Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG QUANG LÃM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ ......................................................................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ....................6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................6
a) Khái niệm về bảo hiểm ..............................................................................6


b) Khái niệm về bảo hiểm xã hội ...................................................................6
c) Khái niệm về bảo hiểm y tế .......................................................................8
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội .................................................................8
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội ....................................................................10
a) Đối với Nhà nước .....................................................................................10
b) Đối với xã hội ..........................................................................................11
1.1.4 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ......................................................13
1.1.5 Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế ..........................................................14
1.1.6 Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội .....................................16
1.1.7 Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.........................................17
1.1.8 Các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội.........................................................17
a) Trợ cấp ốm đau ........................................................................................17
b) Trợ cấp thai sản ........................................................................................18
c) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ............................................19
c) Trợ cấp hưu trí..........................................................................................19
d) Trợ cấp tử tuất ..........................................................................................20


1.1.9 Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại ............................21
1.2 Nội dung cơ bản của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế ..22
1.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế ...........................................................................................................22
1.2.2 Xác định mức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .................................24
1.2.3 Xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ........................25
1.2.4 Tổ chức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..........................................26
1.2.5 Xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ......................................26
1.3 Thất thu và chống thất thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc ............29
1.3.1 Các hình thức trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc ........30
1.3.2 Cơ sở pháp lý để xác định trốn đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm bắt buộc
..........................................................................................................................30

1.3.3 Các nguyên nhân và hậu quả của trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế bắt buộc .........................................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO
HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MỸ TỈNH HƢNG YÊN .............36
2.1 Khái quát chung bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Yên Mỹ.
...............................................................................................................................36
2.1.1 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội huyện Yên Mỹ .............................36
a) Quá trình thành lập, chức năng nhiệm vụ ................................................36
b) Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................38
c) Tình hình đội ngũ cán bộ .........................................................................39
e) Kết quả hoạt động ....................................................................................43
2.1.2 Đặc điểm địa bàn Huyện Yên Mỹ ...........................................................44
a) Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................44
b) Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................46
2.2 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế tại huyện
Yên Mỹ .................................................................................................................47
2.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....47
a) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế. ................................47


b) Quy trình thu bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế bắt buộc ............................48
2.2.2 Quản lý xác định mức thu bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế bắt buộc .....50
2.2.3 Xây dựng kế hoạch thu và thu kế hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế bắt buộc .........................................................................................................55
2.2.4 Tổ chức thu bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế .........................................55
a) Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..........................................55
b) Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .....................................................57
2.2.5 Xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội ..............................................................58
a) Cách thức xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế .........................58
b) Kết quả xử lý nợ đọng BHXH ,BHYT trên địa bàn huyện .....................61

c) Quy chế phối hợp trong quản lý thu bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế ở
huyện Yên Mỹ. .............................................................................................67
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt, bảo
hiểm y tế của huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên .......................................................68
2.3.1. Công tác thông tin tuyên truyền .............................................................68
2.3.2 Cơ chế, chính sách ..................................................................................71
2.3.3 Công tác cải cách hành chính .................................................................73
2.3.4 Chế tài xử phạt vi phạm..........................................................................74
2.3.5 Vai trò của hệ thống chính trị .................................................................75
2.3.6. Công tác kiểm tra, thanh tra ...................................................................75
2.3.7 Ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của nhân viên ngành bảo hiểm xã
hội .....................................................................................................................76
2.3.8 Yếu tố khác .............................................................................................76
2.3.9 Kết luận chương 2 ..................................................................................77
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN
MỸ TỈNH HƢNG YÊN ..........................................................................................79
3.1 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã hội ....................79
3.1.1 Cơ sở cho giải pháp ................................................................................79
3.1.2 Nội dung của giải pháp ...........................................................................81


3.1.3 Tổ chức thực hiện ...................................................................................83
3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện công tác bảo hiểm xã
hội .........................................................................................................................84
3.2.1 Cơ sở cho giải pháp ................................................................................84
3.2.2 Nội dung của giải pháp ...........................................................................85
3.2.3 Tổ chức thực hiện ...................................................................................85
3.3 Nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của nhân viên ngành bảo
hiểm xã hội............................................................................................................86

3.3.1 Cơ sở cho giải pháp ................................................................................86
3.3.2 Nội dung của giải pháp ...........................................................................86
3.3.3 Tổ chức thực hiện ...................................................................................87
3.4 Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện công tác
bảo hiểm xã hội.................................................................................................88
3.4.1 Cơ sở cho giải pháp ............................................................................88
3.4.2 Nội dung của giải pháp ......................................................................88
3.4.3 Tổ chức thực hiện ...............................................................................89
Các ngành .........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................96


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại ..21
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội huyện
Yên Mỹ......................................................................................................................40
Bảng 2.2: Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội tại huyện Yên Mỹ các năm 2014
-2015..........................................................................................................................42
Bảng 2.3: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hộitại huyện Yên Mỹ các năm 2014 2015 ...........................................................................................................................43
Bảng 2.4. Tỷ lệ đóng vào qũy bảo hiểm xã hội bắt buộc của ...................................50
người lao động và người sử dụng lao động ...............................................................50
Bảng 2.5. Tỷ lệ đóng của người lao động và người sử dụng lao động vào các loại
chế độ BHXH ............................................................................................................52
Bảng 2.6: Tổng hợp mức tiền lương thực tế và mức lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng..............................................................................53
Bảng 2.7: Số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phân theo loại hình đơn vị ..........57
Bảng 2.8: Số đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................62
Bảng 2.9: Số đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc,bảo hiểm y tế .............................63
từ 03 tháng trở lên tại huyện Yên Mỹ .......................................................................63

Bảng 2.10: Số tiền nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 03 tháng tại huyện Yên Mỹ .64
Bảng 2.11: Số tiền nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 03 tháng trở lên tại huyện Yên
Mỹ .............................................................................................................................65
Bảng 2.12 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác thông tin tuyên truyền ......69
Bảng 2.13 Đánh giá của các doanh nghiệp về cơ chế chính sách ............................72
Bảng 2.14 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác cải cách hành chính ..........74


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ câu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Mỹ ..................39
Sơ đồ 2.2 Bản đồ địa giới hành chính huyện Yên Mỹ ..............................................45
Sơ đồ 2.3 Quy trình tổ chức đăng ký thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ................49
Sơ đồ 2.4 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ..........................................56


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCHC


Cải cách hành chính

CĐBHXH

Chế độ bảo hiểm xã hội

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KD

Kinh doanh



Lao động


LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SX

Sản xuất

SDLĐ

Sử dụng lao động

TM

Thương mại

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND


Ủy ban nhân dân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
thông tin trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, ghi rõ nguồn gốc và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả

Hoàng Quang Lãm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thày, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
Tiến sĩ Ngô Trần Ánh giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý – Trường đại học Bách
khoa Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo, tham gia ý kiến quý
báu, giúp đỡ, động viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn trong quá trình nghiên
cứu để tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã cung cấp cho tôi những
thông tin, kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình tôi học lớp cao
học để tôi ứng dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, viên chức Bảo hiểm xã hội Yên
Mỹ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
trân trọng cảm õn tới các cõ quan, õn vị đã cộng tác giúp đỡ tôi trong quá t nh thu
thập thông tin, dữ liệu, nghięn cứu luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học
tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Hoàng Quang Lãm


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Do đó chế độ an sinh xã hội đều có liên quan đến quyền lợi
và sự phát triển của con người, bởi con người chính là mục tiêu “hạt nhân” của phát
triển bền vững. Ngày nay, an sinh xã hội được coi là công cụ để xây dựng một xã
hội phát triển, công bằng, văn minh. Nó cũng thể hiện quyền của con người, có thể
đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất và tương trợ cộng đồng đối với những rủi ro trong
cuộc sống. Giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội sẽ góp phần nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) đã phát huy vai
trò trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội. Những năm qua, chính sách
BHXH,BHYT đã tác động tích cực tới việc phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị,
xã hội góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và
văn minh”.
Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế không phải đơn thuần chỉ là số tiền mà người lao

động và chủ sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH ,BHYT để giải quyết chế độ,
chính sách cho người tham gia BHXH,BHYT . Thông qua những chế độ, chính sách
BHXH,BHYT còn cho thấy có sự chia sẻ giữa những người lao động trong xã hội, tạo
thu nhập ổn định cho người lao động khi hết tuổi lao động... Từ đó, giúp người lao động
yên tâm làm việc, bên cạnh đó giúp chủ sử dụng lao động có nguồn nhân lực ổn định,
thực hiện hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh, nhằm tăng doanh thu, tạo ra nhiều
của cải, vật chất cho xã hội...
Hằng năm quỹ bảo hiểm xã hội huyện Yên Mỹ chi hàng chục tỷ đồng cho công
tác khám chữa bệnh của người dân trong huyện cũng như người lao động từ các tỉnh
khác trên toàn quốc thông việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo BHYT, mang lại
lợi ích to lớn về vật chất cũng như tinh thần cho người bệnh đặc biệt là người dân nghèo.
Nói như vậy để thấy được tầm quan trong của công tác thu BHXH,BHYT để
đảm bảo việc cân bằng quỹ BHXH,BHYT nhằm duy trì và phát triển quỹ

1


BHXH,BHYT.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam nói chung, địa bàn huyện Yên Mỹ nói riêng,
bên cạnh các đơn vị thực hiện tốt các chế độ, chính sách về BHXH,BHYT cho
người lao động thì còn có những đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp cố tình né
tránh không tham gia BHXH,BHYT cho người lao động, hoặc tham gia không đủ
người, không đúng mức lương, tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài... dẫn đến thiệt
thòi về quyền lợi cho người lao động, ảnh hưởng xấu tới tình hình xã hội...
Tăng số thu BHXH, BHYT đồng nghĩa với việc tăng số đơn vị tham gia
BHXH, BHYT tăng số lao động tham gia BHXH; BHYT giảm tình trạng trốn tham
gia BHXH, BHYT giảm các nguy cơ thất thu BHXH, BHYT... Từ đó, góp phần
giúp ngày càng nhiều người dân, người lao động được hưởng chế độ BHXH,
BHYT một các tốt hơn và nhiều quyền lợi hơn, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật về
lao động và BHXH, BHYT đồng thời tăng quỹ BHXH, BHYT giảm bớt gánh nặng

cho xã hội trong tương lai.
Trong thời gian học tập, tiếp thu được những kiến thức cơ bản trong khoá
học; qua thời gian, kinh nghiệm thực tiễn công tác tại cơ quan BHXH huyện Yên
Mỹ, được tiếp xúc trực tiếp với người dân, người lao động và chủ sử dụng lao động;
qua kết quả điều tra một số doanh nghiệp cũng trực tiếp kiểm tra theo dõi công tác
khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Yên Mỹ; Vì
vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Yên Mỹ ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng trên cơ sở quản lý thu BHXH, BHYT trên địa
bàn huyệnYên Mỹ, để đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH,
BHYT cho BHXH Yên Mỹ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và
quản lý thu BHXH,BHYT; Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu và các nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT tại BHXH Yên Mỹ trong những
năm qua; Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH, BHYT cho BHXH Yên Mỹ trong những năm tới.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Công tác quản lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn huyện Yên Mỹ.
- Giải pháp cho công tác quản lý thu BHXH, BHYT tại địa bàn huyện Yên
Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Các vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu BHXH, BHYT;

+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn
huyện Yên Mỹ;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHXH, BHYT
trên địa bàn Yên Mỹ.
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về BHXH,
BHYT không nghiên cứu về BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Yên Mỹ .
- Phạm vi về thời gian
+ Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2001-2015
+ Ý kiến giải pháp cho các năm 2016-2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập chủ yếu là tổng hợp. Nguồn số liệu thu thập chủ yếu
từ các tài liệu như các báo cáo về công tác tham gia BHXH,BHYT, đối tượng tham
gia BHXH,BHYT, mức đóng BHXH,BHYT, tình hình thu và chống thất thu
BHXH,BHYT, tình hình quản lý thu BHXH,BHYT tại huyện Yên Mỹ;
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng điều tra và lấy ý kiến qua bảng câu hỏi được chuẩn bị trước. Trên cơ sở chọn

3


mẫu ngẫu nhiên 100 đơn vị doanh nghiệp chia làm 3 loại cụ thể; Doanh nghiệp Nhà
nước chọn 5 đơn vị; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước chọn 80 đơn vị; Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài 15 đơn vị, với nội dung về tình hình thực hiện chế độ,
chính sách BHXH cho người lao động.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã trao đổi trực tiếp với

lãnh đạo và cán bộ chuyên quản thu BHXH, chủ doanh nghiệp và người lao động về
tình hình thực hiện chế độ, chính sách BHXH,BHYT cho người lao động, tình hình
quản lý thu BHXH,BHYT trên địa bàn Yên Mỹ.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 100 doanh nghiệp trên địa bàn huyện về tình
hình chấp hành chính sách lao động và chính sách về BHXH,BHYT cho người lao
động. Bên cạnh đó còn thu thập từ số liệu kiểm tra năm 2013 của BHXH huyện Yên
Mỹ đối với 80 doanh nghiệp.
- Phương pháp xử lý số liệu
Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn
những tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu, như tài
liệu về lý luận, thực tiễn và các tài liệu, số liệu thu thập được từ BHXH huyện.
Đối với tài liệu sơ cấp sau khi thu thập, được làm sạch tổng hợp xử lý bằng
phần mềm Microsoft Excel tiến hành phân tổ thống kê để làm cơ sở cho việc so
sánh, phân tích và rút ra những kết luận thực tiễn.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống kê và tổng hợp thống kê, tính
toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân để so sánh và phân tích làm rõ mối quan hệ của các hoạt
động… Từ đó, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình quản lý
thu BHXH,BHYT trên địa bàn huyện Yên Mỹ.
- Phương pháp so sánh
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng
biến động của các chỉ tiêu (cụ thể so sánh các chỉ tiêu, số liệu của năm sau so với

4


năm trước, kỳ sau so với kỳ trước…), từ đó giúp ta tổng hợp được những cái chung,

tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh
giá được một cách khách quan thực trạng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
5. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả.
Với mục tiêu “BHXH cho mọi người lao động, BHXH toàn dân” BHXH từng
bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các quy
định hiện hành, nắm bắt tình hình thực tế, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc
cho các đơn vị, doanh nghiệp và người lao động khi tham gia BHXH. Tập trung chỉ
đạo việc khai thác mở rộng đối tượng tham gia, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao động và người lao động được tiến
hành thường xuyên, liên tục nhằm giúp cho họ nắm bắt những quy định của luật để
ngày càng có nhiều người tham gia và được thụ hưởng chính sách, chế độ BHXH.
Đóng góp mới của tác giả.
Thực hiện sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam nói chung ,và BHXH Tỉnh Hưng
Yên nói riêng BHXH huyện Yên Mỹ với tư tưởng xác định là “Đơn vị phục vụ”
nhằm mục thu đúng, thu đủ cùng đơn vị, người dân tháo gỡ những vướng mắc liên
quan đến việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT nhằm tiến đến cuộc sống của người
lao động được đảm bảo nhờ tham gia BHXH, BHYT.

5


CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI,
BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ
rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài

chính, nhân mạng,... Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro
tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo
hiểm. Bảo hiểm được hình thành khá sớm trong lịch sử xã hội loài người và đã được
nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dươc nhiều góc độ khác
nhau, đến nay vẫn còn nhiều khái niệm về bảo hiểm cũng như BHXH dựa trên từng
góc độ nghiên cứu, ví dụ như: Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự đóng góp của số
đông vào sự bất hạnh của số ít"; Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một
nghiệp vụ qua đó, một bên là người được cơ quan bảo hiểm cam đoan trả một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ
3 trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả
bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với
toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê"; Xét góc độ
kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm rủi ro bằng
cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá thể thành
tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được". (Bùi Thị Thanh Thanh (2011),Quản lý thu
BHXH từ các doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ,Luận văn thạc sĩ, QTKD ĐH Nông Nghiệp
HN)
b) Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là cộng hòa Liên
Bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm

6


1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay hầu hết các nước trên thế giới đã thực
hiện chính sách BHXH coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng.
Nhưng đến nay cũng vẫn tồn tại nhiều cách tiếp cận về khái niệm BHXH.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định
bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của người
sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất

cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp,
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết” (Bùi Thị Thanh Thanh
(2011),Quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ,Luận văn thạc sĩ, QTKD
ĐH Nông Nghiệp HN).
Theo Điều 3 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng
lao động phải tham gia.
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên đều thể
hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể đã nêu rõ được:
- BHXH là những quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
- Người lao động được trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết.
- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ.
Như vậy, có thể hiểu rằng BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện, thông qua
việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có

7


sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước; nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình họ; qua đó góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã

hội, phát triển đất nước...
c) Khái niệm về bảo hiểm y tế
- Khái niệm Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực
hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
- Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ
chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y
tế.
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan; nền kinh tế
hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì càng đòi hỏi
sự phát triển và đa dạng của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao
động giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các
chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý
hoạt động BHXH. Chủ sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động và gia đình của họ được cung cấp tài
chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chính sách BHXH quy định, đó
chính là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH (Giáo trình bảo hiểm xã hội,
2010).
Từ mối quan hệ về BHXH, cho ta thấy nếu xem xét một cách toàn diện thì
BHXH hàm chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, lấy hiệu
quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý BHXH đối với

8



người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
Thứ hai, BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà
nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi
người lao động, do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (có một số nước trên thế
giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay, ở nước ta việc
tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý và cung cấp.
Thứ ba, cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan BHXH Người sử dụng lao động - Người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý của Nhà nước.
BHXH bắt buộc do Nhà nước đứng ra thực hiện do vậy thực sự chưa có thị trường
BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện độc quyền,
đó là: Cung BHXH do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu và mức hưởng
BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ còn kém.
Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực hiện
nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối tượng và
đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc
lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất và
ýợc sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân ối thu - chi theo quy ịnh của pháp
luật, bảo toàn và phát triển.
Thứ năm, người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức đóng
và thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường, mức đóng
góp và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công)
của người lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xă hội gắn liền giữa quyền và
nghĩa vụ của người lao động.
Tóm lại, BHXH là những chế độ, chính sách do Nhà nước quy định để đảm bảo
quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung cầu trên thị
trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà nước quản lý và
cung cấp; hoạt động trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro; quỹ BHXH độc
lập với ngân sách Nhà nước và được quản lý tập trung, thống nhất.

9



1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
a) Đối với Nhà nƣớc
- Góp phần đảm bảo an sinh xã hội: Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại gương mặt tươi sáng
cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh
không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai
trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội,
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.
Hệ thống an sinh xã hội là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính
sách mà trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt
động riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới an sinh xã hội rộng khắp,
bao gồm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Hệ thống này có mục tiêu bảo vệ mọi
thành viên trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với những biện pháp
thích hợp hay những quyền lợi hợp lý trước những biến động bất thường xảy ra hay
trong những hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt. Tuy nhiên, trong hệ thống an sinh xă hội
th hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và
điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước (Giáo trình Bảo hiểm xã hội (2010), NXB Lao động Thương binh &
xã hội)
- Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân. BHXH là một công cụ
đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách
công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà
nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
- Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nước. Quỹ BHXH càng phát
triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi được đầu tư trở lại nền kinh tế, như
vậy sẽ tăng được nguồn vốn cho phát triển đất nước, tạo việc làm cho người lao
động và nguồn thu cho đất nước…

10



b) Đối với xã hội
- Góp phần ổn định cuộc sống của người lao động: Thực hiện tốt chính sách
BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người lao động, cụ thể:
+ Đối với người lao động khi sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 04 tháng tuổi thì
được nghỉ việc và hưởng trợ cấp thai sản như vậy cuộc sống của người lao động và gia
đình ổn định hơn, có điều kiện chăm sóc gia đình tốt hơn.
+ Đối với người lao động khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, nếu tham gia BHXH thì được hưởng các chế độ BHXH tương ứng do
cơ quan BHXH chi trả, như vậy giúp người lao động giảm được gánh nặng trong
cuộc sống và yên tâm công tác.
+ Đối với người lao động hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao
động, nếu đã tham gia BHXH thì được hưởng các chế độ BHXH như hưu trí, chế độ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội và phát triển kinh tế
Thực hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng
lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành
phần kinh tế khác nhau, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển.
- Góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội: Quỹ BHXH là do các bên tham
gia quan hệ lao động đóng góp trong quá trình lao động, việc chi trả các chế độ
BHXH cho người tham gia BHXH được trích từ quỹ BHXH như vậy nhà nước
cũng bớt gánh nặng trong thực hiện các chính sách xã hội.
BHYT là một phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát triển, đóng vai trò quan
trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là thành
tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động
nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB cho nhân
dân. Vai trò của BHYT được thể hiện như sau:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc phục

những khó khăn về kinh tế khi bất ngờ ốm đau, bệnh tật. Bởi vì trong quá trình điều
trị bệnh chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, trong khi đó thu nhập

11


của họ bị giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập.
Thứ hai: Góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, quốc gia. Các
nước trên thế giới thường có các khoản chi từ ngân sách cho hệ thống y tế. Tuy nhiên
ở một số quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển các khoản chi này
thường chưa đáp ứng được nhu cầu ngành y. Ở phần lớn quốc gia, chính phủ chỉ đầu
tư khoảng 60% ngân sách y tế. Ở nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp để giải quyết
vấn đề này, như sự đóng góp của cộng đồng xã hội, trong đó có biện pháp thu viện
phí của người đến khám, chữa bệnh. Nhưng đôi khi biện pháp này lại vấp phải vấn đề
trở ngại từ mức sống của dân cư. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện BHYT
để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.
Thứ ba: BHYT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công
bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo, công
bằng xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào, mức
đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như nhau,
xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ KCB. Sự thiếu hụt trong ngân
sách thực tế đã không đảm bảo nhu cầu KCB. Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất
trang thiết bị của ngành y tế không những không theo kịp sự phát triển nhu cầu KCB
của người dân mà còn bị giảm sút. Vì vậy thông qua việc đóng góp vào quỹ BHYT sẽ
hỗ trợ ngân sách y tế, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của ngành y.
Thứ tư: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên trong xã hội.
Trên cơ sở quy luật số lớn, phương châm của BHYT là “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”, “lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều”. Vì vậy mọi
thành viên trong xã hội gắn bó và tính cộng đồng được nâng cao đặc biệt là giúp giáo

dục trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học
sinh – sinh viên.
Thứ năm: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lí y tế thông qua
hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh phí
để sản xuất các loại thuốc đặc trị khám chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp
các cơ sở KCB một cách hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa

12


bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo tốt hơn, các y bác sĩ
có điều kiện nâng cao tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công
việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong KCB.
Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát
triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của nhà nước để thực hiện tốt
phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm
sóc sức khỏe của người dân.
Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo
theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở
khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khỏe, từ đó phát hiện bệnh hiểm nghèo và có
phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu.
Thứ tám: BHYT còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý, cụ thể để có một lực
lượng lao động trong xã hội có thể lực và trí lực, không thể không chăm sóc cho bà
mẹ và trẻ em, không thể để người lao động làm việc trong điều kiện không đảm bảo
vệ sinh, môi trường ô nhiễm….Vì thế việc chăm lo bảo vệ sức khỏe là nhiệm vụ của
mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp và cũng là nhiệm vụ chung của xã hội.
Thông qua BHYT, mạng lưới KCB sẽ được sắp xếp lại, sẽ không còn phân tuyến
theo địa giới hành chính một cách máy móc, mà phân theo kỹ thuật, đảm bảo thuận
lợi cho người bệnh, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cơ sở điều trị có chất lượng phù
hợp.

BHYT ra đời đòi hỏi người được sử dụng dịch vụ y tế và người cung cấp dịch
vụ này phải biết rõ chi phí của một lần KCB đã hợp lí chưa, chi phí cho quá trình vận
hành bộ máy của khu vực KCB đã đảm bảo chưa, những chi phí đó phải được hạch
toán và quỹ bảo hiểm phải được trang trải, thông qua đó đòi hỏi cơ chế quản lý của
ngành y tế phải đổi mới, để tạo ra chất lượng mới trong dịch vụ y tế phù hợp với tiến
trình đổi mới đất nước và định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.1.4 Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội
Tại Điều 2 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định đối
tượng áp dụng (tham gia BHXH bắt buộc) bao gồm:

13


- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức

khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
1.1.5 Đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về
lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền
công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

14


4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách
nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định
của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định
của pháp luật.

14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ
quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ;
hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;

15


×