Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch tuynen huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.17 KB, 97 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào



thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm

U

trong và ngoài nước, điều này đã làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày

-H

càng gay gắt. Bên cạnh đó, thị trường càng mở rộng theo hướng quốc tế hóa thì những
biến động của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng càng mạnh mẽ đến nền kinh tế của nước

TẾ

ta. Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 và vẫn còn ảnh hưởng

H

cho đến cho đến nay đã làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

IN



gặp rất nhiều khó khăn và nhiều doanh nghiệp đã phải lâm vào tình trạng phá sản. Do
vậy, không những để thu được lợi nhuận tối đa mà còn để có thể tồn tại và phát triển

K

thì mỗi một doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những biện pháp chiến lược để

C

nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa của doanh nghiệp mình. Bên cạnh các biện pháp



như đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì tiết kiệm chi phí sản xuất,

IH

hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp



hướng đến.

Đ

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu

G


trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Chức năng của phần hành

N

này là giám sát và phản ánh kịp thời, trung thực các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh

Ư


theo thời gian, tính đúng, đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây là cơ sở
quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn về giá

TR

bán cũng như các chính sách, biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty CP gạch Tuynen Huế là một đơn vị sản xuất và thương mại, tiến hành

sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch Tuynen theo nhu cầu của thị trường vật liệu
xây dựng. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy thì công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của Công ty.
Lớp K42KTDN

1

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Huế

Chính vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công



tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty CP gạch Tuynen

U

Huế. Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:

-H

Thứ nhất, hệ thống hóa và tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

TẾ

Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản

H

xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.


IN

Thứ ba, vận dụng lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng
với thực tiễn tại Công ty để bước đầu đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác

K

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

C

I.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

IH

thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế, bao gồm:

Đ

xuất gạch Tuynen.



- Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình sản

G


- Nội dung và phương pháp tính giá thành sản phẩm của toàn bộ quy trình sản

N

xuất gạch Tuynen.

Ư


I.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 2 vấn đề:

TR

- Đánh giá những nét tổng quan về đặc điểm, nguồn lực và kết quả kinh doanh

của Công ty trong những năm gần đây.
- Tìm hiểu, đánh giá, phân tích tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm của quý IV năm 2010.
I.5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Báo cáo quyết toán tài chính của 3 năm 2008-2010.
Lớp K42KTDN

2

SVTH: Lê Quang Huy



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của quý IV năm 2010.
I.6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán



chi phí sản xuất và tính giá thành; các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn

U

vị…thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời phương pháp này

TẾ

thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.

-H

được sử dụng để để nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về chi phí sản xuất và tính giá

b. Phương pháp quan sát, phỏng vấn chuyên gia

H


Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản

IN

xuất, đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản
phẩm dở dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức,

K

các quy định của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân

C

viên phòng kế toán, phòng tổ chức của Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế kết hợp với



việc phỏng vấn các nhân viên kế toán và kế toán trưởng.

IH

c. Phương pháp hạch toán kế toán



Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng

Đ


từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân

G

đối kế toán.

N

Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình

Ư


thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Phương pháp này được vận dụng thông qua
hệ thống các bản chứng từ và một quy trình luân chuyển chứng từ của từng nghiệp vụ

TR

kinh tế phát sinh .
Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành và

phát sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này giúp kế
toán xác định được giá trị vốn kinh doanh và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến
nguồn vốn của đơn vị.
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận
động của vốn kinh doanh trong đơn vị. Nó được vận dụng thông qua hệ thống tài
Lớp K42KTDN

3


SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

khoản kế toán. Phương pháp này giúp ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào
tài khoản và sổ sách kế toán theo các mối quan hệ đối ứng sẵn có của các tài khoản.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra
một cách khái quát nhất về vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh và việc tạo ra tiền từ
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này giúp cộng dồn các con số phát



sinh trên các tài khoản và sổ sách kế toán, từ đó tính toán được các chỉ tiêu phù hợp để

U

lập các báo cáo tài chính.

-H

d. Phương pháp phân tích, so sánh

nguồn vốn; kết quả kinh doanh; tình hình lao động…

H

I.7. Thơi gian và địa điểm nghiên cứu:


TẾ

Phương pháp phân tích, so sánh được vận dụng nhằm đánh giá tình hình tài sản,

IN

- Thời gian thực hiện khóa luận từ ngày 01/02/2012 đến ngày 05/05/2012.

I.8. Cấu trúc của khóa luận

C

xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

K

- Địa điểm: tại Công ty CP gạch Tuynen Huế, tổ 7, phường Thủy Phương, thị

IH

được kết cấu gồm có 3 chương:



Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận kiến nghị, nội dung chính của khoá luận



Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.


Đ

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

G

phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.

N

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản

TR

Ư


xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.

Lớp K42KTDN

4

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm



1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

U

“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động

-H

vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí
tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

TẾ

Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật

H

chất, lao động và phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản

IN


chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (Th.S

K

Huỳnh Lợi, Th.S Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính PGS. TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí -

C

Nhà xuất bản Thống kê 2002)



1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

IH

Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất kinh tế, công dụng, mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, chi phí

Đ



thường được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để phục vụ cho công tác hạch
toán và mục đích quản trị chi phí của nhà quản trị.

G

a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu


Ư


N

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các
yếu tố sau:

TR

 Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao

động, các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ của người lao động.
 Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí thu mua, của nguyên vật

liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Yếu tố này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế, chi phí vật liệu khác dung cho sản xuất.

Lớp K42KTDN

5

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế


 Chi phí công cụ, dụng cụ: bao gồm giá mua và chi phí thu mua của tất cả
các công cụ dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: yếu tố này bao gồm toàn bộ các khoản
trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.



 Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp

U

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: dịch vụ điện nước, bảo

-H

hiểm tài sản, thuê nhà phương tiện…

 Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất cả các CPSX kinh doanh ngoài các yếu

TẾ

tố chi phí trên mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán.

H

Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau được

IN


xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất nào, ở đâu. Phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại

K

CPSX mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích

C

tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.



b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế

IH

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các



khoản mục sau:

Đ

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật

G

liệu phụ, vật liệu khác…được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.


N

 Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các chi phí phải trả cho công nhân

Ư


trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHYT, BHXH,
KPCĐ… trích theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất.

TR

 Chi phí sản xuất chung: là các khoản CPSX không thuộc khoản mục chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp; bao gồm chi phí lao động gián tiếp, phục
vụ, tổ chức quản lý sản xuất, chi phí vật liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định dùng cho sản xuất…
 Chi phí bán hàng: là những chi phí cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện
chính sách bán hàng của doanh nghiệp.

Lớp K42KTDN

6

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Huế

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các dòng phí tổn liên quan
đến công việc hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
 Chi phí khác: ngoài những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp còn tồn tại các chi phí khác. Chi phí này chiếm tỷ lệ rất nhỏ
hoặc có thể bằng không.



Đây là cách phân loại chi phí được sử dụng phổ biến trong kế toán CPSX và

U

tính GTSP. Cách phân loại này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho

-H

công tác tính GTSP của doanh nghiệp.

c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp

TẾ

Theo tiêu thức phân loại này, chi phí tồn tại dưới hai hình thức:

H

 Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan trực tiếp


IN

đến từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp, hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…loại chi

K

phí này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận dạng và

C

hạch toán chính xác.



 Chi phí gián tiếp: là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều

IH

đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công gián tiếp, chi



phí quảng cáo…Đối với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí rất khó nhận

Đ

dạng. Vì vậy, thường phải tập hợp chúng sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho

G


từng đối tượng chịu chi phí.

N

 Phân loại chi phí theo phương pháp này tác động tích cực đến nhận thức.

Ư


Lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp sẽ giúp nhà quản lý có
được sự chính xác hơn trong các quyết định.

TR

d. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác
 Ngoài những cách thức phân loại như trên, CPSX còn được phân loại theo

một số tiêu thức khác như:
 Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả, chi phí trong
kỳ được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Lớp K42KTDN

7

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Huế

 Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động chi phí trong kỳ kế toán bao gồm
định phí, biến phí, và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn theo tiêu thức này chi
phí chỉ bao gồm biến phí và định phí.
 Căn cứ vào khả năng kiểm soát chi phí, CPSX được chia thành chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được.



1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

U

a. Khái niệm giá thành sản phẩm

-H

“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.” (Th.S Huỳnh Lợi, Th.S Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính

TẾ

PGS. TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí - Nhà xuất bản Thống kê 2002).

H

b. Bản chất của giá thành sản phẩm


IN

“Bản chất giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất
và giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự chuyển dịch này thì không

K

thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường,

C

giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần bù đắp bất



kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá thành sản phẩm.” (PGS. TS. Võ Văn Nhị -

IH

Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong



doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê 2006).

Đ

c. Chức năng của giá thành sản phẩm

G


 Giá thành là thước đo bù đắp chi phí

N

Giá thành sản phẩm là biểu hiện của toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà

Ư


doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm. Những hao
phí này phải được bù đắp đầy đủ, kịp thời để bảo đảm yêu cầu tái sản xuất. Thông qua

TR

chỉ tiêu giá thành được xác định chính xác doanh nghiệp có thể bù đắp được các chi
phí sản xuất đã bỏ ra.
 Chức năng lập giá
Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm hàng hóa được
thực hiện trao đổi mua bán trên thị trường thông qua giá cả. Vậy giá cả sản phẩm được
hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó. Giá cả là
biểu hiện giá trị của sản phẩm. Khi xây dựng giá cả, yêu cầu đầu tiên là phải có khả
Lớp K42KTDN

8

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Huế

năng bù đắp lại các chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh
nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí, thực hiện tái
sản xuất.
 Chức năng đòn bẩy kinh tế
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp đều phụ thuộc trực tiếp vào mức giá



thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản trực tiếp để tăng

U

doanh lợi, tạo tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với giá cả, lợi nhuận,…

-H

giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp tăng
cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế

TẾ

thị trường.

H

1.1.4. Phân loại giá thành


IN

Giá thành sản phẩm được phân loại như sau:

a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính

K

 Giá thành định mức là GTSP được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định

C

mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất.



Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí

IH

tiêu chuẩn. Giá thành định mức còn là thước đo để xác định kết quả sử dụng các tài



sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để đánh giá các giải pháp kinh tế,

Đ

kỹ thuật doanh nghiệp đã sử dụng.


G

 Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán) là giá thành được xây dựng trên cơ sở

N

tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động thực tế trong

Ư


kỳ kế hoạch hoặc kỳ dự toán. Giá thành kế hoạch có thể được lập cho từng sản phẩm
hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất. Giá thành

TR

kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế là GTSP được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát

sinh. Giá thành thực tế chỉ có thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm.

Lớp K42KTDN

9

SVTH: Lê Quang Huy



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

b. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành
 Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất được chia thành:
 Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các CPSX như chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC. Giá thành sản xuất toàn



bộ có vai trò quan trọng trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như

U

quyết định ngừng sản xuất một loại sản phẩm nào đó.

-H

 Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, nếu xác định giá thành sản

TẾ

xuất theo biến phí thì các CPSX cố định được ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh như

H

các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.


IN

 Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí SXC cố định được

K

phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động chuẩn thiết

C

kế và định mức (công suất hoạt động bình thường). Như vậy, nếu xác định giá thành



sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định phí SXC cố định không được

IH

phân bổ vào GTSP gọi là CPSX chung hoạt động dưới công suất và được coi là chi phí



thời kỳ.

Đ

 Giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ) là giá


G

thành sản xuất toàn bộ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ

N

tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả

Ư


tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

TR

Về mặt chất CPSX và GTSP giống nhau, nghĩa là cùng biểu hiện bằng tiền

những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt
lượng. Khi nói đến CPSX là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân
biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa; còn nói đến GTSP là xác định
một lượng CPSX nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Xem xét trên giác độ của quá trình hoạt động, CPSX là một quá trình hoạt động
liên tục, còn việc tính GTSP là một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với
Lớp K42KTDN

10

SVTH: Lê Quang Huy



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

đại lượng kết quả, nên tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm
chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó gọi là chi phí SPDD cuối kỳ.
Tương tự như vậy thì đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành kỳ
trước chuyến sang kỳ này để tiếp tục sản xuất, gọi là chi phí SPDD đầu kỳ.
Như vậy, GTSP hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX của kỳ trước chuyển sang



và một phần CPSX phát sinh trong kỳ. Hơn nữa GTSP mang tính chủ quan, phụ thuộc

U

vào phương pháp tính toán phân bổ như việc ghi nhận trước vào GTSP được coi là chi

-H

phí nhưng chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được phân bổ
cho nhiều kỳ nhằm đảm bảo một sự ổn định tương đối cho GTSP qua các kỳ kế toán.

SXDD

+

phát sinh


Chi phí

-

IN

Tổng GTSP =

Chi phí

H

Chi phí

TẾ

Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức:

đầu kỳ

trong kỳ

SXDD

-

cuối kỳ

Các khoản
làm giảm

giá thành

K

1.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

C

theo chi phí thực tế



1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

IH

Đối tượng kế toán CPSX là giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất.



Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán

Đ

chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác

G

định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc đối


N

tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm).

Ư


Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc
toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng

TR

nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tập hợp
CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý; quy trình công nghệ sản
xuất; loại hình sản xuất sản phẩm; khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của từng
đơn vị.
Trong công tác kế toán, xác đinh đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở tổ chức tài
khoản, tiểu khoản, số chi tiết để tập hợp chi phí cho các đối tượng, phục vụ cho công

Lớp K42KTDN

11

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế


tác quản lý chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
1.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng
chịu chi phí.



 Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX

U

phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó,

-H

có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng
biệt. Theo phương pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng

TẾ

chịu chi phí nên đảm bảo chính xác cao trong công tác kế toán. Vì vậy, cần sử dụng

H

phương pháp này tối đa khi có thể.

IN

 Phương pháp gián tiếp: phương pháp này sử dụng trong trường hợp chi phí

sản xuất phát sinh ban đầu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

K

nhưng không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng nên phải tập

C

hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn các tiêu thức thích hợp để phân bổ các



chi phí này cho các đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ này được tiến hành theo trình

IH

tự sau:

Tổng chi phí NVL trực tiếp cần phân
bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ

G

Đ

Chi phí phân
=
bổ
cho đối tượng i




Xác định hệ số phân bổ:

Tiêu thức
x phân bổ của đối tượng
i

N

1.2.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất

Ư


1.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TR

 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tài khoản

621. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm.

Lớp K42KTDN

12


SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Phương pháp hạch toán
TK 152

TK 621

TK 154
(3)



(1)

U

TK 111, 112, 331…

(4)

TẾ

(2)

-H


TK 152

TK 133

TK 632

IN

H

(5)

K

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX

C

Chú thích:



(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm.

IH

(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm.




(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trựu tiếp sang TK 154.

Đ

(4) NVL thừa dùng không hết nhập lại kho.

G

(5) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.

N

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Ư


 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622.

TR

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất.

Lớp K42KTDN

13


SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Phương pháp hạch toán
TK 334

TK 622
(1)

TK 154
(5)

U

(3)

-H

(2)



TK 335

TK 632


TẾ

TK 338
(6)

IN

H

(4)

K

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX

C

Chú thích:



(1) Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.

IH

(2) Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân.
(3) Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất.




(4) Tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân sản xuất.

Đ

(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.

G

(6) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.

N

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Ư


 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là tài khoản 627. Tài

TR

khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh cho
phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…

Lớp K42KTDN

14

SVTH: Lê Quang Huy



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Phương pháp hạch toán:

TK 334, 338

TK 627
(1)

TK 154
(7)



TK 152, 153, 142, 242

U

(2)

TK 632

(8)

TẾ


(3)

-H

TK 214

H

TK 111, 112, 312, 331…

IN

(4)

K

TK 133



IH

(5)

C

TK 111, 112

TK 111, 112, 335, 142, 242…


TK 111, 112, 152
(9)

G

Đ



(6)

N

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX

Ư


Chú thích:

TR

(1) Chi phí nhân viên phân xưởng.
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất.
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5) Chi phí bằng tiền khác.
(6) Chi phí đi vay phải trả ( nếu được vốn hóa).
(7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 ( Chi phí sản xuất


chung cố định được phân bổ vào giá thành sản phẩm theo mức công suất bình thường).
Lớp K42KTDN

15

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8) Khoản chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá thành,
được ghi nhận vào TK 632.
(9) Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phi sản xuất
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là sự phân tích chi phí đã tập hợp ở từng đối



tượng tập hợp chi phí sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào giá

U

thành, trên cơ sở đó tính GTSP. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho đang

-H

áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.


TẾ

Kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng

H

hợp CPSX và tính GTSP, lao vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai

IN

thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo đối
tượng hạch toán CPSX hoặc tính GTSP . Phương pháp hạch toán như sau:
TK 154

C

K

TK 621

IH

TK 622

TK 138, 334, 811
(5)




(2)

Đ

TK 155, 157,632

(3)

(6)

N

G

TK 627

(4)



(1)

TK 152, 111

Ư


Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX

TR


Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(4) Giá trị phế liệu thu hồi.
(5) Giá trị sản phẩm hỏng.
(6) Giá trị sản phẩm thực tế hoàn thành nhập kho, xuất bán hoặc gửi bán.

Lớp K42KTDN

16

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
“Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy
trình công nghệ chế biến sản phẩm.” (Th.S Huỳnh Lợi, Th.S Nguyễn Khắc Tâm, hiệu
đính PGS. TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí - Nhà xuất bản Thống kê 2002).



Đánh giá SPDD cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của SPDD cuối kỳ. Tùy


U

thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong SPDD và yêu cầu quản lý về chi

-H

phí sản xuất, có thể đánh giá SPDD cuối kỳ bằng một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp

TẾ

Phương pháp này chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc

H

NVL chính, không tính đến chi phí chế biến. Ưu điểm của phường pháp này là đơn

IN

giản, dễ tính. Phương pháp này có nhược điểm là mức độ chính xác không cao và chỉ
được áp dụng tại các doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp phát sinh cấu thành trong

K

GTSP chiếm tỷ trọng cao và số lượng SPDD qua các kỳ ít biến động.

C

 Trường hợp 1: Chi phí NVL trực tiếp phân thành chi phí NVL chính và chi




phí NVL phụ. Trong đó, cả NVL chính và NVL phụ đều tham gia từ đầu quá trình sản

x

Đ



Chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT
+
dở dang đầu kỳ
phát sinh trongkỳ
=
Số lượng sản phẩm
Số lượng sản phẩm
+
hoàn thành trong kỳ
dở dang cuối kỳ

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

G

Chi phí sản

xuất dở dang
cuối kỳ

IH

xuất. Chi phí SXDDCK được xác định như sau:

N

 Trường hợp 2: Chi phí NVL trực tiếp phân thành chi phí NVL chính và chi

Ư


phí NVL phụ. Trong đó, NVL chính tham gia từ đầu quá trình sản xuất, NVL phụ

TR

tham gia theo mức độ hoàn thành. Chi phí SXDDCK được xác định như sau:
- Đối với chi phí NVL chính:

Chi phí NVL
chính dở dang
cuối kỳ

Lớp K42KTDN

Chi phí NVL
chính
phát sinh trong kỳ

=
Số lượng sản phẩm
Số lượng sản
hoàn thành trong +
phẩm dở dang
kỳ
cuối kỳ
Chi phí NVL chính
+
dở dang đầu kỳ

17

x

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Đối với chi phí NVL phụ:
Chi phí NVL
phụ

+
Chi phí NVL
dở dang đầu kỳ
phụ dở dang =
Số lượng sp
cuối kỳ
hoàn thành
+
trong kỳ

Chi phí NVL phụ
phát sinh trong kỳ
Tỷ lệ
x hoàn
thành

x

Tỷ
lệ
x
hoàn
thành

dang cuối kỳ

Chi phí NVL chính

=


dở dang cuối kỳ

+

Chi phí NVL phụ dở

-H

Chi phí sản xuất dở

U



Số
lượng
spddck

Số
lượng
spdd
cuối
kỳ

dang cuối kỳ

TẾ

b. Phương pháp đánh giá SPDD sản lượng hoàn thành tương đương


H

Đặc điểm của phương pháp này là CPSX tính cho SPDD cuối kỳ bao gồm đầy

IN

đủ các khoản mục chi phí trong CPSX sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm là độ
chính xác cao và phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng có nhược điểm là tính

K

toán khá phức tạp. Chi phí SXDDCK được xác định như sau:

C

- Đối với chi phí nhóm 1: là những chi phí phát sinh ngay từ đầu quy trình sản



xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ ở cùng một mức

IH

độ như chi phí NVL chính được tính theo công thức sau:
Chi phí NVL
phụ
Chi phí nhóm 1
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối =
Số lượng sản phẩm

Số lượng sản
kỳ
hoàn thành trong +
phẩm dở dang
kỳ
cuối kỳ
Chi phí nhóm 1
dở dang đầu kỳ

x

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

Ư


N

G

Đ



+

- Đối với chi phí nhóm 2: là những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và


TR

tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì được tính vào chi phí sản xuất dở
đang cuối kỳ theo công thức sau:

Lớp K42KTDN

18

SVTH: Lê Quang Huy


Trường Đại học Kinh tế Huế

Chi phí nhóm
2
Chi phí
dở dang đầu kỳ
nhóm 2 dở =
Số lượng sp
dang cuối kỳ
hoàn thành
trong kỳ

=

Chi phí nhóm 1 dở


+

dang cuối kỳ

Tỷ
lệ
x
hoàn
thành

Chi phí nhóm 2 dở
dang cuối kỳ

-H

dang cuối kỳ

+

x

Số
lượng
spdd
cuối
kỳ

U

Chi phí sản xuất dở


Chi phí nhóm
2
phát sinh trong kỳ
Số
Tỷ lệ
lượng x hoàn
spddck
thành

+



Khoá luận tốt nghiệp

TẾ

c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản định mức
Đặc điểm của phương pháp này là chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp

H

và chi phí SXC của SPDD được xác định căn cứ vào chi phí định mức của từng khoản

IN

mục chi phí và mức độ hoàn thành của SPDD. Ưu điểm của phương pháp này là tính
toán đơn giản tuy nhiên nhược điểm là phương pháp chỉ phát huy tác dụng khi chi phí


K

định mức được thiết lập chính xác. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định

C

như sau:

=

phẩm dở dang
cuối kỳ

Tỷ lệ
x

hoàn
thành

Chi phí định
x

mức của mỗi
sản phẩm

Đ



cuối kỳ




IH

xuất dở dang

Số lượng sản



Chi phí sản

1.2.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành

N

G

Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định

Ư


mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đối tượng tính
giá thành được xác định căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý; đặc điểm quy

TR

trình công nghệ sản xuất sản phẩm; khả năng, điều kiện hạch toán và yêu cầu quản lý

cụ thể ở từng đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, công việc, đơn
đặt hàng, từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất…
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để tổng hợp CPSX và tính giá thành,
lập bảng tính GTSP, cho phép kiểm tra đánh giá một cách tổng hợp và toàn diện các
biện pháp quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.

Lớp K42KTDN

19

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kỳ tính GTSP là khoảng thời gian cần thiết để bộ phận tính giá thành tổng hợp
CPSX và tính giá thành cho đại lượng, kết quả hoàn thành. Kỳ tính giá thành được xác
định căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu trình
sản xuất sản phẩm. Xác định đúng kỳ tính giá thành sẽ giúp cho công tác tổ chức tính
GTSP hợp lý, khoa hoc, chính xác. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm hay khi



kết thúc mùa vụ, thời điểm sản phẩm đã hoàn thành.

U

1.2.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm


-H

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành mà kế
toán có thể lựa chọn các phương pháp tính giá thành cho phù hợp với đơn vị của mình.

TẾ

Các phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản

H

xuất bao gồm:

IN

a. Phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp )
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình

K

sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù

C

hợp với nhau. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp



tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm


IH

và mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt hoặc dể tính



toán giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.

Đ

b. Phương pháp đơn đặt hàng

G

Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong những doanh nghiệp sản xuất

N

đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ

Ư


vào các đơn đặt hàng của người mua. Đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng và
đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng đó.

TR

c. Phương pháp định mức

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã xác lập được hệ

thống các định mức về chi phí vật liệu, nhân công và dự toán về chi phí phục vụ và
quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản
phẩm, phân xưởng hặc giai đoạn sản xuất, đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm
và sản phẩm hoàn chỉnh.
d. Phương pháp phân bước
Lớp K42KTDN

20

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất phức tạp kiểu
chế biến liên tục, với một quy trình công nghệ được chia làm nhiều giai đoạn (bước) nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến ra bán thành phẩm và bán thành
phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Hoặc các doanh nghiệp sản xuất
phức tạp kiểu song song, tương ứng với quy trình công nghệ lắp ráp, mỗi phân xưởng sản

-H

e. Phương pháp hệ số

U


phân xưởng hay dây chuyền công nghệ ở giai đoạn lắp ráp sau cùng.



xuất hay mỗi dây chuyền công nghệ sản xuất một sản phẩm riêng biệt và được lắp ráp ở

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà trong cùng

TẾ

một dây chuyền công nghệ sản xuất đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm chính khác
nhau và giữa chúng có mối quan hệ tỷ lệ. Để xác định giá thành cho từng loại sản

H

phẩm cần phải quy đổi các sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm duy nhất

IN

được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi đã được xây dựng sẵn. Sản phẩm

K

tiêu chuẩn là sản phẩm có hệ số bằng 1. Đối tượng tập hợp chi phí trong trường hợp

C

này có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng nhóm sản phẩm, đối

IH


f. Phương pháp tỷ lệ



tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm hoặc quy trình.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà trong cùng



một quy trình công nghệ đồng thời thu được một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm

Đ

cấp, quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm, đối tượng tính

G

giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.

N

g. Phương pháp loại trừ giá trị của sản phẩm phụ

Ư


Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quy trình
công nghệ sản xuất vừa cho ra sản phẩm chính vừa cho ra sản phẩm phụ. Sản phẩm


TR

phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu. Do
đó, để tính giá thành SP chính cần loại trừ sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Đối
tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành
là sản phẩm chính hoàn thành.

Lớp K42KTDN

21

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEN HUẾ
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty



a. Lịch sử hình thành

U

Ngày nay, với xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, đất


-H

nước ta cũng có những chuẩn bị cần thiết để hòa mình cùng với dòng chảy đó. Trước
hết là cần phải quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng

TẾ

ở mỗi vùng, mỗi địa phương. Muốn thực hiện được điều đó, nhu cầu về cung ứng
nguyên vật liệu xây dựng cũng ngày càng tăng lên. Trong khi đó, Xí nghiệp gạch

H

Tuynen thuộc công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế với máy móc và công nghệ sản xuất

IN

hiện đại nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng tăng lên của

K

thị trường. Xuất phát từ thực tế đó và cũng được sự đồng ý của UBND tỉnh Thừa

C

Thiên Huế, Sở xây dựng, Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế đã tiến hành đầu tư xây



dựng thêm một xí nghiệp sản xuất gạch Tuynen với quy mô khoảng 20 triệu viên/năm


IH

ở phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngày 19/05/2001 Xí nghiệp gạch Tuynen 3 chính thức đi vào hoạt động.



Ngành nghề kinh doanh:

Đ

- Sản xuất, kinh doanh gạch Tuynen các loại, gạch trang trí.

G

- Chế tạo, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí.

N

b. Quá trình phát triển

Ư


Sau 5 năm đi vào hoạt động, xí nghiệp đã xây dựng được chỗ đứng trên thị

TR


trường và tạo được uy tín đối với khách hàng. Để có thể tiếp tục đứng vững và phát
triển, yêu cầu xí nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư, mở rộng thị
trường tiêu thụ và tăng cường tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác trong và
ngoài tỉnh. Ngày 01/10/2006 Xí nghiệp chính thức trở thành Công ty CP theo quyết
định số: 1884/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
chuyển đổi Xí nghiệp gạch Tuynen số 3 thuộc Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế thành

Lớp K42KTDN

22

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

công ty CP gạch Tuynen Huế. Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 3103000196 ngày 25/09/2006.
Cơ cấu vốn của Công ty gạch CP Tuynen:
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn của Công ty CP gạch Tuynen Huế
Số lượng cổ phần (cái) Giá trị cổ phần (VNĐ)
2.314.000.000

Vốn góp cổ đông

218.600

2.186.000.000


51,42%



231.400

48,58%

-H

Vốn góp nhà nước

Tỷ lệ

U

Cổ đông

Vốn điều lệ: 4.500.000.000 VNĐ

TẾ

Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công ty CP gạch Tuynen Huế.
Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài: Hue Tuynen Brick Joint Stock Company.

IN

H


Tên viết tắt: TUYNEN HUE.

Trụ sở giao dịch: Tổ 7, phường Thủy Phương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa

K

Thiên Huế.



Fax: 054.3854480.

C

Điện thoại: 054.38542180-054.3854458.

IH

Công ty kinh doanh với mục tiêu: không ngừng phát triển các hoạt động sản



xuất kinh doanh nhằm thu lợi tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc,

Đ

nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động, đảm bảo lợi ích của cổ đông và làm
tròn nghĩa vụ Nhà nước theo luật định. Thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần

N


G

theo chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần tạo ra sản phẩm và thu nhập

Ư


cho xã hội và phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

TR

a. Chức năng
Công ty gạch Tuynen là một công ty cổ phần hoạt động theo luật Doanh nghiệp,

có tư cách pháp nhân. Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất gạch Tuynen các
loại, gạch trang trí, chế tạo gia công và lắp ráp các sản phẩm cơ khí nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Lớp K42KTDN

23

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế


b. Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đăng ký, bảo đảm
các điều kiện kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác
và đúng thời hạn quy định của pháp luật về kế toán.



- Đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của

U

pháp luật về lao động, thực hiện chế độ BHXH, BHYT.

-H

- Đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố.

TẾ

- Huy động nguồn vốn có hiệu quả, nâng cao năng lực tài chính của Công ty,

H

nâng cao vai trò làm chủ và thu nhập của người lao động…

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


IN

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

K

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo quan hệ trực tuyến chức năng

C

trong đó phân công quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban



cán bộ quản lý, thể hiện tính hài hòa, nhịp nhàng, xuyên suốt, gắng kết các phòng ban

TR

Ư


N

G

Đ



IH


chức năng và tổ chức sản xuất trong Công ty.

Lớp K42KTDN

24

SVTH: Lê Quang Huy


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT



GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ

THUẬT

H

PHÒNG
KINH
DOANH

Tổ vận
chuyển sắp
goòng

C

Tổ
phơi
gộp



Tổ bán
thành
phẩm

Tổ
đốt lò

Tổ
thành
phẩm


IH

Tổ cơ
khí tạo
hình

K

IN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

TẾ

-H

U

PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
SẢN XUẤT



Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty CP gạch Tuynen Huế
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng


G

Đ

Ghi chú:

N

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Ư


 Đại hội cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Công ty và toàn thể cổ
đông, chế độ và cơ chế hoạt động theo quy định của luật Doanh nghiệp.

TR

 Hội đồng quản trị: do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho hội

đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kỳ đại hội.
+ Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty.
+ Quyết định niêm yết cổ phiếu trên thị trường, quyết định biện pháp huy động vốn.
+ Quyết định phương án đầu tư, quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê
chuẩn các hợp đồng có giá trị lớn.
+ Trình báo cáo quyết toán hàng năm lên Đại hội cổ đông.
Lớp K42KTDN

25


SVTH: Lê Quang Huy


×