Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.93 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài khóa luận:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN
(NCB) CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
Số điện thoại
Ngày nộp
Nội dung nộp

: Th.s Lê Thị Hà Thu
: Hoàng Thu Hằng
: A21271
: Tài chính – Ngân hàng
: 01692471476
: 20/05/2016
: Chương 3

HÀ NỘI – 2016



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài khóa luận:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN
(NCB) CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Lê Thị Hà Thu
: Hoàng Thu Hằng
: A21271
: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
này,em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn của em – ThS. Lê Thị
Hà Thu. Cô là người luôn luôn tận tâm, tận lực, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em

trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này.
Là sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng
Long, em may mắn được thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân
Việt Nam Chi nhánh Hà Nội (NCB). Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo cùng toàn thể các anh, chị trong NCB. Đặc biệt là các anh, chị phòng tín dụng
cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập từ việc cung cấp tài liệu đến chuyên môn thực tế, chỉ
dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Ngoài ra, thông qua Khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền lửa, truyền đam mê và kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ
bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành Ngân hàng như hiện tại, từ đó
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và
những người bạn của em đã luôn bên cạnh động viên và ủng hộ em trong suốt
quãng thời gian thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

MỤC LỤC


MỤC LỤC................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY................................4
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ hiỆu quẢ CHO VAY........................................4
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...............................4

1.1.1. Khái niệm cho vay.........................................................................................4
1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...................................................................4
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay...................................................................................................4
1.1.2.2. Điều kiện cho vay......................................................................................................5

1.1.3. Phân loại cho vay...........................................................................................7
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
......................................................................................................................................................8

1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân......................................................8
1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân........................................................9
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..................................11
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế..................................................................................................11
1.2.3.2. Đối với khách hàng cá nhân....................................................................................12
1.2.3.3.Đối với Ngân hàng thương mại................................................................................12

1.2.4 Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân...................................13
1.3. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại..................................................................................................................................15

1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...................15
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân 15
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 17
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính....................................................................................................17

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................18

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân 26
1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................................26
1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................................................29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31


CHƯƠNG 2............................................................................................................32
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG..........................32
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN..............................32
QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................................32
2.1.Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh Hà Nội........32

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................32
2.1.2.Cơ cấu tổ chức..............................................................................................33
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................37
2.1.3.1.Khối Kinh doanh.......................................................................................................37
2.1.3.2.Khối Quản lý rủi ro...................................................................................................40
2.1.3.3.Khối hỗ trợ...............................................................................................................45
2.1.3.4.Phòng Giao dịch.......................................................................................................47

2.1.4.Hoạt động kinh doanh chủ yếu....................................................................48
Nghiệp vụ đầu tư tài chính....................................................................................49
Các nghiệp vụ kinh doanh khác...........................................................................50
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015......................................................................................................52


2.2.1.Hoạt động huy động vốn..............................................................................52
2.2.2.Hoạt động cho vay........................................................................................56
2.2.3.Hoạt động kinh doanh khác.........................................................................59
2.2.3.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ................................................................................59
2.2.3.2.Hoạt động thanh toán quốc tế.................................................................................61
2.2.3.3.Một số hoạt động dịch vụ khác................................................................................62

2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................63
2.2.5.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.....64
2.3.Những quy định chung trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội............................................................................................65

2.3.1.Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội...................................................................65
2.3.2.Điều kiện cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội.............................................................................66


2.3.3.Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội...................................................................66
2.4.Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân –
Chi nhánh Hà Nội.........................................................................................................................70
2.5.Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Dân – Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................................72

2.5.1.Chỉ tiêu định tính..........................................................................................72
2.5.2.Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................73
Chương 3................................................................................................................78
GiẢi pháp nhẰm nâng cao hiỆu quẢ hoẠt đỘng...............................................79

cho vay khách hàng cá nhân tẠi ngân hàng thương mẠi cỔ phẦn quỐc dân –
chi nhánh hà nỘi...................................................................................................79
KẾt luẬn chương 3................................................................................................91


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
MỤC LỤC................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY................................4
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ hiỆu quẢ CHO VAY........................................4
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...............................4

1.1.1. Khái niệm cho vay.........................................................................................4
1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay...................................................................4
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay...................................................................................................4
1.1.2.2. Điều kiện cho vay......................................................................................................5

1.1.3. Phân loại cho vay...........................................................................................7
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
......................................................................................................................................................8

1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân......................................................8
1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân........................................................9
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..................................11
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế..................................................................................................11
1.2.3.2. Đối với khách hàng cá nhân....................................................................................12
1.2.3.3.Đối với Ngân hàng thương mại................................................................................12


1.2.4 Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân...................................13
1.3. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại..................................................................................................................................15

1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...................15
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân 15
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 17
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính....................................................................................................17
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................18

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân 26


1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan......................................................................................26
1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................................................29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31
CHƯƠNG 2............................................................................................................32
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG..........................32
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN..............................32
QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................................32
2.1.Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh Hà Nội........32

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................32
2.1.2.Cơ cấu tổ chức..............................................................................................33
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................37
2.1.3.1.Khối Kinh doanh.......................................................................................................37
2.1.3.2.Khối Quản lý rủi ro...................................................................................................40

2.1.3.3.Khối hỗ trợ...............................................................................................................45
2.1.3.4.Phòng Giao dịch.......................................................................................................47

2.1.4.Hoạt động kinh doanh chủ yếu....................................................................48
Nghiệp vụ đầu tư tài chính....................................................................................49
Các nghiệp vụ kinh doanh khác...........................................................................50
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015......................................................................................................52

2.2.1.Hoạt động huy động vốn..............................................................................52
2.2.2.Hoạt động cho vay........................................................................................56
2.2.3.Hoạt động kinh doanh khác.........................................................................59
2.2.3.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ................................................................................59
2.2.3.2.Hoạt động thanh toán quốc tế.................................................................................61
2.2.3.3.Một số hoạt động dịch vụ khác................................................................................62

2.2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................63
2.2.5.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.....64
2.3.Những quy định chung trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội............................................................................................65

2.3.1.Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội...................................................................65


2.3.2.Điều kiện cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội.............................................................................66
2.3.3.Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội...................................................................66

2.4.Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân –
Chi nhánh Hà Nội.........................................................................................................................70
2.5.Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Dân – Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................................72

2.5.1.Chỉ tiêu định tính..........................................................................................72
2.5.2.Chỉ tiêu định lượng.......................................................................................73
Chương 3................................................................................................................78
GiẢi pháp nhẰm nâng cao hiỆu quẢ hoẠt đỘng...............................................79
cho vay khách hàng cá nhân tẠi ngân hàng thương mẠi cỔ phẦn quỐc dân –
chi nhánh hà nỘi...................................................................................................79
KẾt luẬn chương 3................................................................................................91
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2.
Sơ đồ 3:

Sơ đồ tổ chức Hội sở chính Ngân hàng TMCP Quốc Dân..............Error:
Reference source not found
Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc dân...................Error:
Reference source not found
Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội...........Error: Reference source not
found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 7/11/2006 tại Geneve, Thụy Sĩ, Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)
đã chính thức thông qua việc chấp nhận Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên

thứ 150 của tổ chức này. Từ đây, Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung
của nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới
cho nền kinh tế Việt Nam với những biến động tích cực đồng thời đặt ra nhiều thách
thức lớn cho sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành
kinh tế phát triển, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành kinh tế mũi
nhọn như: Công nghiệp Điện tử, Dệt may, Du lịch, Ngân hàng… Trong đó, Ngân
hàng là một trong những ngành đáng chú ý. Thực tế cho thấy, để phát triển nền kinh
tế, các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người
đứng ra tập trung tiền nhàn rỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần
vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua các nghiệp vụ đa dạng, Ngân
hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn
một cách kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động của hệ
thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp,
cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội. Cũng
chính vì vai trò quan trọng của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế như vậy
mà hiệu quả trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng đang được cả nước quan tâm.
Đối với Ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại
thu nhập cao nhất cho Ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà
Nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân…như vậy, khách hàng truyền thống của các
Ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát
triển, GDP tăng dần qua các quý cộng với điểm thuận lợi dễ nhận thấy là quy mô thị
trường lớn với dân số trên 84 triệu người mà đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu
nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao. Bên cạnh đó,
các cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó, cá nhân không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh

1



nghiệp, vốn tự có lại nhỏ, việc vay mượn ngoài thường phải chịu mức lãi suất cao.
Do đó, hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân ra đời, một khái niệm sản
phẩm mới được phát triển ở thị trường Việt Nam nhưng lại nhanh chóng thu hút
được nhiều khách hàng và được đánh giá là khoản cho vay có tiềm năng rất lớn để
phát triển.
Vì vậy, nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát
triển chung của cả hệ thống Ngân hàng. Khách hàng cá nhân đã và đang là mảng
khách hàng tiềm năng, được nhiều Ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên, để
đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản vay cá nhân thì không phải Ngân hàng
nào cũng làm tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên nên tác giả chọn để tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB).
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
cho Ngân hàng nói chung và NCB Chi nhánh Hà Nội nói riêng.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt đông cho vay khách hàng cá nhân trong
Ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tác giả lựa chọn Ngân hàng TMCP Quốc Dân
(NCB) Chi nhánh Hà Nội làm điểm nghiên cứu.
3.3. Thời gian nghiên cứu: 3 năm từ năm 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Dựa trên những nghiên cứu trước đây và hệ thống
cơ sở lý thuyết, tuân thủ tính khoa học, thực tế và khách quan để phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại.
Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh và đối
chiếu, thống kê các số liệu để đưa ra những đặc tính cơ bản của các dữ liệu thu
thập được: số liệu về tổng vốn huy động, về tình hình cho vay, doanh số cho
vay cá nhân…trong 3 năm gần đây nhất. Tiếp đó, phương pháp phân tích hoạt
động kinh tế sẽ giúp tác giả đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động
của NCB từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân

2


hàng này.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Danh
mục hình vẽ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Khóa luận được chia thành 3
chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân và hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại: Tác
giả đưa ra các cơ sở lý luận, các lý thuyết về hoạt động cho vay dành cho khách
hàng cá nhân trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội: Chương này đưa ra
các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Quốc dân, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tính toán và đánh
giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng dựa trên những tính toán đã thực hiện.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh Hà
Nội : Từ những nội dung kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những giải pháp giúp

Ngân hàng có thể đạt hiệu quả tốt nhất trong hoạt động cho vay dành cho khách
hàng cá nhân.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Nói một cách khái quát, cho vay được hiểu là mối quan hệ chuyển nhượng
tài sản (vốn) giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong mối
quan hệ này, Ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay và vai trò là người cho
vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của Ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế.
Căn cứ khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, hoạt
động cho vay trong Ngân hàng thương mại được định nghĩa: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
nguyên tắc vay vốn được quy định tại điều 6, khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:

Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Cụ thể, các đơn vị có nhu cầu
vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi Ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử
dụng vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay Ngân hàng. Trên cơ sở đó Ngân hàng
kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay Ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và
trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin
vay vốn của người xin vay, bản thân Ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay
vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo

4


cho khách hàng vay vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Đồng thời nhằm tiết
kiệm đồng vốn, đầu tư vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra,
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích còn tăng cường sự giám đốc bằng đồng tiền
của Ngân hàng đối với đơn vị vay vốn của Ngân hàng.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, Ngân
hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay
bổ sung cho người vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích, hướng
đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Bởi vì, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập
trung và huy động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay
vốn của Ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi cho Ngân hàng. Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho
Ngân hàng một khoản lợi tức thoả thuận, đó là một trong những nguồn thu chủ yếu
của Ngân hàng. Đồng thời việc khách hàng hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay
đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư, hàng hoá và sự vận động của tiền
tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Với nguyên tắc này
Ngân hàng bảo toàn được vốn, kịp thời đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của

mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt động của bản
thân Ngân hàng.
1.1.2.2. Điều kiện cho vay
Theo điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, Ngân hàng thương mại xem
xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Đối với
khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam, pháp nhân phải có năng lực pháp
luật dân sự; cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự; đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự; thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Mục b điều 7 quy định đối với khách
hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: “Đối với khách hàng vay là pháp nhân
và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân
đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước
5


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam
quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia quy định”.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Theo quy định tại khoản 2 điều 7
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, khách hàng vay phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã cam kết. Vì vậy, trong điều khoản này, các bên cần ghi rõ vốn vay sẽ được
sử dụng vào mục đích gì (ví dụ: mua vật tư hàng hóa để kinh doanh hay mua hàng
hóa để tiêu dùng…). Để đảm bảo lợi ích của cả hai bên và đảm bảo cho đồng vốn
đầu tư được sử dụng hiệu quả, pháp luật cũng cho phép trong thời gian sử dụng vốn,
các bên có quyền thỏa thuận lại về mục đích sử dụng vốn vay mỗi khi xét thấy thời
cơ và điều kiện sử dụng vốn đã thay đổi.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Khách hàng
vay vốn cần có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống theo quy định. Việc kinh doanh cần có hiệu quả, có lãi; trong trường
hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết. Bên cạnh đó, khách hàng vay vốn phải không có nợ khó đòi hoặc nợ quá
hạn trên 6 tháng tại NCB.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phù hợp với quy định của pháp
luật: Với điều kiện này các bên không nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng vay
vốn và nếu không ghi điều kiện này trong hợp đồng vay vốn thì cũng có thể coi
như các bên mặc nhiên thừa nhận điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo
quy trình nghiệp vụ tín dụng, khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, bên
cho vay phải kiểm tra, xác minh điều kiện này trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ làm
bằng chứng do khách hàng xuất trình như quyết định thành lập tổ chức, điều lệ
của tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người
đứng đầu tổ chức (đối với người vay là tổ chức) hoặc giấy chứng minh nhân dân,
giấy xác nhận về hộ tịch, hộ khẩu, lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp
(đối với người vay là cá nhân).
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: Điều kiện này được xem như
một giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là các Ngân hàng thương
mại, nhằm tránh trường hợp bên vay sử dụng vốn không hợp lý và không đảm bảo
được khả năng hoàn trả số vốn vay.

6


1.1.3. Phân loại cho vay
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân loại
ra nhiều loại cho vay.

Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo điều 8 Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN,
cho vay phân ra làm ba loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm, dùng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của NHTM.
Cho vay trung hạn: trước đây theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì
thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay trung hạn
là 1 đến 5 năm, sự thay đổi này một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh
nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài
nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho
Ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yêu để đầu tư vào các đối tượng
như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung hạn, có
thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
dài hạn như: xây mới các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà
máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện
vận tải quy mô lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Căn cứ vào phương thức cho vay: Theo điều 16 Quyết định 1627/2001/QĐNHNN, tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.

7


Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật
không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của

Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của
NHNN, điều 3 mục quy chế cho vay định nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.”
8


Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của NHNN ban hành Quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng điều 2 định nghĩa về
khách hàng cá nhân như sau: “Một khách hàng là thành viên của hộ gia đình theo
quy định tại Bộ Luật dân sự mà hộ gia đình đang là khách hàng của tổ chức tín
dụng; hoặc là tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ Luật dân sự mà tổ hợp tác
đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc là thành viên hợp danh của công ty
hợp danh mà công ty hợp danh đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc là
chủ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp tư nhân đang là khách hàng của tổ chức
tín dụng, hoặc đang giữ vị trí quản trị, điều hành, kiểm soát trong cơ cấu tổ chức
của mọt khách hàng pháp nhân khác của tổ chức tín dụng (Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng ban kiểm soát đối với doanh nghiệp
Nhà nước, công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Trưởng ban kiểm soát đối với công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với
công ty THNN một thành viên.”
Như vậy, ta có thể hiểu: “Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cho
vay, theo đó Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân, hộ gia đình để phục vụ việc sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.”
1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân có đối tượng vay vốn là các
cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt
tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình
đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số
lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn
của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi
môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
Thời hạn vay vốn tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay
mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn khác nhau nhưng đối với
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì thời hạn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn,
một phần là trung hạn và một phần nhỏ là dài hạn. Nguyên nhân là do các khoản
vay này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, một phần phục vụ sản
xuất kinh doanh nhưng thường là sản xuất với quy mô nhỏ. Các cá nhân đến xin vay
Ngân hàng các khoản để đáp ứng tức thời các nhu cầu của họ mà ngay tức thời họ
9


chưa có khả năng chi trả nhưng họ hoàn toàn đủ khả năng ấy trong một khoảng thời
gian ngắn hoặc trung hạn.
Mục đích vay vốn của khách hàng thường là để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn
phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền
kinh tế có sự tặng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về
tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy
sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn
chế vay mượn từ Ngân hàng.
Về mặt quy mô và số lượng các khoản vay, thông thường quy mô của mỗi
khoản vay của khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh

nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các
NHTM hoạt động theo định hướng là Ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay
KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay KHCN thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng các khoản
vay lại lớn nên các Ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và
công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các
khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay doanh nghiệp.
Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản vay khác của
NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản vay
KHCN có mức độ rủi ro cao. Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm
với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là
lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất
lớn đến nhu cầu vay của khách hàng.
Hạn mức cho vay KHCN là số tiền tối đa mà Ngân hàng cho khách hàng
vay, được tính toán dựa trên phương án sử dụng vốn vay của người vay với các yếu
tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản
đảm bảo. Đối với các hình thức vay, các Ngân hàng thường quy định các hạn mức
khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay vốn hợp lý. Thông
thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm
10


cố có sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức
bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên
tài sản đảm bảo của khách hàng, các Ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản
đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá
cao sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Cuối cùng, Ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay
hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý – vốn tự có của

khách hàng – vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó
xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý lớn hơn hạn mức tín dụng thì
Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý <
hạn mức tín dụng thì Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay
hợp lý của khách hàng. Như vậy sẽ vừa thỏa mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa
để đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
Xét về mặt rủi ro tín dụng, các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro
nhất đối với Ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường
thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý
yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều
rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản…Việc thẩm định khả năng
trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Cũng chính vì
khoản cho vay KHCN có rủi ro cao nhất nên các Ngân hàng thường yêu cầu phải có
tài sản đảm bảo và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Đối với dân cư, cho vay KHCN giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ
khi còn trẻ, giúp họ có động lực to lớn hơn để làm việc và tiết kiệm. Còn với doanh
nghiệp, hoạt động cho vay KHCN kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản
xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và chất lượng ngày càng lớn hơn. Chính điều này
đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng diễn ra
nhanh chóng hiệu quả, giúp nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân giúp thực hiện vai trò quan
trọng của các Ngân hàng thương mại trong chính sách đổi mới nền kinh tế của đất
nước. Khi một đất nước có chính sách kích thích nền kinh tế phát triển, tạo điều
11



kiện nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần thúc đấy tăng trưởng kinh tế thì hệ
thống Ngân hàng thương mại sẽ trở thành công cụ chủ yếu trong việc thực hiện mục
tiêu của chiến lược tài chính tiền tệ của Ngân hàng trung ương và chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước.
1.2.3.2. Đối với khách hàng cá nhân
• Đối với cho vay tiêu dùng:
Thực tế cho thấy, có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như
nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng…
Mặc dù những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải được tích lũy theo
thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy nảy sinh một sự thật là
người ta thường mua sắm tiện nghi, nhà cửa khi lớn tuổi. Khi có lợi ích cảm nhận được
từ sự hưởng thụ sẽ ít đi. Do đó, người tiêu dùng sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa
việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán trong hiện tại và
tương lai. Điều này có nghĩa người tiêu dùng sẽ tìm cách hưởng thụ số tiền sẽ có trong
tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng
để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi nhưng thực chất đây chỉ là cách quy đổi luồng
tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
• Đối với cho vay để khách hàng phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh nhỏ
Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ có vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh
hoặc thực hiện một phương án sản xuất, kinh doanh mới mà không cần phải đi vay
từ những người thân, bạn bè…rất mất thời gian cho người đi vay mà nhiều khi họ
không vay được đủ số vốn mà họ cần. Sở dĩ khách hàng cần vay vốn là do họ không
huy động đủ số vốn cần thiết và việc vay vốn bên ngoài thường chỉ trong thời gian
ngắn hạn mà quá trình sản xuất, kinh doanh mới ở trong giai đoạn đầu chưa có
doanh thu. Khi khách hàng đến Ngân hàng vay vốn, có rất nhiều sản phẩm cho họ
lựa chọn với các thời hạn, giá trị khoản vay phù hợp cho khách hàng lựa chọn cùng
thời hạn trả nợ phù hợp với thu nhập.

1.2.3.3.Đối với Ngân hàng thương mại
Cho vay KHCN giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù cho
vay KHCN có rủi ro (đặc biệt là cho vay tiêu dùng có rủi ro tương đối cao) song
mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng. Do số vốn vay đối với

12


cho vay KHCN lớn nên rủi ro thực tế được chia sẻ bớt. Lãi suất áp dụng đối với cho
vay KHCN là tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay KHCN có tỷ
suất lợi nhuận không nhỏ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN giúp Ngân hàng vừa mở rộng
được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả,
vừa đa dạng hóa được các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Thông thường khi cho vay
KHCN, Ngân hàng thường buộc phải chuyển tiền hoặc sử dụng tiền trả lương qua
tài khoản Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng sức mạnh cạnh tranh, đồng thời tạo ra
được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho dịch vụ của mình.
1.2.4 Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
• Cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Vay nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu
xây dựng, mua sám hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của
khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay thường lớn.
Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…
Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động,
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.
• Cho vay theo thời hạn

Thời hạn khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các cá nhân, tổ chức và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước thì
cho vay trung hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Ở loại hình này người ta thường sử dụng với mục đích mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng cho các dự án mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
13


trở lên, nhằm mục đích tài trợ vào các dự án đầu tư dài hạn.
Việc phân chia theo thời gian, thời hạn khoản vay có ý nghĩa rất quan trọng
đối với Ngân hàng vì thời gian khoản vay liên quan mật thiết tới tính an toàn và
sinh lời của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
• Cho vay theo phương thức hoàn trả:
Cho vay đối với khách hàng cá nhân trả một lần khi đáo hạn: Là các khoản
vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và
được thanh toán một lần cả gốc và lãi khi khoản vay đến thời gian đáo hạn.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc dài hạn được thanh toán làm
nhiều lần liên tiếp định kỳ (thường theo tháng hoặc quý). Khoản vay này được dùng
để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ
cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê nhà hàng, mua sắm các tài sản lưu
động khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng (thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng cá
nhân): Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh

chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường
xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu.
Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể
tính tiền mưa hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay là phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối
đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khác phổ biến.
• Cho vay theo biện pháp đảm bảo tiền vay:
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của Ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các Ngân hàng xem xét cho vay
với khách hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không
có tài sản đảm bảo hay còn gọi là cho vay tín chấp.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay bảo đảm bằng tài sản của người đi
vay như: bất động sản, động sản.
Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp)
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà không có tài sản bảo đảm của người đi vay. Ngân
hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân

14


hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín
chấp lương, chủ yếu áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập
ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích lũy để trả nợ
vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng dài hạn,
…) ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét
dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay có giá trị
không lớn, thời hạn vay ngắn.
1.3. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân một cách hiệu quả có thể hiểu
ngắn gọn là những kết quả khả quan đạt được cùng với những tiềm năng tiếp
tục khai thác tốt hơn trong tương lai. Với khái niệm này hiệu quả không chỉ
thể hiện kết quả tốt đẹp hơn của hiện tại so với quá khứ mà hoạt động đó còn
phải là tiền đề cho hoạt động tốt hơn trong tương lai. Hiệu quả cũng có thể
được thể hiện bằng việc thu được lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu. Như vậy
muốn có hiệu quả cao nhất thì khoảng cách giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ
ra phải là lớn nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
khi họ thu đươc lợi ích lớn nhất ở hiện tại và hoạt động đó phải tạo tiền đề phát triển
trong tương lai. Hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng tương tự như vậy, hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân được cho là hiệu quả khi Ngân hàng không tăng
dư nợ cho vay nhưng tăng thu nhập từ các khoản vay cá nhân của khách hàng, hoặc
Ngân hàng mở rộng cho vay để tăng doanh thu nhưng đảm bảo tốc độ tăng doanh
thu lớn hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay. Việc tăng thu nhập của khoản vay không chỉ
được xem xét tại thời điểm hiện tại mà còn phục vụ cho hoạt động cho vay trong
tương lai. Như vậy hiệu quả cho vay luôn gắn liền với lợi ích đạt được của Ngân
hàng ở hiện tại và tương lai phải tăng.
Nói tóm lại, hiệu quả cho vay KHCN chính là sự thỏa mãn của khách hàng
về khoản vay trong đó bao gồm giá trị, lãi suất, thời gian trả nợ, thời gian thẩm
định… Nếu các yếu tố này không được triển khai tốt dễ dẫn đến việc ảnh hưởng tới
quá trình sử dụng khoản vay, làm giảm lợi nhuận, gia tăng chi phí thời gian, tiền
bạc cho KHCN, ảnh hưởng tới việc trả nợ.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
15



×