Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác truyền thông cho các doanh nghiệp việt nam về hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái bình dương (TPP) tại phòng thương mại và công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 142 trang )

Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................9
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................10
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƢỢC
XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (TPP) .....................................................................1
1.1. Khái niệm về truyền thông ...............................................................................1
1.2. Những nội dung cơ bản của công tác truyền thông ..........................................4
1.2.1. Khái niệm mô hình truyền thông ...............................................................4
1.2.2. Mô hình truyền thông Lasswell .................................................................4
1.2.3. Mô hình truyền thông Shannon và Weaver ...............................................6
1.3. Những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hiệu quả truyền thông ..............................7
1.4. Khái niệm và các nội dung chính của Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) .......................................................................8
1.4.1. Khái niệm ...................................................................................................8
1.4.2. Quá trình hình thành ..................................................................................8
1.4.3. Các đặc điểm chính của Hiệp định TPP ....................................................9
1.4.4. Các nội dung chính của Hiệp định TPP ...................................................10
1.4.5. Các lợi ích và khó khăn do Hiệp định TPP .............................................11
1.5. Sự cần thiết về truyền thông cho các Doanh nghiệp về TPP trong bối cảnh
Việt Nam đã ký kết TPP ........................................................................................14
1.6. Cách đánh giá hiệu quả truyền thông cho các Doanh nghiệp về TPP ............15
1.7. Một số kinh nghiệm về công tác truyền thông cho các Doanh nghiệp tại các


nước trên thế giới. ..................................................................................................17
1.7.1. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc ........................................................................17
1.7.2. Kinh nghiệm ở Liên Bang Nga ................................................................ 18


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

1.7.3. Kinh nghiệm ở Hoa Kỳ ............................................................................19
1.8. Kết luận chương 1 ..........................................................................................21
CHƢƠNG 2 PH N T CH THỰC TR NG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN
LƢỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (TPP) T I PHÒNG THƢƠNG M I
VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (VCCI) ............................................................22
2.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) .............................................................................22
2.1.1. Giới thiệu về VCCI ..................................................................................22
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ................................................................................26
2.2. Tổ chức hoạt động truyền thông cho các Doanh nghiệp tại Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam hiện nay ............................................................... 29
2.2.1. Các đơn vị thực hiện ................................................................................30
2.2.2. Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực ............................................................... 31
2.2.3. Ngân sách truyền thông ...........................................................................32
2.2.4. Các kênh truyền thông .............................................................................33
2.2.5. Các hoạt động truyền thông về TPP ở VCCI ..........................................33
2.3. Phân tích năng lực thông tin của các Doanh nghiệp Việt Nam về TPP hiện
nay .........................................................................................................................36
2.3.1. Phân tích dữ liệu ......................................................................................38
2.3.2. Tóm tắt kết quả ........................................................................................50

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác truyền thông cho các doanh
nghiệp về TPP tại VCCI ........................................................................................52
2.5. Những tồn tại và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác truyền thông
cho các Doanh nghiệp về TPP tại VCCI ............................................................... 57
2.5.1 Những tồn tại trong công tác truyền thông về TPP tại VCCI...................57
2.5.2 Các nguyên nhân của hạn chế ...................................................................58
2.6. Kết luận chương 2 ..........................................................................................60
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

KINH TẾ CHIẾN LƢỢC XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG T I PHÒNG
THƢƠNG M I VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ............................................62
3.1. Những cơ sở căn cứ xuất phát điểm ............................................................... 62
3.1.1. Chủ trương của Đảng và nhà nước ..........................................................62
3.1.2. Mục tiêu của công tác tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế của
VCCI trong những năm tới ................................................................................63
3.2. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................64
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng cổng thông tin điện tử riêng về TPP ..................65
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng đường dây nóng hỗ trợ doanh nghiệp về TPP ....71
3.2.3. Giải pháp 3: Biên soạn và xuất bản sách, cẩm nang riêng về TPP ..........77
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp về TPP ......................81
3.2.5. Giải pháp 5: Điều tra nhận thức của doanh nghiệp về TPP .....................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................95



Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu
và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hoàng Thắng
Khoá: Cao học 2014 – 2016


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức làm nền tảng để nghiên cứu, ứng dụng trong
luận văn này cũng như trong hoạt động thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Thị Bích Ngọc thuộc Bộ môn Quản
lý công nghiệp, Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình
truyền đạt kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Kế tiếp tôi muốn gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ
Phòng ban chức năng tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã nhiệt
tình giúp đỡ cung cấp thông tin hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu. Song do đây là
vấn đề nghiên cứu mới cũng như trình độ tôi còn hạn chế nên bản luận văn không
khỏi có thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô và bạn bè để
bản luận văn hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hoàng Thắng
Khoá: Cao học 2014 – 2016


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt


chữ viết tắt
AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

APEC

Asia-Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL


Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

EAEU

EurAsian Economic Union

Liên minh Kinh tế Á –Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
Khoa học và Công nghệ


KH&CN
KOTRA

Korea Trade-Investment
Promotion Agency

Cơ quan Xúc tiến Đầu tư
Thương mại Hàn Quốc

MOTIE

Ministry of Trade, Industry and
Energy

Bộ Thương mại, Công nghiệp
và Năng lượng Hàn Quốc

PCI

Provincial Competitiveness
Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh

SEO

Search Engine Optimization


Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm

SPS

Sanitary and Phytosanitary
Measure

Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động thực vật

TBT

Technical Barriers to Trade

Rào cản Kỹ thuật đối với
Thương mại

TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định Đối tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

TTĐT

Trang tin điện tử



Nguyễn Hoàng Thắng

Thông tấn Xã Việt Nam

TTXVN
VCCI

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
Việt Nam

VN
VKFTA

Vietnam Korean Free Trade Hiệp định Thương mại Tự do
Area
Việt Nam - Hàn Quốc

WTO

World Trade Organization

XK


Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của VCCI ..23
Bảng 2.2 Đơn vị tổ chức hoạt động truyền thông cho doanh nghiệp .......................30
Bảng 2.3 Số lượng phòng hội trường tổ chức hội thảo, tập huấn .............................32
Bảng 2.4 Ngân sách hoạt động truyền thông của VCCI năm 2014-2015 .................33
Bảng 2.5 Các kênh truyền thông cho doanh nghiệp của VCCI ................................ 33
Bảng 2.6 Các bài viết về TPP được truyền thông trong giai đoạn 2014-2015 .........34
Bảng 2.7 Các cuộc hội thảo về TPP tổ chức trong giai đoạn 2014-2015 .................35
Bảng 2.8 Danh sách diễn giả đã tham gia hội thảo về TPP do VCCI tổ chức ..........35
Bảng 2.9 Đặc điểm mẫu theo lĩnh vực và loại hình .................................................39
Bảng 2.10 Đặc điểm mẫu theo loại hình và số lao động ...........................................40
Bảng 2.11 Tình hình DN biết về TPP theo địa bàn hoạt động ..................................41
Bảng 2.12 Nhận diện thách thức TPP theo loại hình doanh nghiệp .........................42
Bảng 2.13 Nhận diện cơ hội TPP theo loại hình doanh nghiệp ................................ 42
Bảng 2.14 Nhận diện nội dung TPP theo loại hình doanh nghiệp ............................43
Bảng 2.15 Kênh truyền thông DN tiếp cận TPP và thông tin hội nhập ....................46
Bảng 2.16 Đánh giá của DN về kênh truyền thông ..................................................47
Bảng 2.17 Đánh giá những hạn chế truyền thông TPP hiện nay ..............................48
Bảng 2.18 Mong muốn thay đổi của DN trong truyền thông TPP ...........................49
Bảng 3.1 Ước tính chi phí giải pháp kỹ thuật xây dựng cổng thông tin ...................70
Bảng 3.2 Ước tính tổng hợp chi phí xây dựng cổng thông tin 2017-2018 ...............70

Bảng 3.3 Danh sách chuyên gia tham gia các hoạt động truyền thông về TPP ........72
Bảng 3.4 Ước tính chi phí giải pháp kỹ thuật xây dựng đường dây nóng ................76
Bảng 3.5 Ước tính tổng chi phí xây dựng đường dây nóng 2017-2018 ...................77
Bảng 3.6 Ước tính tổng chi phí biên soạn xuất bản sách, cẩm nang 2017-2018 ......80
Bảng 3.7 Ước tính tổng chi phí tổ chức lớp tập huấn 2017-2018 .............................84
Bảng 3.8 Ước tính tổng chi phí tổ chức điều tra nhận thức 2017-2018 ....................87
Bảng 3.9 Tổng chi phí các biện pháp tăng cường truyền thông về TPP 2017-2018 88


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mô hình truyền thông Lasswell ...................................................................5
Hình 1.2 Mô hình truyền thông Shannon và Weaver .................................................6
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VCCI........................................................................28
Hình 2.2 Đặc điểm mẫu theo loại hình doanh nghiệp ...............................................39
Hình 2.3 Đặc điểm mẫu theo lĩnh vực ......................................................................39
Hình 2.4 Đặc điểm mẫu theo số lao động .................................................................40
Hình 2.5 Tình hình DN biết về TPP theo địa bàn hoạt động ....................................41
Hình 2.6 Tình hình nhận biết điều khoản cụ thể của TPP ........................................41
Hình 2.7 Nhận định tác động TPP tới DN ................................................................ 44
Hình 2.8 Sự sẵn sàng hội nhập TPP của DN ............................................................45
Hình 2.9 Tình hình điều chỉnh trong chiến lược kinh doanh để hội nhập TPP ........45
Hình 2.10 Kênh truyền thông DN tiếp cận TPP và thông tin hội nhập ....................46
Hình 2.11 Đánh giá những hạn chế truyền thông TPP hiện nay ............................... 48
Hình 2.12 Mong muốn thay đổi của DN trong truyền thông TPP ............................49



Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngày 4/2/2016 vừa qua nước ta đã chính thức đặt bút ký kết Hiệp định Đối
tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại New Zealand. Hiệp định
Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: Trans-Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp định/thỏa
thuận thương mại tự do được ký kết giữa 12 nước: Australia, Brunei, Chile,
Malaysia, Mexico, New Zealand, Canada, Peru, Singapore, Việt Nam, Mỹ và Nhật
Bản với mục đích hội nhập nền kinh tế thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Hiệp định TPP được coi là một thỏa thuận của thế kỷ 21, tạo ra một tiêu
chuẩn mới cho thương mại toàn cầu để giải quyết những vấn đề của thời đại mới. Vì
vậy đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân nước ta sẽ cần phải được xốc lại để vươn tới
những chuẩn mực toàn cầu, tiến tới có thể cạnh tranh thắng lợi. Cụ thể cộng đồng
doanh nghiệp cần phải nắm vững thông tin hội nhập để phân tích tác động của tiến
trình hội nhập đối với doanh nghiệp và sản phẩm của mình. Và từ đó, mỗi doanh
nghiệp phải chuẩn bị cho mình một kế hoạch hành động chủ động và tích cực trên
các phương diện: định hướng thị trường, đối tác, đổi mới phương thức sản xuất và
quản trị gắn với thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và chú trọng nền tảng văn hóa kinh
doanh. Việc này đối với nhiều doanh nghiệp là cuộc lột xác thực sự, mất rất nhiều
thời gian và chi phí. Nhưng để kịp hội nhập không bị tụt hậu thì doanh nghiệp Việt
Nam sẽ không có sự lựa chọn nào khác.
Hiện nay nâng cao năng lực thông tin về các Hiệp định Thương mại Tự do
(FTA), trong đó có TPP cho các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề mang tính
thời sự cao do rất nhiều các nguyên nhân như sự chậm trễ và lúng túng từ phía cơ
quan truyền thông nhà nước cũng như từ sự thụ động và yếu kém trong năng lực
tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp. Xuất phát từ tình hình thực tế trên và do

hiện nay tác giả đang công tác tại VCCI nên tác giả quyết định chọn đề tài :“Một số
giải pháp tăng cường công tác truyền thông cho các doanh nghiệp Việt Nam về
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại Phòng


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam”. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ
quan trọng mà chính phủ giao cho VCCI trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác truyền thông cho các doanh nghiệp về Hiệp định TPP tại Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác truyền
thông cho doanh nghiệp về TPP tại VCCI cho đến năm 2015. Giải pháp được xem
xét từ 2017-2018, đây là giai đoạn chuẩn bị để Hiệp định TPP chính thức có hiệu
lực.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để tìm
hiểu, đánh giá và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích toàn bộ công tác truyền thông
cho doanh nghiệp về TPP tại VCCI
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng các tư liệu liên quan đã có trong và
ngoài nước liên quan đến hoạt động truyền thông cho doanh nghiệp về TPP để làm
luận cứ thống nhất cho các nhận định, đánh giá…
- Phương pháp điều tra xã hội học và sử dụng phương pháp phân tích thống kê
(sử dụng công cụ SPSS để xử lý số liệu)

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác truyền thông cho các doanh nghiệp và
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác truyền thông cho các doanh nghiệp
về Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác truyền thông về
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) tại Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƢỢC
XUYÊN THÁI BÌNH DƢƠNG (TPP)
1.1. Khái niệm về truyền thông
Ngay từ thủa xa xưa, khi xuất hiện loài người thì con người với tư cách là
một cá nhân trong cộng đồng đã có nhu cầu giao tiếp với các cá nhân khác nhằm

trao đổi thông tin, tăng cường hiểu biết, trao đổi kinh nghiệm và duy trì các quan hệ
xã hội. Hoạt động giao tiếp ấy chính là truyền thông.
Truyền thông là sự trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm
người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau [7].
Còn theo Từ điển bách khoa trực tuyến Wikipedia thì Truyền thông (từ
commūnicāre Latin, có nghĩa là "chia sẻ" ) là hoạt động có mục đích trao đổi thông
tin giữa hai hoặc nhiều người tham gia để truyền tải hoặc nhận được thông tin có ý
nghĩa thông qua một hệ thống chia sẻ các dấu hiệu và các quy tắc ký hiệu. Các bước
cơ bản của truyền thông gồm: sự hình thành mục đích truyền thông, nội dung thông
điệp, mã hóa thông điệp, truyền tín hiệu, tiếp nhận tín hiệu, giải mã thông điệp và
cuối cùng là sự giải thích thông điệp bởi người nhận [37].
Tóm lại có thể hiểu, truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư
tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái
độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng xã hội [4,13]. Cách
hiểu này muốn nhấn mạnh truyền thông là quá trình liên tục chứ không phải một
việc nhất thời trong khuôn khổ thời gian hạn hẹp, và kết quả của truyền thông sẽ
không chỉ dừng ở “sự hiểu biết lẫn nhau” giữa các thực thể tham gia quá trình
truyền thông mà còn tiến tới “sự thay đổi trong hành động và nhận thức”. Sự thay
đổi này phải phù hợp với nhu cầu phát triển của đối tượng. Cụ thể nếu áp dụng
trong truyền thông cho doanh nghiệp thì nếu truyền thông không gắn với nhu cầu

1


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

của doanh nghiệp thì sẽ không đạt hiệu quả.

Như vậy về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều,
diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia
sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi
có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền
thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình
truyền thông vì vậy có thể chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức,
hiểu biết,… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. Vậy có thể nói mục đích của
việc truyền thông cho doanh nghiệp chính là nhằm thay đổi thái độ, nhận thức hành
vi của doanh nghiệp.
Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông là: nguồn, thông điệp, kênh
truyền thông, người nhận, phản hồi và nhiễu.
 Nguồn là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền
thông, mang nội dung thông tin trao đổi với người hay nhóm người khác.
 Thông điệp chính là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát tới đối
tượng tiếp nhận.
 Kênh truyền thông là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông
điệp từ nguồn tới đối tượng tiếp nhận.
 Người nhận là các cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá
trình truyền thông.
 Phản hồi là thông tin ngược, là dòng chảy của thông điệp từ người nhận trở về
nguồn phát. Đây là thước đo hiệu quả của quá trình truyền thông.
 Nhiễu là yếu tố gây sai lệch thông tin, thường không được dự tính trước trong
quá trình truyền thông, ví dụ như tiếng ồn, tin đồn, sai sót kỹ thuật,…
Bên cạnh các yếu tố chính như trên, hiệu lực và hiệu quả của quá trình truyền
thông cũng là những điểm quan trọng cần chú ý. Hiệu lực có thể hiểu là khả năng
gây ra và thu hút sự chú ý cho công chúng – nhóm đối tượng truyền thông. Hiệu
quả là những hiệu ứng xã hội và nhận thức, thái độ và hành vi của công chúng –
nhóm đối tượng do truyền thông tạo ra, phù hợp với mong đợi của nhà truyền
thông. Hiệu lực và hiệu quả có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau [4,14].
2



Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến mọi vấn đề của đời sống xã hội.
Truyền thông góp phần tuyên truyền đường lối, chính sách của Nhà nước, xây dựng
hình ảnh về đất nước con người, cung cấp thông tin nhanh nhất trên thế giới và
trong nước, phổ biến kiến thức, giáo dục,... Vai trò của truyền thông vô cùng quan
trọng. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp, truyền thông có tác
động lớn đến các nhóm đối tượng lớn như:
-

Đối với cơ quan chính quyền: giúp các cơ quan nhà nước đưa thông tin về các
chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến doanh nghiệp và người dân;
thăm dò lấy ý kiến của dư luận trước khi ban hành các văn bản pháp luật, điều
chỉnh các chính sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng thuận cao trong doanh
nghiệp và người dân. Truyền thông làm cho chính sách của Nhà nước, những
người thừa hành pháp luật được minh bạch hơn thông qua thông tin phản biện
của các chuyên gia và các đối tượng trong xã hội;

-

Đối với công chúng: giúp cho người dân cập nhật thông tin kinh tế văn hóa xã
hội, pháp luật trong và ngoài nước; giải trí và học tập,... Truyền thông ủng hộ cái
đẹp và bài trừ cái xấu, giúp cho doanh nghiệp, người tiêu dùng phản hồi, nói lên
tiếng nói của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình;

-


Đối với nền kinh tế: truyền thông giúp doanh nghiệp tìm hiểu mọi thông tin liên
quan đến các thị trường, quảng bá sản phẩm và dịch vụ cho người sử dụng; góp
phần tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, giúp các doanh nghiệp tạo ra
công ăn việc làm cho nhiều người, phát triển nền kinh tế. Truyền thông cũng là
một ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia, giải quyết công ăn việc làm và
tạo ra giá trị cho nền kinh tế, là công cụ giúp cho người tiêu dùng phản ánh về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các nhà sản xuất [30].
Truyền thông là sản phẩm của xã hội con người, là yếu tố động lực kích

thích sự phát triển của xã hội. Ngày nay, xã hội loài người không ngừng phát triển,
đời sống của người dân không ngừng được nâng cao, đòi hỏi vai trò ngày một lớn
hơn nữa của truyền thông trong việc cung cấp thông tin. Có thể nói truyền thông
ngày càng có vai trò to lớn trong xã hội, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống con
người.
3


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

1.2. Những nội dung cơ bản của công tác truyền thông
Dựa theo mô hình truyền thông chúng ta sẽ hình dung được cơ bản của công
tác truyền thông. Có thể nói việc xác định mô hình truyền thông phù hợp có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mỗi chiến dịch truyền thông bởi nó sẽ quyết định phương
hướng và cách thức tiếp cận đối tượng.
1.2.1. Khái niệm mô hình truyền thông
Mô hình truyền thông là những bản vẽ, các bảng, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ, các
hình tượng…được sử dụng để quy những ý kiến phức tạp về cách biểu đạt mang

tính chất đồ họa, từ đó cho phép chúng ta có cách nhìn nhận sâu sắc hơn, ở nhiều
góc độ khác nhau với một khái niệm rất phức tạp: truyền thông” [4,25].
Mô hình truyền thông là lý thuyết được mã hóa thành các bảng, biểu, sơ đồ
để thực hiện một chiến dịch truyền thông trong thực tế. Trong một chiến dịch truyền
thông có rất nhiều thành tố tham gia và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Do đó cần
phải sắp xếp các thành tố đó một cách khoa học logic để chúng ta có thể hình dung
tổng quát cả quá trình truyền thông.
Những người làm công tác truyền thông cần phải nghiên cứu, đánh giá được
ý nghĩa của từng thành tố trong mô hình truyền thông, từ đó tìm ra phương pháp,
cách thức tác động hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả công tác truyền thông.
Trong các mô hình truyền thông trên thế giới có hai mô hình tiêu biểu đại
diện cho từng thời kì phát triển của truyền thông. Đó là mô hình truyền thông một
chiều của Nhà xã hội học người Mỹ Harold Lasswell, mô hình phù hợp với điều
kiện lịch sử khi phương tiện truyền thông không có khả năng thiết lập kênh phản
hồi trực tiếp. Và mô hình thứ hai là mô hình truyền thông hai chiều của Claude
Shannon, mô hình ra đời khi các phương tiện, cách thức mới cho phép thiết lập
quan hệ hai chiều liên tục trực tiếp giữa nguồn phát thông điệp và đối tượng tiếp
nhận.
1.2.2. Mô hình truyền thông Lasswell
Mô hình truyền thông một chiều của Lasswell do Nhà xã hội học Mỹ - ông

4


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Lasswell đưa ra từ năm 1948 (Hình 1.1). Ta có thể tóm tắt mô hình truyền thông
Lasswell qua 5 câu hỏi “Ai nói? Nói thông điệp gì? Bằng kênh nào? Cho ai? Hiệu

quả như thế nào?”

Hình 1.1 Mô hình truyền thông Lasswell
(Nguồn: Lasswell Harold,1948, tr 37)

Trong đó:
-

Nguồn phát: người gửi hay nguồn gốc thông điệp

-

Thông điệp: ý kiến, cảm xúc, suy nghĩ, thái độ…được truyền đi

-

Kênh truyền thông: phương tiện nhờ đó các thông điệp được chuyển đi từ
nguồn đến người nhận

-

Người nhận: là một nhóm người (đối tượng) mà thông điệp hướng tới

-

Hiệu quả: Kết quả thu được của quá trình truyền thông
Đây là mô hình truyền thông đơn giản, song rất thuận lợi khi cần truyền tải

những thông tin khẩn cấp, không có nhiều thời gian để nhận phản hồi hoặc những
thông tin mà ý kiến phản hồi của người nhận không nhiều, không quan trọng.

Chẳng hạn khi dịch cúm gia cầm bùng phát, muốn gửi thông điệp cho các cơ sở sản
xuất hoặc người nông dân không ăn thịt gia cầm bệnh, tích cực tiêm phòng thì có
thể sử dụng đài truyền thanh địa phương để truyền thông điệp một cách nhanh nhất
đến người nông dân.
Tuy nhiên trong đa số các chiến dịch truyền thông thì thông tin phản hồi từ
đối tượng tiếp nhận là một phần rất quan trọng nhưng lại chưa được đề cập tới trong
mô hình này. Sử dụng mô hình Lasswell, người làm công tác truyền thông chỉ quan
tâm tới cái mình muốn, áp đặt ý muốn của mình lên công chúng còn công chúng chỉ
đóng vai trò tiếp nhận thông tin một cách thụ động. Hạn chế này của mô hình truyền

5


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

thông Lasswell đã được mô hình Shannon và Weaver khắc phục và hoàn thiện năm
1949.
1.2.3. Mô hình truyền thông Shannon và Weaver
Theo các nhà nghiên cứu học thuật thì định nghĩa truyền thông qua mô hình
giao tiếp giữa người gửi và người nhận được phát triển bởi Shannon và Weaver khi
họ nghiên cứu về học thuyết thông tin. Mô hình này thể hiện rõ đặc điểm của
truyền thông là một quy trình hệ thống bao gồm các thành phần: người gửi, thông
điệp, truyền tải, kênh truyền thông, tiếp nhận, người nhận và nhiễu [13]. (Hình 1.2)
Mô hình truyền thông của Shannon và Weaver được dùng phổ biến vì đây là
mô hình khái quát, tổng hợp. Thông tin có thể được mã hóa trước khi đưa lên
phương tiện truyền thông. Người nhận sẽ giải mã những thông tin đã được mã hóa.
Tuy nhiên trong thực tế có thể sẽ có sự sai lệch sau 2 lần mã hóa và giải mã. Trong
mô hình này thể hiện rất rõ tính tương tác hai chiều giữa chủ thể truyền thông và

đối tượng tiếp nhận, tạo ra sự bình đẳng trong quá trình truyền thông. Người nhận
thông điệp cũng có thể trở thành nguồn phát nếu họ muốn. Và nhờ ý kiến phản hồi
của người nhận mà các nhà truyền thông có cơ sở để điều chỉnh hoạt động truyền
thông cho phù hợp.

Hình 1.2 Mô hình truyền thông Shannon và Weaver
(Nguồn:U.S.Congress, Office of Technology Assessment,1995, tr 77)

6


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các mô hình truyền thông
như: David Berlo, Charles Osgood và Wilbur Schramm, Kinkaid, Phillip Kotler,…
Trong luận văn này sẽ sử dụng mô hình của Shannon và Weaver vì nó tương đối
đơn giản nhưng vẫn cung cấp đủ nội dung của một mô hình truyền thông phù hợp
với đề tài nghiên cứu.
Việc vận dụng mô hình vào việc truyền thông cho doanh nghiệp sẽ có những
đặc thù riêng. Nội dung cơ bản của công tác truyền thông có thể nói tóm tắt là:
Người gửi phải lựa chọn nguồn thông tin để mã hóa, biến nó thành thông điệp để
thông qua phương tiện truyền thông truyền đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiếp
nhận giải mã thông điệp và có phản hồi lại kết quả cho người gửi.
1.3. Những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hiệu quả truyền thông
Mô hình Shannon và Weaver nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ
thống truyền thông có hiệu quả. Người gửi phải truyền đạt thông tin đến công chúng
mục tiêu và định rõ xem mình muốn có những phản ứng đáp lại nào từ phía công
chúng. Họ phải mã hóa thông điệp của mình theo cách có tính đến quá trình giải mã

thông điệp thông thường của công chúng mục tiêu. Người gửi phải lựa chọn những
phương tiện truyền thông thích hợp và phải thiết kế những kênh thông tin phản hồi
để có thể biết phản ứng đáp lại của người nhận đối với thông điệp đó.
Để đảm bảo việc truyền thông có hiệu quả, quá trình mã hóa của người gửi
phải khớp với quá trình giải mã của người nhận. Thông điệp về cơ bản phải là
những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận thì thông điệp đó mới có hiệu quả.
Điều này đòi hỏi những người truyền đạt thông tin từ một nhóm xã hội (ví dụ Cơ
quan quản lý nhà nước, Tổ chức Xúc tiến thương mại) phải am hiểu những đặc
điểm và thói quen của một nhóm xã hội khác (ví dụ những doanh nghiệp) trong
cách tiếp nhận, tư duy và đáp ứng trước những thông tin gửi đến cho họ.
Để đảm bảo hiệu quả truyền thông thì quá trình tổ chức và thực hiện chiến
dịch truyền thông phải thực hiện đủ đầy đủ các bước. Quy trình tổ chức chiến dịch
truyền thông như một chu trình truyền thông với 5 bước, 1 khâu liên kết chặt chẽ.
Chu trình này không có điểm đầu và điểm cuối mà các yếu tố liên hoàn với nhau
7


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

bao gồm 5 bước: Nghiên cứu ban đầu về công chúng – nhóm đối tượng; Thiết kế
thông điệp; Lựa chọn kênh truyền thông, chuẩn bị tài liệu; Thực hiện chiến dịch
truyền thông; Nghiên cứu đánh giá phản hồi. Các bước này đều chịu sự tác động
của một khâu xuyên suốt là “Kiểm tra, giám sát, đánh giá, động viên” [4,124].
1.4. Khái niệm và các nội dung chính của Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP)
1.4.1. Khái niệm
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh:
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp

định/thỏa thuận thương mại tự do được ký kết giữa 12 nước với mục đích hội nhập
các nền kinh tế thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương [38]
1.4.2. Quá trình hình thành
Thỏa thuận ban đầu được các nước Brunei, Chile, New Zealand và
Singapore ký vào ngày 3 tháng 06, 2005 và có hiệu lực ngày 28 tháng 05, 2006. Sau
đó, thêm 5 nước đàm phán để gia nhập, đó là các nước Australia, Malaysia, Peru,
Hoa Kỳ, và Vietnam.
Ngày 14 tháng 11, 2010, ngày cuối cùng của Hội nghị thượng đỉnh APEC tại
Nhật Bản, lãnh đạo của 9 nước (8 nước trên và Nhật Bản) đã tán thành lời đề nghị
của tổng thống Obama về việc thiết lập mục tiêu của các cuộc đàm phán thuộc Hội
nghị thượng đỉnh APEC năm 2011 diễn ra tại Hoa Kỳ.
Trước đây, TPP được biết đến với tên tiếng Anh là Pacific Three Closer
Economic Partnership (P3-CEP) và được tổng thống Chile Ricardo Lagos, thủ
tướng Singapore Goh Chok Tong và thủ tướng New Zealand Helen Clark đưa ra
thảo luận tại một cuộc họp các nhà lãnh đạo của APEC diễn ra tại Los Cabos,
Mexico. Brunei nhanh chóng tham gia đàm phán ở vòng 5 vào tháng 04 năm 2005.
Sau vòng đàm phán này, hiệp định lấy tên là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược
Xuyên Thái Bình Dương (TPSEP hoặc P4).

8


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu
giữa các nước thành viên trước ngày 01 tháng 01, 2006 và cắt giảm bằng không tới
năm 2015. Đây là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của
một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất

xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các chính
sách của chính quyền...
Tiến trình đàm phán cho hiệp định bị đình hoãn nhiều lần do thiếu tiếng nói
chung xoay quanh nhiều vấn đề như: giảm thuế xuất-nhập khẩu, bảo trợ hàng hóa
nội địa, quyền sở hữu trí tuệ…Đến ngày 5/10/2015 tại Atlanta (Hoa Kỳ) tiến trình
đàm phán hiệp định đã kết thúc thành công. Và cuối cùng vào ngày 4/2/2016 đại
diện Việt Nam đặt bút ký Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình
Dương (TPP) tại Auckland (New Zealand). Hiệp định TPP dự kiến trải qua quá
trình phê duyệt của Quốc hội các nước tham gia từ 18-24 tháng trước khi chính thức
bắt đầu có hiệu lực.
1.4.3. Các đặc điểm chính của Hiệp định TPP
Theo “Bản tóm tắt hiệp định” do Bộ Công Thương công bố thì có 5 đặc điểm
chính làm TPP trở thành một hiệp định mang tính bước ngoặt của thế kỷ 21, tạo ra
một tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu trong khi vẫn đề cập tới các vấn đề
mang tính thế hệ mới. Các đặc điểm đó bao gồm:
 Tiếp cận thị trường một cách toàn diện. Hiệp định TPP cắt giảm thuế
quan và các hàng rào phi thuế về căn bản đối với tất cả thương mại hàng
hóa và dịch vụ và điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực về thương mại trong đó
có thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội và lợi
ích mới cho doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng của các nước
thành viên.
 Tiếp cận mang tính khu vực trong việc đưa ra các cam kết. Hiệp định
TPP tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và dây chuyền cung ứng,
cũng như thương mại không gián đoạn, đẩy mạnh tính hiệu quả và hỗ trợ
thực hiện mục tiêu về tạo việc làm, nâng cao mức sống, thúc đẩy các nỗ lực
9


Nguyễn Hoàng Thắng


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

bảo tồn và tạo thuận lợi cho việc hội nhập qua biên giới cũng như mở cửa
thị trường trong nước.
 Giải quyết các thách thức mới đối với thương mại. Hiệp định TPP thúc đẩy
việc đổi mới, năng suất và tính cạnh tranh thông qua việc giải quyết các vấn
đề mới, trong đó bao gồm việc phát triển nền kinh tế số và vai trò ngày càng
tăng của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.
 Bao hàm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mại. Hiệp định TPP bao
gồm các yếu tố mới được đưa ra để bảo đảm rằng các nền kinh tế ở tất cả các
cấp độ phát triển và doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể hưởng lợi từ
thương mại. Hiệp định bao gồm các cam kết nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiểu rõ về Hiệp định, tận dụng được những cơ hội mà Hiệp định
mang lại và nêu lên những thách thức đáng chú ý tới chính phủ các nước
thành viên. Hiệp định cũng bao gồm những cam kết cụ thể về phát triển và
nâng cao năng lực thương mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên đều có thể đáp
ứng được những cam kết trong Hiệp định và tận dụng được đầy đủ những lợi
ích của Hiệp định.
 Nền tảng cho hội nhập khu vực. Hiệp định TPP được ra đời để tạo ra nền
tảng cho việc hội nhập kinh tế khu vực và được xây dựng để bao hàm cả
những nền kinh tế khác xuyên khu vực châu Á – Thái Bình Dương [41].
1.4.4. Các nội dung chính của Hiệp định TPP
Theo báo cáo tóm tắt về Hiệp định TPP của Bộ Công thương thì các nội
dung chính của của TPP bao gồm:
-

Quy định và định nghĩa chung

-


Nguyên tắc đối xử quốc gia và việc tiếp cận thị trường hàng hóa

-

Quy tắc xuất xứ và thủ tục về xuất xứ

-

Hàng dệt may

-

Quản lý hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại

-

Biện pháp phòng vệ thương mại

-

Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
10


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

-


Rào cản kỹ thuật đối với thương mại

-

Đầu tư

-

Thương mại dịch vụ xuyên biên giới

-

Dịch vụ tài chính

-

Nhập cảnh tạm thời đối với doanh nhân

-

Viễn thông

-

Thương mại điện tử

-

Mua sắm Chính phủ


-

Chính sách cạnh tranh

-

Các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị độc quyền

-

Sở hữu trí tuệ

-

Lao động

-

Môi trường

-

Hợp tác và nâng cao năng lực

-

Năng lực cạnh tranh và tạo thuận lợi trong kinh doanh

-


Phát triển

-

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

-

Sự đồng nhất trong quản lý

-

Sự minh bạch và chống tham nhũng

-

Quy định hành chính và thể chế

-

Giải quyết tranh chấp

-

Trường hợp ngoại lệ và quy định chung

-

Điều khoản thi hành [41]
1.4.5. Các lợi ích và khó khăn do Hiệp định TPP

Những lợi ích và khó khăn mà Việt Nam sẽ gặp phải cụ thể là:
 Về lợi ích

-

Một là, trong một sân chơi mới với tầm cao nhất có thể đến nay, Việt Nam sẽ là
bạn hàng ngang bằng với các quốc gia hùng mạnh nhất về kinh tế. Đồng thời
với việc này, các lợi ích kinh tế của Việt Nam sẽ được hậu thuẫn bởi các lợi ích
11


Nguyễn Hoàng Thắng

Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

của các cường quốc kinh tế. Do đó, Việt Nam sẽ không bị ép trong các quan hệ
kinh tế quốc tế khác. Trong giai đoạn đầu thực hiện TPP, đây là lớn thế rất lớn
của Việt Nam.
-

Hai là, một luồng vốn lớn sẽ vận hành vào Việt Nam cùng với việc các nhà đầu
tư sẽ đầu tư vào Việt nam để khai thác lợi thế nội khối với các ưu đãi quá lớn.
Vì vậy, kinh tế Việt Nam sẽ bước vào một chu kỳ tăng đầu tư, kế đó là tăng
trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy. Luồng vốn này không chỉ đơn thuần là đầu tư
khai thác thị trường mà còn là đầu tư để khai thác lợi thế của sản phẩm có
nguồn gốc từ các thành viên nội khối. Đây là một thuận lợi cơ bản của Việt
Nam trong bối cảnh TPP đi vào thực hiện.

-


Ba là, dệt may, thủy sản của Việt Nam sẽ có bước phát triển mới. Việc kí kết
TPP đi kèm với giảm thuế. Dệt may, thủy sản của Việt Nam vốn đã có những
lợi thế nay càng có lợi thế hơn. Vì vậy, sẽ có bước phát triển mới. Nhất là,
trong bối cảnh thủy sản Việt Nam đang trong giai đoạn khó khăn về thị trường,
đây sẽ là một cơ hội lớn. Với lợi thế này, nếu tận dụng được, sẽ là một đột phá
xuất khẩu cho kinh tế Việt Nam. Bài học tăng trưởng dệt may và nuôi trồng,
chế biến thủy hải sản khi gia nhập WTO đã cho thấy điều này.

-

Bốn là, cùng với việc kí kết TPP, hai nước Nam Mỹ là Chi lê và Peru là hai
thành viên của TPP, Việt Nam sẽ có cơ hội mới trong việc tiếp cận thị trường
Nam Mỹ. Cho đến nay, sản phẩm xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Nam
Mỹ chưa nhiều và chưa thông thạo thị trường này. Cùng với việc hai nước Nam
Mỹ tham gia vào TPP, Việt Nam sẽ đứng trước cơ hội tăng cường xuất khẩu
vào hai thị trường này. Từ đó, tăng cường xuất khẩu vào thị trường Nam Mỹ.
Đây là một cánh cửa đến một vùng đất mới.

-

Năm là, việc TPP được kí kết, các nước quan sát viên sẽ nhanh chóng đàm
phán để gia nhập TPP. Việt Nam là thành viên trong nhóm đầu tiên, sẽ được lợi
thế của người đi trước trong đàm phán với các nước tham gia sau. Trước đây,
Việt Nam chưa khi nào có lợi thế của người đi trước (từ ASEAN, APEC,
WTO). Vì vậy, với việc gia nhập TPP với vị thế của những thành viên đầu tiên,

12


Nguyễn Hoàng Thắng


Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật

Việt Nam đã xác lập được vị thế và lợi thế của người đi trước. Đây không đơn
thuần là lợi ích về kinh tế mà còn là các lợi ích to lớn hơn.
 Về khó khăn
-

Một là, khó khăn về hoàn thiện thể chế. Cùng với việc gia nhập TPP, Việt Nam
cần phải rà soát, điều chỉnh rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hài hòa hóa
với các thỏa thuận TPP. Đây là một trong những việc quan trọng, cần thiết và
nhất thiết phải làm. Vì vậy, nó sẽ gây sức ép lên các cơ quan hữu quan trong
việc thực thi nhiệm vụ này.

-

Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh để đối mặt với sức ép cạnh tranh gia nhập
TPP. Về tổng thể, Việt Nam là thành viên có trình độ phát triển kinh tế và năng
lực cạnh tranh thấp so với các thành viên khác. Vì vậy, việc mở ra cơ hội cũng
đồng thời với mở ra thách thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam với
doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khác. Sức ép này không chỉ trên thị
trường của các nước đó mà ngay tại thị trường Việt Nam. Một số ngành hàng,
sản phẩm (chẳng hạn ngành chăn nuôi) sẽ đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn.
Tuy nhiên, cơ chế thị trường và năng lực tiềm ẩn sẽ tạo ra lối đi cho những
doanh nghiệp và ngành hàng này.

-

Ba là, sức ép về khả năng hấp thụ đầu tư và thương mại trong bối cảnh mới. Một
luồng vốn đầu tư và hàng hóa mới sẽ vận hành vào nền kinh tế Việt Nam. Làm

thế nào để hấp thụ được luồng vốn và hàng hóa này mà không bị vấp phải hội
chứng vốn ngoài chèn ép vốn nội trong đầu tư và hàng hóa ngoại chèn ép hàng
hóa nội trên chính địa bàn Việt Nam. Bài học gia nhập WTO những năm 20062008 là hữu ích trong tình huống mới.

-

Bốn là, liệu Việt Nam có giải quyết được vấn đề xuất xứ hàng hóa nội khối để
đáp ứng được yêu cầu TPP? Đây là thách thức rất lớn do trong quan hệ kinh tế
Việt Nam hiện nay, tỷ lệ hàng hóa không có xuất xứ nội khối, về cơ bản, là khá
cao. Để có thể giải quyết được vấn đề này đòi hỏi không chỉ các doanh nghiệp
mà còn cả tất cả các bên phải thực thi rất nhiều nội dung có liên quan với các
bên để đạt được vấn đề này.

13


×