Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ong lấy mật ở xã trường xuân, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.61 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế

H

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI ONG

in

LẤY MẬT Ở XÃ TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN QUẢNG NINH,

Đ
ại

họ

cK

TỈNH QUẢNG BÌNH

NGUYỄN THỊ THU THÚY



Khoá học: 2011 - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế

H

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI ONG

in

LẤY MẬT Ở XÃ TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN QUẢNG NINH,

họ

cK

TỈNH QUẢNG BÌNH


Đ
ại

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy
Lớp: K45 KTNN

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

Niên khoá: 2011 - 2015

Huế, tháng 05 năm 2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế và thời gian
thực tập tốt nghiệp tại Trạm Khuyến nông huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình tôi đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ong lấy
mật ở xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Để đạt được kết quả
này tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị và cá nhân.

uế

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế Huế, khoa Kinh tế và Phát triển cùng các quý thầy giáo, cô giáo đã tận


H

tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.

tế

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tuấn, người đã tận

h

tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

in

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trạm Khuyến nông huyện Quảng Ninh, UBND xã
Trường Xuân và bà con nông dân tại địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp

cK

những thông tin, số liệu cần thiết để tôi hoàn thành đề tài khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè

Đ
ại

họ

đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.


SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thúy

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ...................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .............................................................................................x

uế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1

H


2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2

tế

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

h

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

in

4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................................3

cK

4.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................5

họ

1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế.........................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế............................................................................5


Đ
ại

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế.............................................................................8
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế .......................................................9
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế .............................10
1.1.2. Một số vấn đề về nuôi ong lấy mật......................................................................11
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của loài ong........................................................................11
1.1.2.2. Giá trị của mật ong ...........................................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................14
1.2.1. Tình hình nuôi ong lấy mật trên thế giới .............................................................14
1.2.2. Tình hình nuôi ong lấy mật trên cả nước.............................................................16
1.2.3. Tình hình nuôi ong lấy mật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình..................................17

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI ONG LẤY MẬT TẠI XÃ
TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................19
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................19
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.........................................................................................19
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................19
2.1.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng ..........................................................................................20

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................20

uế

2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động ..............................................................................20
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ................................................................................21

H

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .....................................................................................24
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế .............................................................................24

tế

2.1.3. Đánh giá chung về khả năng phát triển ...............................................................25
2.1.3.1. Lợi thế và tiềm năng phát triển.........................................................................26
2.1.3.2. Khó khăn và hạn chế ........................................................................................26

h

2.2. Tình hình nuôi ong lấy mật trên địa bàn xã Trường Xuân .....................................27

in

2.3. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ....................................................................28

cK

2.3.1. Tình hình sử dụng lao động.................................................................................33
2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................................34

2.3.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất.......................................................................36

họ

2.4. Kết quả và hiệu quả nuôi ong lấy mật của các hộ điều tra .....................................39
2.4.1. Chi phí sản xuất của các hộ .................................................................................41
2.4.2. Kết quả và hiệu quả nuôi ong lấy mật của các hộ điều tra ..................................48

Đ
ại

2.5. Vận dụng hàm hồi quy Cobb-Douglas phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản
lượng mật ong của các hộ nông dân ..............................................................................51
2.5.1. Xây dựng hàm hồi quy ........................................................................................51
2.5.2. Phân tích kết quả hồi quy ....................................................................................53
2.6. Tiêu thụ sản phẩm mật ong của các hộ nông dân...................................................54
2.7. Lợi ích từ những sản phẩm phụ của nuôi ong lấy mật đối với kinh tế hộ nông dân
.......................................................................................................................................55
2.8. Những khó khăn, thách thức đối với việc nuôi ong lấy mật tại địa bàn xã Trường
Xuân...............................................................................................................................56
2.8.1. Khó khăn..............................................................................................................57
2.8.2. Thách thức ...........................................................................................................57

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

iv


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI ONG LẤY MẬT TẠI XÃ
TRƯỜNG XUÂN..........................................................................................................58
3.1. Định hướng phát triển.............................................................................................58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi ong lấy mật ........................................59
3.2.1. Giải pháp sản xuất ...............................................................................................59
3.2.2. Giải pháp tiêu thụ ................................................................................................59
3.2.3. Giải pháp tập huấn kỹ thuật.................................................................................59
3.2.4. Giải pháp khoa học công nghệ ............................................................................59

uế

3.2.5. Giải pháp khác .....................................................................................................60
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................61

H

3.1. Kết luận...................................................................................................................61
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................62

tế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................65
PHỤ LỤC I....................................................................................................................66

Đ
ại

họ


cK

in

h

PHỤ LỤC II...................................................................................................................67

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Bình quân

BQGT

Bình quân giá trị

BQSL

Bình quân số lượng

CC


Cơ cấu

CK

Cuối kỳ

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CP

Chi phí

DT

Diện tích

ĐK

Đầu kỳ

ĐVT

Đơn vị tính



Giảm đàn


GT

Giá trị



Lao động

in

h

tế

H

uế

BQ

Ngân hàng

cK

NH
NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Plan

Tổ chức Phi Chính phủ về Bảo vệ quyền Trẻ em

họ

PRPD

Dự án Nông thôn giảm nghèo bền vững
Dự án Nông thôn giảm nghèo

SL

Số lượng

Đ
ại

RDSC

TCN

Trước Công nguyên



Tăng đàn

THSD


Thời hạn sử dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

UBSP

Ngân hàng Chính sách xã hội

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

= 500 m2


1 ha

= 10.000 m2

1 tạ

= 100 kg

1 tấn

= 1.000 kg

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

1 sào


SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ, đồ thị

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Cơ cấu kinh tế của xã Trường Xuân giai đoạn 2012-2014

25

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra

32

Biểu đồ 2.3:

Cơ cấu công lao động cho hoạt động nuôi ong


44

Biểu đồ 2.4:

Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ nuôi ong năm 2014

48

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Biểu đồ 2.1:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy


viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên bảng

Trang

Cơ cấu đất đai của xã Trường Xuân giai đoạn 2012-2014

22

Bảng 2.2:

Tình hình nuôi ong của xã Trường Xuân năm 2012-2014

28

Bảng 2.3:

Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra

29


Bảng 2.4:

Tình hình vay vốn của các hộ điều tra năm 2014

32

Bảng 2.5:

Năng lực sản xuất các hộ điều tra (bình quân hộ)

33

Bảng 2.6:

Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra 2014

35

Bảng 2.7:

Tình hình trang bị tư liệu sản xuất cho nuôi ong của các hộ

uế

Bảng 2.1:

H

điều tra năm 2014


36

Lịch cho ăn thức ăn bổ sung

Bảng 2.9:

Bảng chu chuyển đàn ong của các hộ điều tra

40

Bảng 2.10:

Công lao động trong các khâu nuôi ong của các hộ điều tra

41

Bảng 2.11:

Chi phí sản xuất của hộ nuôi ong năm 2014 (bình quân hộ)

Bảng 2.12:

Kết quả và hiệu quả nuôi ong lấy mật của các hộ điều tra

in

h

tế


Bảng 2.8:

Bảng 2.14:
Bảng 2.15:

50

Phân tích ý nghĩa các biến đưa vào mô hình hồi quy

52

Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng mật

Đ
ại

53

Thu nhập từ sản phẩm phụ của nuôi ong lấy mật của các hộ
điều tra (bình quân hộ)

Bảng 2.17:

49

(bình quân hộ)

ong của các hộ điều tra

Bảng 2.16:


45

Ước lượng lợi nhuận từ nuôi ong lấy mật của các hộ điều tra

họ

Bảng 2.13:

cK

năm 2014 (bình quân hộ)

39

55

Tổng lợi ích kinh tế từ nuôi ong lấy mật của các hộ điều tra
(bình quân hộ)

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

56

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Mật ong là sản phẩm mang lại nhiều giá trị đối với sức khỏe cũng như nhu cầu
làm đẹp cho con người, mang lại giá trị tinh thần cho cuộc sống. Bên cạnh đó, việc
nuôi ong cũng đóng góp rất lớn vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng
trưởng chung của ngành nông nghiệp, mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho người
nông dân.
Xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là nơi có nhiều điều

uế

kiện thuận lợi cho việc nuôi ong. Năm 2005, được sự quan tâm giúp đỡ của UBND
huyện Quảng Ninh, trạm Khuyến nông đã phối hợp cùng bà con trong xã thực hiện

H

“Dự án ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình nuôi ong công nghiệp
vùng miền núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Với sự chuyển giao công

tế

nghệ của Trung tâm Nghiên cứu ong - Bộ NN&PTNT đã cho thấy hiệu quả từ việc áp

h

dụng kỹ thuật mới vào nuôi ong thay vì nuôi theo kiểu truyền thống và dựa vào kinh

in

nghiệm của bản thân. Đến nay, dự án đã kết thúc nhưng những gì mà dự án để lại cho

bà con là kiến thức, kỹ năng nuôi ong công nghiệp trong các thùng nuôi, phương pháp

cK

nuôi cải tiến giúp giải phóng sức lao động cho con người và nâng cao hiệu quả của
nghề nuôi ong. Tuy nhiên việc nuôi ong trên địa bàn xã cũng còn nhiều khó khăn và
hạn chế bởi vì thời tiết diễn biến thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động

họ

nuôi ong. Mặt khác, thị trường tiêu thụ mật ong còn nhỏ hẹp nên hiệu quả kinh tế
mang lại chưa cao. Vậy nên, việc đánh giá đúng thực trạng và chính xác hiệu quả kinh

Đ
ại

tế nuôi ong lấy mật có ý nghĩa quan trọng đối với nghề nuôi ong ở xã Trường Xuân.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế mô
hình nuôi ong lấy mật ở xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình"
làm đề tài nghiên cứu.
 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ong tại xã Trường Xuân;
- Vận dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng mật ong;
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện mô hình;
- Đưa ra giải pháp phát triển mô hình.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

x



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả nuôi ong lấy mật.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả nuôi ong lấy mật tại xã Trường Xuân năm
2014.
Phạm vi không gian: xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu

uế

Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ văn phòng UBND xã Trường Xuân, Trạm
Khuyến nông huyện Quảng Ninh và từ các tài liệu liên quan đã được công bố.

H

Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ 53 hộ nông dân nuôi ong trên địa bàn xã.
 Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu

tế

Phương pháp điều tra và phương pháp định lượng;

Phương pháp kinh tế lượng;

h


Phương pháp thống kê;

in

Phương pháp phân tích định tính;

cK

Phương pháp chuyên khảo.
 Những kết quả đạt được

Thấy được tình hình nuôi ong ở xã Trường Xuân trong năm vừa qua, những

họ

thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động nuôi ong của địa phương;
Thấy rõ kết quả và hiệu quả kinh tế đạt được từ việc nuôi ong của các hộ nông

Đ
ại

dân trên địa bàn xã;

Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng mật ong của các hộ nuôi

thông qua mô hình hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas;
Biết rõ lợi ích mà sản phẩm phụ từ nuôi ong mang lại cho người nuôi. Biết được

tình hình tiêu thụ sản phẩm mật ong trên địa bàn;

Đưa ra được giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mô hình nuôi ong ra khắp
địa phương, nhằm tăng thu nhập cho bà con cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân trên địa bàn xã.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thúy

xi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Theo đánh giá của Mạng An ninh lương thực và giảm nghèo (Cifpen), nuôi ong
lấy mật là một trong những mô hình sản xuất bền vững quy mô nông hộ, góp phần
tăng thu nhập cho nông dân, nhất là ở khu vực miền núi. Và thực tế là đã có nhiều đơn
vị Hội Làm vườn hướng dẫn nông dân, hội viên áp dụng mô hình, từ đó thoát nghèo và
làm giàu hiệu quả.

uế

Nghề nuôi ong lấy mật đã được hình thành và cho thấy hiệu quả gần hai mươi
năm nay. Nuôi ong là một nghề không cần nhiều vốn, nhiều lao động, hơn nữa còn có

H

thể tận dụng thời gian rảnh để chăm sóc. Mật ong có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của
con người, là nguồn thực phẩm cũng như thuốc chữa bệnh hiệu quả. Bên cạnh đó, nuôi


tế

ong còn rất tốt cho ngành trồng trọt bởi vì ong lấy phấn hoa giúp cho cây thụ phấn tốt
hơn. Ở nhiều địa phương mô hình làm vườn được thực hiện hiệu quả kết hợp giữa

h

trồng cây ăn quả và nuôi ong... Cụ thể ở Sơn La, toàn tỉnh có hơn 1000 hội viên sống

in

bằng nghề nuôi ong với khoảng 30.000 đàn ong; hay ở huyện Phú Lương tỉnh Thái

cK

Nguyên với 19 hộ nuôi, quy mô 200 đàn, mỗi năm cung cấp hơn 2500 kg mật trị giá
khoảng 250 triệu đồng; ở thị xã Cao Bằng tỉnh Cao Bằng có khoảng 22 hội viên nuôi
ong, bình quân mỗi năm mỗi hội viên thu được lợi nhuận trên 40 triệu đồng và còn

họ

nhiều địa phương khác như Nghệ An, Đăk Lăk và các tỉnh miền Đông Nam Bộ...
Quảng Bình là một tỉnh miền Trung, thời tiết mùa hè thì nắng nóng còn chịu

Đ
ại

ảnh hưởng của gió Lào, mùa đông thì khô hanh, độ ẩm thấp gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là những vùng núi, gò đồi. Tuy nhiên hơn mười năm trở lại đây

người dân đã được tiếp cận với mô hình nuôi ong lấy mật, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập, giúp bà con thoát nghèo. Mô hình nuôi ong lấy mật được xem là mô hình
xóa đói giảm nghèo hiệu quả cho người dân địa phương. Ở các huyện vùng núi như
Tuyên Hóa, Minh Hóa, vùng núi phía Tây huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy đã hình thành
các hiệp hội và câu lạc bộ những người nuôi ong như Hiệp hội nuôi ong Minh Hóa,
Tuyên Hóa, câu lạc bộ nuôi ong xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình... Nhất là huyện Minh Hóa đã xây dựng được thương hiệu mật ong của vùng
rừng núi phía Tây tỉnh Quảng Bình. Sự ra đời và hoạt động của các hiệp hội, câu lạc
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

bộ góp phần xây dựng các mô hình kinh tế bền vững, có định hướng, có đầu tư và ổn
định đầu ra cho người dân, cùng trao đổi kinh nghiệm và học hỏi kiến thức lẫn nhau.
Việc này đã góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, nâng cao được đời sống của
người dân.
Xã Trường Xuân là một xã thuộc vùng núi phía Tây của huyện Quảng Ninh, địa
hình khó khăn, điều kiện nông hóa thổ nhưỡng không thuận lợi cho trồng các loại cây
hằng năm mà phù hợp với cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây lâu năm và cây

uế

lâm nghiệp... Hoạt động chăn nuôi được chú trọng hơn, chủ yếu là nuôi bò, nuôi lợn.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, hoạt động kinh tế còn hạn chế.


H

Từ năm 2005, mô hình nuôi ong lấy mật được triển khai trên địa bàn xã, một số hộ
tham gia thực hiện và cho thấy hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo cho

tế

bà con nông dân, có thể tận dụng diện tích đất vườn nhà và lao động nhàn rỗi... Từ đó
đến nay, các hộ gia đình tiếp tục duy trì, phát triển và nhân rộng mô hình ra nhiều hơn.

h

Tuy nhiên, việc nuôi ong vẫn còn không ít khó khăn, năng suất chưa cao, đầu tư ít và

in

đầu ra không ổn định. Một số hộ còn nuôi theo phong trào, chưa có sự quan tâm đúng

cK

mức cho nên hiệu quả thấp. Hoạt động nuôi ong chưa thực sự phát triển với thế mạnh
hiện có của địa phương. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi ong lấy mật tại
địa phương, cũng như xác định những khó khăn để đưa ra định hướng phát triển mô

họ

hình hơn nữa, tôi đã chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ong lấy
mật ở xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình" làm khóa luận tốt

Đ

ại

nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu tình hình sản xuất mô hình nuôi ong tại xã Trường Xuân, huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, để đánh giá được hiệu quả kinh tế mà mô hình mang
lại. Từ đó đưa ra được giải pháp, định hướng nhân rộng và phát triển mô hình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu trên cần có các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi ong tại xã Trường Xuân, huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình;
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

- Vận dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến
sản lượng mật ong;
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện mô hình;
- Đưa ra giải pháp phát triển mô hình;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nuôi ong ở xã Trường Xuân, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.


uế

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

H

+ Phạm vi thời gian: năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu

tế

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thông tin và tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo của UBND xã Trường

h

Xuân qua các năm, phòng NN&PTNT huyện Quảng Ninh, trạm Khuyến nông huyện

in

Quảng Ninh, từ sách báo, tạp chí và Internet,...

cK

- Thông tin và tài liệu sơ cấp: Được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 53 hộ nuôi
ong ở xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Trên địa bàn xã hiện nay
có 53 hộ nuôi, đề tài tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc gồm những câu


họ

hỏi đóng và câu hỏi mở liên quan đến nuôi ong. Người được phỏng vấn là chủ hộ hoặc
quan hệ với chủ hộ là vợ hoặc chồng – là những người trực tiếp nuôi ong.

Đ
ại

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: các thông tin và số liệu được cụ thể hóa thành

bảng biểu, sơ đồ và đồ thị.
- Phương pháp phân tổ thống kê: phân ra các nhóm để tính toán sự ảnh hưởng

của quy mô đến kết quả, hiệu quả kinh tế của mô hình và so sánh giữa các nhóm trong
cùng một nhân tố.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, đề
tài tiến hành thu thập thông tin từ các chuyên gia, chuyên viên, các khuyến nông viên,
cán bộ khuyến nông,...

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn


- Phương pháp hạch toán kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá
hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu GO, VA, IC
- Phương pháp hồi quy: Sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sản lượng mật ong.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu điều tra.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế

uế

khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp kỹ thuật tốt hay là

H

một phương án tốt giữa kết quả sẽ mang lại và chi phí đầu tư.

Hiệu quả kinh tế luôn quan tâm các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh

tế

doanh. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:

- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước tiên hiệu quả kinh tế là

h


các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với

in

mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi được trên

cK

thị trường, các kết quả đạt được có thể là khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, lợi nhuận ....

- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí

họ

lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai ...
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật

Đ
ại

và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu
tố trên mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu trên thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu
quả kinh tế.[3]
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng

phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực cụ thể. Hiệu
quả kỹ thuật này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Nó
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm. Hiệu
quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu
quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất
nông nghiệp, kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường xã hội khác mà trong
đó kỹ thuật được áp dụng.[3]
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và

uế

giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một đồng chi phí thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính

H

đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi hiệu quả
giá (Price efficiency). Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về

tế


lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm
phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.[3]

h

Để hiểu rõ thế nào là hiệu quả kinh tế, cần phải tránh những sai lầm như đồng

in

nhất giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu

cK

đo lường hiệu quả kinh tế, hoặc quan niệm cũ về hiệu quả kinh tế đã lạc hậu không
phù hợp hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường.[8]
Thứ nhất, kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm hoàn toàn khác

họ

nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu trong việc xác định hiệu quả

Đ
ại

mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế
quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng
hàng hóa, doanh thu bán hàng. Nhưng kết quả này chưa nói lên được nó tạo ra bằng
cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bao nhiêu? Như vậy nó không phản ánh được

trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả
của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực
khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm hàng
hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân
mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình độ văn minh của nền sản xuất này so
với nền sản xuất khác.[8]
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.[8]
Là phạm trù trừu trượng vì nó phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh doanh
của tổ chức sản xuất hoặc nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là kết quả
sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ sản xuất
của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội,
quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng

uế

kiến trúc. Với nghĩa này thì hiệu quả kinh tế phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ
chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù hiệu quả kinh tế

H


thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả đầu ra cao.

tế

Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lường được thông qua mối quan hệ bằng
lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Đương nhiên, không thể có một chỉ tiêu

h

tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hiệu quả kinh

in

tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê, kế toán có thể xác định được hệ thống chỉ tiêu đo

cK

lường hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của hiệu quả kinh
tế trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau theo thứ
bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá

họ

trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh
chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm hai mặt định

Đ
ại


tính và định lượng. Còn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định
lượng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu là nâng cao các
chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc thực hiện các hoạt động kinh tế

xã hội về mặt lượng là biểu hiện kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu
được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng
lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ hiệu quả
kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản
ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế, nó có quan hệ mật
thiết với nhau.[8]
Thứ ba, phải có quan niệm về hiệu quả kinh tế phù hợp với hoạt động kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trước đây khi nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp thì hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh được đánh
giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản
lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách.

uế


Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi
phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà

H

nước áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế mang tính hình thức không
phản ánh được trình độ thực về quản lý sản xuất của tổ chức sản xuất kinh doanh nói

tế

riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường,
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông qua công cụ

h

là hệ thống luật pháp hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp, nhằm đạt được mục

in

tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là

cK

các đơn vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn
phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo những chuẩn mực mà Đảng và Nhà

hội.[8]

họ


nước quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích xã

Đ
ại

Từ những phân tích trên cho thấy hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ
năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết
quả cao về những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sản xuất ra một lượng của cải, vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí lao động xã hội nhỏ nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

Làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa
"kết quả" và "hiệu quả". Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào
những trường hợp cụ thể xác định. Do tính mâu thuẫn giữa sự khan hiếm về tài nguyên
với nhu cầu tăng lên của con người mà người ta xem xét kết quả đó được tạo ra như

thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả có lợi hay không? Chính vì
vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả

uế

mà còn phải đánh giá chất lượng của công tác hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra
sản phẩm đó.

H

Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu
quả. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao

tế

động xã hội. Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí

h

lao động xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa

in

chi phí trong điều kiện nguồn tài nguyên hữu hạn.

cK

1.1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành kinh tế nào hay một đơn vị sản xuất kinh

doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn thì làm sao để tạo ra lượng sản

họ

phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất. Vì vậy, tất cả các
hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng để đạt hiệu quả tốt nhất. Nâng cao

Đ
ại

hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích lũy vốn và tiếp
tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng
thị trường... đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính
là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở các
vị trí khác nhau có những quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng hiệu quả
chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng hiệu quả chính
là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày càng hạ và chất lượng ngày càng tốt
hơn. Khi xã hội càng phát triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ
gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao

hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung phải đáp ứng những yêu
cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền

uế

kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp;
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống, tức là có cả chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu

H

chủ yếu, chỉ tiêu phục vụ, ...;

- Đảm bảo tính khoa học, đơn giản và tính khả thi;

tế

- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp nước ta, đồng
thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản

h

phẩm có khả năng xuất khẩu;

in

- Kích thích được sản xuất phát triển và tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiến bộ


cK

vào sản xuất.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi ong lấy mật của các hộ nông dân tại
xã Trường Xuân, đề tài sử dụng các chỉ tiêu sau:

họ

* Chỉ tiêu kết quả:

- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ của cải vật chất dịch vụ được tạo ra trong

Đ
ại

kỳ sản xuất (thường là một năm).
Công thức: GO =
Trong đó:

Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm i

- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ
được sử dụng trong quá trình sản xuất (tính theo chu kỳ của GO). Trong nông nghiệp,
chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống cây, con; phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn chăn nuôi, thú y, ....
Công thức: IC =
Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành
sản xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
Công thức: VA = GO - IC
Các chỉ tiêu trên được dùng để nghiên cứu, phân tích kinh tế cho ngành, vùng,
địa phương.
* Các chỉ tiêu hiệu quả:

uế

- GO/IC: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian bỏ ra trong năm sẽ
mang lại bao nhiều đồng giá trị sản xuất.

H

- VA/IC : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian bỏ ra trong năm

1.1.2. Một số vấn đề về nuôi ong lấy mật
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của loài ong

tế


thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

h

Ong là loại côn trùng thuộc bộ cánh màng (Hymenoptera) gồm khoảng 100.000

in

loài phân bố khắp nơi trên thế giới. Trong bộ cánh màng này có khoảng 20.000 loài

cK

ong trong đó có ong mật. Phần lớn các nhà khoa học đều cho rằng tất cả các loại ong
mật đều thuộc giống ong mật Apis.

Có 4 loài ong mật phân bố rộng rãi nhất là: A.dorsata (ong khổng lồ, ong khoái,

họ

ong gác kèo); A.florea (ong nhỏ xíu, ong ruồi); A.mellifera (ong châu Âu, ong ngoại);
A.cerana (ong châu Á, ong nội). Trong đó có 2 loài là A.dorsata và A.florea là loài dã

Đ
ại

sinh, chưa được con người thuần hoá, mới dừng ở việc khai thác tự nhiên.
Ở Việt Nam, có 2 loài A.mellifera và A.cerana được nuôi phổ biến và cho năng

suất mật cao. Năng suất mật/đàn/năm của ong nội và ong ngoại tương ứng là 16,25 kg

và 42,15 kg.

a) Cấu trúc đàn ong
Ong mật có đặc tính sống thành xã hội, đàn ong là một đơn vị sinh học hoàn
chỉnh gồm 3 loại hình ong: Ong chúa, ong đực và ong thợ. Mỗi loại hình có một vị trí
sinh học nhất định trong đàn, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

* Ong chúa: là ong cái duy nhất có cơ quan sinh dục phát triển hoàn chỉnh để
giao phối với ong đực. Nhiệm vụ chủ yếu của ong chúa là đẻ trứng (trung bình 400
trứng/ngày đêm) và tiết chất chúa (Feromon) để điều hoà hoạt động của đàn ong.
Tuổi thọ trung bình của ong chúa là 2 - 3 năm nhưng sức đẻ trứng của ong chúa
chỉ cao nhất trong năm đầu tiên (khoảng 6 - 9 tháng đầu). Khi già, khả năng đẻ trứng
của ong chúa giảm dần, lượng pheromon sản sinh ít và đẻ nhiều trứng không thụ tinh.
Khi đó, đàn ong có thể sẽ tạo chúa để thay thế chúa già hoặc thay thế đàn.

uế

* Ong đực: được sinh ra từ trứng không thụ tinh, nhiệm vụ duy nhất của ong
đực là giao phối với ong chúa. Ong đực có cơ quan sinh dục rất phát triển, thể lực tốt,

H


cánh to khỏe và khứu giác nhạy cảm với chất chúa do ong chúa tiết ra khi bay đi giao
phối.

tế

Số lượng ong đực trong một đàn do ong thợ khống chế, khi nhiều, khi ít tuỳ
thuộc vào từng thời vụ trong năm (khoảng vài trăm đến 2000 con). Khi đàn ong có

h

nhiều ong đực, ong thợ hạn chế ong đực phát triển bằng cách không nuôi ấu trùng ong

in

đực và không cho ong đực trưởng thành ăn. Tuy ong đực không đóng góp gì vào các

cK

hoạt động xã hội của đàn ong như nuôi ấu trùng, sản xuất mật, mà chúng còn tiêu thụ
một số thức ăn và sự có mặt của chúng làm nâng cao nhiệt độ trong tổ. Song, bằng
pheromon của chúng hoặc bằng cách nào đó, sự có mặt của chúng có tác dụng làm cho

họ

đàn ong ổn định và "thuận hoà".[1]

* Ong thợ: cũng là ong cái nhưng không phát dục hoàn chỉnh mà phát triển các

Đ

ại

cơ quan phù hợp với chức năng của ong thợ. Các nhiệm vụ chính của ong thợ là vệ
sinh tổ, vít nắp lỗ tổ; nuôi ấu trùng, chăm sóc nuôi dưỡng ong chúa; tiết sáp, xây cầu
và kiếm mật.

Tuy nhiên, nhiệm vụ chủ yếu của ong thợ là hút mật hoa và chế biến mật hoa

thành mật ong. Các nhà nghiên cứu cho rằng, sau khi ong thợ hút mật hoa và mật
ngoài hoa (mật lá) về, tuyến hạ hầu của chúng tiết ra enzim Invectaza và Glucooxydaza để chuyển hoá đường saccaroza thành đường glucoza, chế biến thành mật
ong, dự trữ lại trong các lỗ tổ và dự trữ tới mức dư thừa nhu cầu trong tương lai của
đàn ong. Nhờ đó, người nuôi ong khai thác mật ong và đây chính là giá trị kinh tế của
nghề nuôi ong.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuấn

b) Cấu tạo ngoài của ong mật
Cơ thể ong mật chia làm 3 phần:
- Đầu: gồm các cơ quan cảm giác, thần kinh, 2 mắt kép và 3 mắt đơn, râu đầu
và phần phụ miệng.
Phần phụ miệng kiểu gặm hút gồm: môi trên, hàm trên, môi dưới và hàm dưới.
- Ngực: Gồm 3 đốt: trước, sau, giữa.
Hai đôi cánh được dính vào đốt ngực giữa và sau. Ba đôi chân được dính vào 3


mắt kép và lông cơ thể. Chân sau còn có "giỏ đựng phấn".

uế

đốt ngực ở giữa tấm ngực và tấm bên. Ở các chân trước có bộ phận để làm sạch đầu,

H

- Bụng: Bụng ong thợ và bụng ong chúa có 6 đốt, ở 4 đốt cuối của ong thợ có
các gương sáp, cuối bụng ong thợ và ong chúa có ngòi đốt.

tế

1.1.2.2. Giá trị của mật ong

Mật ong đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm TCN, từ nền văn minh

h

Sumer (4000 năm TCN), nền văn minh Ai Cập cổ đại ( 900-1230 TCN)... cho đến tận

in

ngày nay. Dễ nhận thấy ngay rằng, mật ong là một món ăn tự nhiên rất thơm ngon và

cK

bổ dưỡng. Người châu Âu ăn bánh mì có phết bơ với mật ong thay cho mứt. Người
Việt Nam lại có tục lệ ăn bánh tro với mật ong vào ngày 5-5 âm lịch. Mật ong có trong


người Mỹ...

họ

bánh 'Pain d'épice' của người Pháp, bánh Bí đỏ - Mật ong trong lễ Halloween của

Mật ong còn được xem là bài thuốc cổ truyền nhất. Từ xa xưa, con người đã sử

Đ
ại

dụng mật ong làm phương thuốc bồi bổ cơ thể, tăng cường thể lực. Thành phần mật
ong chứa đường hấp thu nhanh (glucose và fructose) nên nhanh chóng tạo năng lượng
cho cơ thể, chống mệt mỏi và suy nhược. Thêm mật ong vào thức ăn hoặc đồ uống
hằng ngày sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh và trẻ lâu. Mỗi buổi sáng, uống một ly nước nóng
pha mật ong và chanh sẽ làm sạch cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh. Trước khi luyện tập
thể thao, dùng một muỗng cafe mật ong để cung cấp năng lượng, tăng cường hoạt
động thể lực, duy trì sức bền bỉ và dẻo dai. Mật ong có thể dùng cho mọi lứa tuổi, đặc
biệt tốt cho trẻ em bị suy dinh dưỡng và người già muốn kéo dài tuổi thọ.
Mật ong được sử dụng phổ biến còn nhờ có tính năng sát khuẩn tự nhiên. Sử
dụng mật ong để bảo quản thực phẩm giúp giữ nguyên được mùi vị đặc trưng trong
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thuý

13


×