Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà tại một số địa phương tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.75 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐẮC LỢI

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THANH HÓA
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐẮC LỢI

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ
TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THANH HÓA
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Nhật Thắng

THÁI NGUYÊN - 2015




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lê Đắc Lợi


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ thú y, em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn
thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
- Lãnh đạo, cán bộ Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh vật, Chi cục
Thú y Thanh Hóa và cán bộ Trạm thú y các huyện Yên Định, Thiệu Hóa,
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài.
- Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Ngô Nhật Thắng, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Đắc Lợi


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 2
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 4

1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà.............................................................................................4
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà...............................................................................................14
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......................................... 21


1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................. 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................................24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................................24
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24

2.2.1. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................................24
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ............................................................................24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25


iv

2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà .....................................................25
2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán lá ruột ở gà ................................25
2.3.3. Biện pháp phòng và trị bệnh sán lá ruột cho gà....................................................25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 25

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................................25
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu .............................................................................................26
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu ...............................................................................26
2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của gà bị nhiễm sán lá ruột ......27
2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ..............................................................27
2.4.6. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán .............................................28
2.4.7. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột .........................................................29

2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể và những biến đổi vi thể ở cơ quan tiêu
hoá (ruột, manh tràng) do sán lá ruột gây ra....................................................................29
2.4.9. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở gà............................30
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................... 32

2.5.1. Một số tham số thống kê.........................................................................................32
2.5.2. Một số công thức tính tỷ lệ (%) .............................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................34
3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
THUỘC TỈNH THANH HÓA.................................................................................................... 34

3.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ở gà tại một số địa phương thuộc tỉnh Thanh Hóa34
3.1.2. Phân bố các loài sán lá ruột ở gà tại các địa phương thuộc tỉnh Thanh Hoá .....37
3.1.3. Đặc điểm phân loại các loài sán lá ruột ở gà tại Thanh Hóa ...............................39
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà tại một số địa phương thuộc tỉnh
Thanh Hóa ..........................................................................................................................41
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi .............................................46
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ.......................................52


v

3.2. NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ .. 57

3.2.1. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của gà bị bệnh sán lá ruột...................................58
3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở ruột của gà do sán lá ruột gây ra............................59
3.3. BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SÁN LÁ RUỘT CHO GÀ ............................... 63

3.3.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột ở gà......................63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................65

1. Kết luận...........................................................................................................................65
2. Đề nghị............................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................67


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

%

: Tỷ lệ phần trăm

mm

: Milimét

µm

: Micrômét

kg

: Kilôgam

mg

: Miligam

TT


: Thể trọng

cs

: Cộng sự

-

: Đến

>

: Lớn hơn

<

: Nhỏ hơn



: Nhỏ hơn hoặc bằng


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công

bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Lê Đắc Lợi


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm từng loài sán lá ruột ở gà tại tỉnh Thanh Hóa ....... 37
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại một số địa phương ............ 45
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột gà theo lứa tuổi .............................. 49
Hình 3.4 Biểu đồ biến động nhiễm từng loại sán lá ruột theo tuổi gà ............. 51
Hình 3.5 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ............................. 55
Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ............................. 55
Hình 3.7 Biểu đồ biến động nhiễm từng loài sán lá ruột ở gà theo mùa vụ .... 57


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ở nước ta chăn nuôi là một nghề sản xuất truyền thống, luôn giữ vai trò
quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh
tế nói chung, trong đó, chăn nuôi gia cầm luôn giữ vị trí quan trọng thứ hai
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Với nhiều phương thức chăn

nuôi phong phú, đa dạng, nghề chăn nuôi gia cầm đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và tỉnh Thanh
Hóa nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, tốc độ tăng hàng năm tương đối cao.
Chăn nuôi gà đáp ứng nhanh nhu cầu về thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, chất lượng tốt cho đời sống xã hội và cung cấp một nguồn nguyên
liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Gà là loài vật dễ nuôi, dễ thích nghi với điều kiện khí hậu khác nhau,
đặc biệt chúng thích nghi cao với đời sống ở các vùng có nhiều diện tích...
Mặt khác gà là loài ham kiếm mồi, nên chăn nuôi gà có thể tận dụng được
nguồn thức ăn từ động vật thủy địa sinh (giun, cá...) và lương thực rơi vãi sau
thu hoạch lúa, ngô. Chính vì những lý do trên mà nghề nuôi gà phát triển rộng
rãi ở nhiều nơi, được coi là một nghề xoá đói giảm nghèo bền vững.
Hiện nay, ở nước ta nghề chăn nuôi gà đã và đang tồn tại 2 phương
thức chăn nuôi chính, đó là chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công
nghiệp. Tuy nhiên, chăn nuôi bán công nghiệp vẫn là phương thức chăn nuôi
phổ biến. Hình thức chăn nuôi này thường mang tính tự phát, nhỏ lẻ và lạc
hậu, nên vấn đề phòng chống dịch bệnh nói chung và bệnh do ký sinh trùng
nói riêng thường ít được quan tâm, do vậy tỷ lệ nhiễm giun sán ở gà khá cao.


2

Mặt khác, nước ta nằm trong vùng có thời tiết, khí hậu nóng ẩm, đây là
điều kiện rất thuận lợi cho nhiều loại vật chủ trung gian của các loài giun, sán
phát triển mạnh, dẫn tới khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa dạng, do vậy
bệnh ký sinh trùng ở gà thường xuyên xảy ra, gây nhiều thiệt hại cho nghề
nuôi gà.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [46] cho biết: Bệnh ký sinh
trùng làm giảm khả năng sinh trưởng của gà tới 30% so với bình thường và

làm giảm sản lượng trứng từ 25 - 40%. Khi nhiễm giun sán, gà thường dễ bị
kế phát các bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Trong những bệnh ký sinh trùng ở gà, bệnh sán lá ruột là bệnh tương
đối phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho chăn nuôi gà. Theo Phạm Sỹ Lăng và
cs (2004) [14], bệnh sán lá ruột thường diễn ra quanh năm, ở mọi lứa tuổi gà;
bệnh xảy ra ở khắp các vùng miền trong cả nước, làm giảm khả năng sinh
trưởng, phát triển và giảm sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trong việc khống chế dịch
bệnh nói chung và bệnh ký sinh trùng nói riêng, nhằm bảo vệ sức khoẻ của
đàn gia cầm nói chung, đàn gà nói riêng và nâng cao khả năng cho sản phẩm
của chúng, đồng thời có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh sán lá
ruột một cách có hiệu quả, phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện nay, tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà tại một số địa phương tỉnh
Thanh Hóa và biện pháp phòng trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh sán lá ruột ở gà.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về bệnh sán lá ruột ở gà tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó có cơ sở
để xây dựng quy trình phòng, trị bệnh sán lá ruột cho gà.


3

4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin
khoa học về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng

trị bệnh sán lá ruột cho gà tại một số địa phương thuộc tỉnh Thanh Hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở
gà có hiệu quả, nhằm hạn chế sự nhiễm sán lá ruột cho gà, từ đó hạn chế
những thiệt hại do bệnh gây ra.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà
1.1.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà
Sán lá ký sinh ruột gia cầm nói chung và ở gà nói riêng gồm nhiều loài
thuộc lớp Trematoda Rudolphi 1808.
Ở Việt Nam, thành phần loài sán lá ruột của rất phong phú, phân bố
rộng ở khắp các vùng miền trong cả nước và gây tác hại lớn đối với ngành
chăn nuôi. Số lượng, thành phần các loài sán lá ruột ký sinh ở gà đã được một
số tác giả nghiên cứu và tổng hợp.
NGÀNH PLATHELMINTHES SCHNERDER, 1873
LỚP SÁN LÁ RUDOLPHI, 1808
Phân lớp Prosostomata Skrjabin et Gusechanskaja, 1962
Bộ Brachylaemida Odening, 1960
Họ Brachylaemidae Stiles et Hassai, 1898
Giống Prostharmostomum Witenberg, 1923
Loài Prostharmostomum annamense Railliet, 194
Loài P. commutatum Diesing,1858
Bộ Faciolida Skrjabin et Shutz, 1935
Phân bộ Echinostomata Szidat, 1936

Họ Echinostomatidea Dietz, 1909
Giống Echinostoma Rudolphi, 1809
Loài Echinostoma revolutum Fruhlich, 1802
Loài E. aegyptica Khalid Abaza, 1924
Loài E. miyagawai Ishii, 1932
Giống Echinoparyphium Dietz, 1909
Loài E. recurvatum Linstow, 1873
Loài E. paracinctum Richowskaja, 1953
Giống Hypoderacum Dietz, 1909
Loài Hypoderacum conoideum Bloch, 1972


5

Giống Paryphostomum Dietz, 1909
Loài Paryphostomum norvum Verma, 1936
Giống Petasige Dietz, 1909
Loài Petasige bresicauda Ishii, 1935
Họ Echinochasmidae Odhner, 1910
Giống Echinochasmus Linstow, 1873
Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926
Họ Philophthalmidae Travassos, 1918
Giống Philophthalmus Travassos, 1918
Loài Philophthalmus gralli Mathis et Lerger, 1910
Bộ Notocotylida Skrjabin et Shutz, 1937
Họ Notocotylidae Luhe, 1909
Giống Notocotylus Diesing, 1839
Loài Notocotylus eagypticus Odhner, 1905
Loài N. intestinalis Tabangui, 1932
Giống Catatropis Odhner, 1905

Loài Catatropis verrucosa Frohlich, 1789
Bộ Opisthorchida La Rue, 1957
Phân bộ Opisthorchiata La Rue, 1957
Họ Opisthorchidae Braun, 1901
Giống Opisthorchis Blanchard, 1895
Loài Opisthorchis paragenminus Oschmarin, 1970
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Heterophyidae Odhner, 1914
Giống Opisthorchis Onjiet Nishio, 1919
Loài Opisthorchis gallinae Oschmarin, 1970
Họ Haplorchidae Looss, 1899
Giống Procerovum Onji et Nishio, 1916
Loài Procerovum cheni Hsu, 1950
Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957
Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957
Họ Microphallidae Travassos, 1920
Giống Martrema Nicoli,1970
Loài Martrema subdolum Jagerakiold, 1909


6

Họ Prosthogonimidae Nicoli, 1924
Giống Prosthogonimus Luhe, 1899
Loài Prosthogonimus ovatus (Rud., 1803)
Loài P. cuneatus (Rud., 1809)
Loài P. fucifer Railliet, 1925
Loài P. sinensis Ku, 1906
Loài P. ventroporus Oschmarin, 1970
Bộ Strigeidida La Rue, 1926

Phân bộ Cyathocotylata Sudarikov, 1959
Họ Cyathocotylidea Poch, 1925
Giống Cyathocotyle Muhling, 1896
Loài Cyathocotyle orientalis Franst, 1923
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10]; Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch
Lân (2001) [13], những loài sán lá phổ biến ở gà Việt Nam là: Echinostoma
revolutum, E. miyagawai, E. recurvatum, E. paracinctum, Prosthogonimus
ovatus, P. cuneatus.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ
biến ở gà
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], hình thái chung của sán lá ruột
là cơ thể dẹt, có dạng hình lá, có 2 giác bám (giác miệng và giác bụng). Kích
thước có thể rất biến đổi, bé nhất khoảng vài mm và lớn nhất không vượt quá 2
cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai cutin), xung quanh giác miệng có móc kitin lớn.
Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán bán chắc vào ruột của vật chủ. Sán
lá không có hệ tuần hoàn và hô hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hoá, bài tiết,
thần kinh và sinh dục.
* Đặc điểm loài sán lá ruột Echinostoma revolutum, (Frohlich,
1802) Dietz, 1908
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993) [25], Nguyễn Thị Lê (2000) [32],
loài Echinostoma revolutum được mô tả như sau:
Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98 mm, chiều rộng từ
1,12 - 1,42 mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ thú y, em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn

thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
- Lãnh đạo, cán bộ Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh vật, Chi cục
Thú y Thanh Hóa và cán bộ Trạm thú y các huyện Yên Định, Thiệu Hóa,
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài.
- Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Ngô Nhật Thắng, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Đắc Lợi


8

* Đặc điểm loài Echinostoma miyagawai Ishii, 1932
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993) [25], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30],
Nguyễn Thị Lê (2000) [32], loài này có hình thái cấu tạo như sau:
Cơ thể sán dài 6,9 - 12,0 mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn
0,77 - 2,32 mm. Bề mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai bé.
Viền cổ rộng 0,54 - 0,67 mm, có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng,
7 móc bên và 5 móc thùy bụng mỗi bên. Kích thước móc bên 0,89 - 0,093 x
0,23 mm, móc thùy bụng 0,089 - 0,096 x 0,023 mm.
Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29 mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 0,63 mm, nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084 mm.

Hầu 0,230 - 0,320 x 0,251 - 0,258 mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93 mm. Hai
nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể, thường bị tuyến noãn hoàng che lấp.
Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, đáy túi
kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32 mm.
Tinh hoàn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 đến 7 thùy
sâu. Kích thước tinh hoàn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49 mm.
Buồng trứng hình ôvan, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,38 mm. Thể
mêlit nằm ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25 mm.
Tuyến noãn hoàng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo
dài đến mút sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2
mút ruột. Ống bài tiết thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát
triển, chứa nhiều trứng, kích thước 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056 mm.
* Đặc điểm loài sán lá ruột Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Kích thước từ 6 - 10 mm x 0,8 - 1,4 mm, vòng gai miệng gồm 37 gai,
27 gai nằm ở vòng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng
đường kính 0,25 - 0,3 mm, giác bụng 0,72 - 0,88 mm ở khoảng cuối 1/4 thân
trước. Thực quản dài 0,4 - 0,6 mm.
Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới
bốn thuỳ. Buồng trứng ở ngay sát trước tinh hoàn. Kích thước trứng 0,100 x
0,070 mm. (Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [46])


9

* Đặc điểm loài sán lá ruột Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], Nguyễn Thị Lê (2000) [32],
loài này có đặc điểm:
Kích thước cơ thể bé, dài 2,48 mm, rộng 0,45 mm (ở vùng giác bụng).
Bề mặt cơ thể ở phía trước đến ngang giác bụng phủ gai cutin lớn. Viền cổ có
45 móc, mỗi thùy bụng có 4 móc, kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009 - 0,012

mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009 mm.
Giác miệng 0,008 x 0,105 mm. Hầu 0,088 x 0,084 mm. Giác bụng tròn
hoặc kéo dọc, nằm ở 1/3 chiều dài của cơ thể, kích thước 0,297 x 0,258 mm.
Thực quản dài 0,28 m, hai nhánh ruột kéo dài đến mút sau cơ thể.
Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng,
kích thước 0,252 x 0,105 mm.
Tinh hoàn hình ôvan, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh
hoàn trước 0,297 x 0,193 mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172 mm.
Buồng trứng tròn hoặc hình ôvan, nằm trước tinh hoàn, đường kính
0,127mm. Thể mêlit lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hoàn trước. Tuyến
noãn hoàng gồm nhiều bao noãn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ
thể. Tử cung ngắn, chứa ít trứng, kích thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [14], Chu Thị Thơm và cs (2006) [48],
loài Echinoparyphium recurvatum: Dài 2 - 5 mm, rộng 0,4 - 0,85 mm. Phần
trước thân có những gai cuticun nằm thứ tự xen kẽ nhau. Đầu sán có cấu tạo
vành khăn hình quả thận, đường kính 0,220 - 0,385 mm. Trứng có màu vàng
nâu, hình bầu dục, vỏ nhẵn, một đầu trứng có nắp, đầu còn lại có chồi nhỏ.
Kích thước trứng từ 0,082 - 0,098 mm x 0,053 - 0,061mm.
Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [46] đã mô tả:
Sán dài 4,5 mm, rộng 0,5 - 0,8 mm. Vòng gai đầu có 45 móc, trong đó
ở hai góc mỗi bên có bốn cái, hai cạnh bên có ba cái. Tinh hoàn không chia
thuỳ, hình bầu dục và xếp sát nhau.


10

* Đặc điểm loài Echinoparyphium paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953
Nguyễn Thị Lê (2000) [32] đã mô tả:
Cơ thể sán dài 6,0 mm, rộng 1,0 mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến
mép sau giác bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48 mm, có 43 móc xếp

thành 2 hàng, kích thước 0,064 x 0,012 mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác
miệng nhỏ hơn giác bụng 5 - 5,5 lần. Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36 mm.
Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x
0,100 - 0,120 mm.
Tinh hoàn hình bầu dục, kích thước 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21 mm.
Buồng trứng hình ôvan, kích thước 0,23 x 0,13 mm. Tử cung chứa 7 - 19
trứng, kích thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053 mm.
* Đặc điểm loài sán Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909
Nguyễn Thị Lê (2000) [32] đã mô tả như sau:
Cơ thể sán dài 8,02 - 13,26 mm, rộng 1,39 - 2,02 mm, phần trước cơ
thể phủ gai. Đầu ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621 mm. Có 47
- 53 móc, xếp thành 2 hàng, móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013 mm, móc
bên 0,027 - 0,030 x 0,010 mm, móc bụng 0,033 x 0,013 - 0,015 mm. Giác
miệng 0,165 - 0,276 x 0,193 - 0,331 mm. Trước hầu dài 0,027 mm. Hầu 0,151
- 0,234 x 0,138 - 0,234mm. Thực quản dài 0,096 - 0,207 mm. Giác bụng lớn
nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x 0,876 - 1,150 mm. Hai nhánh
ruột chẻ đôi trước giác bụng kéo dài đến mút sau cơ thể.
Tinh hoàn hình ôvan, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ
thể, kích thước tinh hoàn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579 mm và tinh hoàn
sau 0,828 - 1,352 x 0,303 - 0,552 mm.
Túi sinh dục hình ôvan hoặc hình quả lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác
bụng chứa túi chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276
mm. Lỗ sinh dục nằm ngay sau nhánh ruột chẻ đôi.


11

Buồng trứng hình ôvan, nằm ngang phía trước tinh hoàn, kích thước
0,248 - 0,414 x 0,372 - 0,455 mm. Thể mêlit nằm ngay sau buồng trứng.
tuyến noãn hoàng bắt đầu ở phía sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể

nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung dài chứa nhiều trứng, kích thước
trứng 0,082 - 0,090 x 0,055 - 0,060 mm.
* Đặc điểm loài sán Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30] đã mô tả như sau: Cơ thể dài
3,31mm, rộng 0,96 mm. Giác miệng 0,16 x 0,18 mm; thực quản dài 0,21 mm;
tinh hoàn phân thùy, kích thước 0,66 x 0,3 mm; túi sinh dục 0,8 x 0,06 mm;
buồng trứng phân thùy 0,275 x 0,225 mm, trứng 0,02 x 0,013 mm.
* Đặc điểm loài sán Notocotylus intestinalis, Tubangui, 1932
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [30], đã mô tả như sau:
Cơ thể dài 3,2 mm, rộng 0,77 mm; ở mặt bụng có 3 tuyến, mỗi hàng
bên 16 tuyến, hang giữa 15 tuyến; giác miệng 0,11 mm đường kính; thực
quản dài 0.113 mm; tinh hoàn 0,610 x 0,260 mm; túi sinh dục dài 0,76 mm;
trứng 0,015 x 0,012 mm.
1.1.1.3. Vòng đời của sán lá ruột gà
Vòng đời của sán lá ruột gà tương đối phức tạp và đa dạng, có sự tham
gia của vật chủ trung gian (phát triển gián tiếp). Chỉ có các loài sán lá thuộc
bộ Aspidogastredida phát triển không qua vật chủ trung gian (phát triển trực
tiếp) (Nguyễn Thị Lê (2000) [32]).
Ấu trùng của sán lá phát triển với sự xen kẽ thế hệ và thay đổi vật chủ;
thế hệ lưỡng tính xen kẽ với thế hệ đơn tính một hoặc hai vật chủ trung gian.
Vật chủ trung gian thứ nhất là nhuyễn thể. Vật chủ trung gian thứ hai cũng có
thể là nhuyễn thể và một số nhóm động vật khác: giun tơ, giáp xác, côn trùng,
cá ... (các động vật này rất khác nhau trong cây chủng loại phát sinh). Nhiều
loài sán lá trong quá trình phát triển có thể có thêm vật chủ chứa (cá, lưỡng cư
và các động vật khác).


12

Vòng đời phát triển chung của sán lá:

+ Sán trưởng thành sống ký sinh trong cơ thể vật chủ cuối cùng, thải
trứng ra môi trường ngoài cùng với phân vật chủ. Phần lớn trứng sán lá có tế
bào phôi (họ Fasciolidae, Echinostomatidae, Paramphistomatidae...), ở một
số loài trứng thải ra ngoài đã chứa ấu trùng miracidium (họ Dicrocoeliidae).
+ Trứng gặp điều kiện thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...) tế bào
phôi phân chia, phát triển và hình thành ấu trùng miracidium. Miracidium ra
khỏi trứng, bơi trong nước để tìm và xâm nhập vào vật chủ trung gian thích
hợp là nhuyễn thể. Ở một số khác (họ Opithorchidae, Dicrocoeliidae ...)
miracidium không chui ra khỏi trứng mà chu trình được tiếp tục là do nhuyễn
thể nuốt phải trứng có chứa miracidium. Trong cơ thể vật chủ trung gian,
miracidium phát triển thành sporocyst không hoạt động, bên trong chứa các tế
bào mầm, các tế bào này phát triển thành redia. Từ các tế bào mầm trong
redia sẽ hình thành ấu trùng cercaria.
+ Miracidium dài 0,020 - 0,340mm, có mắt, cơ thể phủ tiêm mao, giúp
ấu trùng bơi trong nước. Ở đỉnh đầu cơ thể có cơ quan đặc biệt (tuyến xâm
nhập, stiles - gai xâm nhập) giúp ấu trùng xâm nhập vào vật chủ trung gian.
Phần sau cơ thể chứa các tế bào mầm. Hệ bài tiết cấu tạo theo kiểu nguyên
đơn thận. Hệ thần kinh gồm có hạch thần kinh và hai dây thần kinh.
+ Sporocyst dài 1 - 6mm, dạng túi hoặc hình tròn có chứa các tế bào
mầm. Sporocyst con phát triển trong Sporocyst mẹ, có kích thước bé hơn.
+ Redia phát triển trong Sporocyst, có hình dạng túi dài, đỉnh đầu cơ thể
có hầu cơ phát triển, có ruột hình túi. Từ các tế bào mầm hình cầu trong redia
phát triển thành redia con, hoặc cercaria.
+ Cấu tạo của cercaria đặc trưng cho mỗi loài; thường có giác miệng và
giác bụng; cơ quan tiêu hoá, thần kinh, bài tiết giống sán lá trưởng thành. Ở
đỉnh đầu cơ thể có tuyến xâm nhập hoặc gai (stiles) giúp ấu trùng xâm nhập
vào vật chủ trung gian thứ hai. Phần sau cơ thể chứa các mầm tuyến sinh dục.
Đa số ceracria có đuôi để bơi trong nước. Đôi khi đuôi chẻ đôi (họ



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 2
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................... 4

1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà.............................................................................................4
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà...............................................................................................14
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......................................... 21

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................. 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................................24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................................24
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 24


2.2.1. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................................24
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ............................................................................24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25


14

người và vật nuôi tại huyện Nghĩa Hưng (Nam Định), các tác giả cho biết:
qua thu thập 10879 mẫu ốc nước ngọt thuộc 16 loài, có 639 ốc bị nhiễm ấu
trùng sán lá, chiếm tỷ lệ 5,78%. Trong 16 loài ốc, có 8 loài ốc nhiễm ấu trùng
sán lá, đây là những loài đóng vai trò vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá
cho người và vật nuôi. Tác giả tìm thấy ấu trùng của 10 loài sán lá ký sinh ở
các loài ốc thu được, thuộc 6 nhóm cercaria, trong đó có nhóm cercaria của
các loài thuộc giống Echinostoma, nhóm này chiếm tỷ lệ 24,56% và là 1 trong
3 nhóm gây bệnh sán lá cho người và vật nuôi.
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà
Bệnh sán lá ruột ở gà do nhiều loài sán gây ra, sán lá ruột không những
gây bệnh cho gà, vịt, ngỗng, bồ câu, một số loài chim hoang mà còn gây bệnh
cho một số động vật có vú khác và kể cả con người. Các loài sán lá ruột gây
bệnh phổ biến là các loài thuộc họ Echinostomatidae.
1.1.2.1. Dịch tễ học bệnh sán lá ruột gà
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2004) [14], Chu Thị Thơm và cs (2006)
[48] cho biết: bệnh sán lá ruột gia cầm gặp phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới, ở nước ta bệnh thấy ở khắp các vùng. Bệnh phân bố ở hầu hết các tỉnh
miền Bắc nước ta, loài phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho gia cầm là
Echinostoma revolutum. Gia cầm bị nhiễm nhiều, bệnh phát nặng ở vùng
đồng bằng, nhất là những nơi gần ao, hồ, ruộng, vũng nước... có nhiều ký chủ
bổ sung.
Bệnh phát quanh năm, nhưng gia cầm mắc bệnh tăng vào mùa hè, khi

nhuyễn thể và nòng nọc phát triển nhiều. Cuối thu và đông, nhiệt độ giảm
xuống, số lượng nhuyễn thể, nòng nọc giảm đi; gia cầm ít tiếp xúc với ký chủ
trung gian thì mức độ nhiễm cũng giảm.
Những gia cầm thường xuyên tiếp xúc với nước như vịt, ngỗng... mức
độ nhiễm sán nặng hơn những gia cầm ở cạn như gà, gà tây...
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1976) [8] cũng cho rằng: bệnh phổ biến ở
khắp các vùng trong cả nước, vùng đồng bằng nhiễm nhiều hơn so với vùng núi
và trung du; gà nuôi nhốt chung với vịt, ngan ngỗng là những loài thường xuyên
tiếp xúc với nước nên mức độ nhiễm cao.


15

Nguồn gieo rắc mầm bệnh ra ngoài môi trường, không những là gà, vịt, ngan,
ngỗng, bồ câu mà còn gặp ở các động vật khác như chuột, các loài chim hoang...
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [11] cho biết: yếu tố đầu tiên và quan
trọng chi phối thành phần loài của khu hệ ký sinh trùng ở động vật là tuổi của
vật chủ.
Nghiên cứu khu hệ sán lá ở chim và thú vùng Hà Bắc nước ta Nguyễn
Thị Lê (1980) [20] cho rằng: gà, vịt, ngan nhiễm giun sán quanh năm, nhưng
cao nhất vào tháng 4, tháng 9; thấp nhất vào tháng 2, tháng 3, tháng 10 và
tháng 11.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá ruột gà
Sán lá ruột gây bệnh thông qua những tác động gây hại như: chiếm đoạt
chất dinh dưỡng, đầu độc và tác động cơ giới nhưng chủ yếu gây bệnh bằng
tác động cơ giới, sán trưởng thành dùng giác bám bám chặt vào niêm mạc
ruột non làm tổn thương niêm mạc ruột gây viêm ruột.
Theo Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978) [46], Phạm Sỹ Lăng,
Phan Địch Lân (2001) [13], sán ký sinh trong đường tiêu hoá gây viêm niêm
mạc đường tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá. Sán ký sinh ở các vị trí khác nhau

nhưng tác động gây bệnh cho ký chủ tập trung vào các tác động cơ giới,
chiếm đoạt chất dinh dưỡng và đầu độc.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] cho biết: các móc bám, giác bám
của sán ký sinh bám vào các cơ quan gây ra những tổn thương cơ học dẫn tới
viêm loét, xuất huyết và hoại tử các nội quan, đặc biệt là cơ quan tiêu hoá.
Nguyễn Thị Lê (1998) [31] cho rằng: đôi khi vật ký sinh không sử
dụng trực tiếp thức ăn của vật chủ mà lấy các vitamin của vật chủ làm thức
ăn, hoặc tiết ra các chất ức chế các men làm giảm khả năng trao đổi chất bình
thường của cơ thể vật chủ.
Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978) [46] cho biết: tác động chiếm
đoạt chất dinh dưỡng diễn ra liên tục trong thời gian dài với số lượng lớn các
loài giun sán ký sinh sẽ làm cho con vật còi cọc, thiếu máu, gầy còm và có thể


×