối quan hệ
giữa người cao tuổi với thế hệ trẻ…
“Người cao tuổi Việt Nam- thực trạng và giải pháp” (1999) là tập hợp
các bài viết về người cao tuổi với những vấn đề như: phát huy vai trò người cao
tuổi trong sự nghiệp đổi mới, những vấn đề về chính sách xã hội đối với người
cao tuổi, tình trạng sức khoẻ hiện nay của người cao tuổi Việt Nam, các hoạt
động văn hoá- tinh thần của người cao tuổi, mối quan hệ giữa gia đình và người
cao tuổi và các tổ chức của người cao tuổi…
Bài viết “Chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự
nghiệp đổi mới” của thạc sỹ Nguyễn Thị Hằng đặt ra một vấn đề không chỉ đối
với người cao tuổi Việt Nam mà còn đối với người cao tuổi trên thế giới nói
chung, đó là trong khi tuổi thọ của con người ngày càng cao thì sẽ đặt ra yêu
cầu và nhiệm vụ mới trong việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi. Tác giả đề cập đến vai trò to lớn của người cao tuổi Việt Nam hiện nay
trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước- lớp người tiêu biểu cho chân lý
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
trong công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
“Thực trạng về người cao tuổi và định hướng xây dựng chính sách
chăm sóc người cao tuổi” của TS. Nguyễn Hải Hữu đưa ra cái nhìn khái quát
về thực trạng sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần và nguyện vọng của người
cao tuổi Việt Nam hiện nay. Trong đó nhấn mạnh nhu cầu được tham gia lao
động với rất nhiều ý nghĩa và mục đích khác nhau: lao động để nuôi sống bản
thân, để khuây khoả hay hỗ trợ thêm cho bản thân và gia đình… Thông qua
phân tích một số số liệu thu được từ các cuộc điều tra của Viện Khoa học lao
động, tác giả đưa ra một số nhận định như: điều kiện vật chất của người cao

tuổi hiện nay đã được cải thiện nhưng cuộc sống tinh thần còn nghèo nàn và

7


chất lượng thấp, sức khoẻ của người cao tuổi những năm gần đây có khá hơn
trước nhưng hiện tại sức khoẻ của người cao tuổi vẫn rất kém, các hệ thống
cơ sở y tế công vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người
cao tuổi và bản thân nhiều người cao tuổi và gia đình họ không đủ điều kiện
kinh tế để đi khám chữa bệnh, vì thế buộc phải tự kiếm thuốc để chữa…
“Những nghiên cứu xã hội học về người cao tuổi” đăng trên Tạp chí
Xã hội học số 2/1999 gồm 9 bài viết của nhiều nhà nghiên cứu về người cao
tuổi và các vấn đề liên quan tới người cao tuổi thông qua phân tích các số liệu
định lượng hay định tính trong những nghiên cứu về người cao tuổi trước đó.
Trong đó, “Người già và những thay đổi thiết chế xã hội ở nông thôn
đồng bằng sông Hồng hiện nay” của Nguyễn Đức Truyến phân tích phẩm
chất, năng lực và vị thế của người già trong nông thôn nhằm tạo điều kiện cho
họ đóng góp tích cực hơn cho sự nghiệp đổi mới nông thôn. Ở thời kỳ sản xuất
nông nghiệp tự cung tự cấp, người già được coi là chuẩn mực cho các nguyên
tắc đạo lý, là đại biểu chung cho mọi gia đình, họ có khả năng giải quyết những
mâu thuẫn, nhờ đó gìn giữ các mối quan hệ xã hội. Họ trở thành cầu nối giữa
hiện tại và quá khứ, giáo dục lớp trẻ truyền thống của cộng đồng. Đến thời kỳ
đổi mới, người già tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế và tự quản
xã hội. Bài viết tập trung chủ yếu vào vai trò của người cao tuổi và ảnh hưởng
của những thay đổi thiết chế xã hội ở nông thôn tới vai trò của họ.
“Sự tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi ở đồng bằng sông
Hồng”- tác giả Dương Chí Thiện- phân tích các tổ chức, hoạt động xã hội
người cao tuổi thường tham gia và những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia
vào các hoạt động xã hội của người cao tuổi như vùng miền, giới tính, tuổi, học
vấn, thu nhập, nghề nghiệp hay tình trạng sức khoẻ… Các cụ ở khu vực đô thị,

nhóm tuổi trẻ hơn (60- 69), có trình độ học vấn cao, mức sống dư giả, trước
đây làm việc trong các tổ chức của nhà nước có xu hướng tham gia nhiều hơn
vào các tổ chức chính thức như Đảng, chính quyền,… Ngược lại, người cao
tuổi ở khu vực nông thôn, ở nhóm tuổi trên 70, trình độ học vấn thấp, mức sống
thấp, sức khoẻ kém tham gia ít hơn hoặc chủ yếu tham gia vào các hình thức tổ
chức phi chính thức như đám cưới hỏi, lễ giỗ…
8


Đặc biệt, bài viết “Cần có hình thức dịch vụ nào trong chính sách đối
với người cao tuổi” của Phạm Kiên Cường đưa ra quan điểm hạn chế đưa
người cao tuổi đến sống trong các nhà dưỡng lão, các trung tâm bảo trợ xã hội
theo phương châm xã hội hoá là một phương án lý tưởng vì nó vừa phù hợp với
đặc điểm tâm lý của người cao tuổi nước ta, đồng thời tiết kiệm được kinh phí
đầu tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng tập trung, bộ máy phục vụ các cụ và chi phí
hành chính khác.
Luận văn thạc sỹ “Thực trạng việc làm của người già đồng bằng sông
Hồng và các nhân tố tác động” (2001) của tác giả Nguyễn Thị Phương nêu lên
vấn đề nan giải của người già đồng bằng sông Hồng là phần lớn người già vẫn
còn tham gia lao động, thậm chí lao động nặng nhọc để kiếm ăn, nhưng thu nhập
rất thấp, không thể đảm bảo cho một mức sống được cho là bình thường. Thông
qua phân tích tài liệu thứ cấp, từ kết quả 2 cuộc nghiên cứu tại đồng bằng sông
Hồng, luận văn mô tả bức tranh về các hoạt động việc làm của người già và
những nguyên nhân dẫn tới việc người già vẫn còn lao động; phân tích các dạng
hoạt động của người cao tuổi trong lĩnh vực việc làm của họ, những lý do làm
việc của người cao tuổi, tìm hiểu những hoạt động của người cao tuổi nhằm mục
đích gì, từ hệ quả việc làm hằng ngày của người cao tuổi, tìm hiểu vai trò của
người cao tuổi trong gia đình. Trong các phân tích của mình, tác giả đưa ra nhận
định về cuộc sống của những người goá, đặc biệt là những phụ nữ goá (thực tế
phụ nữ goá cao hơn nam giới goá khi về già) thường bị chi phối bởi những yếu

tố tâm lý, tinh thần, tình cảm khi họ phải sống cùng với con cháu trong vài gia
đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Họ cũng không được thoải mái như khi
sống và ăn cùng người bạn đời.
Luận án tiến sỹ “Đời sống văn hoá người cao tuổi” (2003) của Nguyễn
Phương Lan, tiếp cận từ góc độ văn hoá, qua đó phân tích đời sống văn hoá của
người già, môi trường văn hoá của người già, đời sống của họ trong xã hội cổ
truyền… đồng thời sử dụng số liệu từ một số nghiên cứu xã hội học làm rõ
thực trạng người cao tuổi hiện nay và đi sâu phân tích nhu cầu văn hoá cơ bản
của người cao tuổi như nhu cầu giao tiếp, nhu cầu rèn luyện nhân cách, nhu cầu

9


tâm linh… Tác giả đưa ra một nhận định mới mẻ trong quan niệm của người
cao tuổi về số con: nhiều con nhiều cháu không còn là mong muốn của người
cao tuổi vì ngoài lý do đất chật người đông, còn là thực tế sự nhờ vả con cái
của người cao tuổi đã giảm đi rất nhiều, không mấy người còn trông chờ “già
cậy con” như trước nữa. Nhận định này có mâu thuẫn với các quan điểm trước
đây về người cao tuổi. Tuy nhiên nếu xét trên khía cạnh vai trò của gia đình
trong việc chăm sóc người cao tuổi thì quan điểm trên có thể đúng trong một số
trường hợp những gia đình đông con nhưng người cao tuổi không nhận được
sự chăm sóc chu đáo từ con cái so với những gia đình có ít con.
Luận án tiến sỹ “Già hoá dân số Việt Nam, Mô hình chăm sóc sức khoẻ
người già ở một số xã vùng đồng bằng sông Hồng” (2004) của tác giả Nguyễn
Văn Tiến tập trung phân tích quá trình, nguyên nhân già hoá dân số Việt Nam
qua các thời kỳ, dự báo quá trình già hoá dân số trong tương lai, trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng và chính sách liên quan đến chăm sóc vật chất, tinh thần, sức
khoẻ của người già hiện nay ở Việt Nam nhằm đưa ra mô hình chăm sóc sức
khoẻ người già tại cộng đồng. Nghiên cứu chỉ ra rằng cuộc sống của đa số người
già còn khó khăn, điều kiện vật chất còn thiếu thốn, sức khoẻ kém và có mong

muốn được nhà nước hỗ trợ về mặt chăm sóc sức khoẻ.
Cuốn sách “Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi
ở Việt Nam” của tác giả Đặng Vũ Cảnh Linh và các cộng sự là một công
trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy Ban Dân số, Gia đình và Trẻ trong giai
đoạn 2006-2007 và của Viện Nghiên cứu truyền thống và phát triển năm
2008-2009. Trong cuốn sách này nhóm đã đi khảo sát tìm ra một số quan
điểm, phải chăm sóc người cao tuổi coi họ là một nhóm cần được quan tâm từ
góc độ công tác xã hội bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, đời sống
vật chất và tinh thần cho nhóm người cao tuổi trong xã hội, đảm bảo cho họ
những quyền lợi cơ bản như quyền được nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, quyền
được tiếp cận các dịch vụ y tế, văn hóa xã hội, có môi trường sống tốt đẹp
trong gia đình và xã hội.
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách, bài viết đã đề cập
đến nhiều vấn đề của người cao tuổi như vai trò của người cao tuổi đối với gia
10


đình và xã hội, hệ thống an sinh xã hội đối với người cao tuổi, sự tham gia các
hoạt động, tổ chức xã hội của họ… Trong số đó, đã có một số bài viết, nghiên
cứu ít nhiều đề cập gián tiếp tới vấn đề công tác xã hội đối với người cao tuổi,
tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về công tác xã hội
đối với người cao tuổi, thông qua các mô hình thực tế như câu lạc bộ và từ đó
đưa ra những giải pháp can thiệp CTXH nhằm giúp đỡ, phát huy vai trò của
người cao tuổi.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Luận văn tổng hợp khá đầy đủ và có tính hệ thống các công trình nghiên
cứu Việt Nam và thế giới về công tác xã hội đối với việc phát huy vai trò người
cao tuổi trong cộng đồng, mối quan hệ với lao động, cống hiến của người cao
tuổi trong từng lĩnh vực nói riêng, vận dụng các lý thuyết ngành công tác xã hội
và lý thuyết khoa học liên ngành, bước đầu xây dựng khung cơ sở lý luận cho

nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực tiễn về phát huy vai trò tích cực của cán bộ
hưu trí cao tuổi thông qua mô hình câu lạc bộ Thăng Long.
Từ phân tích tổng quát về lý luận, luận văn cho thấy nhiều mảng vấn đề
nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu nghiên cứu vai trò người cao tuổi, khả
năng lao động, cống hiến của người cao tuổi vẫn còn chưa được nghiên cứu
sâu, thậm chí còn bỏ ngỏ. Điều đó khiến cho những nhận thức của chúng ta về
vấn đề quan trọng này còn nhiều hạn chế.
Trên cơ sở phân tích số liệu, kết quả phỏng vấn trực tiếp người cao tuổi
và các nhóm xã hội liên quan, luận văn cố gắng tập trung phân tích những
phát hiện trong thực tiễn, làm rõ hai mảng vấn đề về lý luận nêu trên, kiểm
định, giải thích các giả thuyết nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác xã hội
đối với việc phát huy vai trò người cao tuổi, tiềm năng lao động ,cống hiến
của cán bộ hưu trí cao tuổi tại câu lạc bộ Thăng Long, dựa trên các kết quả
nghiên cứu và tiếp cận vấn đề, luận văn đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính
sách, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý và phát huy vai trò của
ngành công tác xã hội trong việc hỗ trợ phát huy vai trò người cao tuổi trong
cộng đồng.

11


5. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của cán bộ hưu trí
cao tuổi
6. Khách thể nghiên cứu
Nhóm khách thể nghiên cứu chính là 25 cán bộ hưu trí cao tuổi (trên 60
tuổi) đang sinh hoạt tại câu lạc bộ Thăng Long.
Ngoài ra, luận văn sẽ nghiên cứu các nhóm khách thể nghiên cứu khác
có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như nhóm các nhà quản lý, hoạch định
chính sách đối với người cao tuổi, nhóm lãnh đạo chính quyền, đoàn thể địa

phương, nhóm quản lý câu lạc bộ, nhóm những người làm công tác xã hội đối
với người cao tuổi.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Người cao tuổi là cán bộ hưu trí sinh hoạt tại câu lạc bộ Thăng Long
hiện nay đang có vai trò gì, đóng góp gì trong các hoạt động cộng đồng
Công tác xã hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của cán bộ hưu trí
cao tuổi tại câu lạc bộ Thăng Long hiện nay đang được triển khai, thực hiện
như thế nào
Cần những giải pháp gì để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
xã hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của cán bộ hưu trí cao tuổi tại câu
lạc bộ Thăng Long
8. Giả thuyết nghiên cứu
Vai trò cán bộ hưu trí cao tuổi biểu hiện qua hoạt động xã hội tiếp tục
lao động, cống hiến, hoạt động vui chơi giải trí, sinh hoạt cộng đồng, hoạt
động tuyên truyền, vận động tạo ra sự đồng thuận của nhân dânvới các chính
sách của Đảng, nhà nước là hiện tượng khá phổ biến của người cao tuổi tại
câu lạc bộ Thăng Long.
Hoạt động xã hội của cán bộ hưu trí cao tuổi là hoạt động có tổ chức,
phong phú, đa dạng theo nhiều lĩnh vực, nhiều cấp độ khác nhau, phụ thuộc vào
khả năng, điều kiện, mong muốn bản thân người cao tuổi, phụ thuộc vào mô
hình tổ chức, hoạt động của câu lạc bộ Thăng Long và đơn đặt hàng của xã hội.

12


Điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động xã hội của cán bộ hưu trí cao
tuổi mang tính đặc thù về lứa tuổi, ngành nghề đào tạo, công việc chuyên môn
trước đây, năng lực, trình độ và điều kiện cá nhân, gia đình hiện tại. Điểm
mạnh của cán bộ hưu trí cao tuổi trong hoạt động lao động, cống hiến, khẳng
định vai trò của họ biểu hiện ở khả năng sáng tạo, sự chín chắn về kinh

nghiệm, tính không ràng buộc, chịu chi phối của sự thúc ép công việc như
trước khi họ nghỉ hưu. Điểm yếu của lao động, cống hiến cán bộ hưu trí cao
tuổi là tâm lý làm việc tùy hứng, làm theo ý thích, chưa có nhiều cơ chế phát
huy, ghi nhận sự sáng tạo của họ, đưa các sản phẩm lao động vào thực tiễn.
Công tác xã hội đối với việc phát huy vai trò tích cực của cán bộ hưu trí
cao tuổi trong cộng đồng còn chưa được quan tâm đúng mức, còn có những
hạn chế, bất cập, phụ thuộc vào nhận thức của các chủ thể quản lý, môi
trường và điều kiện đặc thù của các cộng đồng địa phương.
9. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 2015 - 2016
Về không gian: địa bàn thành phố Hà Nội.
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Luận văn cố gắng tiếp cận và khảo cứu các nguồn tư liệu, các công
trình nghiên cứu có sẵn tại các cơ quan lưu trữ như thư viện quốc gia; thư
viện khoa học xã hội; Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Trường Đại học văn
hóa…Truy cập và khai thác các nguồn tư liệu từ các viện nghiên cứu, trường
đại học, một số tổ chức khoa học và công nghệ khác, truy cập các nguồn
thông tin, tài liệu từ các bài viết trên mạng internet…
Luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, tập trung phân
tích các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Thành Ủy, Ủy Ban
nhân dân thành phố Hà Nội…liên quan chính sách người cao tuổi. Chú trọng thu
thập các tài liệu, số liệu thống kê, qua các báo cáo của các ban, bộ, ngành, đoàn
thể, chú ý các luận điểm, các phát hiện quan trọng từ các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài trước đây ở Việt Nam và các nước trên thế giới.

13


Để tìm hiểu về quá trình thực hiện vai trò người cao tuổi hiện nay, học

viên tiến hành thu thập và phân tích sơ yếu lyc lịch của 25 cán bộ hưu trí cao
tuổi.
Do các mẫu lý lịch thu thập được của các cán bộ hưu trí cao tuổi tuy
phong phú về nội dung nhưng không thống nhất và đồng đều nên học viên
không có điều kiện thống kê hay tiến hành phân tích định lượng trong các
nhóm chỉ báo. Học viên lựa chọn phân tích những dữ liệu thu được này theo
phương pháp định tính, có tính chất bổ sung, tham chiếu cho các phương pháp
khác để đánh gia năng lực, trình độ, cơ hội tham gia hoạt động của người cao
tuổi trong cộng đồng.
10.2. Phương pháp điều tra Xã hội học
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn sâu (định tính) là
phương pháp thu thập thông tin cơ bản, phục vụ nghiên cứu đề tài. Đề tài tiến
hành phỏng vấn sâu 25 trường hợp trong đó bao gồm 20 cán bộ hưu trí đang
cao tuổi đang sinh hoạt tại câu lạc bộ Thăng Long, có vai trò hoạt động lao
động, cống hiến trong cộng đồng theo lĩnh vực hoạt động của họ trước đây;
05 nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu về người cao tuổi, một số người có
chuyên môn tốt về công tác xã hội…nhằm nghiên cứu, giải thích một số nội
dung nghiên cứu được đặt ra trong luận văn.
Để thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu, học viên xây dựng bộ tiêu chí
phỏng vấn sâu cơ bản, một số câu hỏi linh hoạt phù hợp với các đối tượng được
mời tham gia trả lời phỏng vấn. Học viên sử dụng 2 hình thức phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn điện thoại có ghi âm và hình thức gửi câu hỏi, thu thập ý kiến người trả
lời qua email và các mạng xã hội như facebook, twitter, google +.
Các câu hỏi phỏng vấn sâu đều được xây dựng trên tinh thần khai thác
thông tin khách quan, tôn trọng người trả lời, hoàn toàn không đưa ra gợi ý,
chụp mũ hay quy kết của người thực hiện nghiên cứu.
10.3. Phương pháp công tác xã hội
Vận dụng lý thuyết, phương pháp tiếp cận công tác xã hội để phân
tích các dữ liệu thu thập được trong quá trình thực hiện nghiên cứu, định
hướng cho việc nghiên cứu, xây dựng các giải pháp, mô hình hiệu quả cho

14


các hoạt động công tác xã hội hướng đến phát huy vai trò tích cực của cán
bộ hưu trí cao tuổi tại câu lạc bộ Thăng Long nói riêng và cán bộ hưu trí
cao tuổi nói chung.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG
1. Khái niệm nghiên cứu
1.1. Công tác xã hội
Xuất phát từ nhiều quan niệm về CTXH đã dẫn đến nhiều định nghĩa
về CTXH, tuy không đối lập nhưng cũng chưa có được một định nghĩa nhất
thống nhất.
Theo Foundation of Social Work Practice (Cơ sở thực hành CTXH):
CTXH là một môn khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua khó
khăn của họ và đạt được một vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. CTXH
được coi như một môn khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa học
và những nghiên cứu đã được chứng minh. Nó cung cấp một lượng kiến thức
có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kỹ năng chuyên môn hóa.
Theo JoanRobertson – Chủ nhiệm khoa CTXH Trường Đại học
Wisconsin, Hoa Kỳ: CTXH là một quá trình giải trình giải quyết các vấn đề
hợp lý nhằm thay đổi theo kế hoạch, hướng tới mục tiêu đã đề ra ở các cấp độ
cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng và chính sách xã hội.
Theo NASW – Hiệp hội nhân viên xã hội quốc gia: CTXH là những
hoạt động chuyên nghiệp nhằm mục đích giúp đỡ các cá nhân, nhóm và cộng
đồng trong hoàn cảnh khó khăn, để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong
xã hội và để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được những mục đích
của cá nhân.

Theo IFSW – Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội Quốc tế (tại Đại hội
Montreal – tháng 7/2000): CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội,
việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền
lực và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải

15


mái dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội.
CTXH can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ.
Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề theo
định nghĩa này thì CTXH sẽ không được công nhận tại các nước, chưa có nền
giáo dục phát triển cao về CTXH.
Theo quan niệm của các học giả Trung Quốc (“Trung Quốc đại bách
khoa toàn thư, xã hội học quyển” bản 1, trang 291, xuất bản 1991): CTXH là
một sự nghiệp và môn khoa học chuyên ngành của nhà nước và xã hội để giải
quyết và dự phòng những vấn đề xã hội nảy sinh do thành viên xã hội thiếu
khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội hay mất thăng bằng chức năng xã
hội. Tính năng của nó là điều chỉnh quan hệ xã hội, cải thiện chế độ xã hội,
đẩy mạnh xây dựng xã hội, thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông qua phục
vụ xã hội và quản lý xã hội” (theo Trịnh Hàng Sinh, 2008, 28).
Định nghĩa của Crouch.R.C “Social Work Defined” (1979): CTXH là
sự cố gắng hỗ trợ những người không làm chủ các phương tiện sinh tồn tiếp
cận được với chúng và đạt được mức độ độc lập cao nhất có thể có được”.
Theo Từ điển XHH (G.Endruweit và G.Trommsdorff – NXB Thế giới,
Hà Nội, 2001): CTXH là một dịch vụ đã chuyên môn hóa – một việc giúp đỡ
có tính cá nhân – để giải quyết những vấn đề xã hội đặc biệt.
CTXH là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao, được thực hiện
theo các nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm
người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ; qua đó CTXH theo

đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. CTXH là
hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối tượng, với nhóm
người cụ thể và mang tính tổng hợp cao, bởi người làm CTXH phải làm việc
với nhiều vấn đề khác nhau như: Tệ nạn xã hội, vấn đề người nghèo, vấn đề gia
đình. CTXH không giải quyết mọi vấn đề của con người và xã hội mà chỉ
nhằm vào những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống hang ngày của con người.
Đó là: An sinh xã hội hay phúc lợi xã hội, đồng thời hỗ trợ con người giải

16


quyết vấn đề đời sống cụ thể của họ nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho
mọi người và phát triển cộng cho cộng đồng, xã hội.
Từ việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển của CTXH; từ các quan
niệm, các định nghĩa được trình bày với nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo
chúng tôi (tác giả) có thể đưa ra một định nghĩa chung mang 2 khía cạnh nội
dung sau:
CTXH là sự vận dụng các lý thuyết khoa học về hành vi con người và
hệ thống xã hội và thúc đẩy sự thay đổi lieen quan đến vị trí, địa vị, vai trò
của cá nhân, nhóm, cộng đồng người yếu thế nhằm tới sự bình đẳng và tiến bộ
xã hội.
CTXH còn là một dịch vụ chuyên môn hóa, góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội liên quan đến con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu căn bản
của những cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội; mặt khác, góp phần giúp cá
nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của chính mình.
1.2. Công tác xã hội nhóm
Trong Từ điển Công tác xã hội của Barker (1995), công tác xã hội
nhóm được định nghĩa là: “Một định hướng và phương pháp can thiệp công
tác xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm và những
vấn đề chung họp mặt thường xuyên và tham gia vào các hoạt động được

đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể. Đối lập với trị liệu tâm lý
nhóm, mục tiêu của CTXH không chỉ là trị liệu những vấn đề về tâm lý,
tình cảm mà còn là trao đổi thông tin, phát triển các kỹ năng xã hội và lao
động, thay đổi các định hướng giá trị và làm chuyển biến các hành vi
chống lại xã hội thành các nguồn lực hiệu quả. Các kỹ thuật can thiệp đều
được dưa vào quá trình công tác xã hội nhóm nhưng không hạn chế kiểm
soát những trao đổi về trị liệu”
Khái niệm trên có đưa ra sự khác biệt giữa công tác xã hội nhóm và trị
liệu tâm lý nhóm ở việc “phát triển các kỹ năng xã hội và lao động, thay đổi
định hướng giá trị và làm chuyển biến hành vi chống lại xã hội”.Để kiểm
chứng cho những khác nhau trên, chúng ta tìm hiểu khái niệm về trị liệu tâm

17


×