Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao chất lượng KTV của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.01 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các nội
dung trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát triển, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Nguyễn Thi Thanh Hiếu. Các số liệu kết quả nghiên cứu trong đề
tài hoàn toàn là trung thực./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh


LỜI CÁM ƠN
Em xin trân trọng biết ơn tới TS Nguyễn Thị Thanh Hiếu, người đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập, để em có
kiến thức hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong Hội đồng Khoa học bộ môn,
Hội đồng chấm luận văn đã góp ý, chỉnh sửa để đề tài luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp trong cơ
quan đã chia sẻ công việc, giúp đỡ, để tôi hoàn thành luận văn.
Trân trọng!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh


MỤC LỤC
PHẦN MỞĐẦU......................................................................................................1



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Biến động nhân lực KTV, KTNN trong giai đoạn 2010 - 2014Error:
Reference source not found

Bảng 2.2.

Cơ cấu nhân lực KTNN theo độ tuổi qua các năm trong giai đoạn
2010 – 2014..................................Error: Reference source not found

Bảng 2.3.

Cơ cấu nhân lực KTNN theo giới tính qua các năm trong giai đoạn
2010 – 2014..................................Error: Reference source not found

Bảng 2.4:

Thực trạng các lớp đào tạo của KTV KTNN giai đoạn 2010-2014
.......................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.5.

Trình độ nhân lực KTV KTNN trong giai đoạn 2010 – 2014...Error:
Reference source not found

Bảng 2.5.

Trình độ tiếng anh và tin học của KTV trong giai đoạn 2010 – 2014

...........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.6.

Thực trạng trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý Nhà nước của
KTV KTNN..................................Error: Reference source not found

Bảng 2.7.

Tình hình khen thưởng và kỷ luật của KTV KTNN trong giai đoạn
2010 - 2014...................................Error: Reference source not found

BIỂU
Biểu đồ 2.1.

Quy hoạch nhân lực KTNN.........Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2.

Số lượng KTV của KTNN qua các năm 2010 - 2014...............Error:
Reference source not found

SƠ ĐỒ
PHẦN MỞĐẦU......................................................................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3

4
5
6
7
8
9

KTNN
KTV
XHCN
CLKT
KTVDB
KTVC
KTVCC
CBCC
QLNN

Kiểm toán Nhà nước
KTV
Xã hội Chủ nghĩa
Chất lượng kiểm toán
Kiểm toán viên dự bị
Kiểm toán viên chính
Kiểm toán viên cao cấp
Cán bộ công chức
Quản lý Nhà nước


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tc, tài sản công. Với tư cách là công cụ
quản lý quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước góp
phần thực hành tiết kiệm, chống nham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn
chặn hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản của Nhà nước. Đồng thời Kiểm toán Nhà nước phục vụ đắc lực cho hoạt động
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát và quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và địa phương.
Cùng với quá trình chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN và mở
cửa hội nhập quốc tế sâu rộng, tất yếu đòi hỏi ngày càng phải tăng cường vai trò
kiểm tra, giám sát của Kiểm toán Nhà nước, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động Kiểm toán Nhà nước.
Chất lượng kiểm toán thực hiện trong báo cáo kiểm toán, xác nhận tính đúng
đắn của báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ pháp luật; hiệu lực hiệu quả quản
lý sử dụng ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ KTV Kiểm toán Nhà nước.
Vì vậy trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán Nhà nước
đến năm 2020 đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức Kiểm
toán Nhà nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng,
tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên nghiệp; tương xứng với yêu cầu của
nghề nghiệp kiểm toán và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế" và "xây dựng cơ cấu
nhân lực hợp lý: KTV Nhà nước chiếm khoảng 85% trong đó KTV cao cấp khoảng
3 - 5%; KTV chính: 20-25%; KTV: 40-45% và KTV dự bị khoảng 20-25%".
Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng và phát triển của Kiểm toán Nhà nước trong
thời gian vừa qua đã chỉ ra vai trò đặc biệt quan trọng của KTV trong mọi hoạt động
của Kiểm toán Nhà nước. Trong giai đoạn mới phát triển kinh tế - xã hội của đất



2
nước, để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra đối với Kiểm toán Nhà nước đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng của KTV Nhà nước. Đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng
cao chất lượng KTV của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam" làm luận văn thạc sỹ
kinh tế.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đã có một số công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước nghiên cứu về
chất lượng nguồn nhân lực, dưới dạng các đề tài nghiên cứu của các ngành và các
luận văn, luận án của một số tác giả đã được công bố. Mỗi công trình nghiên cứu
nhằm mục tiêu nhất định do đó có cách tiếp cận giải quyết vấn đề riêng:
+ Nguyễn Đức Cảnh (2010), "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật trong lĩnh vực dò tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt
Nam", luận án tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Nguyễn Đức Chiến (2007), "Nâng cao chất lượng đội ngũ cong chức hành
chính tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế".
+ Đoàn Thị Dung (2013), "Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội theo hướng trở thành trường đại học", luận văn
thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Nguyễn Thị Thuý Hiền (1013), "Phát triển nguồn nhân lực kho bạc Nhà
nước ở Việt Nam", luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Lê Thị Mỹ Dung (2010), "Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế:, luận án tiến sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
+ Somphone Naohuevang (2013), "Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
tỉnh Oudomxay nước CHDCND Lào", luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
- Các đề tài nghiên cứu chất lượng nhân lực đều gắn liền với một ngành một
lĩnh vực hoạt động cụ thể. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu một cách hệ thống

và toàn diện về chất lượng KTV của Kiểm toán Nhà nước.


3
3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục đích của luận văn là hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về Kiểm toán Nhà nước và chất lượng KTV kiểm toán Nhà nước.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
KTV Kiểm toán Nhà nước.

Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận của Kiểm toán Nhà nước và chất lượng KTV kiểm toán
Nhà nước.
- Phân tích thực trạng chất lượng KTV Kiểm toán Nhà nước, từ đó tìm ra
nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng KTV Kiểm toán
Nhà nước.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng KTV Kiểm toán Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng chất lượng đội ngũ KTV thuộc Kiểm toán
Nhà nước giai đoạn từ 2010 – 2014 và khuyến nghị giải pháp cho những năm tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, tác giả vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu kinh tế:
+ Phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp lịch sử và logich.
+ Phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, định tinh và định lượng.
+ Phương pháp phân tích thống kê so sánh v.v...


6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận chung về chất lượng công chức
ngạch KTV của Kiểm toán Nhà nước, các tiêu chí đánh giá chất lượng KTV Kiểm
toán Nhà nước.
- Phân tích làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KTV và sự cần
thiết nâng cao chất lượng KTV Kiểm toán Nhà nước.


4
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng KTV dựa vào các tiêu chí định tính
và định lượng.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
KTV của Kiểm toán Nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo, bảng viểu
v.v... luận văn được kết cấu thành 3 chương.
- Chương 1. Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn nâng cao
chất lượng KTV của Kiểm toán Nhà nước.
- Chương 2. Thực trạng chất lượng của đội ngũ KTV Kiểm toán Nhà nước.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng KTV Kiểm toán
Nhà nước.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VIÊN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

1.1. Kiểm toán Nhà nước và chất lượng KTV của Kiểm toán Nhà nước
1.1.1. Kiểm toán Nhà nước: Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Luật Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, đã
mở ra một thời kỳ phát triển mới của Kiểm toán Nhà nước với vị thế là cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Về địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước:
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, Kiểm toán Nhà nước
hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản công. Người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước là Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả
kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội, nếu trong thời gian Quốc hội không
họp thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
- Chức năng của KTNN được xác định cụ thể như sau:
Trước tiên, hoạt động Kiểm toán Nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát
của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước.


6
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính
nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán

tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách,
tiền và tài sản nhà nước.
- Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước:
Kiểm toán Nhà nước phải xây dựng và quyết định kế hoạch kiểm toán hàng
năm đồng thời phải báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước phải thực hiện theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có yêu cầu.
Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự
án, công trình quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách
của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét,
thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách
trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí
ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và
quyết toán ngân sách nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội
khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính.
Theo quy định, Kiểm toán Nhà nước tham gia với các cơ quan của Chính
phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật
và pháp lệnh.


7
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán năm và kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi

báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, Kiểm toán Nhà nước phải cung cấp
kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ
quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động của mình, Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức công
bố công khai báo cáo kiểm toán và thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Kiểm
toán Nhà nước báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau khi trình Quốc hội được công bố công
khai theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức
công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán theo các hình thức như: họp báo; Công bố trên Công báo và phương tiện
thông tin đại chúng và đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của
Kiểm toán Nhà nước. Các báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành
được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và Luật kế toán.
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các
cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động
kiểm toán.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí
mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
Kiểm toán Nhà nước được thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Kiểm toán
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển, Kiểm toán Nhà nước thực hiện, tổ chức
và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực của Kiểm toán Nhà nước.


8

Kiểm toán Nhà nước được phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ KTV nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo và hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ
quan. Đồng thời, Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các số liệu, thông tin, nhận xét và đánh giá của báo cáo
kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật,
xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức kiểm toán nội bộ, Kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo thực
hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá về chất lượng
và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; việc chấp hành pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy chế của đơn vị.
Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và
xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật;
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước.
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.
Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm bộ
máy điều hành, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu
vực và đơn vị sự nghiệp. Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định cụ thể. Trong đó, Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước; Số lượng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán



9
Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do
Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước,
thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương.
Kiểm toán Nhà nước khu vực là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước,
thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương trên địa bàn khu vực
và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà
nước. Kiểm toán Nhà nước khu vực có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
và trụ sở riêng.

1.1.2. Chức danh, trách nhiệm và đặc điểm hoạt động của công chức
ngạch KTV của Kiểm toán Nhà nước
1.1.2.1. Chức danh, trách nhiệm của công chức ngạch KTV của Kiểm
toán Nhà nước
Thứ nhất, về chức danh KTV nhà nước:
- KTV nhà nước là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
- Chức danh KTV nhà nước gồm các ngạch như: KTV dự bị; KTV; KTV
chính và KTV cao cấp. Nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch
KTV nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
KTV dự bị là công chức nhà nước nhưng chưa đủ thời gian năm năm công tác
liên tục theo chuyên ngành được đào tạo hoặc chưa đủ thời gian ba năm làm nghiệp
vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước, được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm
vào ngạch KTV dự bị, thực hiện nhiệm vụ trợ giúp nghiệp vụ kiểm toán trong hoạt
động kiểm toán.
KTV là công chức nhà nước có chuyên môn về nghiệp vụ kiểm toán, được
Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào ngạch KTV theo quy định của pháp luật,
thực hiện nghiệp vụ kiểm toán tương đối phức tạp.

KTV chính là công chức nhà nước có chuyên môn về nghiệp vụ kiểm toán,
được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào ngạch KTV chính theo quy định của


10
pháp luật, tổ chức triển khai kế hoạch kiểm toán và thực hiện các nghiệp vụ kiểm
toán phức tạp.
KTV cao cấp là công chức nhà nước có chuyên môn sâu về nghiệp vụ kiểm
toán, được Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm vào ngạch KTV cao cấp theo đề
nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước và theo quy định của pháp luật, thực hiện xây
dựng các đề án, kế hoạch kiểm toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán trung hạn và dài
hạn của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn các cuộc kiểm toán có độ phức tạp cao,
liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực.
- Nhìn chung, KTV nhà nước phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm
toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên
quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;
+ Đã có thời gian làm việc liên tục từ năm năm trở lên theo chuyên ngành
được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ
ba năm trở lên.
+ Đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng KTV nhà nước và được Tổng Kiểm
toán Nhà nước cấp chứng chỉ.
Thứ hai, về trách nhiệm của KTV nhà nước nói chung:
- KTV nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những
nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ và đánh giá các bằng chứng kiểm

toán thích hợp.
- KTV nhà nước phải tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực,
quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ Kiểm toán Nhà nước và các quy
định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán Nhà nước.


11
- KTV nhà nước chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước
pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi sổ nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm
việc khác của KTV nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- KTV nhà nước giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình
kiểm toán.
- Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, KTV nhà nước phải xuất trình và đeo thẻ
KTV nhà nước.
- KTV nhà nước thường xuyên học tập và rèn luyện để nâng cao kiến thức
chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến
thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước, bảo đảm có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Khai báo kịp thời và đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm
toán khi có trường hợp: Góp vốn, mua cổ phần hoặc có quan hệ khác về lợi ích
kinh tế với đơn vị được kiểm toán; Đơn vị được kiểm toán mà mình đã làm lãnh
đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất là năm năm kể
từ khi chuyển công tác; trong trường hợp có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi,
mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị
được kiểm toán; và trong các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập
của KTV nhà nước.
- Khi KTV nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt

hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, về nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Đoàn kiểm toán là KTV
nhà nước:
- Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán được phân công với Tổ trưởng Tổ kiểm toán.


12
Khi tiến hành kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành
về kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình
và các quy định khác về kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài
liệu làm việc khác của KTV nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy
định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước phải chấp hành ý kiến chỉ đạo
và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán. Bên cạnh đó,
thành viên Đoàn kiểm toán phải chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn
kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước có các quyền hạn sau đây:
Khi thực hiện kiểm toán, KTV nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã
kiểm toán.
Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước được phép yêu cầu đơn vị được
kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán.
Trong quá trình hoạt động kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà
nước được sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài
liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu
và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước được phép bảo lưu bằng văn
bản ý kiến về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo
Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Khi có những thay đổi về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của
mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán. Thành viên Đoàn kiểm toán là
KTV nhà nước được phép yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán làm rõ những lý do thay đổi đó.


13
Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước được phép được phép đề nghị
Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu
thập bằng chứng kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp
đơn vị và giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời
chuyên gia, cộng tác viên kiểm toán khi cần thiết.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, để hoạt động kiểm toán có hiệu quả,
Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước được bảo đảm các điều kiện và
phương tiện cần thiết; được đơn vị được kiểm toán bố trí địa điểm làm việc trong
trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán.
Thành viên Đoàn kiểm toán là KTV nhà nước được pháp luật bảo vệ trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của công chức ngạch KTV của Kiểm toán
Nhà nước
KTV nhà nước trước hết là cán bộ, công chức – những người làm việc trong
bộ máy hành chính Nhà nước, trực tiếp tổ chức và vận hành đồng bộ, có hiệu lực và
hiệu quả bộ máy đó. Trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức là
nguồn lực chủ yếu, trong đó, đội ngũ công chức giữ các chức vụ khác nhau.
Các quốc gia quan niệm về công chức không giống nhau, tùy thuộc vào thể

chế chính trị của mỗi nước. Có nước chỉ giời hạn công chức trong phạm vi các cơ
quan hành pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thi hành pháp luật. Cũng
có nước quan niệm công chức bao gồm cả những người làm việc trong các cơ
quan sự nghiệp thực hiện dịch vụ công. Song nhìn chung các nước đều có quan
niệm công chức là người làm việc trong phạm vi bộ máy hành chính Nhà nước,
còn những nhà hoạt động chính trị do bầu cử hay hoạt động kinh doanh thì không
phải là công chức.
Theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa VII, thông qua tại kỳ họp thứ IV ngày 13 tháng 11 năm 2008, thì “Công
chức công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức
danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội


14
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong bộ mãy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm tử quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo quy định này thì tiêu
chí để xác định công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, haojt động gắn
với quyền lực công được cơ quan có thểm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước
cơ quan đó về việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.
Như vậy, công chức là bộ phận quan trọng của nền hành chính, là nhân tố con
người trong bộ máy Nhà nước. Trên thế giới, chế độ công chức ra đời hàng trăm
năm nay đã và đang được tiếp tục bổ sung, đổi mới để hoàn chỉnh theo hướng xây
dựng nền hành chính hiện đại.
Quản lý nhà nước là hệ thống thống nhất dựa trên cơ sở phân công theo chức
năng của từng bộ phận, từng khâu. Kiểm toán Nhà nước thực hiện chức năng kiểm
tra, kiểm soát đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
KTV nhà nước với tư cách là công chức nhà nước, thực hiện nhiệm vụ theo

quy định của kiểm toán. Vì vậy, hoạt động của KTV nhà nước có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, đặc điểm về lĩnh vực hoạt động chuyên môn.
Do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, một lĩnh vực hoạt động có tính chất
chuyên ngành rất cao và mức độ phức tạp đòi hỏi bản thân KTV và hoạt động kiểm
toán cũng phải được kiểm toán và kiểm soát.
Cán bộ, công chức, KTV nhà nước được tuyển chọn từ 2 nguồn: Một là, các
cán bộ, công chức nhà nước có bằng cử nhân trở lên về các chuyên ngành: kiểm
toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác (kỹ sư xây
dựng, giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin...) đã có bề dày kinh nghiệm thực
tiễn công tác được tuyển chọn ở các cơ quan, đơn vị và các địa phương. Hai là, các
cử nhân mới tốt nghiệp các trường đại học thuộc các chuyên ngành nói trên, được
lựa chọn qua các kỳ thi tuyển cán bộ, công chức. Như vậy, KTV được lựa chọn


15
trước tiên phải là những người đào tạo chuyện ngành, có trình độ đại học, được bồi
dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được cấp chứng chỉ hành nghề. Hoạt
động KTV mang tính pháp lý cao, chỉ tuân theo quy định của pháp luật, do vậy
KTV phải tinh thông nghiệp vụ, am hiểu pháp luật.
Thứ hai, đặc điểm trong quan hệ với các đơn vị được kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán là các đơn vị sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước.
Mục đích kiểm toán kiểm tra tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước trong
việc sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; kiểm toán, kiểm tra hiệu quả sử
dụng vốn trong đơn vị nhằm phản ánh, đánh giá, kiến nghị và xử lý những sai
phạm, khắc phục những khó khăn của các đơn vị trong quá trình sử dụng tài sản của
nhà nước, nhằm góp phần phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả hơn đối với ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Do tính chất quan hệ KTV đối với đơn vị được kiểm toán tiềm ẩn nguy cơ hối

lộ, tham nhũng do đó dễ dẫn đến việc KTV và các đơn vị được kiểm toán vi phạm
quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ ba, đặc điểm về địa điểm, thời gian và không gian thực hiện cuộc kiểm toán.
- Cuộc kiểm toán tiến hành tại các đơn vị: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương; Cơ quan được giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách nhà nước các cấp; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ
quan khác ở địa phương; Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Đơn vị quản lý
quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của
Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh
phí; Tổ chức quản lý tài sản quốc gia; Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; Hội, liên hiệp hội,
tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động; và Doanh nghiệp nhà nước.


16
Như vậy, các cuộc kiểm toán được tiến hành tại các đơn vị được kiểm toán từ
trung ương đến các đơn vị ở các địa phương, có những đơn vị nằm phân tán và xa
các trung tâm.
- Thời gian mỗi cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm
toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán. Căn cứ vào nội
dung, phạm vi từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về
thời hạn kiểm toán. Thời gian cuộc kiểm toán thường khá dài, áp lực công việc cao,
các KTV tự giác chấp hành quy chế, quy định, chủ động sắp xếp công việc trong
suốt cuộc kiểm toán.
Thứ tư, đặc điểm công việc kiểm toán có tính tập thể cao, đòi hỏi cần có sự
phân công, phối hợp giữa các thành viên.
Tổ chức tiến hành cuộc kiểm toán, lấy đơn vị là Tổ kiểm toán.
Trong đoàn kiểm toán, người đừng đầu mỗi cuộc kiểm toán là trưởng đoàn

kiểm toán phải phân công công việc và bố trí KTV theo ngạch phù hợp với nhiệm
vụ được giao cho từng ngạch của KTV.
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, các KTV trong đoàn kiểm toán phải
có sự phối hợp chặt chẽ theo nhiệm vụ được phân công nhằm thực hiện đúng quy
trình của cuộc kiểm toán trong quá trình làm việc.
Các KTV phải chấp hành sự phân công, hoàn thành nhiệm vụ được giao, do
đó các KTV phải có kỹ năng làm việc tập thể, có trách nhiệm với tập thể.

1.1.3. Chất lượng của KTV Kiểm toán Nhà nước, quan niệm và các
tiêu chí đánh giá chất lượng KTV
1.1.3.1. Quan niệm về chất lượng nhân lực KTV Kiểm toán Nhà nước
Chất lượng nhân lực KTV Kiểm toán Nhà nước, đó là chất lượng các yếu tố
cấu thành bao gồm tâm lực, trí lực, thể lực và sự liên kết mang tính chất tổng hợp
giữa các yếu tố. Nói cách khác, chất lượng nhân lực KTV đó là khả năng của năng
lực thể chất, năng lực tinh thần được cấu thành nên lực lượng sản xuất của xã hội và
hiệu quả của quá trình lao động do lực lượng lao động đó thực hiện.


17
Trí lực là yếu tố quan trọng nhất cấu thành chất lượng nhân lưc của KTV. Trí
lực bao gồm: trình độ chuyên môn, kỹ năng, trình độ kỹ thuật.
Thể lực là yếu tố cần thiết cho chất lượng nhân lực của KTV, bởi thể lực chính
là sức mạnh, tạo nền tảng cho việc phát trienr của trí tuệ, tinh thần của con người.
Tâm lực, đó là tinh thần, thái độ, ý thức và phong cách làm việc của nhân lực,
được thông qua nhu cầu và lợi ích nhằm kích thích tính tích cực của nhân lực trong
quá trình hoạt động của KTV.
Trong ba yếu tố đó. Trí lực là yếu tố giúp con người sáng tạo, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu rằng: chất lượng nhân lực của KTV là
sự liên kết mang tính tổng hợp giữa trí lực, tâm lực và thể lực tương quan lẫn nhau

trong quá trình thực thi nhiệm vụ và có thể nâng cao được thông qua đào tạo, sử
dụng và phát triển.
Nâng cao chất lượng nhân lực của KTV chính là nâng cao trình độ, nghiệp vụ,
kỹ năng, thể lực và tác phong làm việc của KTV. Hay nói cách khác, nâng cao chất
lượng nhân lực KTV chính là gia tăng giá trị con người, bao gồm cả về vật chất,
tinh thần, trí tuệ...đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói
chung và của ngành kiểm toán nói riêng trong mỗi giai đoạn nhất định của quốc gia
và của ngành.
Có nhiều quan niệm khác nhau về nâng cao chất lượng nhân lực KTV. Có
quan niệm cho rằng nâng cao chất lượng nhân lực KTV là làm gia tăng giá trị con
người, làm cho người KTV có phẩm chất mới, năng lực mới cao hơn bao gồm cả
giá trị tinh thần, trí tuệ và kỹ năng. Có quan niệm cho rằng nâng cao chất lượng
nhân lực KTV là tạo ra tiềm năng của người KTV thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, sử dụng và khai thác tiềm năng đó thông qua các hoạt động lao động.
Do nhân lực KTV là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành kiểm toán. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng nhân lực KTV chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, của ngành kiểm toán, được thể hiện thông qua trình độ phát triển kinh


18
tế - xã hội của đất nước, qua sự phát triển của ngành kiểm toán, qua chất lượng cuộc
sống của dân cư hay mức độ văn minh, tiến bộ của xã hội. Trong thời đại cách
mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh mà tri thức ngày càng đóng vai trò trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì việc nâng cao chất lượng nhân lực nói chung
và chất lượng nhân lực của các ngành kiểm toán nói riêng phải tiếp cận được với
kinh tế tri thức.
Nâng cao chất lượng nhân lực kiểm toán đòi hỏi khách quan, mang tính quy
luật, là nền tảng và động lực. Trong quá trình phát triển, đối với các nguồn lực khác
càng khai thác, sử dụng nhiều thì càng cạn kiệt nhưng đối với chất lượng nhân lực,

đặc biệt là trí lực càng được khai thác, sử dụng thì càng được sinh sản, phát triển,
bởi vì trí não con người tập hợp hảng tỷ nơ ron thần kinh. Vì vậy, con người có khả
năng lao động sáng tạo, càng lao động thì trí tuệ con người càng phát triển.
Một cách khái quát, đó là: Nâng cao chất lượng nhân lực kiểm toán là quá
trình nâng cao năng lực của KTV về mặt thể lực, trí tuệ, tâm lực, đồng thời phân bổ
sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực của nhân lực đó để phát triển tổ
chức, đơn vị, đất nước.

1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực KTV Kiểm toán Nhà
nước
Tiêu chí thứ nhất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp
của KTV Kiểm toán Nhà nước: Khi xét đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng nghề nghiệp thì người ta thường hay xét đến trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp.
Môt là, trình độ học vấn.
Trình độ học vấn là nền tảng giáo dục cơ bản để tạo nên trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp của KTV. Trình độ học vấn gắn liền với trình độ
nhân thức của nhận thức của KTV. Trình độ học vấn ở nước ta được phản ánh qua
các cấp bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và
trên đại học. Nhân lực có học vấn cao có khả năng nắm bắt thông tin thì trường
nhanh chóng, có khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề nhạy bén hơn.


19
Nhân lực có học vấn cao có nhận thức xã hội tốt và định hướng hành vi tốt hơn.
Hai là, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cảu KTV.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của KTV là yếu tố quan trọng đánh giá chất
lượng nhân lực của ngành kiểm toán. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tác động trức
tiếp đến kết quả công việc chuyên môn của KTV và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những hiểu biết về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ để KTV có thể thực hiện được các hoạt động chuyên môn trong quá trình
kiểm toán. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được phản ánh thoogn qua quá trình đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tại trường lớp hoặc thông qua đào tạo tại cơ
quan Kiểm toán Nhà nước. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của KTV được đánh
giá qua hệ thống các văn bằng, chứng chỉ nghề nghiệp như cấp bậc ngạch KTV.
Ba là, kỹ năng nghề nghiệp của KTV Kiểm toán Nhà nước.
Nếu như trình độ chuyên môn là yếu tố cần có của chất lượng nhân lực KTV
thì kỹ năng là yếu tố đủ để đảm bảo KTV có chất lượng cao. Kỹ năng nghề nghiệp
được thể hiện qua hai kỹ năng chính là: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.
- Kỹ năng cứng: Kỹ năng cứng của KTV được hiểu là những kiến thức, đúc
kết và thực hành có tính chất kỹ thuật nghề nghiệp. Kỹ năng cứng của KTV được
cung cấp thông qua các môn học chính khóa, có liên kết lô-gich chặt chẽ và xây
dựng tuần tự.
- Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng
có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành
vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người. Kỹ năng mềm là những
kỹ năng có liên quan đến việc hòa mình vào, sống hay tương tác với xã hội, cộng
đồng, tập thể hoặc tổ chức.
Tiêu chí thứ hai, tính chuyên nghiệp trong công việc: Tính chuyên nghiệp
của KTV bao gồm kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phong cách ứng
xử. Tính chuyên nghiệp là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực


20
KTV khá quan trọng vì nó phản ánh một đội ngũ nhân lực có hướng về phục vụ tốt
cho công việc hay không, có khả năng trục lợi không và tác phong, kỷ luật trong
công việc như thế nào để mang lại cho cơ quan hiệu quả trong hoạt động.
Một là, kỷ luật lao động của KTV.
KTV hoạt động tuân thủ theo pháp luật do vậy, kỷ luật là yếu tố quan trọng

đánh giá chất lượng KTV. Bên cạnh các yếu tố trình độ, chuyên môn nghiệp vụ thì
yếu tố kỷ luật thể hiện một đội ngũ KTV có ý thức tuân thủ pháp luật nói chung và
Luật kiểm toán nói riêng, tuân thủ các chính sach, điều lệ và nội quy của Kiểm toán
Nhà nước. KTV động cần tuân thủ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, trật tự
trong cơ quan; an toàn lao động, về sinh lao động ở nơi làm việc; việc bảo vệ tài sản
và bí mất thông tin kiểm toán; và tuân thủ hợp đồng lao động đã ký kết.
Hai là, đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Chất lượng nhân lực KTV còn thể hiện ở yếu tố đạo đức, đặc biệt đối với
ngành kiểm toán thì đào đức thể hiện sự minh bạch về thông kiểm toán, không trục
lợi và làm hại các đối tượng trong quá trình hoạt động kiểm toán, cung cấp thủ tục
và thông tin nhằm mục tiêu đảm bảo chính xác thông tin liên quan đến việc tuân thủ
pháp luật, quy định của nhà nước trong việc sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước của các đơn vị được kiểm toán. Không trục lợi trong quá trình kiểm toán.
Ba là, thái độ trong công việc.
Đánh giá chất lượng nhân lực KTV không thể thiếu yếu tố thái độ của KTV.
Có nhiều lý thuyết cho rằng thái độ được thể hiện qua một số tiêu chí như tinh thần
học hỏi sáng tạo trong công việc, tinh thần hợp tác, cởi mở, thân thiện, đoàn kết
trong cơ quan, suy nghĩ và hành động tích cực, luôn hướng tới sự đổi mới, tuân thủ
chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế điều lệ của cơ quan, tác
phong làm việc công nghiệp, có trách nhiệm với công việc, có tinh thần cầu tiến
trong chuyên môn, có kỷ luật làm việc, và công bằng trung thực trong công việc và
quan hệ với đồng nghiệp.
Tiêu chí thứ ba, thể chất tức thể lực của KTV Kiểm toán Nhà nước.
Thể lực bao gồm sự hài hòa của cả sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần, là


×