Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.52 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển và hội nhập cùng với nền
kinh tế thế giới thì đòi hỏi sự cố gắng của không chỉ Nhà nước, một tổ chức hay
một cá nhân cụ thể nào đó mà là của tất cả các chủ thể tham gia nền kinh tế, trong
đó các doanh nghiệp và các định chế kinh tế đóng vai trò nòng cốt. Vì thế vấn đề
đặt ra hiện nay đối với các chủ thể trong nền kinh tế là mở rộng sản xuất, đầu tư
ngày càng sâu rộng nhằm hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao

uế

chất lượng sản phẩm dịch vụ… nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần đến một lượng vốn khá

H

lớn và khoảng thời gian tương đối dài để mở rộng đầu tư. Nguồn vốn của các

tế

doanh nghiệp dùng đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do nhà nước cấp, vốn
liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều kiện nước ta

h

hiện nay, khi mà sự huy động các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán vẫn là

in

một khó khăn thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò


quan trọng trong việc đáp ứng nguồn vốn đầu tư đó.Tín dụng trung dài hạn Ngân

cK

hàng được coi là đòn bẩy cực kỳ quan trọng cho nền kinh tế, nghiệp vụ này không
chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu, có ý

họ

nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Chính vì vậy,
làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng
trung dài hạn nói riêng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà

Đ
ại

quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Tuy chỉ mới thành lập từ năm 2005 đến nay, nhưng Ngân hàng TMCP Á

Châu - chi nhánh Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng
trung dài hạn tại ngân hàng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên so
với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, so với nguồn vốn huy động
được thì hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng vẫn chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem
xét đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng. Qua thời gian thực tập và tìm
hiểu tại ngân hàng, với những kiến thức học được tại nhà trường, đọc được qua sách
báo, internet, và cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng, để từ
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp
đó nhận thức được vai trò của tín dụng trung dài hạn nên em đã quyết định chọn đề
tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu - chi nhánh Huế” để làm nội dung cho đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn và đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

uế

3. Đối tượng nghiên cứu.

Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á

H

Châu – chi nhánh Huế.

tế

4. Phạm vi nghiên cứu.

Về mặt không gian: Nghiên cứu và đánh giá chất lượng tín dụng trung dài

h


hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế.

in

Về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở số liệu do Ngân hàng
cung cấp từ năm 2009 đến năm 2011.

cK

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Thu thập số liệu: từ các báo cáo và tài liệu có được qua sách báo, internet

họ

và Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế cung cấp.
- Phương pháp phân tích:
+ Phân tích định tính: trên cơ sở tham khảo tài liệu, sách báo, internet và tiếp thu

Đ
ại

các thông tin, ý kiến từ Ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng để đưa ra các phân tích
định tính về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu chính:
Thủ tục và quy chế cho vay vốn; Quá trình xét duyệt cho vay; Tinh thần thái độ phục vụ,
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng; Cơ sở vật chất – công nghệ hiện đại của ngân
hàng. Từ đó đưa ra các kết luận về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng.
+ Phân tích định lượng: phân tích số liệu, biến động số liệu về lượng vốn huy
động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận trung dài
hạn của Ngân hàng qua các năm 2009, 2010, 2011 thông qua các số tương đối, số

tuyệt đối, các tỷ số đánh giá. Từ đó đưa ra các kết luận về chất lượng tín dụng trung
dài hạn của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tóm lược những nghiên cứu đã qua.
Hầu hết các đề tài nghiên cứu về đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
NHTM trong thời gian qua đều đứng trên góc độ ngân hàng, chủ yếu dựa vào các số liệu
thứ cấp do ngân hàng cung cấp để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
trung dài hạn thông qua các nhóm chỉ tiêu cơ bản như doanh số huy động, doanh số cho

uế

vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận tín dụng trung dài hạn... Từ đó, đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại các NHTM.

H

Trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của các phương pháp nghiên cứu
trên cùng quá trình tham khảo các giáo trình, tài liệu, sách báo về Tín dụng Ngân hàng,

tế

đề tài nghiên cứu “Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng


h

TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” của tôi tiếp tục nghiên cứu thực trạng, đánh giá

in

chất lượng tín dụng trung dài hạn đứng trên góc độ ngân hàng, xử lý và phân tích số
liệu thứ cấp dựa trên 5 nhóm chỉ tiêu mà tôi cho rằng đầy đủ nhất, toàn diện nhất phù

cK

hợp với số liệu cung cấp có phần hạn chế của Chi nhánh và từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng. Bên

họ

cạnh đó, tôi đã tiến hành phỏng vấn thêm các cán bộ tín dụng tại phòng KHDN – Ngân
hàng ACB Huế về tình hình tín dụng trung dài hạn để có cái nhìn rõ ràng hơn, thiết
thực hơn và từ đó có thể hoàn thành bài phân tích, đánh giá một cách hiệu quả hơn.

Đ
ại

1.2 Khái quát về Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính
chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành

trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì
nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng
lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các
thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích
thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của
Chủ tịch nước VNDCCH. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống
ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Khi nước ta
chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp tất yếu phải
được cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp: cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi Nghị
định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy NHNN được tổ chức thành
hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là NHNN và các Ngân hàng chuyên

uế

doanh trực thuộc. Hệ thống NHNN Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế
và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày

H

24/05/1990 quy định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là

tế


nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.

h

1.2.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.

in

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động

cK

tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt động theo loại
hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy

họ

động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
 Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào”của

Đ
ại

Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ
những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, lợi nhuận giữ lại…
Ngoài ra, đối với một số Ngân hàng, nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn

điều lệ hay vốn uỷ thác... Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại
phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác
thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
khấu từ Ngân hàng trung ương.
 Hoạt động sử dụng vốn.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính
lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một
mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.

uế

Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây

H

là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay


tế

được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng
thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.

h

Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên

in

thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
 Hoạt động trung gian.

cK

Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt
các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức

họ

hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú
và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách
hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân

Đ
ại

hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán

chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp…
Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực

với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.2.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa
phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau:
- Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường
vốn. Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp
các dịch vụ tài chính khác.
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.
1.3.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng.

uế

Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong


H

xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

tế

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng các hình thức như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức, cá

h

nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội.

in

Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản

cK

xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa thiếu vốn

họ

phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của tất
cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành một cách
liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải


Đ
ại

quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
* Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Có thể nói tín dụng ngân hàng ngày nay đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của
vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay
vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của
hoạt động tín dụng trung dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng

uế

trung dài hạn được xác định như sau:


- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.

H

- Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt

tế

động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.

h

1.3.2.2 Nguồn vốn để thực hiện tín dụng trung dài hạn.

in

Có thể nói rằng nguồn vốn cho hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Việt Nam
hiện nay là rất nhỏ bé được hình thành từ các nguồn sau:

cK

- Nguồn vốn tự có: nguồn vốn này rất hạn chế vì nó chỉ chiếm từ 5 đến 10%
tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

họ

- Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung dài hạn hoặc
huy động tiền gửi trung dài hạn.

- Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ. Nguồn này có thể được xem xét, tính

Đ
ại

trích ra một tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của tiền gửi, theo
quy định của NHNN, tỷ lệ này không quá 30%.
- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước. Nguồn này bị hạn chế vào chính

sách tiền tệ quốc gia của NHNN. Các ngân hàng thương mại rất khó thuyết phục
NHNN cho vay trung dài hạn vì nó rất dễ gây ra lạm phát, nhất là trong thời kỳ xây
dựng cơ bản chưa có hàng hoá đối ứng.
- Nguồn nhận vốn uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự án
đầu tư của nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
 Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi
ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế như những thay đổi về chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…


uế

khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn

 Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.

H

Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư

tế

mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu

h

hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc

in

điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.

cK

 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của

họ


doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng trung
dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời

Đ
ại

gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi
chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng
phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư
khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.3.4 Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.3.4.1 Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
 Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
 Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ: nhằm cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng.
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá
nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt, phương tiện đi lại…
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho
các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.

1.3.4.3 Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
 Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo: là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay

uế

đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.

 Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay

H

bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được

tế

tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
1.3.4.4 Căn cứ vào cách thức hoàn trả.

h

 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: là

in

loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: là loại tín dụng mà bên vay

cK

phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.

 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: là loại tín dụng mà

họ

người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác

Đ
ại

nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.3.5 Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường.
1.3.5.1 Đối với doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình
thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn,
các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng,
mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu.

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ngày càng thích
huy động vốn để tiến hành đầu tư thông qua hình thức đi vay trung dài hạn tại các
ngân hàng hơn là việc phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu dài hạn. Việc

vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể
tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông mới
trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu mới.
Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc

uế

thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia

H

tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.

tế

Khi doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn ngân hàng, ngân hàng sẽ có thể điều
chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ

h

khi họ không cần phải sử dụng đến vốn vay trung dài hạn. Khi doanh nghiệp gặp

in

khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định thì cũng có thể xin ngân hàng
gia hạn nợ. Còn việc huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu hoặc

cK


trái phiếu thì doanh nghiệp luôn phải đối mặt với việc trả lãi trái phiếu, cổ phiếu ưu
đãi khi công việc kinh doanh gặp khó khăn.

họ

Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn
định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.

Đ
ại

1.3.5.2 Đối với ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận quan trọng của tín dụng. Tín dụng

trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của
các Ngân hàng Thương mại.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra
và duy trì khách hàng của mình trong tương lai, điều đó tạo điều kiện để Ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa
dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Mặt
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng
nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có
điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của
mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối
với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội.
Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dôi ra tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để

uế

Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy

H

động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động

tế

của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
1.3.5.3 Đối với nền kinh tế.

h

Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều

in

hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính,

các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối

cK

với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh

họ

tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền
dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư

Đ
ại

phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh
chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
Tín dụng trung dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành
sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần
phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời
sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp
với thị trường thế giới, đặc biệt là từ khi Việt Nam chín thức gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới WTO. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
1.3.6 Chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.6.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng được cung ứng nhằm
phục vụ nhu cầu các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác, tín dụng

uế

ngân hàng cũng có chất lượng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế
đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín

H

dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.

tế

Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu đúng đắn
của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về

h

vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín


in

dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh
giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho các hoạt

cK

động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn,
vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.

họ

Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là ba
nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Việc xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó

Đ
ại

là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn
nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó:
- Đối với Ngân hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi,

mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân
hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá
các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung
dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế…
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thoả mãn yêu
cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm
lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời
tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.3.6.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.

uế

 Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động cho

H

vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng

tế

mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho
vay ngày càng được quan tâm.

h


Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt

in

vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được đảm bảo sẽ
tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch

cK

lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định

họ

tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản,
thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, là

Đ
ại

nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng cho vay trung và
dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm
phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các

Ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn
cho vay, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được

nhiều khách hàng đồng thời tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự
gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. Ngoài ra, chất lượng cho
vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững
của ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ
sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố
thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .

uế

Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và
dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng thương mại.

H

1.3.6.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.

tế

1.3.6.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính.


Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài

h

lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hòa với sự an

in

toàn và hiệu quả tín dụng ở mức cao nhất.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu

cK

định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất
lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:

họ

 Thủ tục và quy chế cho vay vốn.
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc,
tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho

Đ
ại

khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền
hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho
khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.

Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo... nhằm đưa ra
được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
 Quá trình xét duyệt cho vay.
Khách hàng đến với ngân hàng với mong muốn được vay vốn phù hợp với
thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy
định thời hạn xét duyện cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn.
Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm
định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian
và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn
hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin
có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa
khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.

uế

Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian

H

nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì

mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

tế

 Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

h

Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp

in

tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin
và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.

cK

Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và

họ

kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng
đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
 Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích

Đ
ại

cực đến chất lượng tín dụng.

Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt

động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất, một cơ sở vật chất
tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận
được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông
tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển
đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách
nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn
của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng
ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân
hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được
kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời
tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.6.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng.

uế

Chất lượng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại. Để đánh giá một cách chính xác chất lượng của tín dụng


H

trung dài hạn thì cần xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới góc độ của một ngân
hàng thì chất lượng tín dụng trung dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

tế

 Chỉ tiêu về khả năng huy động vốn.

h

Vốn huy động TDH

Tổng nguồn vốn huy động

in

(1) Tỉ lệ huy động vốn TDH =

Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn của ngân hàng

cK

và khả năng cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển. Nếu chỉ tiêu này ở mức
thấp thì ngân hàng sẽ gặp phải nhiều khó khăn nếu muốn mở rộng hoạt tín dụng

họ

trung dài hạn. Bên cạnh đó thì chi phí huy động vốn cũng cũng có ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng, tác động đến lãi suất đầu ra. Do đó công tác huy động vốn hiệu

quả ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, trong đó có tín dụng trung dài hạn.

Đ
ại

 Nhóm chỉ tiêu về doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn.
- Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải

ngân cho doanh nghiệp để đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ
mới… Chỉ tiêu này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không có nghĩa là
chất lượng tín dụng tốt và ngược lại doanh số cho vay này giảm không phải lúc nào
cũng là xấu, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng,
điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân
hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này phản ánh khả năng thu nợ
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
của ngân hàng, cũng như tình hình hoạt động của dự án đầu tư, tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
 Chỉ tiêu về dư nợ tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài hạn
của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
được tính bằng số tuyệt đối:
Dư nợ năm i = dư nợ năm (i-1) + doanh số cho vay năm i – doanh số thu nợ năm i
Dư nợ tín dụng trung dài hạn cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều,


uế

uy tín ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút được khách hàng. Ngược lại,
khi dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho

H

vay, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Mặc dù vậy không thể chỉ dựa vào chỉ

tế

tiêu này để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn là cao hay thấp mà phải xem
xét đến mức độ an toàn và tính lành mạnh của các khoản tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng TDH

h

(2) Tỉ lệ dư nợ tín dụng TDH =

in

Tổng dư nợ tín dụng

Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm

cK

trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao


họ

do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên do đặc tính rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn
vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.

Đ
ại

 Chỉ tiêu về nợ quá hạn trung dài hạn.
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu

khách hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định
kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín
dụng trung, dài hạn tăng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó
nữa. Rủi ro tín dụng trung dài hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
TDH và khả năng thu hồi nợ quá hạn TDH:
Nợ quá hạn TDH
(3) Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =

Dư nợ tín dụng TDH

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

hàng, nó cho biết nợ quá hạn của các khoản tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ lệ bao
nhiêu phần trăm so với dư nợ tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì
chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân hàng có chất lượng cao
và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính
đáng thì sẽ bị chuyển qua nợ quá hạn với lãi suất là 150% so với lãi suất ban đầu.
* Nợ quá hạn được chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của

uế

ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ

hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.

H

khách hàng chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá

tế

- Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị
thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân

h

hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Loại nợ quá hạn này được gọi là nợ

in


khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.

cK

Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng:
(4) Khả năng thu hồi nợ TDH =

Nợ xấu TDH
Nợ quá hạn TDH

họ

Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có
chiều hướng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu
hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp

Đ
ại

thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
Trên thực tế, các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng

mất vốn, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì các ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng
càng giảm thấp. Tuy nhiên trên thực tế thì nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, do
đó các NHTM luôn cố gắng để giảm thấp tỉ lệ này xuống mức thấp nhất có thể.
 Chỉ tiêu về lợi nhuận hoạt động tín dụng trung dài hạn.
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình
tạo ra được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
chất lượng tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng
tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho
phục vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm
hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu
được từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
(5) Tỷ suất sinh lời của tín dụng TDH =

Dư nợ tín dụng TDH

uế

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu

H

đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH

tế

(6) Mức đóng góp của tín dụng TDH =


Tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng

h

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn

in

vào toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này ở mức cao
phản ánh chất lượng tín dụng khả quan nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng

cK

chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
Để đánh giá chất lượng tín dụng nói chung, cũng như chất lượng tín dụng

họ

trung dài hạn nói riêng thì không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ mà phải sử
dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận một cách chính
xác và xác thực nhất. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho

Đ
ại

ngân hàng có thể nhìn nhận được mặt tốt cũng như hạn chế, từ đó có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động của ngân hàng, đồng thời tránh đước các rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.


SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TCMP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Tên giao dịch Việt Nam: Ngân Hàng TMCP Á Châu.
- Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank.
- Tên viêt tắt: ACB.
- Website: www.acb.com.vn

uế

- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.
Pháp lệnh về Ngân Hàng Nhà Nước và pháp lệnh về NHTM được ban hành

H

vào tháng 5 năm 1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại

tế

Việt Nam. Bên cạnh đó Pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm 1993 cũng đã đưa hoạt
động Ngân hàng vào giai đoạn ổn định và phát triển. Trong bối cảnh đó, NHTMCP

h


Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do thống đốc NHNNVN

in

cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.

cK

Với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, hiện nay ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với hơn 200 sản

họ

phẩm và dịch vụ được đánh giá là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ
phong phú dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Tính đến 31/12/2011, vốn điều lệ
của ngân hàng ACB đã đạt được 9377 tỷ đồng, xếp thứ 8 trong nhóm ngân hàng có

Đ
ại

vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Về mặt quản lý rủi ro, ACB luôn duy trì tỷ lệ an
toàn vốn trên 8%, tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1% cho thấy
tính chất an toàn và hiệu quả của ngân hàng.
Kết thúc năm tài chính 2011, Ngân hàng TMCP Á Châu đạt lợi nhuận trước
thuế 4174,6 tỷ đồng, tăng 24% so năm 2010 và vượt 1,8% kế hoạch, lợi nhuận sau
thuế đạt 1092,4 tỷ đồng, tăng hơn 36% so cùng kỳ năm ngoái. Kế hoạch đưa ra
trong những năm sắp tới rất cao, tỷ lệ ROE luôn đạt trên 30%, tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận trước thuế trên 25%, hướng tới trở thành ngân hàng có quy mô trung bình

trong khu vực với tổng tài sản đạt 12 tỷ USD. Tính tháng 6 năm 2011, tổng số chi
nhánh và phòng giao dịch của ACB lên tới con số 296.
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
* Trong thời gian qua, Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích nổi bật:
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2011 do Tạp chí Euromoney trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010, 2011 do Tạp chí Global Finance trao tặng.
- Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2010, 2011 do Tạp chí Asiamoney trao tặng.
- Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 do Tạp chí The Asian Banker
trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Tạp chí Financeasia trao tặng.
- Ngân hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội 2010 do Tạp chí The Asset trao tặng.

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.

uế

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.

H

Thành phố Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với

tế

các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Chân Mây – Lăng Cô, thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu


h

công nghiệp Dung Quất… Ngoài ra, Huế còn được biết đến như một thành phố du lịch

in

nổi tiếng với nhưng danh lam thắng cảnh mà không một thành phố, địa danh nào ở
nước ta có thể có được, Huế là một trong năm trung tâm du lịch quốc gia. Chính điều

cK

này cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn Huế là rất lớn, nhất là các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho quá trình phát triển đó trở nên thuận tiện

họ

và nhanh chóng hơn.

Từ thực tiễn nói trên, chi nhánh NHTM Cổ phần Á Châu Huế được thành lập
theo quyết định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002 nhằm phục vụ nhu cầu của người dân

Đ
ại

trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Ngày 24/06/2005 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh
doanh và chính thức đi vào hoạt động ngày 22/07/2005. Sự ra đời của Ngân hàng TMCP
Á Châu – chi nhánh Huế là một trong những sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước phát
triển mới không những cho Ngân hàng TMCP Á Châu mà còn đối với nền kinh tế Thừa
Thiên Huế.

Tại thời điểm Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ra đời, thì trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự tham gia hoạt động mạnh của 4 ngân hàng Nhà
nước (Vietcombank, Viettinbank, BIDV, Agribank) và một số ngân hàng TMCP
khác (Sacombank, VPBank…), vì vậy Chi nhánh phải chịu áp lực cạnh tranh rất
lớn. Tuy nhiên, với sự cố gắng và nỗ lực rất lớn để vượt qua khó khăn từ lúc đầu
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
mới thành lập, NHTM Cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế đã được thừa nhận và được
nhiều người biết đến như là một thương hiệu đáng tin cậy, ngày càng khẳng định
được vị thế của mình và tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động của mình tại thành phố
Huế. Hiện nay, Ngân hàng đã có một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
* Chi nhánh Huế:
: 01 Trần Hưng Đạo, TP.Huế

+ Điện thoại

: 054.3571175

+ Fax

: 054.571234
* Phòng giao dịch Phú Hội – Huế:

uế


+ Địa chỉ

: 30 Hùng Vương, P.Phú Hội, TP.Huế

+ Điện thoại

: 054.3936639

+ Fax

: 054.3936937

tế

H

+ Địa chỉ

h

* Phòng giao dịch An Cựu - Huế

: 100 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP.Huế

+ Điện thoại

: 054.3883699

+ Fax


: 054.3883696

Đ
ại

họ

cK

in

+ Địa chỉ

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức.

Kiểm toán nội bộ

H

uế

BAN GIÁM ĐỐC


P.G.DỊCH VÀ N.QUỸ

PHÒNG KHDN

KSV T.DỤNG

KSV T.DỤNG

P. H.TRỢ N.VỤ

KT TRƯỞNG

P. HÀNH CHÍNH

NV H.CHÍNH

NV.KSV GD

CSR

cK

ại

NV XỬ LÝ NỢ

BP TTQT

NV XỬ LÝ NỢ
BP KẾ TOÁN


PLCT & QLTS
BP TELLER

NV QHKH

Đ

NV TĐTS

NV PTTD

họ

NV PFC

NV XỬ LÝ NỢ

in

h

PHÒNG KHCN

tế

P. KINH DOANH

BP NGÂN QUỸ


PLCT & QLTS

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng ACB – Huế.
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 23

NV VĂN THƯ


Khóa luận tốt nghiệp
Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện,
kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.
Bộ phận hành chính: Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ
chức ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên
trong ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương
trong ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thoã ước lao động tập thể...
Bộ phận KHCN: Có chức năng hoàn thiện phát triển các sản phẩm và dịch
vụ cho KHCN theo định hướng chiến lược của NH TMCP Á Châu gồm các sản

uế

phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh cá nhân;
phát hành và thanh toán thẻ NH, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các sản

H

phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn…)

tế


Bộ phận KHDN: Có đối tượng phục vụ là các Doanh nghiệp. Sản phẩm
phục vụ cho KHDN bao gồm: mở tài khoản và thanh toán, cho vay phục vụ sản xuất

h

kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh trong nước…

in

Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Với các chức năng chính là xây dựng các quy
chế tổ chức ngân hàng, quản lý về số lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân

cK

viên trong ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền
lương trong ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể…

họ

trình Giám đốc duyệt ban hành. Cũng như tiến hành một số công việc như theo dõi,
quản lý, sửa chữa hệ thống mạng, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ
máy quản lý, tuyển dụng lao động và những vấn đề liên quan khác.

Đ
ại

Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Mục đích đảm nhận chuyên môn về

khách hàng cá nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu

thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng
các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh.
Phòng giao dịch – Ngân quỹ: Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán và Ngân
Quỹ. Thực hiện các chức năng như tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện
công việc thu chi (VNĐ, vàng, các loại ngoại tệ) và trực tiếp hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: do Hội sở chính cử đến để thực hiện các công
việc sau: giám sát các hoạt động tại đơn vị, kiểm tra nghiệp vụ, lập báo cáo…
SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.3 Tình hình sử dụng lao động.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ ngày đầu thành lập cho đến
nay, Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế luôn coi trọng đội ngũ cán bộ công nhân
viên và coi đây là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chi nhánh đã không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ, cải tổ cung cách làm việc, sắp xếp và bố trí cán bộ một cách
hợp lý thích ứng với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế.
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình lao động của chi nhánh đều tăng lên trong 3

uế

năm. Năm 2009 số lao động là 50 người, đến năm 2010 tăng lên 82 người, năm 2011 tăng
lên mức 90 người. Trong đó, số lao động nữ chiếm tỉ trọng lớn hơn so với số lao động

H


nam, số lao động có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Lực lượng lao

tế

động đều tăng chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến việc tuyển dụng lao động để đáp ứng
nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tạo nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng, phong phú.

h

Với số lượng 90 lao động tính đến thời điểm 31/12/2011 thì về cơ bản đã

in

đảm bảo được nguồn nhân lực làm việc ổn định tại các bộ phận của Chi nhánh. Tuy
nhiên với mục đích phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, nhu cầu về lao

cK

động sẽ tiếp tục gia tăng.

họ

Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Ngân hàng ACB – Huế giai đoạn 2009 – 2011.

Chỉ tiêu

2009

(ĐVT: Người)


2010

2011

2010/2009

2011/2010

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

50


100

82

100

90

100

32

64

8

9.76

Đ
ại

Tổng cộng

1. Phân theo giới tính
Nam

18

36


33

40,24

37

41.11

15

83,33

4

12.12

Nữ

32

64

49

59,76

53

58.89


17

53,13

4

8.16

ĐH và trên ĐH

41

82

69

84,15

76

84.44

28

68,29

7

10.14


Cao đẳng, trung cấp

2

4

13

15,85

14

15.56

11

550

1

7.70

Lao động phổ thông

7

14

0


2. Phân theo trình độ

0

0

0

(Nguồn: Phòng Hành Chính, Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế

SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân

Trang 25


×