Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


tế
H
uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LI

ại
họ
cK
in
h

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Đ

GIAI ĐOẠN 2006 - 2014

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huyền Nga
Lớp: K45B Tài Chính Ngân Hàng
Niên khóa: 2011-2015

Giáo viên hƣớng dẫn


PGS.TS Phan Thị Minh Lý

Huế, tháng 5/2015


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Trải qua 4 năm học trên giảng đường Đại học Kinh tế Huế, nhờ sự
tận tụy, nhiệt huyết truyền đạt kiến thức mà Quý thầy cô giáo, tôi đã có được
một hành trang vững chắc để chuẩn bị bước vào đời. Sau hơn 3 tháng thực
tập và nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, khích lệ rất nhiều
từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và cơ quan thực tập.
Trước hết, với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế,
trong đó có các giảng viên của khoa Tài chính ngân hàng đã dạy bảo tận
tình, trang bị những kiến thức quý báu và những kỹ năng hữu ích cho tôi
trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến cô giáo PGS.TS Phan Thị Minh Lý, người đã tận tình hướng
dẫn và luôn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, cùng
tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Á Châu, phòng giao dịch
Phú hội, Huế đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt thời gian tôi thực tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến gia đình cùng với tất cả bạn bè đã luôn động viên, quan tâm
tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực hiện cũng như năng lực bản thân còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý từ phía Quý thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Huyền Nga


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT
ROE

Return on Assets

ROA

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Thương mại cổ phần


TMCP

Asia Commercial Bank

ACB

Ngân hàng trung ương

NHTW
ATM

Đ

ại
họ
cK
in
h

Automatic Teller Machine

tế
H
uế

Return on Equity

i



DANH MỤC BIỂU ĐỒ/ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Đồ thị tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai
đoạn 2006-2014 ........................................................................................22
Hình 2.2: Đồ thị tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 .....22
Hình 2.3: Đồ thị ROE của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 .....23

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hình 2.4: Đồ thị ROA của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 .24

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng mô tả các biến lựa chọn ...................................................................17
Bảng 2.1. Bảng thống kê mô tả các nhân tố trong nghiên cứu .................................24
Bảng 2.2. Tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình ...................................26

Bảng 2.3: Mối tương quan giữa ROE và biến trong mô hình ...................................27
Bảng 2.4: Mối tương quan giữa ROA và biến trong mô hình ..................................29

tế
H
uế

Bảng 2.5. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ....34
Bảng 2.6. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ....35
Bảng 2.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 1............................................37

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.8: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 1 .........................37
Bảng 2.9: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 2............................................38

Đ

Bảng 2.10: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 2 .......................39

iii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ở Chương 1, tác giả đưa ra tổng quan cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi và các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại. Khả năng sinh lợi

của ngân hàng được đo lường bằng các chỉ tiêu kinh tế khác nhau, trong đó tác giả
chọn ROE và ROA để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng. Những cơ sở l
luận của Chương 1 sẽ là nền tảng để Chương 2 đi vào phân tích, đánh giá sự ảnh
hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ

tế
H
uế

phần Á Châu.
Trong chương 2, tác giả trình bày những thông tin tổng quát về tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam. Phần quan trọng
nhất của Chương 2, tác giả dùng mô hình hồi quy và các kiểm định cần thiết để

ại
họ
cK
in
h

phân tích, làm rõ các nhân tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến khả
năng sinh lợi của ngân hàng ACB. Từ đó giải thích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đó.

Kết quả từ nghiên cứu thực tế đã trình bày tại Chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra
những giải pháp mang tính cụ thể để ngân hàng ACB có thể nâng cao khả năng sinh
lợi của mình, góp phần vào việc việc nâng cao vị thế của ngân hàng TMCP Á Châu

Đ


Việt Nam và phát triển kinh tế xã hội.

iv


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. L do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
6. Kết cấu của nghiên cứu .......................................................................................3

tế
H
uế

7. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH
LỢI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI

ại
họ
cK
in
h


CỦA NHTM ...............................................................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi của NHTM ................................................5
1.1.1. Giới thiệu chung về hoạt động của ngân hàng thương mại ......................5
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................5
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại .............................6
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ......................................................8
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng ...........................................................8

Đ

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán .......................................................8
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền .............................................................................9

1.1.3. Khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ...........................................9
1.1.3.1. Khái niệm ...........................................................................................9
1.1.3.2. Ý nghĩa .............................................................................................10
1.1.3.3. Nội dung ...........................................................................................10
1.1.3.4 Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng ........11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ...11
1.2.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................11
1.2.1.1. Tác động của vốn .............................................................................11
v


1.2.1.2. Tác động của đòn bẩy tài chính .......................................................12
1.2.1.3. Tác động của tính thanh khoản ........................................................13
1.2.1.4. Tác động của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng ................................13
1.2.1.5. Tác động của hiệu quả quản l tài sản .............................................14
1.2.1.6. Tác động của hiệu quả chi phí hoạt động.........................................14
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................15

1.2.2.1. Tác động của lạm phát .....................................................................15
1.2.2.2. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế..........................................15
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

tế
H
uế

SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2006-2014 ......18
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu .......................................................18
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu ................................................18
2.1.1.1. Giới thiệu chung ...............................................................................18

ại
họ
cK
in
h

2.1.1.2. Quá trình phát triển ..........................................................................18
2.1.1.3. Tổng quan về hoạt động của NHTMCP Á Châu .............................20
2.1.1.4. Mạng lưới kênh phân phối ...............................................................21
2.1.1.5. Nhân sự ............................................................................................21
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006 - 2014...22
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP
Á Châu giai đoạn 2006-2014 ................................................................................24

Đ

2.2.1. Phân tích thống kê mô tả .........................................................................24

2.2.2. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình ...................25
2.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến ........................................................26
2.2.4. Mô hình hồi quy ......................................................................................32
2.2.4.1. Phân tích hồi quy..............................................................................36
2.2.4.2. Giải thích kết quả các biến trong mô hình .......................................39
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU .........................................................................................43
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu ...................................43
3.2. Hệ thống giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu ...44
vi


3.2.1. Nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng ............................................44
3.2.2. Nâng cao chất lượng và năng lực quản l ngân hàng .............................44
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng ........................................45
3.2.4. Tăng quy mô vốn điều lệ .........................................................................45
3.2.5. Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng...............................45
PHẦN III: KẾT LUẬN ...........................................................................................47
I. Kết luận ..............................................................................................................47
II. Kiến nghị ..........................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................50

Đ

ại
họ
cK
in
h


tế
H
uế

PHỤ LỤC

vii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính được xem là trụ cột chính của bất kì nền kinh tế nào,
trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn cũng như
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Những năm gần đây, với xu hướng toàn cầu
hóa, ngành kinh doanh ngân hàng có sự thay đổi lớn trong phương thức hoạt động.
Ngân hàng vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng cho nền kinh tế, vừa là nhà đầu

tế
H
uế

tư để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời ngân hàng cũng là công cụ để Ngân
hàng Nhà nước điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Số liệu cho thấy, mỗi năm
ngành ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Như vậy ngành ngân hàng không chỉ làm tốt vai trò cấp tín dụng cho nền kinh tế mà

ại
họ
cK
in

h

còn tạo công ăn việc làm, thu hút lao động có trình độ cao. Do vậy, mỗi một ngân
hàng kinh doanh có hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài
chính quốc gia.

Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống tài chính Việt
Nam. Khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại là yếu tố quyết định đến giá
cổ phiếu và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào ngân hàng. Khả năng
sinh lợi của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố

Đ

bên trong chịu ảnh hưởng bởi các quyết đinh quản trị và mục tiêu hoạt động, bao
gồm: tính lỏng, quy mô ngân hàng, an toàn vốn, mức trích lập dự phòng… Trong
khi đó, yếu tố bên ngoài không nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng mà có liên
quan đến điều kiện kinh tế và môi trường bên ngoài như sự cạnh tranh, quy định của
chính phủ, tăng trưởng và lạm phát. Trong những năm trước đây, có khá nhiều
kiến trái chiều về sự tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Saira Javad et.el (2011) cho rằng: Quy mô ngân hàng hay tổng tài sản không ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, chỉ có tính lỏng và vốn huy động mới
tác động mạnh. Ngược lại, Gur, Irshad and Zaman (2011) tìm thấy mối liên hệ trực
tiếp giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi của nó.

1


Nếu có được cái nhìn tổng quan về sự tác động của các yếu tố đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng, ta có thể thấy được sức khỏe của hệ thống ngân hàng. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay. Nhận thấy tính thực tiễn của nghiên cứu, tác giả đã quyết định chọn
đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Á Châu” để thực hiện khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu
TMCP Á Châu
3. Câu hỏi nghiên cứu

tế
H
uế

2) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng

ại
họ
cK
in
h

1) Các nhân tố nào tác động đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Á Châu?
2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng sinh lợi của ngân
hàng như thế nào?

3) Các biện pháp cần thiết để ngân hàng có thể nâng cao khả năng sinh lợi
trong thời gian tới?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đ

1) Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu
2) Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thứ cấp thu thập số liệu từ các báo cáo
tài chính của NHTMCP Á Châu trong 36 qu , từ qu I/2006 đến qu IV/2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Khái quát những kiến thức thu thập từ giáo trình, sách báo nghiệp vụ, từ
internet, các khóa luận liên quan của các tác giả trong nước cũng như nước ngoài để
từ đó xây dựng mô hình để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi
của NHTMCP, từ đó điều chỉnh các nhân tố cho phù hợp với thực tế để áp dụng cho
NHTMCP Á Châu.
2


5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nghiên cứu thứ cấp thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của NHTMCP Á
Châu trên trang web www.cophieu68.com và www.finance.vietstock.com trong 36
qu , từ qu I/2006 đến qu IV/2014.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích hồi quy nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các biến độc lập với các
biến phụ thuộc:
1) Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá thông qua hệ số R2 điều chỉnh.

tế
H
uế

2) Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình
hồi quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc.

3) Kiểm tra tự tương quan bằng kiểm định Durbin-Watson.

ại
họ
cK
in
h

Phục vụ cho quá trình phân tích, trong khóa luận còn sử dụng các phương pháp:
1) Phương pháp thống kê, phân tích để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm
xác định những kết quả phù hợp với mô hình.
6. Kết cấu của nghiên cứu

Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần lớn:
 Phần I: Đặt vấn đề

Đ

 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này sẽ được chia thành 3
chương chính như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận về khả năng sinh lợi và các nhân tố
ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của NHTMCP
Chƣơng 2: Đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006-2014
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP
Á Châu.
 Phần III: Kết luận và kiến nghị
3



7. Ý nghĩa của đề tài
Việc thiết lập các yếu tố cơ bản có tác động đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Đề tài khóa luận này tuy chỉ tập
trung nghiên cứu đối tượng là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, nhưng có
thể cung cấp cái nhìn tổng quát cho các chủ ngân hàng và các nhà hoạt định
chính sách về các yếu tố quyết định đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, năng lực cạnh tranh bền vững. Vì vậy, đề tài này
góp phần vào sự hiểu biết sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lợi của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung trong bối cảnh kinh tế

tế
H
uế

xã hội hiện nay. Hiểu được các nhân tố có tác động đến hiệu suất của ngân hàng
là điều cần thiết cho sự sống còn và hữu ích trong việc duy trì lợi nhuận trong
ngành kinh doanh năng động và mang tính cạnh tranh cao này. Ngoài ra, bên
cạnh những kiến thức đã có về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của

ại
họ
cK
in
h

ngân hàng như một số nghiên cứu đã trình bày trước đây, đề tài khóa luận còn
đưa ra một số đề xuất, giải pháp cho các bên liên quan nhằm nâng cao khả năng


Đ

sinh lợi cho ngân hàng được nghiên cứu.

4


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG SINH LỢI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NHTM
1.1. Cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi của NHTM
1.1.1. Giới thiệu chung về hoạt động của ngân hàng thương mại

tế
H
uế

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành và tồn tại như một tất yếu khách
quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Sản xuất lưu thông hàng hoá
càng phát triển, nhu cầu giao lưu giữa các vùng càng tăng, tuy nhiên do sự khác

ại
họ
cK
in
h


biệt giữa các vùng về tiền tệ cũng như sự khác biệt về địa l làm nhu cầu đổi tiền
cũng như gửi tiền và thanh toán hộ của các thương gia xuất hiện. Và cũng chính
nhờ hoạt động nhận tiền gửi và thanh toán hộ mà những người giữ tiền đã nắm
trong tay một khối lượng tiền lớn từ đó họ dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay
do tính vô danh của tiền tệ. Ngân hàng thương mại đã ra đời từ đó cùng với
những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua bao thăng trầm của nền kinh tế

Đ

hoạt động của Ngân hàng thương mại đã mở rộng không chỉ quy mô, chất lượng
mà số lượng, loại hình các dịch vụ cũng ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Từ đó Ngân hàng thương mại đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng thương mại ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trải qua thời gian tương đối dài với những biến động của nền kinh tế, rất
nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại đã được hình thành. Ta thấy rằng Ngân
hàng thương mại được xem xét ở rất nhiều khía cạnh khác như: ở Việt Nam theo
sắc lệnh 018CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho
rằng: Ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư lập, kể cả những chi

5


nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành
cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền k thác của tư
nhân hay chi nhánh hay chi nhánh công quyền. Hay một cách tiếp cận Ngân hàng
thương mại dựa trên những dịch vụ mà ngân hàng mang lại như Ngân hàng thương
mại là loại hình tổ chức tài chính tiền tệ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong

nền kinh tế. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:


Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung



tế
H
uế

cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức k thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài

ại
họ
cK
in
h

nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo pháp lệnh ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác
định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế


Đ

tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ do đó các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu này Ngân hàng thương mại trong quá trình phát triển đã không ngừng đổi
mới, không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ sẵn có mà còn thường xuyên

6


nghiên cứu nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của người
dân. Tuy nhiên, một Ngân hàng thương mại luôn luôn tiến hành 3 nghiệp vụ cơ bản:
Huy động vốn
Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động “đầu vào” của ngân hàng,
ngân hàng phần lớn dựa vào việc huy động tiền vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền
kinh tế. Thông thường ngân hàng có các loại tiền gửi là tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Để thực hiện được hoạt động huy động vốn,
ngân hàng cần có một lượng vốn nhất định là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một
tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó rất quan trọng đối với hoạt động ngân

tế
H
uế

hàng. Đây là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro khi

gặp phải trong kinh doanh và là chỉ tiêu để Ngân hàng Trung ương quản l Ngân
hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn

ại
họ
cK
in
h

Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt động ngân
quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng
nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu
của các ngân hàng. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để
tránh rủi ro tín dụng xảy ra, việc quản l tiền vay được tiến hành một cách rất chặt
chẽ, đặc biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Từ đó ngân hàng phải phân

Đ

chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản l .
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng
tính lỏng cao và được coi như tiền mặt. Do đó ngân hàng phải duy trì tài sản này ở
mức độ hợp l sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường
để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt
các dịch vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình
7



thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản l hộ tài sản, tư vấn cho
doanh nghiệp…
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân hàng chịu
sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân hàng tiến tới hoạt động
đa năng trên nhiều lĩnh vực, cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Vì vậy các dịch vụ
cung cấp cho khách hàng cũng ngày càng tăng thêm như: kinh doanh ngoại hối, bảo
lãnh, tư vấn, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ rút tiền tự động, bảo đảm an toàn vật
có giá, nghiệp vụ thuê mua… Tất cả các nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ
ngân hàng.

tế
H
uế

nhau một mặt thoả mãn nhu cầu của khách hàng một mặt mang lại lợi nhuận cho

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

ại
họ
cK
in
h

1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và

Đ

người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…

8


Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng


tế
H
uế

nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
 Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian

ại
họ
cK
in
h

thanh toán và “tạo tiền” góp phần mở rộng chức năng trung gian tín dụng.
1.1.3. Khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm

Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng
chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính (Henry, 2010). Việc đánh giá khả năng sinh
lợi phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi

Đ

được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con
người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Nhìn chung, khả năng
sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách:
- Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp (đầu tư).
- Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay.

Khi nghiên cứu khả năng sinh lợi của một ngân hàng thương mại, cần đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nhằm làm rõ
chất lượng hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

9


1.1.3.2. Ý nghĩa
Phân tích khả năng sinh lời là cơ sở để ra quyết định kinh doanh, là công cụ
quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở NHTM. Là điều hết sức
cần thiết với mọi ngân hàng. Nó gắn liền với hiệu quả kinh doanh chỉ ra hướng phát
triển của ngân hàng, là biện pháp quan trọng phòng ngừa rủi ro.
1.1.3.3. Nội dung
Nội dung của phân tích khả năng sinh lợi tại NHTM là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng,

tế
H
uế

được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân
hàng. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào
mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Cụ thể phân tích các nhân tố
nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.

ại
họ
cK
in

h

- Doanh thu: Doanh thu của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như cho vay tiền, đầu tư cung cấp dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các

Đ

ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vô
cùng đa dạng

- Lợi nhuận: Đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ
cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh. Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức
nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với
các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.
Các dịch vụ thu lợi nhuận chủ yếu ở ngân hàng bao gồm: cho vay tiêu dùng, tư vấn
tài chính, quản l tiền mặt, cho vay tài trợ dự án, bán các dịch vụ bảo hiểm, cung
cấp các dịch vụ mô giới đầu tư chứng khoán…

10


1.1.3.4 Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng
Phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại: Các chỉ tiêu sinh lời
của ngân hàng thương mại được phân tích qua các năm để có thể đánh giá xu hướng
của lợi nhuận và khả năng sinh lời.
Hệ số sinh lợi = Thu nhập ròng / Doanh thu

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = Tài sản / Tổng vốn chủ sở hữu

tế
H
uế

Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là thu nhập sau thuế trên vốn chủ
sở hữu (ROE), trong đó thu nhập sau khi đã bù đắp toàn bộ chi phí và thuế chia cho
vốn chủ sở hữu: cổ phiếu thông thường, lợi nhuận chưa phân phối và quỹ dự trữ . Tỉ
số ROE về mặt quản trị cho biết khả năng, mức độ kiếm được lợi nhuận tính trên

ại
họ
cK
in
h

giá trị sổ sách của vốn sở hữu đầu tư vào ngân hàng. Sự đo lường này cũng phản
ảnh doanh thu, hiệu quả hoạt động đạt được.

Bên cạnh đó, lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bắt nguồn từ lợi nhuận trên
tổng tài sản và hệ số vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA) được tính
bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng tài sản. Tỉ số này phản ánh năng lực quản trị
cuả ngân hàng về sử dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận.

Đ

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Các nhân tố bên trong
1.2.1.1. Tác động của vốn
Trong nền kinh tế, vốn đầu tư là quyền hoặc lợi ích của chủ sở hữu trong
tổng tài sản. Điều này đạt được bằng cách giảm các khoản nợ của tổ chức từ tổng
tài sản đó (Nabavi, 2010). Một trong những l do chính của tỷ số cao cho việc
đầu tư của các ngân hàng là cho phép họ đối phó với nguy cơ không trả nợ của
các khoản tín dụng khách hàng vay, vì ngân hàng sử dụng đầu tư của mình như
một bộ đệm chống lại khả năng thanh toán (Ahmadzadeh & cộng sự, 2005). Đầu

11


tư thích đáng và đầy đủ là một trong những điều kiện cần thiết cho việc duy trì
sức khỏe cho hệ thống ngân hàng, và mỗi cá thể trong số các ngân hàng và tổ
chức tín dụng muốn đảm bảo sự ổn định hoạt động của mình cần phải điều chỉnh
phù hợp giữa đầu tư và rủi ro của tài sản. Với mục đích này, một trong những
thông số quan tâm là tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng (Shabahang, 2002).
Qua nhận định trên, có thể đi đến giả thiết:
 Giả thiết 1: An toàn vốn có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều (+/-)
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng

tế
H
uế

1.2.1.2. Tác động của đòn bẩy tài chính
Trên thực tế, hiếm có doanh nghiệp hay công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài
chính. Những hình thức tài trợ khác nhau của đòn bẩy tài chính như nợ vay, cổ phiếu
ưu đãi, cổ phiếu thường. Có thể thấy rõ, nợ vay có những lợi thế: Chi phí trả lãi vay


ại
họ
cK
in
h

đóng vai trò là lá chắn thuế vì nó được tính vào lợi nhuận trước thuế; Không lo sợ vấn
đề pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành bổ sung cổ phiếu gọi vốn; Phân tán rủi ro cho
vốn chủ sở hữu… Tuy nhiên, Ở một mức độ l tưởng của đòn bẩy tài chính, lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu của công ty tăng vì việc sử dụng đòn bẩy làm tăng biến động cổ
phiếu, tăng mức độ rủi ro, do đó cũng gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu một công ty
sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức có thể khiến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm.
Việc lạm dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm phát sinh một khoản nợ khổng lồ bằng việc

Đ

vay vốn ở mức lãi suất thấp và sử dụng chúng trong các khoản đầu tư có rủi ro cao. Vì
vậy, cần phải sử dụng đòn bẩy tài chính lúc nào và sử dụng ra sao cho phù hợp nhất
vẫn là điều khá trăn trở đối với nhiều doanh nghiệp, ngành hàng hiện nay. Theo nghiên
cứu được thực hiện bởi Nsambu Kijjambu Frederick (2012) về các nhân tố tác động
đến hiệu suất ngân hàng thương mại ở Uganda, đòn bẩy tài chính có tác động cùng
chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Usman Dawood
(2009) về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất của ngân hàng Pakistan cho rằng đòn
bẩy tài chính lại ảnh hưởng ngược chiều.
 Giả thiết 2: Đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều hoặc ngược
chiều (+/-) đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
12


1.2.1.3. Tác động của tính thanh khoản

Tính thanh khoản chỉ mức độ một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán
trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài
sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không
giảm đáng kể, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Xét về ngân hàng,
thanh khoản là khả năng ngân hàng nắm giữ tiền mặt, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
tại và nhu cầu khi cần thiết. Bên cạnh đó, ngân hàng cần có đầy đủ khả năng thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người cho vay. Do đó các tổ chức

tế
H
uế

tài chính cần có hệ thống quản l tài sản và nợ phải trả hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi
nhuận giữ lại. Ahmadzade et al.( 2005) cho rằng do mối quan hệ ngược chiều giữa
tính lỏng và lợi nhuận, việc tạo ra sự cân bằng giữa 2 biến này là vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu suất của ngân hàng.

ại
họ
cK
in
h

 Giả thiết 3: tính thanh khoản có tác động cùng chiều (-) đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng

1.2.1.4. Tác động của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Cùng quan điểm với Ali và cộng sự (2011), Sufian (2011), Sufian và
Majid, M.(2012), Said và Tumin (2011) cho rằng tác động của chi phí dự
phòng như là một phần rủi ro tín dụng lên khả năng sinh lợi và tác động này


Đ

mang tính tiêu cực. Có thể thấy, trong nền kinh tế vẫn còn khá trì trệ như hiện
nay, các doanh nghiệp vẫn còn khó khăn và khả năng trả nợ của họ cũng suy
giảm. Với những món nợ đã quá hạn trước đó, giờ doanh nghiệp không có khả
năng trả nợ sẽ tiếp tục nhảy hạng lên nhóm cao hơn. Điều này buộc các ngân
hàng phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro trong thời gian tới. Chính vì
vậy, có thể đưa ra giả thiết như sau:
 Giả thiết 4: chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều
(-) đến khả năng sinh lợi của ngân hàng

13


1.2.1.5. Tác động của hiệu quả quản lý tài sản
Việc các ngân hàng quản l tài sản tốt sẽ tạo ra nhiều khả năng sinh lợi,
đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng, quan điểm trên đã được tìm thấy
trong nghiên cứu của Ali và cộng sự (2011), Akhar (2011). Các ngân hàng
thương mại (NHTM) có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng lớn trên nhiều địa
bàn, vùng miền khác nhau. Do đó, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư trải rộng
theo mạng lưới hoạt động với chủng loại, số lượng tài sản rất lớn. Vì vậy, công
tác quản l tài sản là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động quản l tài chính

tế
H
uế

của ngân hàng. Bởi công tác này có hiệu quả thì không chỉ là nền tảng cho toàn
hệ thống hoạt động một cách thống nhất, mà còn cung cấp nguồn số liệu đáng tin

cậy về tình hình tài sản hiện có và tình hình tăng giảm tài sản của ngân hàng.
Chính vì vậy, ta có thể đi đến giả thiết:

ại
họ
cK
in
h

 Giả thiết 5: hiệu quả quản lý tài sản có tác động cùng chiều (+) đến
khả năng sinh lợi của ngân hàng

1.2.1.6. Tác động của hiệu quả chi phí hoạt động
Chỉ số hiệu quả quản l chi phí hoạt động được xem như là chỉ số quản lí
chi phí của ngân hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém

Đ

hiệu quả do sử dụng nhiều chi phí, dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, có
khá nhiều

kiến trái chiều về sự tác động của chi phí hoạt động đến khả năng

sinh lợi của ngân hàng. Theo Said và Tumin (2011), tác động của biến này mang
tính tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng Ali và cộng sự
(2011) lại chỉ ra rằng hiệu quả chi phí hoạt động lại có tác động tích cực. Vì vậy,
ta đưa ra giả thiết:
 Giả thiết 6: hiệu quả chi phí hoạt động có tác động cùng chiều hoặc
ngược chiều (+/-) đến khả năng sinh lợi của ngân hàng


14


1.2.2. Các nhân tố bên ngoài
1.2.2.1. Tác động của lạm phát
Lạm phát là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng biểu thị rủi ro trong kinh
doanh. Đối với các NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lạm phát tăng cao gây
khó khăn cho việc huy động vốn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn của
ngân hàng mình chạy sang ngân hàng khác, phải nâng cao lãi suất huy động sát với
diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp l luôn là bài toán
khó đối với mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng cao, NHNN phải thực

tế
H
uế

hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, trong điều kiện nhu
cầu vay vốn của các cá nhân và doanh nghiệp vẫn tăng, các ngân hàng chỉ đáp ứng
cho một lượng khách hàng nhất định với hợp đồng đã kí hoặc những dự án thực sự
có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, khi lãi suất huy động tăng cao,

ại
họ
cK
in
h

lãi suất cho vay cũng tăng theo. Trong điều kiện này, người tiêu dùng có khuynh
hướng tiết kiệm hơn là đi vay để đầu tư, làm cho thu nhập lãi thuần và lợi nhuận
ngân hàng giảm.


 Giả thiết 7: lạm phát có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều (+/-)
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Đ

1.2.2.2. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế
Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng nhanh
của nền kinh tế sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của hầu hết các ngành hàng trong mỗi
quốc gia. Về mặt kĩ thuật, GDP nắm bắt được những xu hướng đi lên, đi xuống
trong chu kì kinh doanh. Do đó, những thay đổi trong mức độ hoạt động nói chung
được kì vọng có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
 Giả thiết 8: GDP có tác động cùng chiều (+) đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng

15


Từ đây, ta có thể đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
ROE = B0 + B1EA + B2DE + B3LA + B4LLP + B5AM + B6OE + B7INF+
B8GDP + ei
ROA = B’0 + B’1EA + B’2DE + B’3LA + B’4LLP + B’5AM + B’6OE +
B’7INF+ B’8GDP + ui
Trong đó:
- ROE: biểu thị khả năng sinh lợi của ngân hàng, được đo bằng lợi nhuận sau
thuế trên tổng vốn chủ sở hữu.
thuế trên tổng tài sản.

tế
H

uế

- ROA: biểu thị khả năng sinh lợi của ngân hàng, được đo bằng lợi nhuận sau
- EA: An toàn vốn ngân hàng, được đo lường bằng tổng vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản

ại
họ
cK
in
h

- DE: đòn bẩy tài chính của ngân hàng, được đo lường bằng tổng nợ trên
tổng vốn chủ sở hữu.

- LA: tính thanh khoản của ngân hàng, được đo lường bằng tổng nợ chia cho
tổng tài sản

- LLP: chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, được đo lường bằng chi phí dự
phòng rủi ro chia cho tổng cho vay khách hàng.

- AM: hiệu quả quản l tài sản, được đo lường bằng thu nhập lãi thuần chia

Đ

cho tổng tài sản.

- OE: hiệu quả chi phí hoạt động, được đo lường bằng chi phí hoạt động chia
cho tổng tài sản.
- INF: lạm phát của nền kinh tế

- GDP: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

16


×