TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH
TIỂU LUẬN
Đề tài:
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP
NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Lừng Thị Kiều Oanh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5
Mã lớp HP
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
: 211008802
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN
Tập thể nhóm 5 chúng em xin chân thành gởi lời cảm ơn Trường đại học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về môi trường học tập, nơi tìm kiếm
thông tin …để chúng em có thể dễ dàng chọn lọc được nguồn thông tin bổ ích liên
quan đến bài tiểu luận.
Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa Thương mại – Du lịch cùng tất cả các
giảng viên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt cho chúng em một lượng kiến
thức nền tảng liên quan đến chuyên ngành Kinh doanh quốc tế cũng như các kỹ năng
liên quan đến việc chọn đề tài và làm bài tiểu luận.
Đặc biệt, chúng em vô cùng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Lừng Thị
Kiều Oanh đã tạo điều kiện, hướng dẫn chi tiết, tận tình, rõ ràng để chúng em hoàn
thiện bài tiểu luận này một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện, bài tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi những thiết
sót, rất mong nhận được những đóng góp từ giảng viên bộ môn là Th.S Lừng Thị Kiều
Oanh để hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4
LỜI MỞ ĐẦU
Theo Tổng cục Hải quan, trong 3 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sơ bộ đạt 76,17 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ
năm 2015, trong đó trị giá xuất khẩu là 38,77 tỷ USD, tăng 6,6% và trị giá nhập khẩu
là 37,4 tỷ USD, giảm 4%. Điều này không những biểu hiện một bức tranh kinh tế sáng
sủa cho nước ta mà còn chứng tỏ sự vươn lên mạnh mẽ của ngành xuất – nhập khẩu cả
về quy mô lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, đứng trước xu thế nền kinh tế mở cửa, tiến
hành hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi nước ta phải thay đổi dần nền kinh tế
cho phù hợp với xu thế mới, do đó công tác xuất – nhập khẩu phải không ngừng được
củng cố và nâng cao. Hải quan trong hoạt động xuất – nhập khẩu cũng là vấn đề nổi bật
đáng lưu tâm đối với Nhà nước lẫn các doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của bài tiểu luận của nhóm em là tìm hiểu, giới thiệu quy trình thủ
tục hải quan đối với hàng nhập nguyên vật liệu để sản xuất xuất khẩu đang được áp
dụng ở Việt Nam, giúp sinh viên có một cái nhìn tổng thể về công tác Hải quan trong
hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay.
5
Phần 1
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1 Khái niệm, nội dung quy trình thủ tục hải quan
1.1.1 Khái niệm:
Quy trình thủ tục hải quan là là trình tự các bước công việc mà công chức hải
quan phải thực hiện để thông quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.
-
1.1.2 Nội dung quy trình thủ tục hải quan:
Nội dung quy trình thủ tục hải quan gồm:
+ Xác định trình tự các bước công việc (các khâu) mà công chức hải quan phải
thực hiện khi tiến hàng thủ tục thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
+ Xác định trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ, công chức hải quan ở từng
bước, từng khâu khi thực hiện thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải.
+ Hướng dẫn các thao tác nghiệp vụ cho công chức hải quan ở từng bước, từng
-
khâu cụ thể trong việc thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải.
Thông thường một quy trình thủ tục hải quan gồm các bước sau:
• Đối với người khai hải quan:
• Bước 1: Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan.
• Bước 2: Đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo quy định.
• Bước 3: Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
• Đối với công chức hải quan:
• Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan.
• Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan.
• Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
• Bước 4: Thu thuế, lệ phí hải quan mà một số các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
• Bước 5: Quyết định thông quan.
• Bước 6: Phúc tập hồ sơ hải quan.
6
1.2 Yêu cầu, ý nghĩa của quy trình thủ tục hải quan
1.2.1 Yêu cầu của quy trình thủ tục hải quan
Một quy trình thủ tục hải quan phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện.
+ Đảm bảo tính minh bạch, trung thực, khách quan, công khai và chính xác.
+ Phải phù hợp với phương thức rủi ro mà hải quan đang áp dụng.
+ Phải đáp ứng được yêu cầu của hiện đại hóa hải quan.
+ Phải đảm bảo thuận lợi cho việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan có liên
quan như nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, nghiệp vụ điều tra chống buôn
lậu, nghiệp vụ giám sát hải quan…
+ Phải phù hợp với quy định của pháp luật hải quan và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
1.2.2 Ý nghĩa của quy trình thủ tục hải quan
Quy trình thủ tục hải quan có các ý nghĩa cơ bản sau:
+ Quy trình thủ tục hải quan phải đảm bảo tính thống nhất về thủ tục hải quan
trong toàn ngành.
+ Quy trình thủ tục hải quan là công cụ hữu hiệu để thực hiện quản lý nhà nước
về hải quan có hiệu quả.
+ Quy trình thủ tục hải quan là cơ sở ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chủ
thể thực hiện quy trình.
+ Quy trình thủ tục hải quan giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.
Phần 2
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
2.1 Khái niệm và mục đích của quy trình thủ tục hải quan với hàng nhập khẩu
nguyên vật liệu để sản xuất xuất khẩu
2.1.1 Đối với hàng nhập khẩu nguyên vật liệu:
Khái niệm:
7
Nhập khẩu nguyên vật liệu là hoạt động mua nguyên vật liệu, vật tư từ các quốc
gia khác và vận chuyển về nước để tham gia trong quá trình sản xuất.
Nguyên liệu sản xuất là loại nguyên liệu phải qua gia công, chế tạo, chế biến
trực tiếp cấu thành sản phẩm được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư. Vật tư
là loại vật liệu cần thiết được sử dụng trong quy trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm, nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm. Linh kiện là các chi tiết điện
tử, chi tiết bán dẫn, chi tiết cơ khí nhập khẩu để lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Mục đích:
Việc nhập khẩu nguyên vật liệu là để thỏa mãn các mục đích sản xuất của doanh
nghiệp :
Tiết kiệm được chi phí đầu vào: bởi các nguyên vật liệu được sản xuất tại các
nước có giá thành thấp hơn do chi phí sản xuất thấp hơn (Ví dụ: Trung quốc nổi
tiếng với giá thành nguyên vật liệu giá rẻ).
Sự chính xác về các thông số kỹ thuật của sản phẩm: đòi hỏi nguyên vật liệu,
vật tư hay linh kiện cấu thành sản phẩm phải có độ chính xác cao.
Sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
2.1.2 Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu
Khái niệm:
Xuất khẩu hàng sản xuất trong nước là hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm được
sản xuất trong nước cho các quốc gia khác thông qua tổ chức của mình trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Sản phẩm xuất khẩu có thể là sản phẩm tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật tư, linh
kiện cho các hoạt động sản xuất ở các quốc gia khác:
Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình
sản xuất xuất khẩu.
Sản phẩm được sản xuất từ 2 nguồn:
8
• Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu và
nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
• Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu và
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa
Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập
kinh doanh nội địa.
Điều kiện: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội
địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình sản xuất xuất khẩu: Thời gian
nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan xuất khẩu sản phẩm
cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất kinh doanh
có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực
tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Mục đích:
Khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc
tế.
Dựa trên cơ sở là sự phát triển hoạt động mua bán hàng hoá trong nước,
hơn bao giờ hết xuất khẩu đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, trong tất cả các ngành các lĩnh vực, dưới mọi hình thức đa
dạng phong phú và không chỉ với hàng hoá hữu hình mà còn cả hàng hoá
vô hình. Nhưng cho dù thế nào thì mục tiêu của xuất khẩu vẫn nhằm đem
lại lợí ich cho tất cả các bên tham gia.
Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa
quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang
phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu.
2.2 Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
9
2.2.1 Trình tự thực hiện:
Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải
quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải
quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu
06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 194/2010/TTBTC).
Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu
tiên thuộc Bảng đăng ký.
Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu; trong đó:
• Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp
đồng hoặc nhiều hợp đồng.
• Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện
hành.
• Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp
dụng công nghệ thông tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình
SXXK.
• Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
• Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
• Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên
liệu, vật tư, mã số H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng
ký trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan
từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế,
không thu thuế nhập khẩu.
10
Thủ tục thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, gồm
các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ
sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo
Quy trình hàng hóa nhập khẩu thương mại tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/6/2009 và thực hiện các việc sau đây:
- Kiểm tra thông tin khai hải quan về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu với mặt hàng dự
kiến sản xuất để xuất khẩu trên bảng danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trực
tiếp sản xuất hàng xuất khẩu (mẫu 06/DMNVL-SXXL).
- Công chức tiếp nhận danh mục nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu công chức vào
bản danh mục, giao doanh nghiệp 01 bản, cơ quan Hải quan lưu 01 bản để theo dõi, đối
chiếu.
Bước 2: Kiểm tra hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế
Lấy mẫu đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
Lập phiếu lấy mẫu và thực hiện lấy mẫu nguyên liệu, vật tư;
Lập 02 bản Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu;
Niêm phong mẫu cùng 01 phiếu lấy mẫu;
Giao 01 Phiếu lấy mẫu và mẫu đã niêm phong kèm 01 bản Thống kê nguyên
-
liệu, vật tư lấy mẫu cho doanh nghiệp; lưu cùng hồ sơ 01 Phiếu lấy mẫu, 01 bản
Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu;
Ghi tên nguyên liệu, vật tư đã lấy mẫu vào ô ghi kết quả kiểm tra hàng hóa của
-
tờ khai.
(Tờ khai đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, việc kiểm tra thực
tế hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thì việc lấy mẫu thực hiện dưới
đây).
Trường hợp lô hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế:
11
-
Trường hợp đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập, việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện với, trình
tự lấy mẫu nêu trên;
Trường hợp đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan
-
ngoài cửa khẩu:
+ Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập Phiếu lấy mẫu gửi Chi cục Hải quan cửa
khẩu, ghi vào Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu: “Đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu lấy
mẫu nguyên liệu theo Phiếu lấy mẫu gửi kèm”;
+ Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện lấy mẫu nguyên liệu trước khi giải phóng
hàng và trình tự lấy mẫu điểm a dẫn trên, trừ việc lập Phiếu lấy mẫu và Thống kê
nguyên liệu lấy mẫu.
Đối với những Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin, ngoài các
-
quy định nêu trên phải thực hiện thêm các công việc sau:
Công chức tiếp nhận, đăng ký tờ khai nhập khẩu:
+ Nhập máy danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do doanh nghiệp đăng ký khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
+ Nhập máy các số liệu của tờ khai hoặc đối chiếu số liệu doanh nghiệp truyền đến
với tờ khai khi đăng ký từng lô hàng.
-
Xác nhận đã làm thủ tục hải quan trên máy:
+ Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức nhập máy ngày hoàn
thành thủ tục hải quan trước khi đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục hải quan trên tờ
khai.
+ Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa nhập máy chi tiết hàng hóa thực nhập và ngày hoàn thành thủ tục hải quan sau khi
có kết quả kiểm tra thực tế.
12
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho
người khai hải quan
Trách nhiệm của doanh nghiệp:
• Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí mỗi ngày một (01) lần đối với các tờ
khai hải quan có thuế, lệ phí đã được được làm thủ tục hải quan trong ngày.
• Số tiền thuế, lệ phí phải nộp trong ngày thực hiện chuyển khoản hoặc trừ vào số
tiền bảo lãnh thuế hoặc có thể nộp tiền mặt.
• Đối với doanh nghiệp sử dụng biên lai đặc thù:
- Doanh nghiệp được phát hành biên lai đặc thù cho khách hàng bằng cách in tự
động Biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Biên lai thu lệ
-
phí hải quan trên máy vi tính.
Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí đặc
thù trên máy vi tính thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc
-
ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Định kỳ 05 ngày làm việc, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Chi cục
Hải quan thực hiện việc đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc
nộp thuế, lệ phí hải quan chính xác và đúng quy định hiện hành. Nếu thiếu thì
doanh nghiệp phải nộp bổ sung số tiền thuế chênh lệch, nếu thừa thì được xử lý
tiền thuế đã nộp thừa theo quy định.
• Đối với doanh nghiệp thực hiện phương thức thanh toán bảo lãnh thuế chung:
- Doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp làm thủ tục
hải quan) đề nghị thực hiện được bảo lãnh chung cho hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/09/2013 của Bộ Tài chính, nêu rõ số tiền đề nghị được thực hiện bảo lãnh
chung và thời hạn bảo lãnh dưới hình thức doanh nghiệp tự nộp trước một
-
khoản tiền vào tài khoản của Chi cục Hải quan.
Định kỳ 05 ngày làm việc, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Chi cục
Hải quan quyết toán số tiền thuế đã tạm nộp cho Chi cục Hải quan, nếu thiếu thì
doanh nghiệp phải nộp bổ sung, nếu thừa thì doanh nghiệp được tiếp tục cộng
dồn vào số tiền thuế tạm nộp của tuần tiếp theo.
13
-
Nếu Chi cục Hải quan trừ sổ theo dõi mà số tiền thuế tạm nộp vào tài khoản tiền
gửi của Chi cục Hải quan của doanh nghiệp còn thiếu so với số tiền thuế phải
nộp thì doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển đủ số tiền còn thiếu dự kiến sẽ phải
nộp thuế trong tuần và cân đối số tiền thuế sẽ nộp cho tuần tiếp theo nộp vào tài
khoản tiền gửi của Chi cục Hải quan.
• Tổng số tiền phải nộp của các Biên lai thu thuế và các Biên lai thu lệ phí đặc thù
phát hành trong ngày của doanh nghiệp phải bằng tổng số tiền của một (01)
Biên lai thu thuế, một (01) Biên lai thu lệ phí do Chi cục Hải quan phát hành
cho các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được thông quan trong ngày (trong
trường hợp doanh nghiệp nộp tiền mặt).
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
• Thực hiện việc xác định trị gía hàng hóa theo quy định hiện hành về trị giá tính
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trừ trường hợp trị gía hàng hóa
khai báo theo quy định phân luồng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quy định và không có nghi vấn, không có dấu hiệu
gian lận.
• Phát hành một (01) Biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
một (01) Biên lai thu lệ phí hải quan cho các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã
được thông quan trong ngày (trường hợp doanh nghiệp nộp tiền mặt) đối với
trường hợp thu thuế theo hình thức nộp bằng tiền mặt hoặc nộp trước khoản tiền
để thực hiện bảo lãnh chung cho hàng hóa chuyển phát nhanh. Biên lai thu thuế,
lệ phí Chi cục Hải quan cấp cho doanh nghiệp là biên lai ghi tổng số tiền thuế, lệ
phí phải nộp trong 05 (năm) ngày làm việc kèm theo bảng kê chi tiết số tiền thuế
phải nộp của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày.
• Định kỳ 05 ngày làm việc, Chi cục Hải quan chủ động phối hợp với doanh
nghiệp để đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc thu nộp thuế,
lệ phí hải quan chính xác, đúng quy định hiện hành và thực hiện quyết toán số
tiền thuế đã tạm nộp cho Chi cục Hải quan.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ
14
Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trong hồ
sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan nhằm xác định việc tuân
thủ pháp luật về hải quan của người khai hải quan và cán bộ, công chức trong quá trình
làm thủ tục hải quan.
Khâu phúc tập hồ sơ hải quan nằm trong quy trình thủ tục thông quan được quy
định tại Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
Lập kế hoạch phúc tập hồ sơ hải quan:
Căn cứ lập kế hoạch:
• Căn cứ vào kế hoạch do Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập theo quy định tại
Điểm 1 Phần III mục A dưới đây;
• Căn cứ theo đặc điểm, tình hình khối lượng công việc, nhân sự thực tế của đơn
vị, và các thông tin khác nắm được tại thời điểm thông quan;
• Căn cứ vào các tiêu chí để phân loại hồ sơ hải quan theo trọng tâm, trọng điểm
Các tiêu chí để phân loại hồ sơ hải quan:
• Theo loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
- Hàng kinh doanh theo hợp đồng mua bán;
- Hàng đầu tư, hàng gia công cho nước ngoài, hàng gia công ở ngoài nước, hàng nhập
khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu;
- Hàng tạm nhập- tái xuất, tạm xuất- tái nhập, hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh;
- Các loại hình hàng hoá khác thuộc nhóm xuất khẩu, nhập khẩu hi mậu dịch như: hàng
quả biếu tặng, hàng mẫu, hàng dự hội chợ, triễn lãm thương mại, hành lý cá nhân, tài
sản di chuyển, hàng hoá chuyển nhượng của các đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ
ngoại giao...
- Loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác.
• Theo nhóm hàng hoặc mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu:
15
- Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu ý về giá tính thuế:
+ Mặt hàng nằm trong Danh mục quản lý giá của nhà nước;
+ Mặt hàng đủ điều kiện áp giá theo hợp đồng thương mại;
+ Mặt hàng mới, đang phải xây dựng giá
- Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu ý về thuế suất thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
+ Những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhạy cảm, có nhiều khả năng gian lận về
chính sách quản lý hàng hoá của Nhà nước (hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành)
• Quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của người khai hải quan
Khi phúc tập hồ sơ hải quan cần phải xem xét các yếu tố và nội dung hướng dẫn về quá
trình chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
32/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Điều 29,
30 Luật Hải quan, Điều 8 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ
kiểm tra giám sát hải quan và đồng thời xem xét thêm các tiêu chí sau đây:
- Chấp hành tốt pháp luật hải quan, chưa có vi phạm;
- Chấp hành tốt pháp luật hải quan, đã có vi phạm nhưng mức độ vi phạm không lớn
(thuộc thẩm quyền xử phạt của Chi cục), hoặc không cố tình vi phạm;
- Chấp hành không tốt pháp luật hải quan, thường xuyên có vi phạm;
- Đơn vị mới làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu qua đơn vị
• Theo hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá:
- Những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được miễn kiểm tra thực tế;
- Những lô hàng thuộc diện kiểm tra xác suất theo tỷ lệ không quá 10%;
16
- Những lô hàng thuộc diện kiểm tra toàn bộ 100%
• Các thông tin khác:
- Nắm được qua hệ thống hồ sơ còn lưu trữ, báo cáo;
- Nắm tình hình trong nội bộ hoặc trên địa bàn quản lý của Chi cục từ Đội thủ tục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Đội kiểm soát và các đơn vị khác có liên quan;
- Nắm thông tin từ trong ngành như ý kiến chỉ đạo của cấp trên (từ Tổng cục Hải quan/
Cục Kiểm tra sau thông quan, từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố/ PHòng kiểm tra sau
thông quan hoặc từ Lãnh đạo Chi cục);
- Nắm bắt khai thác thông tin từ ngoài ngành như các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ
quan quản lý chuyên ngành ...
Nội dung kế hoạch:
• Lãnh đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan có nhiệm vụ:
- Căn cứ vào các nội dung quy định tại điểm 1 Bước này, tiến hành lập kế hoạch phúc
tập hồ sơ hải quan theo từng thời ký (từng tháng, hoặc từng quý, hoặc từng năm và
theo nguyên tắc phân loại hồ sơ hải quan theo trọng tâm, trọng điểm để phúc tập, có
lưu ý đến dự báo các tình huống xảy ra như lập biên bản vi phạm hành chính và người
ký biên bản;
- Phân công cụ thể cho từng công chức thực hiện;
- Giám sát và thực hiện kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền
và báo cáo lãnh đạo Chi cục những vấn đề vượt thẩm quyền, chuẩn bị hồ sơ có vướng
mắc chuyển báo cáo cấp trên.
• Lãnh đạo chi cục Hải quan phụ trách Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải
quan có nhiệm vụ :
17
- Phê duyệt kế hoạch, chương trình phúc tập hồ sơ theo từng thời kỳ (theo tháng, quý,
năm) căn cứ vào tính chất đặc thù của từng đơn vị do Đội kế toán thuế và phúc tập hồ
sơ hải quan xây dựng, báo cáo;
- Có chỉ đạo, định hướng phúc tập hồ sơ hải quan cho từng thời kỳ trên cơ sở tình hình
quản lý hàng hoá thực tế tại đơn vị và theo chỉ đạo của cấp trên;
- Giám sát việc thực hiện kế hoạch đã phê duyệt, giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm
quyền và báo cáo lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố những vấn đề vượt thẩm
quyền, những vụ việc phức tạp cùng hồ sơ kèm.
• Căn cứ trên kế hoạch do lãnh đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ xây dựng
quy định và sau khi được phân công phúc tập hồ sơ hải quan, công chức hải
quan có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
- Tiến hành phân loại hồ sơ trên cơ sở kết hợp với thông tin của mình về các tiêu chí;
- Xác định kết quả phân loại là hồ sơ hải quan thuộc diện trọng điểm hay không thuộc
diện trọng điểm và được ghi tại Điểm 1 "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan" Mẫu số 02 - KQ/PT theo Phụ lục 2 kèm.
• Trong thời hạn 10 ngày đầu của từng thời kỳ (tháng, quý, năm) kế hoạch,
chương trình phúc tập hồ sơ hải quan cho từng thời kỳ đó của từng Chi cục Hải
quan được báo cáo về Cục (phòng kiểm tra sau thông quan) để làm cơ sở kiểm
tra giám sát quá trình thực hiện.
Tiến hành phúc tập hồ sơ hải quan:
Công chức hải quan căn cứ kết quả phân loại hồ sơ tại Bước 1 trên tiến hành phúc tập
hồ sơ hải quan theo trình tự sau:
Đối với hồ sơ hải quan không thuộc diện trọng điểm:
• Kiểm tra đối chiếu sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định, việc
khai hải quan theo yêu cầu giữa tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan về nội dung, hình thức ghi chép, trình tự thời gian;
18
• Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra tính thuế với các quy định hiện hành về áp
mã số thuế, thuế suất, áp giá tính thuế, các chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế, biên
lai thu tiền thuế, phụ thu, quyết định phạt chậm nộp và biên lai thu phạt chậm
nộp.
Đối với hồ sơ hải quan thuộc diện trọng điểm:
• Thực hiện nội dung kiểm tra theo trình tự trên đây;
• Kiểm tra theo nội dung, trình tự các bước làm thủ tục hải quan của các bộ phận
nghiệp vụ trong quá trình thông quan cho lô hàng, gồm:
- Kiểm tra đối chiếu chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với lô hàng,
mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra kết quả, cách ghi xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá của bộ phận
kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế);
- Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm tra việc tính thuế với các quy định hiện hành về áp
mã số tính thuế, thuế suất, áp giá tính thuế, các chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế, biên lai
thu tiền thuế, phụ thu, quyết định phạt chậm nộp và biên lai thu phạt nộp chậm
• Thực hiện các bước kiểm tra khác trong các trường hợp cụ thể sau:
- Đối với những mặt hàng phải phân tích, phân loại hoặc giám định:
+ Kiểm tra tính hợp pháp, kết quả phân tích, phân loại , hoặc chứng thư giám định của
cơ quan, tổ chức phân tích, phân loại, giám định;
+ So sánh đối chiếu với kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) của cơ quan hải
quan khi làm thủ tục và hồ sơ hải quan;
+ Trường hợp có nghi ngờ về kết quả phân tích, phân loại, giám định, phải ghi ý kiến
của mình vào "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan"
-
Đối với những lô hàng vi phạm:
Kiểm tra lại việc lập biên bản vi phạm, căn cứ xử phạt, mức phạt, thẩm quyền phạt của
các bộ phận đã làm thủ tục thông quan và đã xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
19
Toàn bộ nội dung được phúc tập trên đây và các ý kiến đề xuất xử lý của
mình (nếu có) phải được công chức hải quan ghi rõ vào "Phiếu ghi kết quả
phúc tập hồ sơ hải quan) và nhập các dữ liệu theo các tiêu chí quy định
trong nội dung "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan" vào máy vi tính
(nếu có)
Xử lý kết quả phúc tập hồ sơ hải quan:
Công chức hải quan sau khi kết thúc các nội dung phúc tập quy định nêu
trên, tiến hành phân loại từng hồ sơ hải quan trên cơ sở kết quả phúc tập
theo các tiêu chí sau:
• Những hồ sơ hải quan không có vi phạm, hoặc không phát hiện dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
• Những hồ sơ chưa hoàn chỉnh, có sai sót mang tính kỹ thuật khi khai hải quan,
tính thuế, và các sai sót khác thuộc trách nhiệm của công chức hải quan; hoặc
những hồ sơ vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của chi cục trưởng;
• Những hồ sơ hải quan vi phạm vượt thẩm quyền xử lý của cấp chi cục hải quan,
hoặc có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
• Kết thúc các công việc trên, công chức hải quan chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan
đã phúc tập kèm "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan" cho Lãnh đạo Đội
kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan
Lãnh đạo đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan xem xét kết quả các
nội dung đã được phúc tập của công chức hải quan, đối chiếu với kết quả
làm thủ tục hải quan thể hiện trong hồ sơ hải quan, các nguồn thông tin
khác thu được về người khai hải quan, về mặt hàng để đưa ra kết luận của
mình, được ghi rõ tại "phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan", cụ thể:
• Nếu đồng ý theo kết luận trên thì ký xác nhận và chuyển lại cho công chức hải
quan tiền hành lưu trữ hồ sơ theo quy định;
• Nếu đồng ý với kết luận trên thì ghi ý kiến đề xuất của mình và trình lãnh đạo
Chi cục xử lý
Lãnh đạo Chi cục Hải quan sau khi nhận được hồ sơ hải quan do Lãnh đạo
bộ phận phúc tập chuyển đến phải xem xét các nội dung kết luận của lãnh
đạo Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan, đặc biệt chú ý đến các vi
20
phạm, hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan được phát hiện, tiến hành
xử lý như sau:
• Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của các bộ phận nghiệp vụ làm thủ tục
thông quan thì chuyển các bộ phận nghiệp vụ giải quyết. Nếu vi phạm thuộc
thẩm quyền của cấp lãnh đạo Chi cục xử lý thì làm các thủ tục theo quy trình về
xử lý để lãnh đạo Chi cục ra quyết định xử lý; sau đó chuyển bộ phận lưu trữ hồ
sơ theo quy định;
• Nếu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của cấp Chi cục, hoặc phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan cần phải tiến hành kiểm tra sau thông quan thì
hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo cục hải quan tỉnh, thành phố. Trường hợp người khai
hải quan thuộc địa bàn kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố khác thì Chi cục hải quan vẫn phải hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Cục Hải quan
tỉnh, thành phố để xử lý.
• Lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc vi phạm vượt thẩm quyền
xử lý của cấp Chi cục Hải quan thì chậm nhất là sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc phúc tập, Chi cục Hải quan phải báo cáo kết quả phúc tập và
chuyển toàn bộ hồ sơ đó lên Cục Hải quan tỉnh, thành phố để xử lý tiếp.
• Tổ chức rút kinh nghiệm, chấn chỉnh những sai sót kỹ thuật do cán bộ công
chức thực hiện trong quá trình thông quan.
Nguyên tắc chuyển và nhận hồ sơ hải quan:
• Chi cục Hải quan có công văn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, trong đó nêu rõ
số bộ hồ sơ hải quan gửi; số tờ khai và ngày đăng ký tờ khai; số lượng các
chứng từ trong bộ hồ sơ (bao nhiêu bản chính, bản sao); hình thức vi phạm hoặc
dấu hiệu vi phạm của người khai hải quan;
• Hồ sơ hải quan gửi phải là bản chính, được gửi bằng chuyển phát nhanh theo
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
• Cục hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận được hồ sơ hải quan do Chi cục gửi
đến, xử lý như sau:
21
- Nếu hồ sơ thuộc loại vi phạm pháp luật hải quan, vượt thẩm quyền xử lý của cấp Chi
cục hải quan thì chuyển bộ phận tham mưu xử lý xem xét báo cáo lãnh đạo cục ra
quyết định xử lý theo thẩm quyền pháp luật quy định;
- Nếu hồ sơ hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì chuyển Phòng kiểm
tra sau thông quan xem xét báo cáo Lãnh đạo Cục ra quyết định kiểm tra sau thông
quan;
- Các đơn vị nhận được hồ sơ phải có văn bản xác nhận số hồ sơ, số chứng từ trong hồ
sơ đã nhận được và gửi lại Chi cục Hải quan gửi.
Tổng hợp và báo cáo
Kết thúc việc phúc tập hồ sơ hải quan, công chức hải quan ghi đầy đủ các
tiêu chí quy định trong các mẫu Sổ dưới đây:
• Sổ theo dõi phúc tập hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan theo từng loại hình Mẫu số 03-STD/PT theo phụ lục 2 kèm.
• Sổ theo dõi kết quả xử lý hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan (đối với những hồ
sơ phải xử lý phạt, truy thu, truy hoàn) - Mẫu số 04-SXL/PT theo phục lục 2
kèm.
Đội kế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện việc báo cáo theo
mẫu sau đây:
• Báo cáo tổng hợp kết quả phúc tập, xử lý hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan
(báo cáo tháng) - mẫu số 05-BC/PT theo Phụ lục 2 kèm, chuyển lãnh đạo Chi
cục ký theo thẩm quyền.
• Chuyển hồ sơ hải quan đã phúc tập cho bộ phận lưu trữ hồ sơ hải quan theo
đúng quy định (đối với hồ sơ lưu)
2.2.2 Cách thức thực hiện:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
2.2.3 Hồ sơ yêu cầu:
Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
22
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: nộp 01 bản sao;
- Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính;
- Vận tải đơn: nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ
copy, chữ surrendered;
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người
khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh
mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các
chứng từ sau:
• Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói
không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương như điện
báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật;
• Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo
kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ
quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, của cơ quan kiểm dịch (sau đây gọi tắt
là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm,
hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; về kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;
• Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám
định: nộp 01 bản chính;
• Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị
giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo: nộp 02 bản chính;
23
• Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy
định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi
nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo
dõi trừ lùi;
• Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị
giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam
và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu
người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang
ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở
trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phần biệt dối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn
ngạch thuế quan;
Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc
đa phương mà Việt Nam là thành viên;
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc
thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp
C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
• Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất
khẩu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu, vật tư sản
xuất hàng hóa xuất khẩu. Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp không phải
nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan);
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
24
2.2.4 Thời hạn giải quyết:
Nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm: Như hàng xuất nhập khẩu thương mại
Thanh khoản: 15 ngày làm việc
2.2.5
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
2.2.6 Cơ quan thực hiện thủ tục:
• Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
• Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có)
• Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
• Cơ quan phối hợp (nếu có)
2.2.7 Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai
2.2.8 Lệ phí: 20.000 đồng (172/2010//TT-BTC)
2.2.9 Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
• Tờ khai hải quan
• Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan (mẫu
06/DMNVL-SXXK). (Thông tư 194/2010/TT-BTC)
2.2.10 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
2.2.11 Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng
06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
25