Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố đông hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.5 KB, 88 trang )

́H

U

Ế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


H



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN

Tên đề tài:

Đ
A

̣I H

O

̣C

K



ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ ĐÔNG HÀ

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thanh Vân
Lớp K46B Kiểm toán
Khóa: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn:
Th.s Hà Diệu Thương

Huế, tháng 05 năm 2016


Lời Cám Ơn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Sau thời gian gần ba tháng nghiên cứu thực tế tại Chi cục
thuế Đông Hà, tuy thời gian nghiên cứu thật không nhiều
nhưng nhờ sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của Ban Lãnh Đạo và
các cô, chú, anh, chị trong Chi cục đã tạo điều kiện cho tôi
được tìm hiểu thực tế và biết được rất nhiều. Những kiến thức
thực tiễn đó sẽ rất có ích cho công việc của tôi sau này.
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
trường Đại Học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Th.S Hà Diệu Thương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo một
cách tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa
luận này.
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh
Đạo Chi cục Thuế Đông Hà, các cô, chú, anh, chị các Đội Kiểm
tra thuế đã hết lòng giúp đỡ, chỉ dẫn tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tìm tòi để hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất nhưng do kiến thức và năng lực
còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của quý thầy, cô giáo, bạn bè và tất cả mọi
người.
Cuối cùng, tôi xin kính gửi đến quý Thầy, Cô trường Đại
Học Kinh tế Huế và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi Cục thuế
Đông Hà lời chúc sức khỏe, công tác tốt và lòng biết ơn sâu
sắc!
Xin chân thành cám ơn!


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3

Ế

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3

U

5.1 Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................3

́H


5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................3



5.2.1 Dữ liệu thứ cấp ..............................................................................................3
5.2.2 Dữ liệu sơ cấp................................................................................................4

H

5.3 Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................4

IN

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................5
CHƯƠNG 1 – TỔNG HỢP LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG

K

KIỂM TRA THUẾ ..............................................................................................5

̣C

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu......................................................................5

O

1.2 Tổng quan về thuế ............................................................................................7

̣I H


1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................7
1.2.2 Vai trò, chức năng của thuế ...........................................................................7

Đ
A

1.2.3 Phân loại thuế ................................................................................................9
1.2.4 Các quy định cơ bản về nội dung của hệ thống thuế.....................................9
1.3 Tổng quan về kiểm tra thuế ............................................................................11
1.3.1 Khái niệm về kiểm tra thuế .........................................................................11
1.3.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế ..........................................................................12
1.3.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế.............................................................................13
1.3.4 Vai trò của kiểm tra thuế .............................................................................15
1.3.5 Hình thức kiểm tra thuế ...............................................................................16
1.3.6 Nội dung quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ........................17


1.3.7 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra thuế ............................................20
1.3.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế ....................................21
1.4 Mô hình và giả thiết nghiên cứu.....................................................................23
CHƯƠNG 2 – ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐÔNG HÀ..................27
2.1 Tổng quan về Chi cục thuế Đông Hà .............................................................27
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - chính trị Thành Phố Đông Hà ..................27

Ế

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Chi cục thuế Đông Hà .................28

U


2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy ...............................................................................28

́H

2.1.2.2 Tổ chức nhân sự tại Chi cục thuế Đông Hà .............................................30
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Đông Hà ...................................31



2.1.4 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà .....................33
2.1.4.1 Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà ......................33

H

2.1.4.2 Kết quả kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà .....................................35

IN

2.1.5 Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà ........................38

K

2.1.5.1 Những mặt thành công .............................................................................38
2.1.5.2 Những tồn tại và hạn chế..........................................................................39

O

̣C


2.2 Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra

̣I H

thuế tại Chi cục thuế Đông Hà .............................................................................40
2.2.1 Thiết kế bảng hỏi .........................................................................................40

Đ
A

2.2.2 Thiết kế mẫu – chọn mẫu ............................................................................42
2.2.3 Thông tin mẫu nghiên cứu...........................................................................42
2.2.4 Phân tích thống kê mô tả .............................................................................43
2.2.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha.........................................45
2.2.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................47
2.2.6.1 Phân tích nhân tố khám phá các biến quan sát độc lập...........................47
2.2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc....................................49
2.2.7 Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................50
2.2.8 Phương trình hồi quy và ý nghĩa các hệ số hồi quy ....................................54


CHƯƠNG 3 – CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐÔNG HÀ .....................................................56
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ..................................................................................56
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Đông Hà........................................................................................................59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................62
1. Kết luận.............................................................................................................62

Ế


2. Kiến nghị ..........................................................................................................63

U

2.1 Kiến nghị đối với cơ quan thuế ......................................................................63

́H

2.1.1 Đối với Tổng cục thuế: ................................................................................63
2.1.2 Đối với Cục thuế Quảng trị, Chi cục thuế Đông Hà:..................................63



2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ....................................................64
3. Hướng phát triển đề tài .....................................................................................64

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO & TRÍCH DẪN ..............................65


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích phương sai (analysis of variance)

CLKT:

Chất lượng kiểm tra

CSPL:

Chính sách pháp luật

CNTT:

Công nghệ thông tin

DN:

Doanh nghiệp

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

EFA:


Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analyses)

GTGT:

Giá trị gia tăng

HQKT:

Hiệu quả kiểm tra

HTQL:

Hỗ trợ quản lý

HC-NS-TV-AC:

Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

KMO:

Một chỉ tiêu để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố

IN

H



́H


U

Ế

ANOVA:

(Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin)
Kiểm tra, thanh tra

KK-KTT-TH:

Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

NNT:

Người nộp thuế

̣C

O

Đ
A

SXKD:

Ngân sách nhà nước

̣I H


NSNN:
QLT:

K

KTTT:

Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh

TT-BTC:

Thông tư - Bộ tài chính

TPR:

Ứng dụng quản lý rủi ro lập kế hoạch kiểm tra thuế

TTHT NNT:

Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

TNCN:

Thu nhập cá nhân

VIF:

Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)



DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà ........................................................................23
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế Đông Hà...................................28

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 3: Sơ đồ thực hiện công tác kiểm tra tại Chi cục thuế Đông Hà................34



DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Bảng mô tả các giả thiết và kỳ vọng nghiên cứu. ...................................24
Bảng 2: Bảng số lượng nhân sự Chi cục thuế Đông Hà (tháng 4/2016) ..............30
Bảng 3: Kết quả công tác kiểm tra thuế từ 2013 đến 2015 ..................................36
Bảng 4: Bảng câu hỏi đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm
tra thuế tại thành phố Đông Hà.............................................................................41

Ế

Bảng 5: Đặc điểm của đối tượng được khảo sát...................................................42

U

Bảng 6: Thống kê mô tả các biến quan sát...........................................................44

́H

Bảng 8: Kiểm định KMO and Bartlett's Test .......................................................48



Bảng 9: Ma trận xoay nhân tố ( 21 biến độc lập) .................................................48
Bảng 10: Kiểm định KMO and Bartlett's Test .....................................................49

H

Bảng 11: Phân tích nhân tố - Hiệu quả kiểm tra (HQKT)....................................50


IN

Bảng 12: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ........................................................51

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

Bảng 14: Kết quả hồi quy tuyến tính....................................................................52


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Kiểm tra thuế là công cụ quan trọng để ngành thuế khai thác đầy đủ và kịp
thời các khoản thu luật định, chống thất thu ngân sách, đồng thời góp phần thực
hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi

Ế

cục thuế thành phố Đông Hà”.Đề tài đã hệ thống hóa các quy định chung của

U


nhà nước về công tác kiểm tra thuế, trong đó tập trung vào quy trình nghiệp vụ

́H

kiểm tra thuế; trên cơ sở các số liệu kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế tại



Chi cục thuế Đông Hà từ năm 2013 đến 2015 và đối chiếu các quy định hiện
hành, đề tài đã phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn

H

Thành phố Đông Hà. Để xác định các yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến

IN

hiệu quả công tác kiểm tra thuế, đề tài đã sử dụng phương pháp xây dựng mô
hình hồi quy tuyến tính bội. Các khía cạnh liên quan đến hiệu quả kiểm tra thuế

K

đã được thiết kế trong 27 câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 bậc. Đối tượng

̣C

phỏng vấn là các cán bộ, nhân viên thuế tại Cục thuế Quảng Trị và Chi cục thuế

O


Đông Hà với số lượng mẫu nghiên cứu là 150 người. Để xử lý số liệu, đề tài áp

̣I H

dụng các phương pháp phân tích như: kiểm định thang đo theo hệ số Cronbach’s
alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, lập phương tình hồi quy tuyến tính bội,

Đ
A

kiểm định Anova bằng phần mềm SPSS. Kết quả phân tích cho thấy có bốn nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế tại Thành phố Đông Hà là Người nộp
thuế, chất lượng cuộc kiểm tra, chức năng hỗ trợ quản lý thuế, chính sách pháp
luật thuế. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả kiểm tra
thuế với mức độ ảnh hưởng khác nhau. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định
lượng và thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà, đề tài đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại Đông Hà. Đồng
thời còn đưa ra những kiến nghị cho cơ quan thuế, chính quyền địa phương để
công tác kiểm tra thuế thực sự mang lại hiệu quả tốt nhất.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính

cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có
tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu thuế còn tạo

Ế

nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi:

U

chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hóa, các chính sách phát triển

́H

kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng… cùng với sự phát triển của đất nước, hệ



thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền
kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.

H

Kiểm tra thuế là một trong những hoạt động hết sức quan trọng nhằm đảm

IN

bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá,
vận hành theo cơ chế thị trường. Kiểm tra thuế trong thời gian qua không chỉ có


K

những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công

̣C

bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy

O

mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, kiểm tra thuế vẫn còn có

̣I H

những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn
thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Làm sao để hạn chế đến

Đ
A

mức thấp nhất các hành vi trốn thuế, gian lận thuế đồng thời hài hòa lợi ích của nhà
nước với dân? Đó là câu hỏi lớn đối với ngành thuế cũng là trách nhiệm của công
chức thuế. Điều này đòi hỏi Chính phủ, ngành thuế phải đề ra được những biện pháp
phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế.
Thành phố Đông Hà là trung tâm của tỉnh Quảng Trị. Chi cục Thuế thành
phố Đông Hà được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách phát sinh trên địa bàn,
kết quả thu ngân sách qua các năm đều tăng. Trong đó, khoản thu thuế từ doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một trong những khoản thu chủ yếu, góp phần quan trọng
quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của thành phố, của tỉnh. Hệ


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

thống chính sách thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, trình độ nhận thức
và tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế cũng như trình trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức thuế được nâng lên, tổ chức bộ máy của
cơ quan thuế các cấp ngày càng hoàn thiện, tinh gọn, góp phần tạo thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy vậy, việc áp dụng luật thuế đối với
các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tiễn
cần được giải quyết, công tác quản lý thuế chưa được hoàn thiện, tình trạng

Ế

doanh nghiệp trốn thuế xảy ra phổ biến, tỷ lệ nợ thuế vẫn còn cao, gây thất thu

U

cho ngân sách Nhà nước.

́H

Xuất phát từ những nhận thức đó, trên cơ sở tiếp thu những kiến thức từ
nhà trường và được tiếp cận từ thực tế tại Chi cục thuế Đông Hà trong thời gian




thực tập, em chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà” để tìm

H

ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế từ đó đưa ra một số

IN

giải pháp góp phần giúp cơ quan thuế có những tác động tích cực đến từng nhân

K

tố nhằm làm tăng hiệu quả công tác này trong thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

O

̣C

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của

̣I H

các nhân tố đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà.
Mục tiêu cụ thể:

Đ

A

- Xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế Đông Hà.
- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố.
- Kết luận, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Đông Hà.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
Đông Hà.
Trên cơ sở lý thuyết tổng quan lý luận về kiểm tra thuế và các thông tin dữ
liệu có liên quan thu thập được từ tài liệu sơ cấp, thứ cấp, đề tài tiến hành nghiên

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi
cục thuế Đông Hà.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tại Chi cục
thuế Đông Hà.
Phạm vi về thời gian:
- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 2/2016 đến tháng 4/2016, dữ liệu


Ế

thứ cấp thu thập trong giai đoạn năm 2013 – 2015 từ Chi cục thuế Đông Hà.

U

- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập từ câu bảng hỏi

́H

khảo sát cán bộ, công chức viên chức ngành thuế trên địa bàn Thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị. Sau đó sử dụng phần mềm SPSS để phân tích tác động của



các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn Thành

5.1 Thiết kế nghiên cứu

IN

5. Phương pháp nghiên cứu

H

Phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

K

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính:

- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng hỏi khảo sát.

O

̣C

- Giai doạn 2: Trên cơ sở thu thập dữ liệu được từ bảng câu hỏi, đề tài sử

̣I H

dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá cụ thể về mức độ ảnh huởng của
từng nhân tố đến hiệu quả kiểm tra thuế.

Đ
A

5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để tham khảo và

phân tích phục vụ cho việc tiến hành nghiên cứu.
5.2.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau:
- Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến Chi cục thuế Đông Hà như
kết quả kiểm tra thuế, tình hình lao động,… từ các phòng ban của Chi cục.
- Một số công trình nghiên cứu và luận văn tốt nghiệp đại học, cao học.
Tuy đó không phải là các nghiên cứu có mục tiêu nghiên cứu giống với các mục

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

tiêu mà nghiên cứu đang tiến hành nhưng về cơ bản đã có được nhiều thông tin
tham khảo có giá trị để xây dựng hướng nghiên cứu.
- Ngoài ra, còn thu thập được rất nhiều thông tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu từ Internet, nhưng do tính tin cậy không cao nên chủ yếu là sử dụng
với mục đích tham khảo.
5.2.2 Dữ liệu sơ cấp
Được thu thập bằng bảng hỏi thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các cán

Ế

bộ, công chức, viên chức ngành thuế và được sử dụng để tiến hành các phân tích

U

cần thiết nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.

́H

5.3 Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng




hỏi không đạt yêu cầu. Tiếp theo là nhập dữ liệu.

phương pháp sau:

IN

- Phân tích thống kê mô tả.

H

Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 16.0 với các

- Phân tích nhân tố.

K

- Phân tích độ tin cậy của các thang đo.

O

̣C

- Xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp.

Đ
A

̣I H

- Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thiết của mô hình nghiên cứu.


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 – TỔNG HỢP LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA THUẾ

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
kiểm tra thuế:

Ế

- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Phonthilath Maysouk (2011) với đề tài

U

nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm thuế tại Cục Thuế nước cộng hòa

́H

dân chủ nhân dân Lào” bài luận bố cục gồm ba chương phân tích tình hình thu




thuế hằng năm và so sánh mức độ ảnh hưởng, bài văn phân tích và nhận định
theo phương thức định tính, bài luận đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong

H

công tác kiểm tra thuế và đưa ra những mặt hạn chế chung như sau: tính trách

IN

nhiệm và tự chủ mỗi cán bộ chưa cao, sự phân bổ nhân sự chưa hợp lý, hiểu biết
về hệ thống pháp luật chưa sâu, bên cạnh đó công tác tuyên truyền hỗ trợ văn bản

K

cho người nộp thuế còn hạn chế….

̣C

- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thắng Văn (2012) với đề tài nghiên cứu

O

“Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành

̣I H

phố Kontum”, bài luận bố cục gồm 3 chương, cũng đã nêu khái quát về công tác
kiểm tra thanh tra, phân tích tình hình thu thuế thực tại qua các năm của thành


Đ
A

phố Kontum, bài đã nhận định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh
kiểm tra: Yếu tố bên ngoài: môi trường kinh tê vĩ mô, môi trường pháp lý, môi
trường xã hội, đặc điểm hoạt động doanh nghiệp của người nộp thuế; Yếu tố bên
trong nội bộ cơ quan: năng lực quản lý nội bộ của cơ quan thuế, nguồn nhân lực,
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
Hai nghiên cứu trên đều đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác kiểm tra thuế từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả của công tác kiểm tra thuế, tuy nhiên hai ngiên cứu này chỉ đi sâu phân tích

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

và nhận định theo phương pháp định tính chưa sử dụng phương pháp định lượng
để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Luận văn thạc sĩ của Võ Tiến Dũng được đăng trên tạp chí Kinh tế - Kỹ
thuật số 4/12/2013 với đề tài nghiên cứu “ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tran thuế tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh”. Bài nghiên cứu
đưa ra mô hình gồm 4 nhân tố chính: (1) Chính sách pháp luật; (2) Chất lượng
cuộc kiểm tra, thanh tra; (3) Các chức năng hỗ trợ quản lý; (4) Người nộp thuế.


Ế

Bốn nhân tố này tác động tới hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại

U

Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu nghiên cứu thu thập từ 170 công chức

́H

làm công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh và bằng các
phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Anpha, phân tích nhân tố



khám phá và hồi quy tuyến tính.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác

H

kiểm tra, thanh tra là:

IN

(1) Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra;

K

(2) Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế;

(3) Quản lý và phối hợp;

O

̣C

(4) Tuyên truyền và hỗ trợ.

̣I H

Bốn nhân tố này đều có ảnh hưởng tích cực như nhau đến hiệu quả công
tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế TP Hồ Chí Minh.

Đ
A

Ưu điểm của nghiên cứu này là đã đi sâu phân tích định lượng các nhân tố
ảnh hưởng. Bốn nhân tố trong mô hình đã đại diện khá đầy đủ các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác thanh kiểm tra thuế. Tuy nhiên nghiên cứu này có hạn chế là
việc phân tích các nhân tố thông qua nội hàm của nó chưa được xem xét một
cách thấu đáo. Nhân tố “Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế” có thể bao
gồm nội hàm Chính sach pháp luật thuế và nội hàm người nộp thuế, hai nội hàm
này có thể độc lập với nhau nên có thể xem xét như hai nhân tố độc lập. Nhân tố
“Quản lý và phân phối” và nhân tố “Tuyên truyền và hỗ trợ” có nhiều nội hàm có
liên quan tới nhau do đó việc phân tích đưa ra kết quả đây là hai nhân tố riêng rẽ
trong mô hình là chưa hợp lý. Mặt khác, kết quả mô hình chưa phân biệt được

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa các nhân tố nên tính ứng dụng thực tế của mô
hình chưa thực sự cao.
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trên, tôi quyết định kế thừa mô hình
nghiên cứu của Võ Tiến Dũng có sửa đổi để áp dụng trong nghiên cứu đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TP
Đông Hà. Tuy nghiên cứu này còn một số hạn chế nhưng các nhân tố ảnh hưởng
trong mô hình đã bao hàm khá đầy đủ các yếu tố có liên quan đến hiệu quả công

U

hỏi có liên quan chặt chẽ với nhau trong cùng nhân tố.

Ế

tác kiểm tra thuế. Các điểm hạn chế sẽ được khắc phục bằng cách nhóm các mục

́H

1.2 Tổng quan về thuế
1.2.1 Khái niệm



Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh kế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn

đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi

H

tiêu của nhà nước”. [12, tr.10]

IN

Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là

K

“một hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức
năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng

O

̣C

dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”. [12, tr.10]

̣I H

Ngày nay người ta tương đối thống nhất định nghĩa về thuế như sau:
“Thuế là một hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do luật định đối với các tổ

Đ
A

chức kinh tế và mọi công dân, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó được Nhà nước
sử dụng như một công cụ kinh tế khách quan nhằm huy động nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước, điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập”. [7, tr.28]
1.2.2 Vai trò, chức năng của thuế
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà
nước. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, để huy động tập trung nguồn
lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì vai trò quan trọng này
thuộc về thuế. Thuế luôn được coi là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Nguồn thu của Ngân sách nhà nước có thể gia tăng khi và chỉ khi nền kinh tế có
sự tăng trưởng và đạt năng suất hiệu quả cao.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách
thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của
thuế, lợi ích xã hội, nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập
của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát

Ế

triển của các lĩnh vực các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Việc điều chỉnh


U

chính sách thuế cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát

́H

triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các
ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng



tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề thông qua chính sách thuế.
Thứ ba, thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

H

trong phân phối. Trong các chính sách, vai trò của thuế, nhà nước đã thiết kế đối

IN

tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do

K

vậy, chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên,
vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau, để điều chỉnh quá trình phân phối các yếu

O

̣C


tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá trình tái sản xuất của

̣I H

doanh nghiệp. Thuế đã trực tiếp tham gia vào sự phân phối thu nhập xã hội từ kết
quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Sự bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo

Đ
A

điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội làm ăn có hiệu quả, có năng suất cao
phải được thu nhập cao hơn. Từ đó, kích thích mọi tổ chức, cá nhân tập trung sức
đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách
chính đáng. Đồng thời với vai trò phân phối, thuế còn được thực hiện lại thu
nhập xã hội. Vai trò phân phối lại của thuế được thực hiện thông qua việc nhà
nước sử dụng tiền thuế để sản xuất ra hàng hóa – dịch vụ công phục vụ tiêu dùng
chung cho toàn xã hội. Ngoài ra nhà nước còn sử dụng một phần tiền thuế để trợ
cấp, thực hiện điều hòa thu nhập xã hội.
Thứ tư, ngoài những vai trò của thuế nêu trên là công cụ thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua khai báo thuế của

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương


các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra kiểm soát của cơ quan
thuế, có thể kiểm tra kiểm soát và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề gian lận
thương mại, trốn thuế, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực
tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vai trò
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế.
1.2.3 Phân loại thuế

Ế

Phân loại thuế theo tính chất: Với cách phân loại này thuế được chia

U

thành hai nhóm lớn:

́H

- Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào
các pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được qui định nộp thuế.



Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ không có khả
năng thu hồi lại tiền thuế bằng cách chuyển gánh nặng thuế sang một người khác.

H

Ví dụ như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …


IN

- Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hoá khi nó

K

lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là
người chịu thuế, nó được cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ và người tiêu

O

̣C

dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế gián thu chẳng qua là nộp hộ người tiêu

̣I H

dùng. Ví dụ như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: Theo cách phân lọai này hệ

Đ
A

thống thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng,...
- Thuế đánh vào sản phẩm. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ: thuế nhà đất, thuế trước bạ.

- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Ví dụ: thuế tài nguyên.
1.2.4 Các quy định cơ bản về nội dung của hệ thống thuế
Những quy định về nội dung của hệ thống thuế thực chất là những quy
định nhằm xác định ai là người nộp thuế và mức thuế mà họ phải nộp cho Nhà

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

nước là bao nhiêu. Những quy định này liên quan đến chủ thể nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế và thường được quy định rất đầy đủ, chi tiết
trong từng sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp hay
thuế môi trường…
Một cách tổng quát, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế bao gồm các
nhóm quy định cơ bản sau đây:

Ế

- Các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế,

U

truy thu và hoàn thuế. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy


́H

thu và hoàn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức
năng quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt



động này thường được thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính
đơn phương của Nhà nước và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy

H

trình này về cơ bản đã được thay đổi, theo hướng dành quyền chủ động tối đa

IN

cho người nộp thuế trong việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp

K

thuế cho nhà nước, trên cơ sở chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên
của các cơ quan quản lý thuế – với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong

O

̣C

hoạt động hành thu thuế. Việc chuyển sang mô hình thu thuế theo cơ chế tự đăng

̣I H


ký, tự khai, tự tính và tự nộp là bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải cách
hành chính thuế ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xét

Đ
A

từ phương diện pháp luật, các quy định về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính
và tự nộp thuế nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng quyền năng cho người nộp thuế,
đồng thời thông qua đó cũng đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế.
Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trò, chức năng quản lý hành chính của
Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với người nộp thuế nói riêng. Trước
đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường được tiến hành trước khi người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế “tiền kiểm”. Tuy nhiên, gần
đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành chính thuế đã dẫn đến việc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu kiểm”, theo đó cơ quan quản
lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi người nộp thuế đã tự thực hiện
các thủ tục chính yếu của quá trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế,

tính thuế và nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa
trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế
tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo
hướng này không những làm giảm gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế,

Ế

đảm bảo tính hợp lý của quá trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan

U

thuế nâng cao tính chuyên nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế – với tư

́H

cách là những công cụ quản lý thuế hiệu quả nhất.

- Các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế. Tranh chấp



nói chung và tranh chấp về thuế nói riêng là hậu quả khó tránh của quá trình thực
hiện chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực

H

thuế. Sở dĩ như vậy là bởi vì, các quy định gần đây của Luật thuế có chiều hướng

IN


gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước

K

phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải quyết thích hợp đối với các tranh chấp
phát sinh trong lĩnh vực thuế, thông qua đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp

O

̣C

pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật thuế.

̣I H

1.3 Tổng quan về kiểm tra thuế
1.3.1 Khái niệm về kiểm tra thuế

Đ
A

Theo từ điển Việt Nam thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét”. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là nhà nước hoặc cũng có thể là
một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức
chính trị, hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp: Kiểm tra của Giám
đốc đối với các phòng ban, kiểm tra của Giám đốc đối với người lao động. Trên
một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá,
nhận xét của bất kỳ cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào. Theo
nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh
việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với trạng

thái đã quy định trước. Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

định như áp dụng xử phạt vi phạm hành chính hoặc bắt buộc phải thực hiện một
số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Từ phân tích trên, ta có thể hiểu kiểm tra thuế là việc xem xét các chủ thể
chấp hành các chính sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc thực
hiện các chính sách về thuế do nhà nước ban hành.
Theo điều 77 luật quản lý thuế hiện hành ở nước ta:
- Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ

Ế

quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ

U

khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người

́H

nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót

mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra



tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế. [8]

H

1.3.2 Mục tiêu của kiểm tra thuế

IN

Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm

K

chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi
phạm về thuế.

O

̣C

Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong

̣I H

việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây


Đ
A

phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong toàn ngành

thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian lận, trốn thuế.
Nâng cao việc quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác kiểm tra
thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

1.3.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa
xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện các chính sách thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế cần tuân thủ những

nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật:

Ế

Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân

U

dân. Kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên kiểm tra thuế cũng phải tuân

́H

theo pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ



thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này
đòi hỏi cơ quan và công chức kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách
nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định, xem xét đúng sai của đối tượng kiểm

H

tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật mà không tuân theo ý kiến tác động

IN

của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào.

K


- Nguyên tắc chính xác, khách quan:

Đảm bảo chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong

̣C

hoạt động kiểm tra. Có chính xác trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá

O

đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người, đúng

̣I H

việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra
phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự thật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không

Đ
A

suy diễn hay qui chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác
trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách
quan, không thiên vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề
và ngược lại, có chính xác mới thể hiện được việc làm khách quan. Để thực hiện
nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm đúng đắn, có bản lĩnh
vững vàng và phải có kiếm thức, năng lực cao.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời.
Công khai trong hoạt đông kiểm tra là phải được dân biết, dân bàn, dân
kiểm tra để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai

bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như sau: công khai quyết định kiểm tra, công khai

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

tiếp xúc với các đối tượng có liên quan và công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên,
tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù hợp, trong phạm vi
cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước và công dân, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia
hoạt động thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy

Ế

các nhân tố tích cực. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp

U

nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng

́H

kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết khiếu nại.

Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trong kiểm tra nhằm nhanh chống khắc



phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của nhà nước. Để đảm bảo tính kịp
thời trong kiểm tra cần quy định cụ thể thời gian đối với từng vụ việc kiểm tra,

IN

của đội ngũ làm công tác kiểm tra.

H

tùy theo quy mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số lượng và chất lượng

K

- Nguyên tắc bảo vệ bí mật:

Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm

O

̣C

tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến

̣I H

bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho

những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc gia

Đ
A

và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có thẩm
quyền được biết. Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn nới nguyên tắc
công khai, vì viêc công khai được thực hiện với những vấn đề được phép công
khai, nên công khai và phải công khai. Những vấn đề bí mật thì cần bí mật.
- Nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. Thực hiện nguyên
tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực
hiện đúng mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của kiểm tra một cách có hiệu quả nhất.
1.3.4 Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế:
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có
quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm

nền kinh tế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra

Ế

áp dụng dù có nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi

U

những thiếu sót, bất cập. Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra thuế mà có thể

́H

tìm thấy được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh
một cách chân thật... đã góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các



chính sách thuế ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế.

Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm

H

pháp lật thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước,

IN

kiểm tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp, cơ

K


quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật, chính sách thuế
hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện

O

̣C

pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn

̣I H

ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế. Thực tế cho thấy rằng không có một
hệ thống pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là một

Đ
A

trong những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để
lách luật, trốn thuế. Hoạt động kiểm tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn
ngừa và xử lý kịp thời.
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính. Các
thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện nghiêm chỉnh và
đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế có thể phát hiện những
người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để
có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành
chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với thực tế nữa để

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vân


Trang 15


×