Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.31 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lý do chọn đề tài
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó là khoản thù lao phải trả cho người lao động.
Lao động là hoạt động tay chân hay trí óc của con người tác động biến đổi



các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích nhằm đáp ứng nhu cầu của con

U

người.Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất

-H

kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải
tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ

TẾ

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao

H

động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.


IN

Tiền lương cũng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra

K

người lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH,

C

BHYT, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận



chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì

IH

vậy, doanh nghiệp phải biết kết hợp hai yếu tố này sao cho phù hợp và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thiết



yếu nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội thì yếu tố lao động đóng vai trò quan

Đ

trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó. Một doanh nghiệp nếu biết kết hợp

G


hài hoà hai yếu tố tiền lương và chi phí cấu thành nên sản phẩm thì doanh nghiệp

N

đó sẽ tồn tại và hoạt động có hiệu quả. Hiểu được tầm quan trọng đó Công ty cổ

Ư


phần Dệt May Huế là một trong những công ty đã và đang dần hoàn thiện các chế

TR

độ tiền lương nhằm đáp ứng lợi ích thoả đáng cho người lao động.
Chính vì vậy, tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán và tính đúng thù

lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng, kịp thời cho
người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng
lao động hiệu quả hơn.Từ đó nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty cổ phần dệt may Huế" để làm chuyên đề thực tập cuối khoá.
2/ Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hoá vấn đề lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo



lương trong các doanh nghiệp.

U

Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và

-H

các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Huế.

Từ đó, bày tỏ ý kiến và rút ra kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại công

TẾ

ty. Đồng thời, cũng đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Huế.

H

3/ Đối tượng nghiên cứu

IN

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại


K

công ty cổ phần dệt may Huế

C

4/ Phạm vi nghiên cứu



Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào

IH

tháng 1/2011 tại công ty cổ phần dệt may Huế, xã Thuỷ Dương, huyện Hương
Thuỷ, Thừa Thiên Huế.



Nội dung nghiên cứu: phương pháp tính lương, trả lương và các khoản trích

Đ

theo lương tháng 1/2011 tại công ty cổ phần dệt may Huế như thế nào?

G

5/ Phương pháp nghiên cứu


N

Để thực hiện chuyên đề này, tôi sử dụng các phương pháp sau:

Ư


- Phương pháp thu thập số liệu: Tìm kiếm số liệu liên quan đến chuyên đề

bằng cách viết tay hay photo các chứng từ được sử dụng trong công tác kế toán

TR

tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đến trực tiếp tại đơn vị thực tập để

quan sát các chứng từ, cách luân chuyển chứng từ, kết hợp với việc đặt câu hỏi liên
quan đến thu thập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

2


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả lại bộ máy quản lý, bộ máy kế toán,
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, quá trình luân chuyển chứng từ và cách
hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại đơn vị.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Thông qua những số liệu đã thu thập
được tại công ty cộng với những kiến thức đã được học như phương pháp chứng từ




và cách hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương.

U

- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu đã thu

-H

thập ban đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, đối chiếu
giữa lý thuyết và thực tế, từ đó có những phân tích, nhận xét riêng về công tác

TR

Ư


N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

3


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương:

U

trích theo lương




1.1 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và một số quy định về các khoản

-H

“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được dùng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất

TẾ

nhằm tái sản xuất sức lao động.” (Theo GVC. Phan Đình Ngân và THS. Hồ Phan

H

Minh Đức (2009), giáo trình lý thuyết kế toán tài chính 1).

IN

“Tiền lương là bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Nó có
thể được coi là yếu tố đầu vào với chức năng là chi phí lao động sống, cũng có thể

K

coi là cấu thành của thu nhập doanh nghiệp.” (Theo GVC. Phan Đình Ngân và

C

THS. Hồ Phan Minh Đức (2009), giáo trình lý thuyết kế toán tài chính 1).




Ngoài thu nhập bằng tiền lương, người lao động có thể còn nhận được tiền

IH

thưởng quy định của doanh nghiệp.



Trong những trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao

Đ

động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất... sẽ được

G

hưởng thay lương khoản trợ cấp xã hội góp phần giảm khó khăn trong cuộc sống

N

đó là trợ cấp BHXH.

Ư


Quỹ BHYT: là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ

trong các hoạt động khám chữa bệnh. Việc hình thành quỹ BHYT cũng góp phần


TR

giảm gánh nặng các khoản chi khám chữa bệnh cho những người tham gia quỹ.
Kinh phí công đoàn: là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, quỹ

KPCĐ ở nước ta được hình thành do người lao động đóng góp
Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

4


Chuyên đề tốt nghiệp
định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng
lao động có từ 10 lao động trở lên.
* Một số quy định về các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp “Theo Luật
BHXH, Luật BHYT, TT 244BTC-2009 áp dụng từ ngày 01/01/2010” (ĐVT: %)
BHYT

KPCĐ

BHTN

CỘNG

22


4.5

2

2

30.5

16

3

2

1

22

6

1.5

0

1

tính vào chi phí
Người lao động


8.5

TẾ

trừ vào lương

U

Doanh nghiệp,

-H

Phần trích lập



BHXH

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

H

Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của

IN

doanh nghiệp, kế toán tiền lương, kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện các

K


nhiệm vụ sau:

C

Ghi chép, tính toán, kiểm tra lao động và sử dụng lao động



Ghi chép, tính toán, kiểm tra thanh toán tiền lương, các khoản theo lương

IH

Ghi chép, tính toán tổng hợp, phân bổ lương, các khoản theo lương
Lập báo về thu nhập, về lương, về sử dụng các khoản theo lương



1.2 Các hình thức trả lương chủ yếu trong các doanh nghiệp

Đ

1.2.1 Trả lương theo thời gian

G

Đây là hình thức lương được xác định dựa trên khả năng thao tác, trình độ

N

kỹ thuật và thời gian làm việc thực tế. Nó được áp dụng với những người làm công


Ư


tác quản lý, những người làm ở bộ phận gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm
Có 2 hình thức trả lương theo thời gian:

TR

1.2.1.1 Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân

do mức lương bậc cao hay thấp với thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định. Có
3 hình thức lương theo thời gian đơn giản
Lương áp dụng cho người lao động làm những công việc kéo dài nhiều
ngày
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

5


Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương = Lương cấp bậc + Lương Phụ cấp (nếu có)
Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày.
Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đi làm đều
Lương giờ: áp dụng cho những công việc đem lại kết quả trong một thời
gian ngắn




1.2.1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

U

Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản

-H

với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định
Tiền lương = Lương thời gian + Thưởng

TẾ

Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * (Hệ số lương + Tổng Hệ số các
khoản phụ cấp)

H

Mức lương tuần = (Mức lương tháng * 12) / 52 tuần

IN

Mức lương ngày = Mức lương tháng / 26 (hoặc 22) ngày

K

1.2.2 Trả lương tính theo sản phẩm

C


Là hình thức tiền lương mà số lượng của nó nhiều hay ít là phụ thuộc vào số



lượng sản phẩm được sản xuất ra hoặc số lượng công việc đã hoàn thành. Tiền

IH

lương theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi người.
Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất của mình,



tích cực và cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng thời gian làm việc, nâng

Đ

cao năng suất và chất lượng lao động

G

1.2.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp

N

Theo hình thức này tiền lương của công nhân được xác định theo số lượng

Ư



sản phẩm sản xuất ra và đơn giá lương sản phẩm

TR

Lt = Q * Đg
Trong đó:
Lt: là tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách
Đg: Đơn giá lương một sản phẩm
Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn

thành và được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

6


Chuyên đề tốt nghiệp
gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra trong đơn giá còn được
tính thêm tỉ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm hoặc phụ cấp khu vực (nếu có)
1.2.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp được áp dụng đối với những công nhân
phụ, phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa



thiết bị... mà kết quả công tác của họ có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả công tác của

U


những người công nhân sản xuất chính nhằm khuyến khích họ nâng cao chất lượng

-H

phục vụ tiền lương của công nhân phục vụ được xác định bằng cách nhân số lượng
sản phẩm thực tế của công nhân chính mà người đó phục vụ với đơn giá lương cấp

TẾ

bậc của họ với tỉ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lượng bình quân của những
công nhân chính.

H

Có thể biểu diễn bằng công thức: LP = SC * ĐSG hoặc LP = MP * TC

IN

Trong đó,

K

LP: Tiền lương công nhân phụ

C

SC: Sản lượng sản phẩm của công nhân chính




ĐSG: Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp

IH

MP: Mức lương cấp bậc của công nhân phụ
TC: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính (%)



Đơn giá sản lượng gián tiếp tính bằng công thức:

Đ

ĐSG = MP / ĐMC

G

Trong đó:

N

ĐMC: Định mức sản lượng công nhân chính

Ư


Hình thức tiền lương này không phản ánh chính xác kết quả lao động của

công nhân nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng một bộ phận công tác quan


TR

tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phụ sẽ có
tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
1.2.2.3 Trả lương theo sản phẩm tập thể
Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để
tính lương tổ sau đó phân phối lại từng người trong tổ. Phương pháp này cũng như
đối với cá nhân trong chế độ tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. Việc phân

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

7


Chuyên đề tốt nghiệp
phối tiền lương của tổ cho từng người có thể tiến hành theo nhiều phương pháp
song tất cả các phương pháp đều dựa vào 2 yếu tố cơ bản là thời gian công tác thực
tế và cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm. Trong thực tế có thể áp dụng 2
phương pháp sau:
a. Phương pháp phân chia theo hệ số:



Thực chất phương pháp này là quy đổi trong từng người ở các cấp bậc khác

U

nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền


-H

lương. Sau đó tính tiền lương của 1 giờ hệ số bằng cách lấy lương của cả tổ chia
cho tổng số giờ hệ số của cả tổ. Cuối cùng tính phần tiền lương của mỗi người căn

TẾ

cứ vào hệ số giờ của họ và tiền lương 1 giờ hệ số.
b. Phương pháp điều chỉnh:

H

Căn cứ vào giờ làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của từng công nhân

IN

để tính tiền lương của mỗi người và của cả tổ, sau đó dùng hệ số điều chỉnh để tính

K

toán lại tiền lương của mỗi người được hưởng hệ số điều chỉnh là tỉ số giữa tiền

C

lương sản phẩm của cả tổ và tổng số tiền lương cấp bậc của cả tổ.



Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích công nhân quan


IH

tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp
và nâng cao trình độ của công nhân.



Tuy nhiên, do nhược điểm của công việc chia lương là chưa tính đến thái độ

Đ

lao động, đặc điểm sức khoẻ, sự nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả công tác của

G

từng công nhân, số lượng của mỗi công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.

N

1.2.2.4 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến

Ư


Hình thức tiền lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ

hình thức vượt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu số sản

TR


phẩm vượt quá mức đó sẽ được trả theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Mức này có thể
quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi
điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá chung cố định, những sản phẩm vượt mức
này sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến (tăng dần)
1.2.2.5 Trả lương theo sản phẩm có phạt có thưởng
Hình thức này gắn với chế độ tiền lương sản xuất:

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Thưởng nâng cao năng suất
Thưởng năng cao chất lượng sản phẩm
Thưởng tiết kiệm vật tư (giảm tỷ lệ hàng hỏng)
Ngược lại trường hợp lao động làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây lãng phí vật
tư, không đảm bảo đủ ngày công lao động thì có thể họ sẽ phạt tiền và thu nhập



của họ sẽ bằng tiền lương theo sản phẩm trừ đi khoản tiền phạt

U

Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:

-H

LTH = L + (L * (M * H) ) / 100

Trong đó:

TẾ

LTH: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định

H

M: % tiền thưởng trả cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng

IN

H: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng

K

1.2.2.6 Trả lương theo hình thức lương khoán

C

Là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền



lương cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được qui định trước cho một khối

thời gian qui định

IH


lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong



Tóm lại , việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang

Đ

lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn lựa chọn hình thức tiền lương

G

thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và của doanh nghiệp. Có như vậy mới

N

phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá

Ư


trình sản xuất, vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

TR

1.3 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động chính là việc quản lý tiền lương về mặt số lượng

từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ
thuật.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc hạch toán về số lượng lao động được phản ánh trên sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận Sổ này do phòng
lao động lập theo mẫu quy định:
Một bản do phòng quản lý ghi chép
Một bản do phòng kế toán quản lý
Cơ sở dữ liệu để ghi vào danh sách là tuyển dụng lao động, hưu trí của các



cấp có thẩm quyền duyệt theo qui định của doanh nghiệp. Khi nhận được các

-H

U

chứng từ tên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ
danh sách lao động. Đó là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình

TẾ

biến động về lao động tại doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý tuỳ theo yêu cầu

quản lý của cấp trên

H

1.3.2 Hạch toán thời gian lao động

IN

Là việc hạch toán thời gian lao động đối với mỗi cán bộ công nhân viên ở
từng bộ phận phán ánh đúng, kịp thời yêu cầu này kế toán tiền lương sử dụng

K

“bảng chấm công” được lập hàng tháng theo dõi từng ngày theo tháng của từng cá

C

nhân, từn tổ sản xuất, từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ theo thời gian thực tế, chế



độ ngày nghỉ theo chế độ, các khoản trợ cấp làm đêm, làm thêm giờ kế toán tính ra

IH

số tiền lương phải trả cho từng người lao động.



1.3.3 Hạch toán kết quả lao động


Đ

Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả
lương là “bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “bảng giao nhận sản phẩm”.

G

Các chứng từ này tuy khác nhau nhưng phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết như:

N

tên công nhân, tên công việc, tên sản phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành...

Ư


Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký và phải được kiểm tra xác nhận.
Sau đó, chứng từ được chuyển lên phòng kế toán cho kế toán tiền lương xác nhận.

TR

Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cws tính lương,
tính thưởng.
1.3.5 Hạch toán tiền lương phải thanh toán cho người lao động
Để thanh toán tiền lương, tiển thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng
kế toán lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, từng bộ phận.Kế toán phải căn
cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi


10


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng tính lương phải ghi rõ các khoản tiền lương, các khoản khấu trừ vào
số lượng và số tiền còn được lĩnh.
Thông thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp cho người lao
động được chia làm 2 kỳ:
Kỳ 1: Tạm ứng



Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền lương các khoản tạm

U

ứng và các khoản khác

-H

Các bảng thanh toán lương, bảng kê, danh sách những người chưa lĩnh lương
cùng với các chứng từ khác thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán

TẾ

ghi sổ
a. Theo dõi số lượng lao động

IN


doanh nghiệp do phòng tổ chức nhân sự quản lý

H

Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của toàn

K

Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của

C

doanh nghiệp do kế toán quản lý



Cơ sở để ghi vào sổ danh sách lao động là các chứng từ tuyển dụng, các

IH

quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí
b. Theo dõi thời gian lao động



Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm theo các

Đ


chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán

G

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

N

Phiếu báo làm thêm ca, làm đêm, độc hại

Ư


Biên bản điều tra tai nạn lao động

TR

c. Kết quả lao động được hạch toán dựa vào những chứng từ sau:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
d. Tính lương

1.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Các chứng từ kế toán lương, trình tự luân chuyển chứng từ
a. Chứng từ sử dụng gồm có:

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

11



Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LLĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng chấm công
Bảng tổng hợp ngày công và mức lương



Ngoài ra còn có các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác như:

U

Phiếu thu, chi tạm ứng lương

-H

Phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội
Hợp đồng khoán việc

TẾ

b. Trình tự lập chứng từ
Bảng chấm công:

H

Bảng chấm công được lập nhằm theo dõi chặt chẽ thời gian làm việc của lao


IN

động từng bộ phận trong doanh nghiệp, là cơ sở để tính lương cho người lao động

K

Cách lập: người phụ trách bộ phận hoặc người được giao việc căn cứ vào

C

thời gian thực tế làm việc hoặc nghĩ do những nguyên nhân của người lao động



mới ghi vào bảng chấm công theo kí hiệu qui định trên bảng chấm công. Cuối

IH

tháng, người theo dõi chấm công và phụ trách bộ phận kí vào bảng chấm công rồi
chuyển cho phòng kế toán để chấm công



Bảng thanh toán lương

Đ

Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động

G


kiểm tra việc thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động đồng thời làm căn

N

cứ để thống kê về lao động tiền lương

Ư


Cách lập Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận

TR

tương với từng bảng chấm công
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ lao động như: Bảng

chấm công, bảng tông hợp ngày công và mức lương tháng,... Bộ phận kế toán lập
bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trường duyệt để làm căn cứ lập phiếu
chi và phát lương, bảng này lưu tại phòng kế toán.
Bảng thanh toán BHXH

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Là bảng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
trong tháng cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH

Cách lập: Căn cứ phiếu nghĩ hưởng BHXH, cuối tháng sau khi tính số ngày
nghĩ và tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn đơn vị, kế toán chuyển cho trưởng
ban BHXH ký nhận và chuyển cho kế toán trưởng xét duyệt



Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

-H

BHYT, BHTN phải nộp trong tháng cho các đối tượng lao động

U

Bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, BHXH,

Cách lập: Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và tổng tiền

TẾ

lương phải trả theo từng đối tượng tính ra số tiền phải trả trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ ghi vào dòng và cột phù hợp

H

Hợp đồng khoán việc:

IN

Là bản thoả thuận được ký kết giữa bên giao khoán và thực hiện nhận


K

khoán nhằm ràng buộc trách nhiệm lẫn nhau trong việc thực hiện một công việc

C

nào đó, là cơ sở thanh toán lương khoán cho người lao động



Cách lập: Hợp đồng này do bên giao khoán lập thành 3 bản: người nhận hợp

IH

đồng khoán việc giữ 1 bản, kế toán giữ 1 bản, hợp đồng này phải có đủ chữ kí của
2 bên nhận khoán, giao khoán và kế toán thanh toán



c. Trình tự luân chuyển chứng từ

Đ

Để hạch toán thời gian lao động của người lao động, kế toán sử dụng “bảng

G

chấm công cho từng bộ phận phòng ban” và các chứng từ khác như: Phiếu nghĩ


N

hưởng BHXH... Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ khác liên

Ư


quan để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, phòng ban
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng chứng từ như: hợp đồng

TR

giao khoán, bảng tồng hợp ngày công và mức lương... Cuối tháng, các chứng từ
này được nhân viên các phòng ban hợp lại và nộp lên phòng kế toán
Căn cứ vào chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động, kế
toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận và bảng tổng hợp
ngày công cùng với mức lương cho từng doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp ngày công và mức lương tính toán và
phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng thanh toán tiền lương

Chứng từ gốc:
Bảng chấm công

Hợp đồng giao
khoán
Phiếu thu, chi
tạm



Bảng tổng hợp ngày công và mức
lương

-H

U

Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH

TẾ

Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ lao động và tiền lương
1.4.2 Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng năng suất
TK 334 - phải trả công nhân viên

H

* Tài khoản sử dụng:

IN

* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các


K

khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của

C

CNV.



Kết cấu TK 334:

TK 334



IH

* Phương pháp hạch toán:

G

Đ

- Bên nợ: Các khoản tiền lương, - Bên có: Các khoản tiền lương,
tiền công,(tiền thưởng), BHXH tiền công, (tiền thưởng) BHXH
và các khoản khác đã trả cho và các khoản phải trả cho CNV

N


CNV

- Số dư bên Có: Các khoản tiền

TR

Ư


+ Các khoản khấu trừ vào TL, lương, tiền công, tiền thưởng,
tiền công của CNV
BHXH, và các khoản khác còn

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

phải trả cho CNV.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
TK 622,627,623,241

TK 334

TK 141,1388

Tạm ứng thừa trừ vào lương


Trính TL phải trả CN

CNV
TK 431

TK111,112



Tiền thưởng, ăn ngoài định
mức

-H

U

Trả lương, ứng trước lương

TK 641,642

TK 338

Tính TL phải trả

TẾ

Trích theo lương

H


NVBH, QLDN

BHXH trả thay lương

IH



C

K

Doanh nghiệp thu hộ thuế
TNCN

TK 3383

IN

TK 3335



Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản phải trả CNV

Đ

Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương và các chứng từ hạch toán lao

G


động kế toán ghi:

Ư


N

Nợ TK622
Nợ TK623
Nợ TK641

TR

Nợ TK642
Nợ TK241
Có TK334
Khi tính tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK431
Có TK334
Khi tính BHXH phải trả thay lương cho CNV, ghi:
Nợ TK338 (3383)

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK334

Khi các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, ghi:
Nợ TK334
Có TK141
Có TK338 (3382,3383,3384, 3389)
Có TK138

U



Khi ứng trước hoặc thực hiện thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
các khoản theo lương, ghi:

-H

Nợ TK334
Có TK111

Khi tính thuế thu nhập của CNV phải nộp Nhà nước, ghi:

TẾ

Nợ TK334

* Tài khoản sử dụng: 338

IN

1.4.3 Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ


H

Có TK333 (3335)

TK3383- Bảo hiểm xã hội



TK3384- Bảo hiểm y tế

C

TK3382- Kinh phí công đoàn

K

TK 338- PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC

IH

TK3389- Bảo hiểm thất nghiệp

TK 338

Đ



* Phương pháp hạch toán:


Bên nợ: Số BHXH, BHYT - Bên có: trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính

N



G

đã nộp cho cơ quan quản vào chi phí sản xuất, kinh doanh của đơn vị
- Số BHXH, BHYT mà CNV chức phải nộp

CNV

Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp để

KPCĐ chi tại đơn vị

chi trả cho các đối tượng hưởng chế độ BH

TR

Ư


Số BHXH phải trả cho được trừ vào số lương hàng tháng

của đơn vị
Số dư bên Có: BHXH, BHYT và KPCĐ đã
trích chưa nộp đủ cơ quan quản lý hoặc số
quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết


SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

16


Chuyên đề tốt nghiệp
TK 622,623,241,627

TK 338

TK 334

Các khoản khấu trừ vào lương Trích theo lương tính vào chi
phí của doanh nghiệp
CNV
TK 334

TK111,112

-H

U



Trừ vào lương
Nộp các khoản cho cơ quan
nhà nước


TK 641,642

TẾ

Trích theo lương vào cp

H

NVBH, QLDN
Sơ đồ 1.3: Hạch toán các khoản trích theo lương

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C


K

IN

Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh ở các bộ phận, đơn vị và tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHTN, BHYT theo quy
định, kế toán ghi:
Nợ TK622
Nợ TK623
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 241...
Có TK338
Căn cứ vào tiền lương trả cho CNV ở các bộ phận, đơn vị và tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, theo quy định, tính trừ vào lương của CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338
Khi tính BHXH phải trả thay lương cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK334
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan quản lý, hoặc được
chi tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111
Có TK 112
Khi được cấp bù về các khoản KPCĐ, BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi


17


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.4 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
* Tài khoản 335: Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép
* Phương pháp hạch toán:
TK 335

- Bên có:

Các chi phí phải trả
thực tế phát sinh:

Chi phí phải trả dự tính và đã trích

lương phép, khác

cho từng đối tượng sử dụng



- Bên nợ:

-H

U

trước vào chi phí sản xuất kinh doanh


Số dư bên Có: Số chi phí đã tính

TẾ

trước nhưng thục tế chưa phát sinh.

IN

TK 622

K

Đầu kỳ trích trước TL nghỉ
phép cho CNTTSX

C

Thanh toán tiền lương nghỉ
phép thực tế

H

TK 335

TK 334



TK 338




IH

Trích các khoản trích theo lương theo tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả

TR

Ư


N

G

Đ

Sơ đồ 1.4: Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho CN TTSX
Đầu tháng, kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho CN
TTSX theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 622
Có TK335
Khi CBCNV nghỉ phép theo chế độ, kế toán xác định số tiền lương phải
trả thực tế
Nợ TK 334
Có TK 111
Đồng thời hạch toán thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế
Nợ TK 335

Có TK 334
Cuối tháng, kế toán trích các khoản trích theo lương theo tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả
Nợ TK 622
Có TK 338
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

18


Chuyên đề tốt nghiệp
1.5 Các hình thức sổ kế toán
Hình thức kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Số lượng sổ và kết cấu của từng loại sổ
Trình tự và phương pháp ghi chép của từng loại sổ
Mối quan hệ giữa các loại sổ trong quá trình xử lý thông tin



1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung

U

Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất

-H

cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên


đặc biệt, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

K

IN

H

Chứng từ kế toán

TẾ

quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký

Sổ Nhật ký

Sổ, thẻ kế toán

chung

chi tiết

C

Sổ Nhật ký

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi




IH



đặc biệt

Ư


N

G

Đ

tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

TR

số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

19


Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm sổ
kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân
loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình thức
này bao gồm các loại sổ: Nhật ký - Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

U



Chứng từ kế toán

-H

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

TẾ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại


Nhật ký - sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

K

IN

H

Sổ quỹ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

C

Ghi chú:



Ghi hàng ngày



Đối chiếu

IH


Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.

Đ

1.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

G

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký

N

chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công

Ư


việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế
của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng

TR

hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Gồm các loại sổ kế
toán: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi


20


Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

U



Sổ quỹ

TẾ

-H

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi
tiết


IN

H

Sổ cái

K

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính



C

Ghi chú:

IH

Ghi hàng ngày

Đối chiếu



Ghi định kỳ hoặc cuối tháng


Đ

Sơ đồ 1.7: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

G

1.5.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ

N

Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều

Ư


căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký - chứng từ để lần

TR

lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa
mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký - chứng từ. Nhật ký
chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng
hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình
ghi chép. Gồm có các loại sổ kế toán sau: nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiểt
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

21



Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng

Sổ, thẻ kế toán chi

từ

tiết



Bảng kê

U

Bảng tổng

Sổ cái

H

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẾ

-H


hợp chi tiết

IN

Ghi chú:

C

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

K

Ghi hàng ngày



Đối chiếu

IH

Sơ đồ 1.8: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
1.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính



Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế

Đ


toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.

G

Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế

N

toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán

Ư


không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế

TR

toán và báo cáo tài chính theo quy định
Phần mềm kế toán đựoc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ

của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
Tóm lại, tuỳ vào đặc điểm của loại hình doanh nghiệp để lựa chọn một hình
thức sổ kế toán cho phù hợp trong quá trình quản lý của doanh nghiệp đó.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

22


Chuyên đề tốt nghiệp


Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN DỆT MAY HUẾ
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần dệt may Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty



Theo hiệp định ký kết giữa hai Nhà nước Việt nam và Hungary quyết định

U

sẽ xây dựng một nhà máy Sợi ở Việt nam bằng vốn viện trợ, phía Hungary

-H

sẽ cung cấp toàn bộ thiết bị công nghệ và phụ tùng với công suất thiết kế là 51.360
cọc sợi, phía Việt nam sẽ đầu tư xây dựng mặt bằng. Chính phủ Việt Nam sau khi

TẾ

xem xét đã chọn Huế là địa điểm đặt nhà máy sợi nhằm mục đích phát triển kinh tế
cho khu vực miền Trung.

IN

H

Quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị được bắt đầu từ năm 1979 cho đến

năm 1987 cơ bản mới hoàn thành. Ngày 16/01/1988 Bộ Công nghiệp Nhẹ ra quyết

K

định số 10CNN -TCCB thành lập Nhà máy sợi Huế, đến ngày 26/3/1988 Nhà máy

đ trong đó:

IH

- Vốn cố định :



C

khánh thành và chính thức đi vào hoạt động.với số vốn ban đầu là 45.439.000.000



- Vốn lưu động :

11.984.950.000 đ
2.249.130.000 đ

Đ

- Vốn khác :

31.205.790.000 đ


Quá trình họat động sản xuất kinh doanh Công ty gặp nhiều khó khăn, cơ

N

G

quan chủ quản quyết định chuyển sang Công ty Cổ phần hóa.

Ư


Căn cứ quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và quyết định số

2722/ QĐ-BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp chuyển Công ty Dệt May

TR

Huế thành Công ty Cổ Phần Dệt May Huế.
Căn cứ điều lệ họat động của Công ty Cổ phần Dệt may Huế được đại hội

đồng cổ đông thông qua ngày 24/10/2005. Với số vốn điều lệ ban đầu là :30.000.000
000 đồng.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế đóng trên địa bàn xã Thủy Dương - Huyện Hương
Thủy - Tỉnh Thừa Thiên-Huế. Có trên 2.000 CBCNV
* Một số thông tin về công ty qua 3 năm gần đây:
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

23



Chuyên đề tốt nghiệp
Tình hình tài sản cố định:
Bảng 2.1 BẢNG PHÂN LOẠI TSCĐ THEO NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM
ĐVT: tr đồng
Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010

342.178

356.225

368.808 14.047

- Ngân sách cấp

62.066

62.066

62.066


0

0

- Tự bổ sung

90.110

94.034

97.012

3.924

4,35

190.002

200.125

5,33

%

(+/-)

%

4,11 12.583


3,53

0

0



- Vốn khác

(+/-)

2010/2009

2.978

3,17

9.605

4,8

U

Tổng giá trị tài sản cố định

2009/2008

209.730 10.123


-H

Chỉ tiêu

Từ số liệu trên ta thấy tình hình tài sản của Công ty tăng qua các năm do

TẾ

không ngừng đầu tư mua sắm nâng cấp máy móc thiết bị cải tiến dây chuyền sản
xuất. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu bằng vốn vay, nguồn vốn ngân sách tào trợ không

H

đáng kể.

IN

Bảng 2.2: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA

tr đ

- Tổng chi phí

tr đ

- Lợi nhuận

tr đ


Năm

2009/2008

2008

2009

2010

(+/-)



507.573 558.652 780.343 51.079 10,06

ngđ/ng/th

1.800

G

%

510.039 562.039 794.553 52.113 10,21

1.121

Đ


-Thu nhập b/ quân
đ/ người

Năm

IH

- Tổng doanh thu

Năm

C

ĐVT



Chỉ tiêu

K

3 NĂM (2008-2010) NHƯ SAU:

3.529 10.663

2.408 214,8

2.700

300 16,67


2.100

2010/2009
(+/-)

%

231.901 41,22,2
221.691

39,68

7.134 202,15
600

28,67

N

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Cùng với việc đầu tư tài sản cố định, doanh

Ư


thu tiêu thụ sản phẩm cũng đã tăng lên, cụ thể là năm 2009/2008 doanh thu tăng
52.113 triệu đồng tương ứng tăng 10,21% và năm 2010/2009 tăng 231.901 triệu

TR


đồng tương ứng tăng 41,22%. Trước tiên đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty
kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ tốt trên thị trường. Bên
cạnh đó, các khoản chi phí qua các năm cũng tăng theo nhưng sự tăng lên của
doanh thu lớn hơn so với chi phí nên công ty vẫn thu được lợi nhuận đáng kể. Do
đó thu nhập bình quân một công nhân trên 1 tháng cũng tăng lên cụ thể là năm
2009/2008 tăng 300 ngđ/ng/th tương ứng tăng 16,67% và năm 2010/2009 tăng
600ngđ/ng/th tương ứng tăng 28,67%. Qua đó, cho thấy thu nhập của mỗi công
SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

24


Chuyên đề tốt nghiệp
nhân ngày càng được cải thiện hơn, đây chính là thành tích của công ty đạt được
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân và đẩy mạnh nền kinh tế
ngày càng phát triển.
Chính vì vậy, tìm hiểu chức năng và nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ra những mặt hàng thiết yếu với nhu cầu thị



trường như sợi, vải, áo T.Shirt, Polo Shirt... cung cấp cho thị trường trong nước và xuất

U

khẩu. Chính vì vậy mà Công ty sử dụng 2 lọai nguyên liệu chính đó là bông và xơ.

-H


- Nhận gia công, cắt may hàng dệt may cho các công ty trong và ngoài nước.
* Về nhiệm vụ cụ thể của Công ty:

TẾ

+ Là một đơn vị sản xuất KD XNK trực tiếp, hạch toán kinh tế độc lập có
đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tại các Ngân hàng, có con dấu riêng để tiện

H

lợi việc giao dịch trong và ngoài nước.

IN

+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn nhà nước giao, Công ty được huy động bởi

K

vốn của các cổ đông và các tổ chức kinh tế để phát triển.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Thực hiện đầy đủ



C

các chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước.

IH

+ Thực hiện phân phối lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo

có việc làm, chăm lo, cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cho CBCNV.



+ Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh Công ty cũng như toàn xã hội,

Đ

làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.

G

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại công ty

N

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Ư


Do đặc điểm của sản phẩm, sản xuất theo dây chuyền phải trãi qua nhiều

giai đoạn khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý, đảm bảo cho quá trình sản

TR

xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Công ty tiến hành phân chia thành các nhà
máy đảm nhiệm mỗi chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Nhà máy sợi: Lấy nguyên liệu chính sản xuất ra các loại sợi phục vụ cho


các nhà máy thành viên để sản xuất ra vải dệt kim và để bán ra thị trường trong
nước và xuất khẩu nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Câu Nhi

25


×