Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHUỐI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH

Đ

QUẢNG TRỊ

NGUYẾN THỊ THÙY PHƯƠNG



0


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN

tế
H
uế

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHUỐI TRÊN

ại
họ
cK
in
h

ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH


Đ

QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thùy Phương

PGS.TS. Bùi Đức Tính

Lớp: K46A – Kinh Tế Nông Nghiệp

Niên khóa: 2012 – 2016

1


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả của chặng đường bốn năm
cố gắng phấn đấu dưới sự dạy dỗ tận tình của thầy cô giáo trường Đại Học Kinh Tế
Huế. Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, còn có sự giúp
đỡ dìu dắt nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo địa phương huyện
Hướng Hóa và các bác, các cô, chác chú trên địa bàn 2 xã Tân Thành và Tân Long.

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Bùi Đức Tính
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần
trách nhiệm và lòng nhiệt tình.

tế
H
uế

Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo vụ - công tác sinh
viên, cùng quý thầy cô hết lòng dạy dỗ, truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Xin cảm ơn cán bộ, Ủy Ban Nhân Dân và bà con nông dân trên địa bàn

ại
họ
cK
in
h

huyện Hướng Hóa và 2 xã Tân Thành, Tân Long đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp
thông tin để tôi hoàn thành tốt đề tài này.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ động viên của người thân gia đình, bạn
bè về mọi mặt trong suốt thời gian qua.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi kinh mong quý thầy cô giáo và bạn đọc đóng

Đ


góp ý kiến để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5, năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Phương

i


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chuối là một loại cây ăn quả, cây chuối vốn là cây trồng rất quen thuộc với
người dân Việt Nam, dễ trồng, vốn đầu tư ít. So với nhiều cây trồng khác, thì cây
chuối là một trong những loại cây tốn ít chi phí và thời gian chăm sóc hơn cả, lại đem
lại hiểu quả kinh tế ca, phù hợp với khả năng kinh tế và trình độ của hầu hết người dân
Việt Nam, đặc biệt trong thời gian qua chuối trở thành một mặt hàng nông sản xuất
khẩu mang về nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, cũng như là một trong những loại
cây trồng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của người nông dân,
nhiều người dân đứng lên thoát nghèo nhờ loại cây này. Mặc dù có nhiều thành công

tế
H
uế

trong sản xuất và xuất khẩu nhưng ngành chuối của nước ta nói chung, Quảng Trị nói
riêng cũng không tránh khỏi những khó khăn thách thức như diện tích chuối không

được quy hoạch, nhiều vườn cây già cỗi không được trồng mới, sản phẩm chuối từ
khâu sản xuất đến người tiêu dùng còn phải trai qua nhiều khâu trung gian rất phức

ại
họ
cK
in
h

tạp, quan hệ hợp tác giữa các hộ nông dân với những nhà thu gom, doanh nghiệp, công
ty chế biến xuất khẩu còn nhiều vấn đề bất cập, dẫn đến hiệu quả sản xuất chuối của bà
con nông dân đnag còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Đề tài đã chọn
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị để nghiên cứu, đặc biệt là hai xã Tân Thành và Tân
Long, đây là những địa phương có số hộ trồng chuối nhiều nhất và sản lượng chuối thu
hoạch chiếm 65% tổng sản lượng của toàn huyện, giá trị xuất khẩu chuối cao, tuy nhiên

trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ cũng như hiệu quả sản

Đ

xuất. Để thấy được thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chuối trên địa bàn, tôi đã
chọn đề tài “Chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi cung

-


Phân tích các hoạt động , các tác nhân tham gia trong chuỗi cung sản phẩm cây
chuối trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm cây chuối trên
địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

 Dữ liệu phục vụ

ii


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của ban ngành tỉnh Quảng Trị,
huyện Hướng Hóa, xã Tân Thành và Tân Long, thông tin từ các đề tài, bài báo cáo
được công bố trên sách báo, tạp chí, internet…
- Số liệu sơ cấp: Thông qua phỏng vấn hộ nông dân trồng chuối, các hộ thu gom
nhỏ, đại lý thu mua chuối trên địa bàn huyện và hai xã Tân Thành, Tân long để biết
được tình hình tiêu thụ sản phẩm này.
 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu

-

Phương pháp thống kê kinh tế


-

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

 Kêt quả đạt được

tế
H
uế

-

- Phân tích các tác nhân tham gia trong chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn
huyện Hướng Hóa.
Hướng Hóa

ại
họ
cK
in
h

- Phân tích các hoạt động của chuối cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm trên
địa bàn nghiên cứu: giải pháp về nguồn lực, tăng cường mối quan hệ hợp tác trực tiếp,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, giải pháp thị trường,

Đ


tăng cường công tác thông tin…

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3
3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 3

tế
H
uế

3.2. Phương pháp thống kê kinh tế ................................................................................ 4
3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

ại
họ
cK
in

h

4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ................................................................ 5

Đ

1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ...................................................................................... 5
1.1.2. Cấu trúc và các tác nhân tham gia chuỗi cung ................................................. 6
1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi cung.......................................................................... 10
1.1.3.1. Xác định các tác nhân tham gia chuỗi cung sản phẩm .............................. 10
1.1.3.2. Quá trình tạo giá trị .......................................................................................... 10
1.1.3.3. Quá trình chuyển hóa của dòng sản phẩm vật chất .................................... 11
1.1.3.4. Quá trình chuyển hóa của dòng tài chính ..................................................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ........................................................... 12
iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

1.1.5. Kinh nghiệm trong quản lý chuỗi cung, hoàn thiện chuỗi cung ................. 13
1.1.5.1. Kinh nghiệm trong việc cung ứng Rau an toàn theo hướng VietGap ở
Đồng Bằng sông Cửu Long........................................................................................... 13
1.1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng của tập đoàn dệt may Esquel ...... 14
1.1.5.3. Kinh nghiệm từ mô hình sản xuất chuối của Ecucador ............................. 15

1.2. Một số đặc điểm về cây chuối .............................................................................. 16
1.2.1. Nguồn gốc và giá trị cây Chuối......................................................................... 16
1.2.1.1. Nguồn gốc .......................................................................................................... 16

tế
H
uế

1.2.1.2. Giá trị cây chuối................................................................................................ 18
1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật .................................................................................. 20
1.2.2.1. Đặc điểm kỹ thuật............................................................................................. 20

ại
họ
cK
in
h

1.2.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội .......................................................................... 23
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 25
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư chi phí ............................................... 25
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất ...................................... 25
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả................................................................................. 25

Đ

1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................................. 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG SẢN PHẨM CHUỐI Ở
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ...................................................... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 27

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 27
2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 27
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng ......................................................................... 28
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn ............................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................... 32
v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

2.1.2.1. Dân số và lao động ........................................................................................... 32
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................... 34
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................................ 35
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 36
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam ......................... 37
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam .......................................... 37
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới ......................................... 38
2.3. Phân tích các tác nhân tham gia trong chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa

tế
H
uế

bàn huyện Hướng Hóa ................................................................................................... 41
2.3.1. Tình hình sản xuất chuối trên địa bàn .............................................................. 41
2.3.2. Hộ sản xuất............................................................................................................ 45

ại

họ
cK
in
h

2.3.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ............................................................. 45
2.3.2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng Chuối của các hộ điều tra ................... 46
2.3.2.3 Chi phí đầu tư ..................................................................................................... 47
2.3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất .......................................................................... 49
2.3.3. Chuỗi cung sản phẩm chuối huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị ................. 52

Đ

2.3.3.1. Cấu trúc chuỗi ................................................................................................... 52
2.3.3.2. Phân tích kinh tế chuối cung chuối huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 55
2.3.3.3. Thông tin trong chuỗi ...................................................................................... 60
2.3.3.4. Tính không bền vững của chuỗi cung sản phẩm chuối ở huyện Hướng
Hóa, Tỉnh quảng Trị ....................................................................................................... 61
2.3.3.5. Phân tích ma trận SWOT cuả chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn
huyện Hướng Hóa ........................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI
CUNG SẢN PHẨM ...................................................................................................... 67
vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

3.1. Định Hướng trên địa bàn huyện ........................................................................... 67

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm chuối .......................... 68
3.2.1. Giải pháp về nguồn lực ....................................................................................... 68
3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác trực tiếp giữa các điểm cân thu mua, hộ
thu gom, hộ trồng tiêu và nhà xuất khẩu..................................................................... 69
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm ở khâu sản xuất ............................................ 70
3.2.4. Giải pháp thị trường ............................................................................................ 70
3.2.5. Tăng cường công tác thông tin .......................................................................... 71

tế
H
uế

3.2.6. Giải pháp giúp nông hộ trực tiếp đưa sản phẩm ra thị trường ..................... 72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 73
1. Kết luận ........................................................................................................................ 73

ại
họ
cK
in
h

2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 74
2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................................... 74
2.2. Đối với chính quyền địa phương .......................................................................... 74
2.3. Đối với hộ thu gom, nhà xuất khẩu...................................................................... 75
2.4. Đối với hộ trồng chuối ........................................................................................... 75

Đ


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 78

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung đơn giản ........................................................................................ 7
Sơ đồ 2: Chuỗi cung mở rộng ......................................................................................... 7
Sơ đồ 3: Mạng lưới chuỗi cung tổng thể ...................................................................... 9
Sơ đồ 4: Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung ......................................................... 11
Sơ đồ 5: Chuỗi cung ứng rau an toàn ở ĐBSCL ....................................................... 14
Sơ đồ 6: chuỗi giá trị chuối ở Ecuador........................................................................ 16

tế
H
uế

Sơ đồ 7. Chuỗi cung chuối ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ......................... 53
Sơ đồ 8. Cây vấn đề của chuỗi cung chuối ở huyện Hướng Hóa .......................... 63
Hình 1: Bản đổ huyện Hướng Hóa .............................................................................. 27
Biểu đồ 2: Diện tích chuối huyện Hướng Hóa từ năm 2005 – 2015 ..................... 42

ại
họ
cK

in
h

Biểu đồ 3: Sản lượng chuối huyện Hướng Hóa giai đoạn 2005 – 2015 ............... 43
Biểu đồ 4. Biến động giá bán sau khi thương lái Trung Quốc ngừng thu mua

Đ

chuối ở Hướng Hóa năm 2015. .................................................................................... 62

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Quy mô mẫu điều tra các thành phần tham gia chuỗi giá trị chuối ở
huyện Hướng Hóa ............................................................................................................. 4
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng trong quả chuối ăn tươi và chuối nấu ............... 19
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hướng Hóa năm 2015............................... 29
Bảng 4: Nhiệt độ lượng, mưa huyện Hướng Hóa theo dõi năm 2014................... 31
Bảng 5: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn
............................................................................................................................................ 32

tế
H
uế


Bảng 6: Diện tích, số thôn, dân số và mật độ dân số năm 2014 phân theo xã, thị
trấn ..................................................................................................................................... 33
Bảng7: Sản lượng chuối thế giới năm 2005 (Triệu tấn) .......................................... 39

ại
họ
cK
in
h

Bảng 8: Tình hình chung các hộ điều tra (tính bình quân hộ) ................................ 45
Bảng 9: Diện tích, năng suất, sản lượng chuối của các hộ điều tra năm 2015 .... 46
Bảng 10: Chi phí trồng chuối (Tính bình quân trên 1 ha) ....................................... 49
Bảng 11: Đơn giá chuối thị trường trong và ngoài nước ......................................... 50
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất chuối của các hộ ........................................ 51

Đ

Bảng 13: Kết quả và hiệu quả sản xuất chuối của các hộ năm 2016 ..................... 51
Bảng 14: Vị thế tài chính của các thành phần tham gia chuỗi cung chuối xuất
khẩu ................................................................................................................................... 57
Bảng 15. Vị thế tài chính của các thành phần tham gia chuỗi giá trị chuối ......... 59
ở thị trường nội địa ......................................................................................................... 59

ix


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Hợp Tác Xã

TCN:

Trước công nguyên

 L:

Âm lịch

CHDCND:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

KTTM:

Kinh tế thương mại

ĐVT:

Đơn vị tính

BQC:

Bình quân chung

KT – XH:


Kinh tế - xã hội

CN – TTCN:

Công nghiệp – tiêu thủ công nghiệp

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

HTX:

Đồng bằng Sông Cửu Long

BVTV:

Bảo vệ thực vật

EWEC:

Hành lang kinh tế đông tây

Đ


ĐB SCL:

x


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản là một chủ
trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nó không những góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng trong nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động mà còn góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu ngoại tệ, tích lũy
vốn cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Một trong những vấn đề mà
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đó là việc tập trung hỗ trợ mọi nguồn lực để phát
triển các cây trồng chủ lực ở các huyện vùng cao, nơi có điều kiện khí hậu, đất đai
năng tiếp cận thị trường của họ.

tế
H
uế

không thuận lợi, nhằm nâng cao đời sống cho nhóm dân tộc thiểu số, nâng cao khả
Chuối là một loại cây ăn quả, cây chuối vốn là cây trồng rất quen thuộc với
người dân, dễ trồng, vốn đầu tư ít, chỉ cần có đất là có thể triển khai trồng chuối, sau

ại

họ
cK
in
h

một năm đã cho thu hoạch. So với nhiều cây trồng khác, thì cây chuối là một trong
những loại cây tốn ít chi phí và thời gian chăm sóc hơn cả, lại đem lại hiểu quả kinh tế
cao, phù hợp với khả năng và trình độ của hầu hết người dân Việt Nam, đặc biệt trong
thời gian qua chuối trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu mang về nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước, cũng như là một trong những loại cây trồng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao thu nhập của người nông dân, nhiều người dân đứng lên
thoát nghèo nhờ loại cây này.

Đ

Huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị là nơi tập trung đa số đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống, với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, khí hậu khô nóng vào mùa hè lại lạnh
về mùa đông cộng thêm trình độ dân trí, trình độ kỹ thuật trong nông nghiệp của người
dân còn thấp, vì vậy việc tìm ra một loại cây trồng chủ lực để phát triển kinh tế xã hội
là việc luôn được chính quyền địa phương quan tâm. Với thế mạnh về đất đai, huyện
Hướng Hóa,tỉnh Quảng Trị không chỉ có điều kiện phát triển các loại cây công nghiệp
dài ngày như cà phê, cao su mà còn canh tác thêm một số cây trồng khác như sắn,
chuối. Đây là những loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương ở các
xã vùng biên giới như Tân Long, Tân Thành, Tân Phước, Hướng Tân, thị trấn Lao Bảo
và các xã vùng Lìa. Trong đó cây chuối đã trở thành cây xóa đói giảm nghèo và làm

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

giàu của không ít hộ gia đình ở Hướng Hóa. Vì thế, trong định hướng phát triển kinh tế
-xã hội trước mắt cũng như lâu dài, huyện Hướng Hóa luôn xác định chuối là cây chủ
lực để xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Thực tế đã cho thấy ở Huyện Hướng
Hóa hiện nay có nhiều hộ gia đình như Ngô Dương Phước, Đoàn Văn Trang, Võ
Hoành, Đoàn Cao Thắng, Nguyễn Trị mỗi năm thu nhập từ 700- 900 triệu đồng từ
chuối.
Mặc dù có nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu, nhưng trong thời gian
vừa qua, sản phẩm chuối ở Hướng Hóa không tránh khỏi những khó khăn và thách
thức như: Đầu năm 2015, giá chuối giảm mạnh chỉ còn 2 – 3 nghìn đồng/kg, có lúc
không có ai thu mua. Nguyên nhân là do giá cả tiêu thụ phụ thuộc hoàn toàn vào

tế
H
uế

thương lái, sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng phải trải qua nhiều khâu
trung gian rất phức tạp, một kiểu thị trường “phập phù” giá rẻ, thiếu thông tin và
không có các cam kết hợp đồng thương mại, dẫn đến tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, bất
ổn thị trường. Địa hình không thuận lợi cho việc thu mua và thu hoạch nên người dân

ại
họ
cK
in
h


thường bị tư thương ép giá, quan hệ hợp tác giữa các hộ nông dân với những nhà thu
gom, doanh nghiệp, nhà xuất khẩu và nhiều thủ tục hải quan còn nhiều vấn đề bất cập,
cộng với tình hình biến động kinh tế - chính trị trong thời gian qua, làm Trung Quốc
(chiếm khoảng 80% tổng sản lượng chuối thu hoạch) đột nhiên ngừng thu mua, gây
nhiều khó khăn cho người trồng chuối, có nguy cơ dẫn đến phá vỡ ngành chuối trên
địa bàn.

Đ

Vì vậy nhu cầu tất yếu đặt ra là làm thế nào để giải quyết được thị trường đầu ra
cho sản phẩm chuối, hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản suất
và tiêu thụ chuối, từ đó cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là đồng dân tộc ít
người trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài

“ Chuỗi

cung sản phẩm Chuối trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích chuỗi cung sản phẩm cây chuối, đề xuất các giáp hoàn
thiện chuỗi cung sản phẩm cây chuối của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

2



GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi cung
- Phân tích các hoạt động , các tác nhân tham gia trong chuỗi cung sản phẩm cây chuối
trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung sản phẩm cây chuối trên địa
bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo, niên giám thống kê của các ban
ngành huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, thu thập thông tin từ các bài báo, luận văn,

tế
H
uế

đề tài, các nghiên cứu trước đó, các tài liệu trong sách, internet…

• Số liệu sơ cấp: Thông qua mẫu điều tra phỏng vấn trực tiếp, khảo sát tình hình
thực tế qua các đối tượng: Hộ trồng chuối, thương lái, đại lý thu gom sản phẩm chuối.
• Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra tập trung vào những nông dân trồng

ại
họ
cK
in
h


chuối và những thương lái thu mua chuối. Điểm điều tra, khảo sát hộ nông dân trồng
chuối được lựa chọn là 2 xã Tân Long và Tân Thành của huyện Hướng Hóa. Đây là
những địa phương có số hộ trồng chuối nhiều nhất và sản lượng chuối thu hoạch
chiếm 65% tổng sản lượng của toàn huyện.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để tiến hành điều tra khảo sát
những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị chuối. Đối với nông dân trồng chuối, tổng số

Đ

hộ trồng chuối ở trên địa bàn xã Tân Long và Tân Thành là 1008 hộ, do đó N = 1008,
sai số kỳ vọng 10%, vậy quy mô mẫu cần điều tra là 91(1) hộ. Để phòng ngừa sai sót
trong quá trình điều tra, nên ta chọn thêm số mẫu điều tra với tỷ lệ 20% tổng số mẫu
(0,2 x 91 = 18 mẫu), do đó quy mô mẫu điều tra cho 2 xã là 109 hộ. Dựa trên danh
sách nông hộ trồng chuối của 2 xã, bắt đầu từ hộ đầu tiên sẽ được chọn để điều tra, và
hộ thứ 2 được chọn là hộ thứ 10 trong danh sách

(2)

.Các thành phần khác tham gia

trong chuỗi cung chuối cũng được lựa chọn điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở bảng 1.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

3



GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1. Quy mô mẫu điều tra các thành phần tham gia chuỗi giá trị chuối ở
huyện Hướng Hóa
Thành phần chuỗi giá trị

Tổng số lượng

Cỡ mẫu

Nông dân trồng chuối

1008

109

Thu gom nhỏ

148

60

Điểm cân

32

24


Đầu mối thu gom

5

4

3.2. Phương pháp thống kê kinh tế
- Thống kê mô tả: Sử dụng phần mềm SPSS, Exel nhập các thông tin từ bảng hỏi
điều tra, nhằm mô tả diện tích, tình hình sản xuất chuối và sản lượng chuối của các hộ

tế
H
uế

trồng chuối.

- Phương pháp so sánh: dùng phương pháp này để so sánh kết quả các trị số của
các chỉ tiêu như: diên tích, sản lượng, giá trị sản lượng….của các đối tượng nghiên
cứu.

ại
họ
cK
in
h

- Phương pháp phân tích kênh tiêu thụ: Lựa chọn kênh tiêu thụ nào mang lại lợi
nhuận cao nhất trong chuối cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện Hướng Hóa.
- Phương pháp phân tích chuỗi cung: Sử dụng phương pháp này để phân tích
mạng lưới các tác nhân trong chuỗi, phản ánh mối quan hệ giữa các tác nhân trong

chuỗi và quá trình tạo giá trị của các tác nhân trong chuỗi cung.
3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Đ

Đây là phương pháp điều tra học hỏi kinh nghiệm của nhân dân, các chuyên gia
với tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, cán
bộ quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm chuối trên địa bàn huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị, chủ yếu là 2 xã có sản lượng chuối nhiều đó là Tân Thành và Tân Long.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp từ năm 2012 – 2015, số liệu sơ cấp năm 2016.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung

Thuật ngữ chuỗi được sử dụng khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển
từ những năm 50 của thế kỷ XX. Khởi đầu của việc sử dụng khái niệm chuỗi và
phương pháp phân tích chuỗi để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang
phát triển. Khái niệm chuỗi chỉ đơn giản bao hàm các mỗi quan hệ vật chất và kỹ thuật
, được sử dụng lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa, xác định những tác nhân
tham gia và hoạt động của họ. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà người ta sử dụng những

tế
H
uế

tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động và tổ chức. Khi nhấn mạnh đến hoạt động
sản xuất, người ta xem như các quy trình sản xuất; khi nhấn mạnh đến hoạt động
marketing, họ gọi chúng là kênh phân phối; khi nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, người ta
gọi chúng là chuỗi giá trị; khi nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu khách hàng,

ại
họ
cK
in
h

chúng ta gọi là chuỗi cung. Hiện này có nhiều định nghĩa về chuỗi cung:
“Chuỗi cung là sự liên kết giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm ra
thị trường”

“Chuỗi cung bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
việc thõa mãn yêu cầu của khách hàng. Chuỗi cung không chỉ bao gồm nhà sản xuất
và người phân phối mà còn cả người vận chuyển, nhà xưởng, người bán lẻ và bản thân
khách hàng…”


Đ

“Chuỗi cung là mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm
thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển vật liệu này thành bán thành
phẩm và thành phẩm, phân phối những thành phẩm này đến các khách hàng”.
Nguồn: https:wikipedia.org
Theo Christoper(2005), “Chuỗi cung là một mạng lưới của các tổ chức có liên
quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt
động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
Từ điển Wikipedia khái niệm chuỗi cung là “Hệ thống của các hình thức tổ
chức, con người, công nghệ, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan trong
việc đưa sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Các hoạt động

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

5


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

của chuỗi cung chuyển nguồn tài nguyên tự nhiên, nguyên liệu thô và các thành phần
thành những sản phẩm hoàn chỉnh và tổ chức đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối
cùng”.
Như vậy, có thể thấy rằng chuỗi cung thực chất là sự liên kết chuỗi các hoạt
động của những quá trình cung cấp hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Từ
các định nghĩa trên, chúng ta có thể nhận thấy nội hàm của khái niệm về chuỗi cung
gồm 4 nội dung:

-

Thành phần của chuỗi cung bao gồm hệ thống các tổ chức, con người tham gia

trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cấu của khách hàng, là các mắt xích
đóng vai trò làm cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Các tổ chức ở đây

tế
H
uế

chính là các nhà cung cấp, các doanh nghiệp sản xuất, các nhà phân phối, bán lẻ và
khách hàng.
-

Mỗi quan hệ đồng thời của các dòng chảy bên trong chuỗi cung gồm dòng

thông tin, dòng sản phẩm hay dịch vụ, dòng tài chính, dòng thanh toán và chuyển

-

ại
họ
cK
in
h

quyền sở hữu giữa các tác nhân.

Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm hay


dịch vụ gì, giá bao nhiêu mà còn quan tâm đến việc sản phẩm hay dịch vụ được đưa ra
thị trường bằng các nào.
-

Mục tiêu của chuỗi cung là tối ưu hóa giá trị cho khách hàng hay nói cách khác

là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng là “Hệ thống các tổ chức, con người, công

Đ

nghệ, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan trong việc đưa sản phẩm hay
dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Các hoạt động của chuỗi cung chuyển
nguồn tài nguyên tự nhiên, nguyên liệu thô và các thành phần thành những sản phẩm
hoàn chỉnh và tổ chức đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng với mục đích tối
đa hóa giá trị tạo ra cho toàn chuỗi”.
1.1.2. Cấu trúc và các tác nhân tham gia chuỗi cung
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung bao gồm công ty, các nhà cung
cấp và khách hàng của công ty đó. Một công ty sản xuất nằm trong “mô hình đơn
giản”, khi họ chỉ mua nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm
của mình rồi bán hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, chỉ phải xử lý việc mua

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

6


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính


Khóa luận tốt nghiệp

nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy
nhất.
Nhà cung cấp

Công ty

Khách hàng

Sơ đồ 1: Chuỗi cung đơn giản
Nguồn: Micheal Hugos, Tinh Hoa Quản Trị Chuỗi Cung Ứng, 2003.
Với chuỗi cung mở rộng, ngoài 3 thành viên trên còn có thêm 3 thành viên khác
đó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của các khách hàng, và toàn bộ
các công ty cung cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi
cung. Các công ty cung cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm

tế
H
uế

hiểu thị trường, thiết kế sản phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác nhau
trong chuỗi cung.

Các chuỗi cung theo sơ đồ 2, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các doanh nghiệp
thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong chuỗi cung. Các doanh nghiệp này chính là

ại
họ

cK
in
h

nhà sản xuất, nhà phân phối hay nhà bán buôn, bán lẻ hàng hóa và các công ty hoặc
các nhân đóng vai trò là khách hàng - những người tiêu dùng thực sự. Các doanh
nghiệp này được hỗ trợ bởi các nhà cung cấp dịch vụ thiết yếu.
Nhà sản xuất là những đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm, nó có thể chuyên sản
xuất nguyên vật liệu thô cũng như sản xuất những sản phẩm hoàn chỉnh. Nhà sản xuất
nguyên liệu thô là công ty khai khoáng, khai thác dầu và khí đốt, các nông trại chăn

Đ

nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Nhà
cung
cấp cuối
cùng

Nhà
cung
cấp

Công ty

Khách
hàng

Khách
hàng

cuối
cùng

Nhà cung cấp
dịch vụ

Sơ đồ 2: Chuỗi cung mở rộng
Nguồn: Th.S. Nguyễn Công Bình, Giáo trình Quản Lý Chuối Cung Ứng, 2008.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Nhà phân phối là các doanh nghiệp mua một khối lượng lớn hàng hóa lưu kho
từ nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm cho đến khách hàng. Nhà phân
phối còn được gọi là nhà bán sỉ hay bán buôn, đặc điểm nổi bật của họ là bán sản
phẩm cho các doanh nghiệp khác với số lượng lớn hơn một người tiêu dùng thường
mua. Nhà phân phối thực hiện chức năng “Thời gian và địa điểm” cho khách hàng mọi
lúc và mọi nơi mà khách hàng yêu cầu về sản phẩm. Cùng với việc mua sản phẩm,
thúc đẩy công tác bán hàng và tăng doanh thu, nhà phân phối còn đảm nhận một chức
năng khác là quản lý hệ thống hàng hóa lưu kho, điều hành kho hàng, vận chuyển hàng
hóa cũng như đảm nhận thêm công tác hỗ trợ khách hàng và cung cấp dịch vụ hậu mãi.
Nhà phân phối có thể chỉ thực hiện một việc duy nhất là môi giới sản phẩm của nhà

tế

H
uế

sản xuất với khách hàng mà họ không bao giờ sở hữu nó. Chức năng chủ yếu của nhà
phân phối kiểu này là xúc tiến và bán hàng. Trong cả hai trường hợp này, do sự thay
đổi không ngừng trong nhu cầu của khách hàng và cả sự thay đổi về chủng loại hàng
hóa, nhà phân phối đóng vai trò là một đại lý liên tục nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của

ại
họ
cK
in
h

khách hàng rồi đáp ứng họ với những sản phẩm sẵn có.

Nhà bán lẻ trữ hàng hóa trong kho và bán với số lượng nhỏ cho khách hàng nói
chung, nhà bán lẻ cũng nắm bắt đầy đủ những thông tin về sở thích và nhu cầu của
khách hàng mà mình phục vụ, thực hiện việc quảng cáo sản phẩm cho khách hàng ,
trên cơ sở kết hợp giá cả hợp lý, sản phẩm đa dạng, phong phú, dịch vụ tận tình chu
đáo với sự thuận tiện nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến với sản phẩm của
mình.

Đ

Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào thực
hiện hành vi mua và sử dụng hàng hóa. Một khách hàng có thể một sản phẩm và sau
đó bán chúng cho những khách hàng khác. Hay khách hàng có thể là người sử dụng
cuối cùng của một sản phẩm, mua hàng với mục đích chỉ để sử dụng, chứ không bán
lại

Nhà cung cấp dịch vụ là những là những cá nhân hay tổ chức cung cấp dịch vụ
cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ chỉ
tập trung vào một công việc đặc thù mà các tác nhân trong chuỗi cung đòi hỏi và
chuyên sâu vào những kỹ năng đặc biệt để phục vụ cho công việc đó. Nhờ vậy, họ
thực hiện dịch vụ này hiệu quả hơn nhiều so với nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

8


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

phối, nhà bán lẻ hay cả người tiêu dùng tự đảm nhận với mức giá phải chăng. Đó là
những công ty vận tải, dịch vụ lưu kho hàng hóa, dịch vụ tài chính, công nghệ thông
tin…
Chuỗi cung bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này được
chia ra thành một hay nhiều nhóm. Điều cần thiết của chuỗi cung là duy trì tính tương
đối ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động vào vai trò của các
đối tượng tham gia trong chuỗi cung. Một sản phẩm có nhiều chuỗi cung, mỗi chuỗi
cung đều nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và giữa các chuỗi
cung có sự cạnh tranh với nhau.
Trong thực tế, đa số các doanh nghiệp được cung cấp nguyên, vật liệu từ nhiều

tế
H
uế


nhà cung cấp khác nhau và phân phối sản phẩm thông qua một hay nhiều khách hàng
khác nhau tạo nên cấu trúc mạng lưới mỗi chuỗi cung sản phẩm cụ thể khác nhau,
chiều dài và độ rộng của chuỗi cung phụ thuộc và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như
yêu cầu của khách hàng, xu hướng chung của nền kinh tế, sự sẵn sàng của dịch vụ hậu

ại
họ
cK
in
h

cần, yếu tố văn hóa, tốc độ đổi mới, sự cạnh tranh, thị trường và sự sắp xếp về tài
chính. Như đã đề cập ở trên chuỗi cung hiếm khi tồn tại mà không là một phần của
mạng lưới chuỗi cung tổng thể

Đ

Nhà
cung
cấp
Nhà cung
cấp

Nhà
cung
cấp

Nhà sản
xuất


Nhà bán
lẻ

Nhà sản
xuất

dùng

Nhà sản
xuất

Nhà
cung
cấp

Người
tiêu

Nhà bán
lẻ

Người
tiêu
dùng

Nhà sản
xuất
Nhà bán
lẻ


Người
tiêu
dùng

Sơ đồ 3: Mạng lưới chuỗi cung tổng thể
Nguồn: FAO(6), 2007
Sơ đồ 3 mô tả mạng lưới chuỗi cung tổng thể hoàn chỉnh, mỗi doanh nghiệp đặt
trong một lớp mạng và thuộc về ít nhất một chuỗi cung. Các tác nhân khác trong mạng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

9


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Khóa luận tốt nghiệp

ảnh hưởng đến hiệu suất của chuỗi, do đó những gì xảy ra trong giao dịch giữa hai
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào hai đối tác liên quan mà còn trên các kết quả
của các mối quan hệ khác trong chuỗi và mạng lưới chuỗi cung tổng thể. Các tổ chức
có thể đóng vai trò khác nhau trong các thiết lập chuỗi khác nhau, có thể là hợp tác
hoặc là đối thủ cạnh tranh của nhau.
Tóm lại, chuỗi cung là những quá trình mà nó cung cấp hàng hóa từ người này
sang người khác. Một chuỗi cung là mạng lưới của những sự lựa chọn từ việc sản xuất
đến phân phối. Chúng bao gồm những chức năng như: mua sắm vật tư, vận chuyển
những vật tư này đến các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối
những sản phẩm cuối cùng đến tận tay người tiêu dùng.

tế

H
uế

1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi cung

1.1.3.1. Xác định các tác nhân tham gia chuỗi cung sản phẩm
Xác định các tác nhân tham gia chuỗi cung sản phẩm, bao gồm các tác nhân
tham gia cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như: cơ sở sản xuất cây giống, phân

ại
họ
cK
in
h

bón, dịch vụ đầu vào; các tác nhân tham gia sản phẩm cây chuối như: hộ trồng chuối,
hộ thu gom, đại lý thu gom, nhà sản xuất sản phẩm chuối, người bán lẻ chuối ở chợ.
Mỗi tác nhân là một mắt xích, thực hiện các hoạt động trong từng công đoạn tương
ứng nhằm tạo giá trị cho sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng hàng cuối cùng.
Cũng có thể có những tác nhân tham gia chuỗi cung chỉ để thực hiện các dịch vụ hỗ
trợ như hậu cần, tài chính, kỹ thuật.

1.1.3.2. Quá trình tạo giá trị

Đ

Trong khi bị điều khiển bởi người khách hàng cuối cùng, các chuỗi cung được
hình thành bởi nhiều khách hàng trung gian, mỗi khách hàng trong chuỗi phải đáp ứng
nhu cầu của khách hàng phía trên họ. Bởi thế, khi làm những điều này họ đã tạo ra giá
trị cho chuỗi. Như vậy, một quá trình tạo giá trị xảy ra trong toàn bộ chuỗi với mục

tiêu là đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

NGƯỜI TIÊU
DÙNG

NHU CẦU CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG

KHÁCH HÀNG TRUNG GIAN VÀ
CÁC NHÀ CUNG CẤP

TẠO GIÁ TRỊ

NHÀ CUNG CẤP

TẠO GIÁ TRỊ

Sơ đồ 4: Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung

tế
H

uế

Nguồn: ThS. Nguyễn Công Bình, Giáo trình Quản Lý Chuỗi Cung Ứng, 2008.
Các hộ sản xuất hay doanh nghiệp có thể hoạt động tại bất cứ vị trí nào trong
chuỗi như: đầu vào, sản xuất, chế biến, phân phối hay bán lẽ. Ở bất cứ vị trí nào trong
chuỗi, các nguyên tắc tạo giá trị vẫn tương tự nhau. Trước hết doanh nghiệp sẽ phải có

ại
họ
cK
in
h

một hệ thống nguồn lực có thể sử dụng để tạo giá trị. Các nguồn lực này có thể là vật
chất hay tự nhiên, vốn và nhân lực. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tài nguyên và
khả năng sáng tạo của mình để tạo ra giá trị cho khách hàng trung gian và từ đó sẽ tạo
ra lợi nhuận. Giá trị được tạo ra chủ yếu thông qua hoạt động của doanh nghiệp nhưng
giá trị có thể nâng cao bằng với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào. Doanh nghiệp
tạo giá trị thông qua chế biến hay nâng cao, hoàn thiện sản phẩm. Các mối liên kết này
đối với nhà cung cấp đầu vào có liên quan đến hoạt động mua bán và công tác hậu cần

Đ

đầu vào. Việc bảo trì sản phẩm cuối cùng để đảm bảo chất lượng cũng phải liên hệ với
công tác hậu cần đầu ra.
1.1.3.3. Quá trình chuyển hóa của dòng sản phẩm vật chất
Quá trình chuyển hóa của dòng sản phẩm vật chất hình thành dòng sản phẩm
vật chất. Sản phẩm vật chất chuyển động từ các nhà cung cấp đầu vào như chuối
giống, phân bón đến hộ trồng chuối, đến người thu gom và đến khách hàng cuối cùng
hoặc đến các công ty thu mua xuất khẩu. Đây là dòng không thể thiếu được trong

chuỗi cung sản phẩm. Dòng nguyên liệu (giống, phân bón…) đi từ nhà cung cấp đầu
tiên được xử lý qua các trung gian (các đại lý) và được chuyển đến hộ nông dân trồng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

chuối (đơn vị trung tâm) để sản xuất ra sản phẩm chuối và chuyển sản phẩm chuối đến
tay khách hàng thông qua các luồng sản phẩm trong dòng hạ nguồn.
1.1.3.4. Quá trình chuyển hóa của dòng tài chính
Theo các chuyên gia của Ngân hàng thế giới (2010), chuỗi cung thực phẩm
trong nông nghiệp là các mạng lưới có ba dòng chảy cơ bản xuyên suốt chiều dài của
chuỗi là sản phẩm vật chất, dòng thông tin và dòng tài chính.
Dòng tài chính: dòng này lưu thông theo hướng ngược lại với dòng sản phẩm
vật chất. Đó là quá trình chi trả, các khoản tín dụng phải thu và phải trả, các khoản cho
vay, lịch thanh toán trả nợ….Việc tối ưu hóa dòng tài chính được thực hiện mang tính
riêng biệt trong mối liên kết của chuỗi cung sản phẩm, hiếm khi một cách tổng thể.

tế
H
uế

Việc tối ưu hóa dòng tài chính này sẽ làm cho nó cải thiện được lợi ích của mỗi tác
nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận và của toàn bộ chuỗi cung sản
phẩm. Dòng tài chính được đưa vào chuỗi bởi duy nhất người tiêu dùng khi họ đã nhận

được sản phẩm hoặc đầy đủ chứng từ hợp lệ.có thể thấy chính lợi nhuận đã liên kết các

ại
họ
cK
in
h

đơn vị kinh doanh lại với nhau. Chuỗi cung tạo nên chuỗi giá trị trong đó các tác nhân
có cơ hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác nhau, tùy vào vai trò và vị thế của mỗi tác
nhân. Phần thấp nhất thuộc về các tác nhân thực hiện các công đoạn sơ chế vì những
công đoạn này tạo ra rất ít giá trị gia tăng cho sản phẩm.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung


Nhóm nhân tố vĩ mô

- Chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước, các chủ trương chính sách của Nhà

Đ

nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của hộ.
- Cơ sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy sản xuất và tiêu thụ. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa bao
gồm: hệ thống đường sá, hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện vận chuyển, phương
tiện chuyên chở, trung tâm thương mại….
- Thị trường: Bất kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nào đều chịu tác
động qua lại của cung cầu trên thị trường. Sự thay đổi cung, cầu hàng hóa dịch vụ sẽ
ảnh hưởng đến cơ chế hình thành giá cả, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của hàng hóa dịch vụ đó.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính

Nhóm nhân tố vi mô

- Vốn: Vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vốn
dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị cũng như để trang trải các khoản chi phí trong
quá trình sản xuất. Nếu người sản xuất đủ vốn để đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn
trong quá trình sản xuất thì kết quả đạt được sẽ tốt hơn, ngược lại nếu sản xuất thiếu
vốn thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn như thiếu tiền mua cây giống, phân bón, phòng
bệnh….dẫn đến kết quả đạt được không cao. Ngay cả trong tiêu thụ, nếu hộ sản xuất
có đủ vốn để mua sắm phương tiện vận chuyển, cất trữ và bảo quản thì làm tăng khả
năng chủ động trong tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận thu được cũng cao hơn.
- Lao động: Lao động trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất

tế
H
uế

chuối nói riêng mang tính mùa vụ rất cao. Thời gian cần nhiều lao động chủ yếu là đến
vụ thu hoạch, nếu lao động đáp ứng đủ thì sẽ thu hoạch đảm bảo yêu cầu về chất lượng
và số lượng.


- Quy mô diện tích: Quy mô diện tích là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến

ại
họ
cK
in
h

giá trị sản lượng của nông hộ. Việc mở rộng quy mô diện tích của nông hộ là cơ sở
cho việc tăng giá trị sản lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ và nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân.

- Tập quán canh tác, trình độ và kỹ năng của người sản xuất: Tập quán canh
tác là những kinh nghiệm sản xuất được tích lũy lâu đời và mang nét đặc trưng của
mỗi vùng miền, tuy nhiên trên địa bàn huyện với tập quán canh tác còn thô sơ, ít sử
dụng cơ giới hóa vào sản xuất làm năng suất chuối không cao, gây nhiều khó khăn và

Đ

hao phí nhiều thời gian lao động...Vì vậy việc áp dụng cơ giới hóa và những tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất và nâng cao trình độ kỹ thuật cho người dân trong các khâu sản
suất là điều hết sức cần thiết.
1.1.5. Kinh nghiệm trong quản lý chuỗi cung, hoàn thiện chuỗi cung
1.1.5.1. Kinh nghiệm trong việc cung ứng Rau an toàn theo hướng VietGap
ở Đồng Bằng sông Cửu Long
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước, nổi
tiếng về lúa, thủy sản, cây ăn trái nhiệt đới. Trong những năm trở lại đây, người nông
dân ở Đồng Bằng sông Cửu long cũng dần chuyển đổi thế độc canh cây lúa sang trồng
một số loại cây rau màu ngắn ngày cho năng suất cao, không những cung cấp cho


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Phương – Lớp: K46A - KTNN

13


×