Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh học, chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh cysticercus tenuicollis trên dê và lợn ở tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG NHƯ NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC, CHẾ
TẠO KHÁNG NGUYÊN CHẨN ĐOÁN BỆNH
CYSTICERCUS TENUICOLLIS
TRÊN DÊ VÀ LỢN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG NHƯ NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC, CHẾ
TẠO KHÁNG NGUYÊN CHẨN ĐOÁN BỆNH
CYSTICERCUS TENUICOLLIS
TRÊN DÊ VÀ LỢN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Dương Như Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản lý và Đào
tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cô hướng dẫn khoa học là
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Nguyễn Thu Trang đã trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và, các em sinh viên đã đóng góp
công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Dương Như Ngọc


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..........................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ...................8
1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc ...........11
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis..................11
1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...15
1.2.3. Chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis.................................................17

1.2.4. Miễn dịch trong bệnh ký sinh trùng .......................................................18
1.2.5. Phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................26
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................28
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................28
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................31
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................31
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................32
2.3.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis ...............................32
2.3.2. Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh..........33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33


iv

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis .............................................................................................33
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ................................................................36
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................38
3.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm........38
3.1.1. Thời gian hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên
lợn gây nhiễm .......................................................................................38
3.1.2.Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus
tenuicollis do gây nhiễm ......................................................................41
3.1.3. So sánh số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hàm lượng huyết sắc
tố và tỷ khối hồng cầu của lợn gây nhiễm và đối chứng......................42
3.1.4. Sự thay đổi công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm so với đối chứng ...44

3.1.5. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh ..................................................................................................47
3.1.6. Tổn thương vi thể ở cơ quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ....49
3.2. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn thực địa ...........50
3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên. ..........................................................50
3.2.2. Tỷ lệ khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên lợn
mổ khám ngoài thực địa .......................................................................52
3.2.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trên thực địa ........................................................................54
3.2.4. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh....55
3.3. Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh .................57
3.3.1. Chế tạo kháng nguyên từ ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
thu thập được theo phương pháp Ersov ...............................................57
3.3.2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo .........................57


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Dương Như Ngọc



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành giai đoạn phát triển của ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trong lợn gây nhiễm ................................................................ 39
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh Cysticercus
tenuicollis do gây nhiễm ........................................................................... 41
Bảng 3.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn gây nhiễm và đối chứng
(thời điểm 45 ngày sau gây nhiễm) .......................................................... 42
Bảng 3.4: Công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm và đối chứng .............................. 45
Bảng 3.5. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng .......................................... 48
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại 3
xã thuộc TP. Thái Nguyên ........................................................................ 50
Bảng 3.7. Tỷ lệ các khí quan của lợn có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh [trong số 33 lợn (+)].......................................................................... 53
Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên thực địa .............................................................................................. 54
Bảng 3.9. Tổn thương đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh ..................................................................................... 56
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo ........ 57
Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên chế tạo trong chẩn đoán bệnh ở
dê trên thực địa ........................................................................................ 59
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo
trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở dê trên thực địa ............. 59
Bảng 3.14. Tỷ lệ các xét nghiệm ở dê trên thực địa.................................................. 60
Bảng 3.15. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở lợn trên
thực địa ..................................................................................................... 60
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo

trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa............ 61
Bảng 3.17. Tỷ lệ các xét nghiệm ở lợn trên thực địa ................................................ 61


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis.................................................................. 44
Hình 3.2. Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn ở lô đối chứng và lô gây
nhiễm ..................................................................................................... 45
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
địa phương ............................................................................................. 51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển và nhu cầu về thực phẩm của
con người ngày càng tăng lên. Ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu
dùng mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp
phân bón cho cây trồng. Tuy nhiên, dịch bệnh xảy ra nhiều đã làm giảm hiệu quả và
năng xuất chăn nuôi, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Trong đó bệnh giun,
sán nói chung và bệnh do ấu trùng sán dây ký sinh ở gia súc nói riêng, đã gây nhiều
thiệt hại cho chăn nuôi ở nước ta. Ấu trùng một số loài sán dây ký sinh và gây bệnh
trên người và nhiều loài gia súc khác - ký chủ trung gian của chúng gây thiệt hại
nặng nề cho ngành chăn nuôi cũng như sức khoẻ con người. Một trong những ấu

trùng đó là Cysticercus tenuicollis, là ấu trùng của sán dây Taenia hydatigena, gây
bệnh trên lợn, trâu, bò, dê, ngựa và trên cả người.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết, ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và gây bệnh. Ấu trùng
là những bọc nước mang đầu sán dây Taenia hydatigena, có kích thước to, nhỏ
không đều, bám ở bề mặt gan, lách, màng mỡ chài, màng treo ruột... Vì thế, trong
quá trình giết mổ, có thể dễ nhầm lẫn ấu trùng với các bọc nước bình thường, từ đó
không có biện pháp tiêu diệt ấu trùng, làm tăng nguy cơ nhiễm sán dây ở chó, đồng
thời tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh ấu trùng sán dây cho người và các gia súc khác.
Bệnh Cysticercus tenuicollis phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không nghiêm ngặt. Khi nhiễm
nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Số lượng ấu sán nhiều gây rối loạn
chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng hoàng đản, con vật mất tính
thèm ăn, sốt cao. Số lượng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các khí quan trong xoang
bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng cấp tính.


2

Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [18], bệnh phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là
những nơi nuôi nhiều chó và giết mổ gia súc bừa bãi, không kiểm soát chặt chẽ vệ
sinh thú y. Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi gia súc do thời gian và cơ hội tiếp
xúc với mầm bệnh tăng dần.
Khi bị nhiễm ấu trùng, vật chủ có thể có một số triệu chứng như gầy yếu dần,
đau bụng, bụng căng to, ấn vào vùng bụng con vật có cảm giác đau, nếu nhiễm nặng
có thể hoàng đản da và niêm mạc. Vật chủ có thể chết do thiếu máu, nội quan bị huỷ
hoại hoặc do các bệnh kế phát.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh đối với
con vật còn sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, ấu

trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng nên không thể sử dụng các
phương pháp xét nghiệm thông thường để tìm ấu trùng. Theo Junquera P. (2013)
[44], cho đến nay chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis chỉ có thể thực
hiện sau khi gia súc chết.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm bệnh học và chế tạo kháng
nguyên chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và một số
loài gia súc khác, từ đó xây dựng quy trình phòng chống thích hợp là hết sức cần
thiết. Nghiên cứu này không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây
ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh ấu trùng sán dây cho người và một số
loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm
bệnh học, chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis trên dê
và lợn ở tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh học bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra
ở lợn gây nhiễm và lợn nhiễm tự nhiên tại thành phố Thái Nguyên.
- Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh.
- Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo.


3

- Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở dê
và lợn trên thực địa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc
điểm bệnh học và chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trên dê và lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất kháng nguyên chẩn đoán
bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm ở dê và
lợn, giảm thiệt hại do bệnh gây ra.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [29], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa
chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để sắp xếp các loài sán dây
phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký
sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900

Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758


5

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10]: tính đến thời điểm hiện tại, người
ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng
đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [18] cho biết, đến nay đã phát hiện
được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú
ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [1]).
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:

Phan Thế Việt và cs (1977) [29], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu trắng
hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần: đầu, cổ, thân
(gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm,
nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám
hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các
móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao.


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản lý và Đào
tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cô hướng dẫn khoa học là
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Nguyễn Thu Trang đã trực tiếp hướng dẫn
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và, các em sinh viên đã đóng góp
công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !


Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Dương Như Ngọc


7

đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh,
cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa
đầy trong tử cung.
Loài Taenia hydatigena: dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu
hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai
hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới
dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường
kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Mỗi đốt sán có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo
không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi
tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai
thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là
ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn
hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo
thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu
tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng
0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1978) [24], chu kỳ sinh học của sán dây khá phức
tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu
móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc)

có cấu tạo và tên gọi khác nhau. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở ký
chủ trung gian và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển
thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là nhiều
loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là động vật
không xương sống... Loài Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia
pisiformis, Multiceps multiceps cần 1 ký chủ trung gian để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 ký chủ trung gian mới hoàn thành vòng đời như các loài:


8

Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides. Các họ sán dây khác nhau có
chu kỳ sinh học khác nhau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12] cho biết: Những đốt sán dây hầu như
là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc lập. Nhờ có
sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở
những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng. Ngoài ra, sự
hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt
đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn,
bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại,
có sức lực và năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
1.1.2. Đặc điểm sinh học ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [5], (2003) [6], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22],
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10], cho biết: dạng ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể
cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một
đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc
hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này

bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh
của ấu trùng.
Radfar M. H. (2005) [45] cho biết: đầu sán bên trong ấu trùng Cysticercus
tenuicollis có 2 loại móc bám là móc lớn và móc nhỏ. Ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh trên cừu có số lượng móc là: 15,33 ± 1,33 móc lớn và 15,44 ± 1,42
móc nhỏ. Chiều dài móc lớn là 199,1 ± 10,93 µm, móc nhỏ là 134,85 ± 11,63 µm.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở bề mặt gan, màng mỡ chài ở khoang
bụng của cừu và gia súc. Gia súc nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu
chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, thì có thể xảy ra
tình trạng thiếu máu và chết (theo Johannes Kaufmann, 1996) [37].


9

Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [4] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn,
dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết, ấu trùng Cysticercus tenuicollis
là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam hoặc quả
bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng trong của bọc, đầu sán
có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Theo Nath S. và cs (2010) [43], phân tích hóa học và các thành phần sinh hóa
trong dịch nang của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Kết quả cho thấy Calcium
(12,0 - 260,0 mg /100ml), Natri (130,5 - 424,3 ppm ) và Kali (12,50 - 52,50 ppm)
và hóa sinh như Aspartate aminotransferase (0,1310 - 23,00 U/L), Alanine
aminotransferase (1,000 - 86,17 U/L), Lactat dehydrogenase (10.00 - 108,0 U/L )
và Alkaline phosphate (18,00 - 176,0 U/L).
Saad và cs (2010) [51] cho biết: nang sán của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
được cấu tạo từ các tế bào là nguyên bào sợi, tế bào mesenchymal, đây là các tế bào
gốc đa năng, có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, biểu mô vảy và tế

bào không biệt hóa với các mô nhầy bán gelatin.
Ở độ phóng đại x10 cho thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis có cấu tạo đa lớp
với hình dạng ngoằn ngoèo và các lớp có hiện tượng phân nhánh.
Ở độ phóng đại x100 đã thấy các lớp được cấu tạo từ các tế bào khác nhau như
nguyên bào sợi, tế bào mesenchymal, tế bào biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa
với mô nhầy sền sệt.
Quan sát mô học ký sinh trùng, thấy các tế bào biểu mô loại vảy có chức năng
bảo vệ và cảm giác. Lớp gelatin và các tế bào không chuyên biệt ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng, phát triển của ký sinh trùng ở giai đoạn phôi thai. Các tế bào
mesenchymal có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, giúp nang sán
phát triển và hoàn thành các cơ quan cần thiết, đặc biệt là sinh trưởng thành sán
trưởng thành khi Cysticercus tenuicollis vào cơ thể chó và thú hoang khác.


10

Các thành phần sinh hóa trong dịch lỏng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
lấy từ 11 con cừu cho thấy: Các thành phần sinh hóa (protein tổng số, glucose,
cholesterol, triglyceride, uric acid, urea) trong dịch lỏng của Cysticercus tenuicollis
rất quan trọng cho sự trao đổi chất, sinh lý học, miễn dịch học, di truyền học và biến
dị. Tỷ lệ các thành phần trong Cysticercus tenuicollis khác biệt đáng kể so với trong
huyết tương của ký chủ, điều này ảnh hưởng đến quá trình lưu trữ và kiểm soát vận
chuyển các chất.
1.1.2.2. Chu kỳ sinh học của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [20] sán dây trưởng thành Taenia hydatigena
ký sinh ở ruột non chó và động vật ăn thịt thường xuyên thải những đốt sán chửa theo
phân ra ngoài môi trường. Khi các đốt sán chửa phân hủy, trứng sán được giải phóng
và phân tán ra môi trường. Khi lợn, trâu, bò, dê, cừu và người ăn phải, ở đường tiêu
hóa thai 6 móc được giải phóng, xuyên qua thành ruột theo hệ tuần hoàn về gan và các
nội quan trong xoang bụng, chúng tìm vị trí ký sinh, sau 2 tháng đã phát triển thành ấu

trùng Cysticercus tenuicollis. Khi vật chủ cuối cùng ăn phải ấu trùng này, sau 50 - 60
ngày đã phát triển thành sán trưởng thành trong ruột non.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: Đốt sán chửa theo phân chó,
chó sói... ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức ăn,
nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu nuốt vào thì đến dạ
dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi theo tuần
hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát triển thành ấu
trùng Cysticercus tenuicollis sau 3 tháng. Khi chó và các loài ăn thịt khác ăn
phải các khí quan có ấu sán, vào đường tiêu hóa, màng bọc của ấu sán được
phân hủy, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng và phát
triển thành sán dây trưởng thành.
Theo Junquera P. (2013) [44], sán dây Taenia hydatigena có vòng đời gián
tiếp, ký chủ cuối cùng là những con chó và thú hoang (cáo, chó sói, mèo). Ký chủ
trung gian là cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai, ngựa và lợn.


11

Khi chó và thú hoang nhiễm sán dây Taenia hydatigena, trong ruột ký chủ, sán
dây Taenia hydatigena trưởng thành đẻ trứng, trứng được chứa trong các đốt sán già
và được đưa ra ngoài môi trường theo phân. Một đốt sán trưởng thành chứa tới hàng
ngàn trứng.
Trứng sán và đốt sán già ở ngoài môi trường lẫn trong cỏ, đất, nước, thức ăn
dự trữ, kể cả thức ăn ủ chua. Các ký chủ trung gian: cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai,
ngựa, lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng hay đốt sán già sẽ bị nhiễm bệnh
ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Trứng sán có khả năng gây nhiễm trong vòng vài
tháng ngoài môi trường tự nhiên.
Sau khi vào ruột ký chủ, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng đi qua thành ruột vào máu
và di chuyển đến gan. Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các nhu mô gan để ra khỏi bề
mặt gan và đi tới bề mặt các khí quan khác trong xoang bụng như màng treo ruột, màng

mỡ chài, thận, ruột trong thời gian 30 ngày. Trên bề mặt các khí quan trong xoang
bụng, ấu trùng hình thành các u nang và lớn dần, nang phát triển hoàn thiện mất 35 - 55
ngày sau khi nhiễm. Những nang sán có thể nhiễm cho chó sau vài tháng.
Chó và thú hoang ăn phải nội tạng có chứa nang sán (ấu trùng Cysticercus
tenuicollis) còn khả năng gây bệnh sẽ bị nhiễm sán. Ở trong đường ruột của chó hay
thú hoang các đầu sán non chui ra và bám vào thành ruột ký chủ để lấy chất dinh
dưỡng và sản sinh các đốt sán mới. Sau 6 - 8 tuần, sán dây trưởng thành bắt đầu
rụng các đốt sán già.
1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra thấy phổ biến trên toàn thế
giới, chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ nhiễm ở các khu vực thay đổi rất nhiều.
Bệnh có thể xảy ra do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự tồn tại của trứng trên đồng
cỏ hoặc các hoạt động của động vật hoang dã mang bệnh (Junquera P., 2013) [44].
Bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis phân bố ở khắp nơi, lợn nước ta nhiễm
khoảng 44%. Ở những nơi nuôi nhiều chó và nuôi lợn thả rông, tỷ lệ nhiễm bệnh
càng cao và gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn.


12

Động vật cảm nhiễm: Lợn, động vật hoang dã và người đều cảm nhiễm với ấu
trùng Cysticercus tenuicollis.
Đường lây truyền: lợn, các động vật khác và người bị nhiễm ấu sán do ăn,
uống phải trứng gây nhiễm của sán dây thải ra từ chó bệnh.
Điều kiện truyền lây: tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi
lợn, phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây Taenia hydatygena.
Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi của lợn, vì lợn nuôi càng dài ngày thì cơ
hội tiếp xúc với mầm bệnh càng nhiều nên tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao.
Phan Địch Lân và cs (2002) [16] cho biết: Bệnh ấu sán cổ nhỏ do ấu trùng

Cysticercus tenuicollis gây ra thấy phổ biến khắp các vùng. Tỷ lệ dê mắc bệnh cao
hay thấp phụ thuộc vào số lượng chó nuôi ở các địa phương. Qua điều tra, chúng tôi
thấy các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lai Châu... số lượng chó nuôi nhiều nên dê nhiễm ấu sán nhỏ cổ nhỏ tương
đối phổ biến (21,12%), có trường hợp nhiễm rất nặng (35 ấu sán/dê). Tỷ lệ nhiễm
Cysticercus tenuicollis tăng lên theo tuổi dê.
Nguyễn Quốc Doanh và cs, 2002 [3], đã điều tra tình hình nhiễm sán dây Taenia
và ấu trùng Cysticercus trên lợn và người tại một số xã thuộc tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Kạn trong thời gian 1999 - 2000. Kết quả cho thấy:
- Kiểm tra ấu sán qua mổ khám 26 lợn, có 10 con có Cysticercus tenuicollis,
không tìm thấy Cysticercus cellulosae.
- Kiểm tra trên 323 mẫu huyết thanh lợn tại 5 xã ở Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng
phương pháp ELISA thấy tỷ lệ nhiễm ấu sán là 9,91% (biến động 6,06 - 15,49%). Tỷ lệ
nhiễm khác nhau có liên quan tới phương thức chăn nuôi chó và lợn của người dân địa
phương.
Theo Radfar M. H. và cs (2005) [45], trong thời gian từ tháng 4 năm 2001 đến
tháng 3 năm 2002, mổ khám 1336 cừu và 1674 dê tại lò mổ Kerman, Đông Nam
Iran, thấy 172 cừu (chiếm 12,87%) và 302 dê (chiếm 18,04%) bị nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis.


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..........................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh học ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ...................8
1.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc ...........11
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis..................11
1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...15
1.2.3. Chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis.................................................17
1.2.4. Miễn dịch trong bệnh ký sinh trùng .......................................................18
1.2.5. Phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................26
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................28
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................28
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................31
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................31
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................32
2.3.1. Nghiên cứu bệnh học bệnh Cysticercus tenuicollis ...............................32
2.3.2. Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh..........33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................33


14

Bệnh tích chủ yếu thấy ở màng mỡ chài ở cừu (37,3%) và dê (51,3%), màng treo
ruột ở cừu (36,7%), ở dê (27,2%); bề mặt của gan ở cừu (14,2%) ở dê (9,7%), và xoang
phúc mạc ở cừu (11,8%) ở dê (11,8%) (Biu A. A. và Murtala S., 2012 [34]).
Oguz B. và Deger S. (2013) [57], đã mổ khám 525 cừu và 184 dê, thấy tỷ lệ
nhiễm Cysticercus tenuicollis là 27,9%.
Endale Mekuria và cs (2013) [34] nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố liên

quan đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên cừu, dê và cho biết: Tỷ lệ
nhiễm ấu trùng ở dê là 26,4% cao hơn ở cừu là 22,8%. Ở các loài khác nhau tỷ lệ
nhiễm bệnh khác nhau. Tuổi ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm ấu trùng. Cừu và dê non
tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây thấp hơn ở con trưởng thành (20,9 % và 24,8%).
Cũng theo tác giả trên, tình trạng cơ thể của vật nuôi có ảnh hưởng nhiều nhất tới
tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis. Tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu có
sức khỏe yếu lần lượt là 39,8% và 29,9% cao hơn nhiều so với dê và cừu có sức khỏe
tốt (tỷ lệ nhiễm ở cừu khỏe là 14,5%; ở dê khỏe là 22,3%). Dê, cừu có sức khỏe ở mức
độ trung bình nhiễm 22,7% và 21,8%. Các địa phương khác nhau tỷ lệ nhiễm
Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu cũng khác nhau. Tại đông Hararge, tỷ lệ nhiễm
Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu là 24,3%, ở Errer là 20,7% và ở Shinilie là 26,9%.
Theo Junquera P. (2013) [44] ở những nơi nuôi chó thả rông và việc giết mổ
gia súc không kiểm soát chặt chẽ thì tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysicercus tenuicollis ở
lợn rất cao.
Kiểm tra sự có mặt của ấu trùng Cysticercus tenuicollis trong 3199 cừu và dê
(760 con cừu và 2439 con dê) ở miền Bắc Ấn Độ. Kết quả cho thấy, có 135/3199
con nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis với tỷ lệ là 4,22%, trong đó tỷ lệ nhiễm
ở dê là 4,83%; ở cừu là 2,23%. Hầu hết các ấu trùng được tìm thấy ở màng treo ruột
ký sinh ở xoang bụng, một số được thấy ở gan (Singh B. B. và cs, 2015 [56]).
Theo Perl S. và cs (2015) [48]: mổ khám 90 con cừu ở phía Bắc của Israel,
thấy 36 con nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi,
chiếm tỷ lệ 40%.


15

1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Gia súc và cả con người bị nhiễm bệnh khi ăn phải thức ăn hoặc nước uống
nhiễm trứng hoặc đốt sán dây Taenia hydatigena. Một đốt sán dây chứa hàng ngàn
trứng. Khi đốt sán phân hủy giải phóng ra trứng sán, trứng có thể tồn tại ngoài môi

trường trong vài tháng.
Sau khi được nuốt vào đường tiêu hóa, trứng sán dây Taenia hydatigena nở ra ấu
trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt gan, màng treo ruột, phổi, gây
ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này (Samuel W. và Zewde G. G., 2010 [52]).
Khi nhiễm nhẹ, các chức năng rối loạn không rõ. Thai 6 móc của ấu trùng sán
dây chui qua thành ruột, sau 24 giờ vào gan, dừng lại ở các nhánh tĩnh mạch cửa,
rồi vào gan đào thành rãnh, gây viêm gan cấp tính, có khi viêm màng bụng.
Ấu trùng di hành chui qua mặt gan vào xoang bụng, ký sinh ở màng treo ruột,
màng mỡ chài, phổi và các cơ quan khác trong xoang bụng.
Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các mô gan tới các bề mặt gan (thanh mạc)
trong thời gian khoảng 30 ngày. Trên bề mặt các cơ quan trong xoang bụng ấu trùng
hình thành các nang nước. Phát triển thành ấu trùng hoàn chỉnh từ 35 - 55 ngày sau
khi nhiễm bệnh. Các nang này có thể lây nhiễm cho chó trong vài tháng (Junquera
P. 2013) [44].
Theo Pathak K. M. và cs (1984) [46], Radfar M. H. và cs (2014) [50], lợn
nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis giảm số lượng hồng cầu và tăng số lượng
bạch cầu trong máu.
Bamorovat M. và cs (2014) [32] cho biết, Cysticercus tenuicollis là giai đoạn
ấu trùng của sán dây Teania hydatigena có thể gây bệnh và làm chết vật nuôi.
Nghiên cứu về sự biến đổi chỉ tiêu huyết học và biến đổi bệnh lý của 50 con cừu
nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis so với 50 con cừu không nhiễm bệnh cho
thấy: có sự gia tăng đáng kể số lượng tế bào bạch cầu (P < 0,05). Ngoài ra, giảm số
lượng tế bào hồng cầu và hàm lượng hemoglobin (P < 0,05). Kiểm tra mô bệnh học
thấy thoái hóa tế bào gan, hoại tử và xơ gan. Sự thay đổi các chỉ số máu là do suy
gan, sự di chuyển của ấu trùng và kích thích đáp ứng miễn dịch của vật chủ.


16

Radfar M. H. và cs (2014) [50] đã mổ khám 1336 cừu và 1674 dê, tỷ lệ nhiễm ấu

trùng Cysticercus tenuicollis ở dê là 12,87%, tỷ lệ nhiễm ở cừu là 18,04%. Sự phân bố
ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở các khí quan khác nhau là khác nhau. Ấu trùng
Cysticercus tenuicollis thấy nhiều nhất ở màng mỡ chài (cừu 84,85%; dê 82,14%), tiếp
theo là gan (cừu 12,8%; dê 18,24%), màng treo ruột (cừu 7%; dê 9%) và một tỷ lệ nhỏ
ở các khí quan khác như phổi, tim, túi mật (cừu 0,58%; dê 0,66%).
Trong quá trình ký sinh ở cơ thể ký chủ, ấu trùng Cysticercus tenuicollis lấy
chất dinh dưỡng của cơ thể vật chủ để phát triển.
Cysticercus tenuicollis thường gây tổn thương mô có liên quan đến thoái hóa
với sự di cư ấu trùng. Các vị trí ký sinh bất thường của ấu trùng thường gặp nhất là
ở phổi, thận và não. Buồng trứng, tử cung, cổ tử cung và âm đạo không thấy ấu
trùng ký sinh. Lần đầu tiên, Cysticercus tenuicollis đã được tìm thấy ký sinh ở bên
trong màng đệm của bào thai một con dê đangtrong thời kỳ mang thai.(Payan
Carreira R. và cs, 2008 [47])
Cysticercus tenuicollis không có tác dụng gây bệnh trong khi nằm trong ổ
bụng. Khi nhiều ấu trùng di chuyển đồng thời qua gan, có thể nhìn thấy dấu hiệu lâm
sàng. Sự di cư có thể gây hủy hoại trầm trọng mô gan và các bệnh lý nhìn thấy ở gan
tương tự như quan sát thấy ở gia súc nhiễm sán lá gan (Junquera P., 2013) [44].
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [2] bệnh thường ở thể mãn tính, triệu
chứng không rõ ràng. Khi bị nặng, giai đoạn đầu con vật gầy yếu, hoàng đản, tiếp đó
là viêm màng bụng cấp tính, thường sốt cao, khi ấn mạnh vào bụng con vật thấy đau,
bụng to và căng, một số trường hợp thấy xoang bụng xuất huyết. Khi mắc bệnh thể
cấp tính gan sưng to, mặt gan gồ ghề, màng fibrin phủ kín, có nhiều điểm tụ huyết, có
nhiều rãnh do ấu trùng di hành trong gan. Thời kỳ đầu trong xoang bụng có nhiều
nước, thời kỳ cuối nước màu vàng. Một vài trường hợp viêm màng bụng cấp tính, có
nhiều dịch thẩm xuất lẫn máu và có nhiều đầu sán.
Nếu số lượng ấu trùng Cysticercus tenuicollis ít thì tác động gây bệnh không rõ
rệt, nhưng khi nhiễm nặng có thể gây viêm gan do nhiều ấu trùng di chuyển qua
gan. Trường hợp nặng có thể gây tử vong, chủ yếu là ở động vật non. Tác hại chủ yếu
là do ấu trùng gây tổn thương gan và các cơ quan khác.



×