Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp tại xã cẩm lạc huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

-----------

h

KHÓA LUẬN

K

in

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ọc

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT

ại
h

CANH TÁC NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CẨM LẠC HUYỆN

Đ



CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH

Giáo viên hướng dẫn: TS Phan Văn Hòa
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Lam
MSV: 1240110201
Lớp: K46 Kinh tế Tài nguyên - Môi trường
Niên khóa: 2012 - 2016
Huế, tháng 6 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại UBND xã Cẩm Lạc đã giúp em hiểu biết thêm về
thực tế và trau dồi cho bản thân những kiến thức, kinh nghiệm đáng quý.
Đạt được kết quả như hôm nay và hoàn thiện tốt khóa luận tốt nghiệp này là
nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bác, các anh chị trong UBND xã Cẩm Lạc. Em xin
gửi lời cảm ơn các bác,các anh chị đã quan tâm, tạo điều kiện cho sinh viên chúng
em được tiếp cận thực tế với công việc của mình.

uế

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Phan Văn Hòa đã theo dõi, nhiệt tình

tế
H

hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành nhiệm vụ và
làm tốt khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám
hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo đã tạo nên một kì thực tập đầy bổ ích này.


h

Dù đã cố gắng hết sức nhưng khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em kính

in

mong nhận được sự góp ý của các thầy,cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện

K

hơn.

Đ

ại
h

ọc

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên
Đặng Thị Lam


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2

uế

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4

tế
H

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN ĐẤT ................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 4

h

1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................................................ 4

in

1.1.2. Đặc điểm của đất đai ................................................................................................. 6

K

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ........................................ 8


ọc

1.1.4. Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp ......................................... 9
1.1.5. Định hướng sử dụng tài nguyên đất ....................................................................... 10

ại
h

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên đất ..................................... 11
1.1.7. Các chỉ tiêu sử dụng đo lường ................................................................................ 14

Đ

1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................ 15
1.2.1 Các quan điểm về sử dụng đất hiệu quả và có tính bền vững ................................ 15
1.2.2 Tình hình sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam.................................. 17
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT CANH TÁC NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ CẨM LẠC HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH................... 19
2.1 Tình hình cơ bản của xã Cẩm Lạc ............................................................................ 19
2.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................................. 19
2.1.2 Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 19
2.1.3 Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................................... 21

SVTH: Đặng Thị Lam

i


GVHD: TS. Phan Văn Hòa


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.4 Dân số và lao động ................................................................................................... 22
2.2 Tình hình sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp tại xã Cẩm Lạc ............ 22
2.2.1 Tình hình sử dụng tài nguyên đất ........................................................................... 22
2.2.2 Thực trạng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp ................................................... 23
2.2.3 Các loại hình sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp ................................................ 27
2.3 Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp và những hạn chế,
nguyên nhân ...................................................................................................................... 28
2.3.1 Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp ........................................ 28

uế

2.3.1.1 Hiệu quả kinh tế...................................................................................................... 28

tế
H

2.3.1.2 Hiệu quả xã hội ....................................................................................................... 33
2.3.1.3 Hiệu quả môi trường............................................................................................... 35
2.3.2 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp ........ 37

h

CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

in

TÀI NGUYÊN ĐẤT CANH TÁC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP. ................ 39


K

3.1 Định hướng sử dụng tài nguyên đất ......................................................................... 39

ọc

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác trong nông nghiệp
............................................................................................................................................ 40

ại
h

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 43
3.1 Kết luận........................................................................................................................ 43

Đ

3.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 45

SVTH: Đặng Thị Lam

ii


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ĐVT : Đơn vị tính
FAO (Food anh agriculture organization): Tổ chức lương thực và nông nghiệp
liên hợp quốc
LUT: Loại hình sử dụng đất

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

uế

UBND : Uỷ ban Nhân dân

SVTH: Đặng Thị Lam

iii



GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích tài nguyên đất nông nghiệp Việt Nam năm 2014 ............................ 18
Bảng 2: Dân số và lao động xã Cẩm Lạc năm 2015 ...................................................... 22
Bảng 3: Diện tích tài nguyên đất xã Cẩm Lạc giai đoạn 2013 – 2015 ......................... 23
Bảng 4: Cơ cấu diện tích tài nguyên đất nông nghiệp của xã Cẩm Lạc năm 2013 2015 .................................................................................................................................... 24
Bảng 5: Cơ cấu diện tích tài nguyên đất nông nghiệp năm 2015 xã Cẩm Lạc ........... 24

uế

Bảng 6: Biến động diện tích tài nguyên đất nông nghiệp xã Cẩm Lạc giai đoạn 2013

tế
H

– 2015 ................................................................................................................................. 26
Bảng 7: Các loại hình sử dụng tài nguyên đất chính xã Cẩm Lạc năm 2015 ............. 28
Bảng 8: Cơ cấu diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã Cẩm Lạc giai đoạn 2013 -

h

2015 .................................................................................................................................... 29

in

Bảng 9: Năng suất sản lượng của một số loại cây trồng chính của xã Cẩm Lạc giai


K

đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................................... 30

ọc

Bảng 10: Hiệu quả kinh tế của 2 loại tài nguyên đất của xã Cẩm Lạc năm 2015 ...... 31

ại
h

Bảng 11: Tỷ lệ hộ đói nghèo xã Cẩm Lạc giai đoạn 2013 - 2015 .................................. 34
Bảng 12: Tình hình lao động và thu nhập trong nông nghiệp xã Cẩm Lạc giai đoạn
2013 - 2015 ......................................................................................................................... 35

Đ

Bảng 13: Tỷ lệ che phủ rừng xã Cẩm Lac giai đoạn 2013 - 2015 ................................. 35

SVTH: Đặng Thị Lam

iv


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xã Cẩm Lạc xuất phát là một xã nghèo, với sản xuất nông nghiệp là ngành nghề

chính của người dân thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp là
một trong những mục tiêu quan trọng của hộ gia đình. Đề tài nhằm đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng.

uế

Trong đó chiếm diện tích lớn nhất là đất lâm nghiệp nhưng xã chưa phát huy được thế
mạnh này. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích khá lớn và được trồng các loại cây

tế
H

phục vụ nhu cầu sử dụng và trao đổi, mua bán như: lúa, ngô, khoai, sắn, đậu, lạc...Cây lúa
chiếm diện tích lớn nhất do có điều kiện đất đai phù hợp và nhu cầu sử dụng cao.

h

Hình thức sử dụng tài nguyên đất ruộng và đất màu đều đạt hiệu quả kinh tế khá cao.

in

Đất ruộng trồng lúa nước đạt hiệu quả cao hơn đất màu nhưng xét về cây trồng thì cây sắn

K

được trồng trên đất màu cho hiệu quả cao nhất.

ọc


Sản xuất nông nghiệp ngày càng được đẩy mạnh làm tăng thu nhập cho người dân,

ại
h

xóa đói giảm nghèo; tạo công ăn việc làm; nâng cao dân trí và cải tạo độ phì nhiêu cho
đất, tăng độ che phủ rừng...

Đ

Nhưng bên cạnh đó, người dân còn nhiều hạn chế về mặt kĩ thuật sản xuất và vốn
đầu tư.Từ kết quả nghiên cứu, các giải pháp được ưu tiên đề xuất là tăng cường công tác
tuyên truyền vận động bà con thay đổi cách làm ăn và nâng cao kĩ thật sản xuất thông qua
tập huấn, xây dựng mô hình; hỗ trợ người dân giống mới và vốn sản xuất để người dân
đầu tư mạnh vào sản xuất nông nghiệp, phát huy lợi thế của địa bàn.

SVTH: Đặng Thị Lam

vii


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã

hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy
nhất sản xuất ra những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất
có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy

tế
H
uế

trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.

Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người

ại
họ
cK
in
h

đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thõa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó.
Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ
bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá
trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất
hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà

Đ


khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu
như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Cẩm Lạc là một xã có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn của huyện Cẩm
Xuyên vì vậy sản xuất nông nghiệp được xem là một trong những ngành kinh tế chính
của xã.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp tại xã Cẩm Lạc huyện
Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh”

SVTH: Đặng Thị Lam

1


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp của xã
Cẩm Lạc, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác trên địa bàn nghiên cứu.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất canh tác nông nghiệp tại xã
Cẩm Lạc huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.


tế
H
uế

+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác nông nghiệp
tại xã Cẩm Lạc huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

ại
họ
cK
in
h

Đề tài nghiên cứu quỹ đất canh tác nông nghiệp và một số yếu tố liên quan đến
quá trình sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu quỹ đất nông nghiệp tại xã Cẩm Lạc,
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

+ Về mặt thời gian: Các số liệu thống kê từ năm 2013 – 2015.

Đ

+ Về mặt nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất
canh tác nông nghiệp tại xã Cẩm Lạc huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở phân
tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng đất canh tác.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo, thống kê
của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp điều tra chuyên khảo

SVTH: Đặng Thị Lam

2


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Tham khảo một số ý kiến của cán bộ địa chính, cán bộ địa phương, các chủ hộ
sản xuất về một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả
Các dữ liệu được thu thập, tính toán và thống kê, biểu diễn dưới dạng các bảng
biểu số liệu, đồ thị...
- Phương pháp so sánh
Các số liệu được tính toán để so sánh qua các năm về diện tích, cơ cấu và so sánh
giữa các loại cây trồng chính.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

tế
H
uế

Đây là phương pháp phân tích và xử lí các số liệu thô đã thu thập được để thiết
lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm ra nguyên nhân của nó. Trên cơ

sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.

Số liệu thu thập được sắp xếp theo các loại cây trồng, mùa vụ sản xuất, các kiểu

Đ

ại
họ
cK
in
h

sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất.

SVTH: Đặng Thị Lam

3


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
 Đất đai
“Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa: hiểu theo

nghĩa thông thường nhất đất là phần mỏng nằm trên bề mặt của trái đất mà không bị

tế
H
uế

nước bao phủ. Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian”. (nguồn: tusach.thuvienkhoahoc.com)

ại
họ
cK
in
h

Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.

Đ

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là
phần trên mặt của vỏ Trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như nhân tố
sinh thái (FAO, 1976). Theo FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và
tự nhiên của bề mặt trái đất ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất.

Như vậy đất được hiểu như tổng thể nhiều yếu tố bao gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ
nhưỡng, thảm thực vật tự nhiên, động vật, những biến đổi do hoạt động của con người.
“Đất đai là một vạt đất được xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích bề mặt
của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ
có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong, bên dưới nó như không khí,

SVTH: Đặng Thị Lam

4


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những hoạt động từ trước và hiện
tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến
việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai”.
 Đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất, căn cứ vào
mục đích sử dụng, đất đai được phân thành ba nhóm, cụ thể như sau:
 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ

ại
họ
cK

in
h

+ Đất rừng đặc dụng

tế
H
uế

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất làm muối

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp

Đ

luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh
 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác


SVTH: Đặng Thị Lam

5


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống
đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất
công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử

+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.

tế
H
uế

lý chất thải và đất công trình công cộng khác.

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng


ại
họ
cK
in
h

+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng
công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công
trình đó không gắn liền với đất ở.

 Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Đ

1.1.2. Đặc điểm của đất đai

- Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết
định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi
trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh
qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị
trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và
vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở
hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn.
Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều
kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều

SVTH: Đặng Thị Lam


6


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương
mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á, chúng ta có biển, có các
cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có được.
- Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu
hướng tăng lên theo thời gian.
- Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và
phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì

tế
H
uế

tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả các loại cây con quyết
định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này
nhưng lại không tốt cho mục đích khác.

- Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người

ại
họ
cK

in
h

tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai
có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất.
Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên
thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư
vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp,

Đ

các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát
sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với
công nhân...Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều,
quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị
trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc
biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của
thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.

SVTH: Đặng Thị Lam

7


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của bánh xe
thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai
từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là
sản phẩm của của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu
tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên
trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong

tế
H
uế

nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc
sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con
người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của

ại
họ
cK
in
h

cộng đồng, của một quốc gia.

Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện
vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất
như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì

nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.

Đ

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản

SVTH: Đặng Thị Lam

8


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp được đánh giá qua 3 mặt: kinh tế,
xã hội, và môi trường.

+ Hiệu quả kinh tế

tế
H
uế

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá
trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương

ại
họ
cK
in
h

đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

Kinh tế sử dụng đất: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất, với lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Hiệu quả kinh tế là mục
tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Hiệu quả xã hội

Đ

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu nhập bình quân trên
đầu người và bình quân diện tích trên đầu người. Phản ánh mối tương quan giữa kết

quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra.
Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa học, sinh
học, vật lý,...

SVTH: Đặng Thị Lam

9


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong
môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hóa
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật môi trường:
- Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học
giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến.

tế
H
uế

Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ

được môi trường.

1.1.5. Định hướng sử dụng tài nguyên đất

ại
họ
cK
in
h

Định hướng sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã
hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông
nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của

Đ

vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa
chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
 Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).

SVTH: Đặng Thị Lam


10


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các
tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các điều kiện
và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát những điều kiện tự nhiên và nhân

 Yếu tố điều kiện tự nhiên.

tế
H
uế

tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất theo 3 nội dung sau:

Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất
đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.

ại
họ
cK

in
h

+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về
nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm... trực
tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm cảu
đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho các cây con sinh trưởng và phát triển.

Đ

+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước
biển, độ dốc, hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh
hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu
cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng,
công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận
dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

SVTH: Đặng Thị Lam

11


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp


 Yếu tố kinh tế - xã hội.
+ Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư cho nông nghiệp là điều kiện không thể thiếu được để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, vai trò của vốn đầu tư là
rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, cũng như là đối với hiệu quả sử dụng
đất, nó thể hiện:
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành nông
nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, có tính rủi ro cao.

tế
H
uế

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người sản xuất sẽ tập trung vào đầu tư các
ngành có lợi nhuận cao. Ngành nông nghiệp là ngành có lợi nhuận thấp rủi ro cao sẽ
khó được chú ý phát triển. Bởi thế, muốn cho ngành nông nghiệp phát triển nhanh cần
có sự đầu tư hợp lý vào ngành này.

ại
họ
cK
in
h

Đầu tư cho nông nghiệp còn góp phần giải quyết các vấn đề của xã hội như: Tạo
công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả các
chính sách của nhà nước.
+ Lao động:


Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Nguồn lao
động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông

Đ

nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng người lao động.
Số lượng người lao động trong ngành trồng trọt là số người tham gia vào tất cả
các hoạt động sản xuất trong ngành trồng trọt, bao gồm những người trong độ tuổi lao
động (15-60 tuổi).
Chất lượng người lao động thể hiện trình độ học vấn của người lao động. Nếu
như người lao động có trình độ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học hơn, nhờ
đó cũng sẽ làm cho năng suất chất lượng hơn.
+ Chính sách khuyến nông của nhà nước.

SVTH: Đặng Thị Lam

12


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Chính sách khuyến nông là những chính sách, biện pháp nhằm khuyến khích
nông nghiệp phát triển theo định hướng. Hệ thống chính sách nông nghiệp nhằm giúp
đỡ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống và xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra còn có các yếu tố như dân số, thông tin và quản lý, chính sách môi
trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển
kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp,
nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

trình độ quản lý…
 Yếu tố cơ sở vật chất – kỹ thuật

tế
H
uế

+ Hệ thống đê điều, thuỷ lợi, giao thông

Nước ta có hệ thống sông ngòi chằng chịt, có mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ
rệt. Mùa mưa có lượng mưa chiếm 80 - 85% lượng mưa trong năm, nên vào mùa mưa

ại
họ
cK
in
h

lưu lượng nước qua các con sông lớn nên thường xẩy ra lũ lụt làm ngập úng các loại
cây. Do vậy, một hệ thống đê điều kiên cố là rất cần thiết để bảo vệ mùa màng. Mỗi
năm sắp đến mùa lũ đều phải kiểm tra độ chắc chắn của đê.
Hệ thống giao thông giúp cho nông sản đến được tay người tiêu dùng. Nó đóng
vai trò không thể thiếu được trong việc lưu thông sản phẩm, góp phần làm tăng thu
nhập của người sản xuất.

Đ

+ Kỹ thuật canh tác:

 Kỹ thuật về giống cây trồng:

Vấn đề luôn được quan tâm của mọi nền sản xuất nông nghiệp là làm sao để tạo
ra được giống cây trồng mới có sản lượng chất lượng cao, thích hợp ở nhiều điều kiện
về đất đai khí hậu khác nhau. Giống cây trồng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
đất, giống tốt và thích hợp thì mới cho năng suất cao và chất lượng nông sản tốt, giá
bán cao, tăng thu nhập cho người sản xuất và tăng hiệu quả sử dụng đất.
 Trình độ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác:

SVTH: Đặng Thị Lam

13


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Kỹ thuật canh tác của người lao động tiến bộ làm cho sản lượng cây trồng theo
đó cũng tăng lên, chất lượng nông sản tăng. Mặt khác, kết hợp trồng cây xen vụ, tăng
vụ cũng làm tăng sản lượng thu hoạch được trên đất sử dụng cũng là yếu tố tác động
đến hiệu quả sử dụng đất.
 Thay đổi công nghệ:
Tất cả các ngành sản xuất vật chất cũng như ngành nông nghiệp đều cần áp dụng
các tiến bộ công nghệ vào quá trình sản xuất sản phẩm. Các nhà kinh tế tân cổ điển đã
chứng minh rằng yếu tố quan trọng nhất để tăng sản lượng là tiến bộ công nghệ. Khi
các yếu tố đầu vào của sản xuất khác: Đất và các nguyên vật liệu thô là khan hiếm, lao

tế
H
uế


động và vốn đầu tư cũng có hạn thì công nghệ là yếu tố có thể tác động đến làm cho
với cùng nguồn lực, thì sản lượng chất lượng sản phầm tăng lên hơn so với trước khi
đổi mới công nghệ, mặt khác chi phí sản xuất giảm làm cho giá thành sản phẩm cũng
giảm, dẫn đến tăng doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên trước khi quyết

ại
họ
cK
in
h

định thay đổi công nghệ cũng cần lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện sản xuất.
 Nhân tố thị trường:

Thị trường là một nhân tố vô cùng quan trọng của mọi ngành sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ngày càng
được mở rộng và có tác động to lớn đến phát triển sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn vẫn
còn mang tính tự phát, thiếu định hướng, ngẫu nhiên và thiếu sự vận hành đồng bộ.

Đ

Điều này đã gây không ít trở ngại, bất lợi cho nông dân và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nông sản.
1.1.7. Các chỉ tiêu sử dụng đo lường
- Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
+ Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà
chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản
xuất.


SVTH: Đặng Thị Lam

14


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

+ Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian
(IC), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kì sản xuất đó: VA = GO – IC
+ Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian: GO/IC; VA/IC.
 GO/IC phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất.
 VA/IC phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo được bao nhiêu đồng giá
trị gia tăng.
Các chỉ tiêu đạt càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu:

+ Thu nhập bình quân trên đầu người.

tế
H
uế

+ Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
+ Tăng thu nhập, tỉ lệ giảm hộ đói nghèo.

+ Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội.


ại
họ
cK
in
h

- Chỉ tiêu hiệu quả về mặt môi trường, bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ che phủ.

+ Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.

+ Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
1.2 Cơ sở thực tiễn

Đ

1.2.1 Các quan điểm về sử dụng đất hiệu quả và có tính bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên. Hệ
thống nông nghiệp bền vững phải có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an
ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện môi trường tài nguyên cho đời sau.
+ Bền vững thường có ba thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông
nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.

SVTH: Đặng Thị Lam

15



GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ
con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
+ Mục tiêu và quan điểm sử dụng đất bền vững là:
- An toàn lương thực, thực phẩm
- Tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu theo yêu cầu
của thị trường.
- Phát triển môi trường bền vững.

tế
H
uế

Ngày nay hiệu quả kinh tế cao cần được xem xét kỹ lưỡng trước áp lực xã hội đòi
hỏi trừ khử căn nguyên làm hại sức khỏe loài người. Từ đó thấy rằng tính bền vững của
sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.

ại
họ
cK
in
h

+ Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính

sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm về
môi trường để đồng thời:

- Duy trì hoặc nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Có hiệu quả lâu bền (lâu bền)

Đ

- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)

Quan hệ giữa tính bền vững và tính thích hợp: Tính bền vững có thể được coi là
tính thích hợp được duy trì lâu dài với thời gian.
+ Nguyên tắc đánh giá bền vững:
- Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định
- Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể
- Đánh giá là một hoạt động liên ngành
- Đánh giá cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường

SVTH: Đặng Thị Lam

16


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

- Đánh giá cho một thời gian xác định.
1.2.2 Tình hình sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam

Theo tổng cục thống kê tổng diện tích đất nông nghiệp nước ta năm 2014 là
26822,9 nghìn ha, đất phi nông nghiệp là 3796,9 nghìn ha, đất chưa sử dụng là 2476,9
nghìn ha.
Đất nông nghiệp gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp với diện tích 10231,7 nghìn ha chiếm 38,15% đất
nông nghiệp. Trong đó diện tích đất trồng cây hằng năm là 6409,5 nghìn ha chiếm

tế
H
uế

23,9% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây lâu năm là 3822,2
nghìn ha chiếm 14,25% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

+ Đất lâm nghiệp với diện tích 15845,2 nghìn ha chiếm 59,07% diện tích đất
nông nghiệp. Trong đó đất rừng sản xuất chiếm 28,33% diện tích đất lâm nghiệp, đất

ại
họ
cK
in
h

rừng phòng hộ chiếm 22,27% diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng đặc dụng chiếm
8,47% diện tích đất lâm nghiệp.

+ Đất nuôi trồng thủy sản với diện tích 707,9 nghìn ha chiếm 2,64% diện tích đất
nông nghiệp.

+ Đất làm muối với diện tích 17,9 nghìn ha chiếm 0,07% diện tích đất nông nghiệp.

+ Đất nông nghiệp khác với diện tích 20,2 nghìn ha chiếm 0,08% diện tích đất

Đ

nông nghiệp.

SVTH: Đặng Thị Lam

17


GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1: Diện tích tài nguyên đất nông nghiệp Việt Nam năm 2014
Diện tích (nghìn ha)
26.822,90
10.231,70
6.409,50
4.078,60
41,3
2.289,60
3.822,20
15.845,20
7.598,00
5.974,70
2.272,50
707,9
17,9

20,2

ại
họ
cK
in
h

1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2
2
2.1
2.2
2.3
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm

Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

tế
H
uế

TT

Cơ cấu (%)
100
38,15
23,9
15,21
0,15
8,54
14,25
59,07
28,33
22,27
8,47
2,64
0,07
0,08


(Nguồn: gso.gov.vn)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong tổng
diện tích đất nông nghiệp (chiếm 59,07%) tiếp đến là đất sản xuất nông nghiệp và
chiếm ít nhất là đất làm muối (chỉ chiếm 0,07% trong tổng diện tích đất nông nghiệp).
Ngày nay với áp lực dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói
mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức,

Đ

quá trình chua hoá, mặn hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh
dưỡng... dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là diện
tích đất nông nghiệp.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.

SVTH: Đặng Thị Lam

18


×