Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 145 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

tế
H
uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM

Đ

TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Sinh viên thực hiện:


Giáo viên hướng dẫn:

ĐỖ THỊ GIÁNG TIÊN

ThS. HOÀNG GIANG

Lớp: K45C Kiểm toán
Niên khóa: 2011 - 2015

Huế, tháng 05 năm 2015

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang
LỜI CÁM ƠN

Sau ba tháng nỗ lực, khóa luận tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Để hoàn
thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị kiểm toán viên trong công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cùng những người bạn và người thân trong gia
đình.
Trước hết tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm ngồi

tế

H
uế

trên giảng đường đại học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hoàng
Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị kiểm toán viên tại

ại
họ
cK
in
h

công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên khóa luận
không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được

Đ

sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn cũng
như có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Giáng Tiên


SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

BGĐ:

Ban giám đốc

BCTC:

Báo cáo tài chính

BCKT:

Báo cáo kiểm toán

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán


tế
H
uế

AAC:

BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

ại
họ
cK
in
h

BCLCTT:

Doanh nghiệp

VACPA:

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

KH:

Khách hàng

KTV:

Kiểm toán viên


KSNB:

Kiểm soát nội bộ

PGĐ:

Phó giám đốc

RRTT:

Rủi ro tiềm tàng

RRKS:

Rủi ro kiểm soát

RRPH:

Rủi ro phát hiện

Đ

DN:

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

ii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 – Ma trận rủi ro ..............................................................................................22
Bảng 2.1 - Phân tích BCĐKT công ty XYZ tại ngày 31/12/2014.................................47
Bảng 2.2 - Phân tích BCKQKD công ty XYZ tại ngày 31/12/2014 .............................51
Bảng 2.3 – Trích từ mẫu A710 “Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế)” .........60
Bảng 2.4 – Xác định hệ số rủi ro dựa trên mức độ đảm bảo .........................................61
Bảng 3.1 - Ví dụ được trích từ bảng câu hỏi “Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá
rủi ro hợp đồng” của công ty ABC ................................................................................71

tế
H
uế

Bảng 3.2 – Ví dụ phân tích hệ số của công ty XYZ ......................................................72
Bảng 3.3 – Lưu đồ minh họa quy trình bán hàng của công ty XYZ .............................75
Bảng 3.4 - Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện BCTC .......................................77
Bảng 3.5 – Đánh giá RRTT đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền .......79

Đ

ại
họ
cK
in
h


Bảng 3.6 - Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ .....................82

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý .............................................................................32

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.2: Chu trình kiểm toán mẫu VACPA ...............................................................35

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán


iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................... iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
I.1 Tầm quan trọng của đề tài ........................................................................................ 1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

tế
H
uế

I.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
I.4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 2
I .5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3

ại
họ
cK
in
h


I.6. Kết cấu đề tài........................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................... 4
1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC ..................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC .......................................................................... 4
1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC ........................................................................ 4

Đ

1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC .......................................................................... 5
1.1.4 Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán của BCTC........................................ 5
1.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC ............................................................................... 5
1.2 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC ............................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC..................................................... 7
1.2.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ........................................................ 7
1.2.3 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC ............................... 7
1.2.4 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC ........................................................... 8
1.2.4.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ....................... 9
1.2.4.2 Ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm KTV .................................. 12
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang


1.2.4.3 Thu thập thông tin về khách hàng ............................................................... 14
1.2.4.4 Thực hiện các thủ tục phân tích .................................................................. 15
1.2.4.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận .............................. 16
1.2.4.6 Xác lập mức trọng yếu ................................................................................ 23
1.2.4.7 Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu ................................................ 26
1.2.4.8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán ..................................................................... 28
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ
TOÁN AAC .................................................................................................................. 30

tế
H
uế

2.1 Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .................................... 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 30
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động ................................................................... 31
2.1.3 Các loại dịch vụ chuyên ngành ........................................................................ 31

ại
họ
cK
in
h

2.1.4 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 32
2.1.5 Khái quát quy trình kiểm toán BCTC do công ty thực hiện ............................ 34
2.1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 35
2.1.5.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................................... 35
2.1.5.3 Kết thúc kiểm toán ..................................................................................... 36

2.2 Công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC ............................................................................................................ 37

Đ

2.2.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng (A100) ............................ 38
2.2.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200) ....................... 40
2.2.3 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300)................................... 41
2.2.4 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)....... 42
2.2.5 Phân tích sơ bộ BCTC (A500) ......................................................................... 45
2.2.6 Đánh giá chung về hê thống KSNB và rủi ro gian lận (A600) ........................ 54
2.2.7 Xác định mức trọng yếu (A700) ...................................................................... 58
2.2.8 Xác định phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu (A800) ......................................... 61
2.2.9 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) ............................................................. 62

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & KẾ TOÁN AAC ............... 66
3.1 Nhận xét về công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán aac ...................................................... 66
3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 66

3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại ................................................................................. 68
3.2 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC ................ 69

tế
H
uế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 69
II.1. Kết luận ................................................................................................................ 85
III.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 89

Đ

ại
họ
cK
in
h

PHỤ LỤC

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

vii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Giang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1 Tầm quan trọng của đề tài
Trong thời gian vừa qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cập tới
không ít vụ đổ bể của các doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng không bảo toàn vốn, thất
thoát nghiêm trọng về tài chính và tài sản, lao động bị mất việc, gây ra sự mất ổn định
trong dư luận xã hội. Chính vì vậy, không ít bài báo lên tiếng đòi hỏi các công ty kiểm
toán phải có trách nhiệm như thế nào đối với chất lượng BCKT sau khi phát hành.
Hoạt động kiểm toán với mục tiêu là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực, hợp lý
của các BCTC góp phần quan trọng trong việc nhận diện và mang lại cái nhìn khách

tế
H
uế

quan về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Nhờ vào đó, người sử dụng BCTC
cũng có cơ sở tin cậy vào các thông tin trên BCTC doanh nghiệp.

Đặc biệt, giai đoạn lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất kỳ
cuộc kiểm toán nào, là giai đoạn có ý nghĩa định hướng cho các bước công việc kiểm

ại
họ
cK
in
h

toán tiếp theo và chuẩn bị các điều kiện cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Bên cạnh
đó, lập kế hoạch kiểm toán còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được

quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo
tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Lập kế hoạch đúng đắn sẽ là
cơ sở để KTV thu thập bằng chứng kiểm toán có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét
xác đáng về thực trạng hoạt động kiểm toán, góp phần giữ vững và nâng cao uy tín và

Đ

hình ảnh của công ty kiểm toán đối với khách hàng. Chính vì tầm quan trọng đó mà ở
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán các công ty thường giao cho những người có trình độ
chuyên môn cao cũng như có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán đảm nhiệm.
Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán mới được hình thành từ năm 1991 và khi đó
chỉ có hai công ty được Bộ Tài Chính thành lập đó là Công ty kiểm toán Việt Nam
(VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC với số lượng
KTV hành nghề hiếm hoi, do kiểm toán còn khá mới mẻ nên thực tế hoạt động kiểm
toán trong thời gian qua cho thấy giữa yêu cầu đòi hỏi và thực tế lập kế hoạch vẫn còn
khoảng cách nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác
lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đề ra hướng khắc phục là một
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

điều cần thiết. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC,
tôi đã có cơ hội được tìm hiểu và đi thực tế một số doanh nghiệp, tôi nhận thức được
rằng công tác lập kế hoạch kiểm toán đến từng hợp đồng kiểm toán là rất quan trọng.
Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm

toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
- Đạt được những hiểu biết về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC do một
và Kế toán AAC.

tế
H
uế

công ty kiểm toán độc lập thực hiện trong thực tế, cụ thể là công ty TNHH Kiểm toán

- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn để đưa ra đánh giá, nhận diện các

ại
họ
cK
in
h

ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp
nhằm cải thiện những điểm hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm
toán nói riêng và cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung của công ty.

I.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại hai đơn vị


Đ

được kiểm toán – Công ty ABC và công ty XYZ.

I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC.
- Thời gian: Đề tài tập trung tìm hiểu công tác lập kế hoạch kiểm toán của công ty
AAC trong năm 2014.
- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức, quy trình lập kế hoạch kiểm toán
BCTC được các KTV công ty AAC thực hiện trong quá trình kiểm toán.

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu giáo trình Kiểm toán, các chuẩn
mực, chế độ Kế toán và Kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các các tài liệu, hồ sơ
kiểm toán các năm trước liên quan tại công ty AAC. Nghiên cứu các bài báo cáo,
chuyên đề liên quan nhằm tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận thông qua đó có cơ
sở để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài, làm cơ sở để làm rõ nội
dung trong chương 2.
- Phương pháp quan sát: quan sát quá trình các KTV tiến hành lập kế hoạch


tế
H
uế

kiểm toán.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn KTV của công ty về quy trình lập
kế hoạch kiểm toán thực tế để làm sáng tỏ những vấn đề chung.

- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các giấy tờ làm việc thực tế để minh
cho đề tài.

ại
họ
cK
in
h

họa và phản ánh nội dung liên quan, ngoài ra còn tăng tính tin cậy và thuyết phục

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: xử lý các tài liệu đã thu
thập để có cái nhìn khái quát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty
AAC, làm cơ sở đưa ra các nhận xét sát với tình hình thực tế trong chương 2 cũng như
các biện pháp, kiến nghị phù hợp ở chương 3.

Đ

I.6. Kết cấu đề tài

Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung

nghiên cứu tôi xây dựng theo trình tự gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Chương 2: Nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC.
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC
Kiểm toán là một quá trình do các KTV có đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm
thu thập các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức

tế
H
uế

và đánh giá chúng nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó

với các chuẩn mực được thiết lập. Hoạt động kiểm toán có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau, mà căn cứ theo đối tượng cụ thể có thể phân thành kiểm
toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong đó, kiểm toán BCTC là

ại
họ
cK
in
h

hoạt động chủ yếu và phổ biến nhất.

Theo VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: Kiểm toán tài chính là
việc thu nhập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác định
tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC.
1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC

Đ

Kiểm toán tài chính có đối tượng trực tiếp là các Bảng khai tài chính với những
thông tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Với kiểm toán
tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành
kiểm toán:
- Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc nhóm
các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành.
- Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu
trình chung của hoạt động tài chính.
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Theo đoạn 11 VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Mục tiêu
tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính là:
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp
trọng yếu hay không;

tế
H
uế

với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh

(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán

ại
họ
cK

in
h

viên.”

1.1.4 Cơ sở pháp lý và phương pháp kiểm toán của BCTC
- Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động kiểm toán là các chuẩn
mực kiểm toán. Tuy nhiên, để đánh giá đúng, sai về đối tượng kiểm toán thì cơ sở
pháp lý không phải là chuẩn mực kiểm toán mà là các chuẩn mực, chế độ kế toán và
các luật pháp liên quan đến hoạt động được kiểm toán.

Đ

- Phương pháp kiểm toán: là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận
dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt mục đích đề ra. Hệ thống phương pháp kiểm
toán bao gồm kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ. Kiểm toán tài chính là
một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói chung. Cũng như mọi
loại hình kiểm toán khác để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán
tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán trên, bao gồm kiểm toán chứng từ
và kiểm toán ngoài chứng từ.
1.1.5 Quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn chính là: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán:
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Giang

 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm toán, KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích hình
thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó, KTV cần thu thập
các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của khách thể kiểm
toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng
thời chuẩn bị các phương tiện cùng lực lượng trợ giúp (nếu cần) cho việc triển khai kế
hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng.
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy

tế
H
uế

đủ và thích hợp, liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC nhằm làm cơ sở cho ý kiến
của KTV. Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện hai loại thử nghiệm chủ yếu là:
♦ Thử nghiệm kiểm soát: là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu

ại
họ
cK
in
h

hiệu của hệ thống KSNB.

♦ Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm phát
hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là thủ tục phân

tích và thử nghiệm chi tiết. Trong thủ tục phân tích, KTV so sánh các thông tin và
nghiên cứu các xu hướng để phát hiện các biến động bất thường. Còn khi thực hiện thử
nghiệm chi tiết, KTV đi sâu vào việc kiểm tra các số dư hoặc nghiệp vụ bằng các

Đ

phương pháp thích hợp.

 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để
KTV hình thành ý kiến nhận xét trên BCKT. Trước khi lập BCKT, KTV cần thực hiện
các công việc cần thiết như: xem xét các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các sự kiện xảy
ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét giả thuyết hoạt động liên tục và đánh giá tổng
quát về kết quả kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của
BCTC mà KTV sẽ phát hành loại BCKT tương ứng.

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.2 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC
1.2.1 Khái niệm về lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán là một trong những nguyên tắc cơ bản trong công tác
kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy
đủ. Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nó

có vai trò rất quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc
kiểm toán.
1.2.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán BCTC
- Giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để

tế
H
uế

đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm
thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề
nghiệp với khách hàng.

- Giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ

ại
họ
cK
in
h

phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Đồng thời, qua
sự phối hợp hiệu quả đó, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình
đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty kiểm
toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
- Là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung
công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như là trách nhiệm của mỗi

Đ


bên… Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
- Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát và đánh giá
chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty
kiểm toán với khách hàng.
1.2.3 Những yêu cầu cơ bản của lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Theo VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính - quy định:
- Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

- Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết các khía cạnh của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm
toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính chất
phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị
được kiểm toán.
1.2.4 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC

tế

H
uế

Công việc lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và
tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC. Năm 2010, VACPA chính thức ban hành
chương trình kiểm toán mẫu cho các công ty kiểm toán độc lập là thành viên của
VACPA. Chương trình kiểm toán mẫu này được xây dựng và hướng dẫn một cách rõ

ại
họ
cK
in
h

ràng với việc đi kèm các mẫu giấy tờ làm việc cụ thể. Dưới đây là quy trình lập kế
hoạch kiểm toán BCTC theo chương trình kiểm toán mẫu này:
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100)
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200)

Đ

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300)

Tìm hiểu chính sách kế toán & chu trình kinh doanh quan trọng (A400)
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A500)
Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận (A600)
Xác định mức trọng yếu (A700) và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu (A800)
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900)
Sơ đồ 1.1 – Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo VACPA
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.2.4.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

 Xem xét chấp nhận khách hàng
Theo Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán (2012), Kiểm toán, trong
quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm
toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm
toán và tính chính trực của ban quản lý của khách hàng.
Do đó, khi được mời kiểm toán, để tránh rủi ro, công ty kiểm toán nên phân công
cho những KTV nhiều kinh nghiệm để nghiên cứu về khách hàng, xem việc chấp nhận
hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại
KTV cần xem xét những vấn đề sau:

tế
H
uế

đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để đưa ra quyết định trên,

 Tính độc lập của công ty kiểm toán

ại
họ

cK
in
h

Đoạn 14 VSA 200 yêu cầu: “Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các quy
định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm cả tính độc lập, liên quan đến
kiểm toán báo cáo tài chính”. Đây là một trong những tiêu chí hết sức quan trọng của
một cuộc kiểm toán. Việc tồn tại mối quan hệ đặc biệt giữa KTV thực hiện với những
người có liên quan đến bộ phận quản lý đơn vị của khách hàng có thể sẽ làm sai lệch
những thông tin phản ánh trên BCTC sau kiểm toán. Vì vậy tính độc lập của công ty

Đ

kiểm toán là một yếu tố bắt buộc mà công ty kiểm toán cần chú ý khi quyết định chấp
nhận hoặc duy trì một khách hàng.
 Khả năng phục vụ tốt khách hàng
Khách hàng tiềm năng của công ty kiểm toán có thể rất nhiều, tuy nhiên để thực
hiện được một hợp đồng kiểm toán thành công ngoài sự đồng ý từ phía khách hàng thì
công ty kiểm toán phải đánh giá đúng năng lực của mình. Rủi ro mà công ty kiểm toán
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình đưa ra là tương đối
cao, do đó tùy quy mô đối tượng khách hàng, tính chất công việc đối chiếu với năng
lực khả năng hiện có thì công ty kiểm toán mới ra quyết định có thực hiện cuộc kiểm
toán hay không.
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Giang

 Tính liêm chính của ban quản trị công ty khách hàng
Tính liêm chính của ban quản trị rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán.
Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban
quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng
cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Ban quản trị và ảnh hưởng của
ban quản trị tới môi trường kiểm soát được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc
báo cáo gian lận các thông tin tài chính bởi lẽ ban quản trị có thể phản ánh sai các
nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên BCTC.
Thêm vào đó, VSA 240 - Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận

tế
H
uế

trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, nhấn mạnh tầm quan trọng đặc thù
của BGĐ và ảnh hưởng của nó tới môi trường kiểm soát như là nhân tố rủi ro ban
đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Nếu ban quản trị thiếu liêm
chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của ban quản trị cũng

ại
họ
cK
in
h

như không thể dựa vào các sổ kế toán. Nếu có những nghi ngại về tính liêm chính
này, KTV có thể từ chối không thực hiện kiểm toán.
 Xem xét việc cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế phát sinh

của hệ thống kế toán khách hàng

Theo đoạn 05 VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán: “Bằng chứng kiểm toán: Là tất
cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán

Đ

và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình
thành ý kiến kiểm toán.”
Vì vậy KTV muốn đưa ra được ý kiến của mình thì phải có bằng chứng kiểm
toán đầy đủ tương ứng, mà nguồn bằng chứng chủ yếu (như chứng từ, sổ sách kế
toán...) liên quan đến BCTC là do hệ thống kế toán của đơn vị cung cấp. Nên việc xem
xét hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh là yêu cầu bắt buộc của KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán.

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

 Thỏa thuận phí kiểm toán đối với khách hàng
Điều cuối cùng công ty kiểm toán quan tâm đó là việc xem xét thỏa thuận phí
kiểm toán với khách hàng. Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp cho công ty đủ sức cạnh
tranh và do đó giữ được khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công
việc có chất lượng.

Sau khi tìm hiểu các vấn đề trên, công ty kiểm toán có thể ra quyết định có chấp
nhận hay tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với một khách hàng nào đó hay không. Để
có được những thông tin về các vấn đề cần quan tâm trên, KTV có những cách thức
kiểm toán.
♦ Đối với khách hàng mới

tế
H
uế

tìm hiểu khác nhau tùy theo đối tượng là khách hàng mới hay cũ mà công ty nhận

Nếu khách hàng mới này trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán

ại
họ
cK
in
h

khác thì KTV kế tục (KTV mới) có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm (KTV cũ) vì đây
là nguồn thông tin hữu ích để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán Việt Nam yêu cầu KTV kế tục phải tìm hiểu lý do nghề nghiệp
khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc thông qua trao đổi trực tiếp
với họ. Tuy nhiên, cần phải được phép của khách hàng trước khi thành lập mối liên lạc
đó theo quy định về tính bảo mật. Và mặc dù khách hàng đã chấp thuận điều đó thì
KTV tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này. Và khi đó, người kế

Đ


tục phải xem xét một cách nghiêm túc khả năng thỏa đáng của việc chấp nhận một hợp
đồng sắp tới, mà không cần việc điều tra đáng kể khác, nếu khách hàng không cho
phép sự liên lạc hoặc người tiền nhiệm không đáp ứng toàn diện.
Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm toán nào
kiểm toán thì để có được thông tin về khách hàng cần có cuộc điều tra khác. KTV có
thể thu thập thông tin thông qua sách báo, tạp chí, từ các luật sư địa phương, các công
ty kiểm toán khác, ngân hàng, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách
hàng… Trong một số trường hợp, KTV có thể thuê mướn các nhà điều tra chuyên
nghiệp để thu thập thông tin về danh tiếng và trình độ căn bản của các thành viên
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

chính trong ban quản trị. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trường
hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty khác nhưng khách hàng
không đồng ý cho KTV mới tiếp xúc với KTV cũ hoặc khi KTV tiền nhiệm không
cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
♦ Đối với khách hàng cũ
Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh
giá lại về các khách hàng hiện hữu, ví dụ có thể sẽ phát sinh những vấn đề mới, chẳng
hạn xung đột về lợi ích, hoặc giữa đôi bên có sự mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán,
hoặc đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và KTV,… Từ những thông tin thu

tế
H

uế

được, KTV có thể cân nhắc đánh giá khả năng tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
 Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng

Lý do kiểm toán của công ty khách hàng thực chất là việc xác định người sử dụng

ại
họ
cK
in
h

BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác định người sử dụng BCTC và
mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng
chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong BCKT.
Do vậy, công ty kiểm toán cần phải nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng để ra
quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng. Đồng thời, thông qua đó, công ty kiểm
toán ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện

Đ

cuộc kiểm toán ở bước tiếp theo.

 Đánh giá rủi ro hợp đồng
Sau khi tìm hiểu các thông tin để xem xét chấp nhận khách hàng, KTV sẽ căn cứ vào
các thông tin đó cùng với kinh nghiệm của mình để đánh giá rủi ro hợp đồng ở mức Cao,
Trung bình hay Thấp và quyết định “Có” hay “Không” chấp nhận khách hàng.
1.2.4.2 Ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm KTV


 Ký kết hợp đồng kiểm toán
“Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp kiểm
toán với khách hàng(các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng)) về
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm
toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi
bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về
xử lý tranh chấp hợp đồng”. (Đoạn 14 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán Việt Nam).
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của
cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách
hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. Tại nhiều nước, KTV có thể
gửi cho khách hàng “Thư hẹn kiểm toán”, sau khi khách hàng xác nhận vào thư hẹn sẽ

tế
H
uế

gửi lại cho KTV, nó có vai trò tương tự như một hợp đồng. VSA 210 - Hợp đồng kiểm
toán - cho phép sử dụng thư hẹn kiểm toán trong một số trường hợp nhưng phải đảm
bảo đầy đủ các điều khoản và nội dung của hợp đồng kiểm toán, bao gồm:


ại
họ
cK
in
h

- Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán BCTC;

- Trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán;
- Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
- Xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng cho việc lập
và trình bày BCTC;

- Dự kiến về báo cáo mà KTV và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát hành.

Đ

 Lựa chọn nhóm KTV

Đoạn 14 VSA 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính,
yêu cầu “Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo
cho nhóm kiểm toán và các chuyên gia không thuộc nhóm kiểm toán có năng lực
chuyên môn và khả năng phù hợp”.
Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh
nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc
lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán cần có những
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

người có khả năng giám sát thích đáng các nhân viên chưa có kinh nghiệm trong nghề.
Ngoài ra, đối với khách hàng lâu năm, một mặt, công ty kiểm toán nên hạn chế việc
thường xuyên thay đổi KTV, nhằm giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như
nắm vững những nét đặc thù trong kinh doanh, duy trì được mối quan hệ mật thiết
giữa hai bên… Mặt khác, công ty kiểm toán phải có chính sách luân chuyển KTV để
tránh việc quá quen thuộc với khách hàng, dễ dẫn đến sức ỳ về tâm lý và kiểm tra theo
lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập…
1.2.4.3 Thu thập thông tin về khách hàng

 Nội dung thông tin

tế
H
uế

VSA 300 quy định KTV phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Theo đoạn 2 VSA 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh - đã
hướng dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ
về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và

ại
họ
cK

in
h

thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán.”
Vì thế, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần thu thập những thông tin sau:
 Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm:
- Những hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm

Đ

phát, các chính sách của Chính phủ…

- Hiểu biết về môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác của luật pháp có
liên quan đến ngành nghề…
- Hiểu biết về cơ cấu sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu vốn của đơn vị
khách hàng.
 Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.
 Các bên liên quan với khách hàng.
 Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang


 Phương pháp tìm hiểu
KTV có thể đạt được những hiểu biết trên bằng nhiều cách:
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước
và hồ sơ kiểm toán chung
- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị: Giấy
phép thành lập và điều lệ công ty; các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trước; biên bản các cuộc họp; các hợp đồng và cam kết
quan trọng; các nội quy, chính sách của công ty KH…

- Tham quan đơn vị

tế
H
uế

- Trao đổi trực tiếp với KTV nội bộ, nhân viên, ban giám đốc của công ty KH

- Trao đổi với các đối tượng bên ngoài: các chuyên gia, nhà cung cấp…
1.2.4.4 Thực hiện các thủ tục phân tích

ại
họ
cK
in
h

Đoạn 04 VSA 520 - Thủ tục phân tích - định nghĩa: “Thủ tục phân tích được hiểu
là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ
liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần

thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.”
Sau khi đã thu thập các thông tin chung về KH, KTV tiến hành thực hiện các thủ

Đ

tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, chủ yếu KTV
phân tích BCTC của đơn vị KH. Ngoài bước đầu giúp KTV hiểu rõ hơn về nội dung
các BCTC và tình hình hoạt động của khách hàng, thủ tục phân tích còn giúp phát hiện
những biến động bất thường từ đó giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao. Ngoài
ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là khả năng thanh toán), KTV
còn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục của khách hàng có bị vi phạm hay
không? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện
các thủ tục xác minh cần thiết hay không? Cuối cùng, các thủ tục phân tích sử dụng
cho việc lập kế hoạch kiểm toán còn nhằm mục đích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản là phân tích ngang
và phân tích dọc.
Như vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch,

KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ, phạm vi và
thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.

 Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB
 Khái niệm hệ thống KSNB

tế
H
uế

1.2.4.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận

Đoạn 10 VSA 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB - định nghĩa: “Hệ thống KSNB là

ại
họ
cK
in
h

các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. KSNB là một chức năng
thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong
từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả mục

Đ


tiêu đặt ra của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát.
 Mục đích tìm hiểu hệ thống KSNB
Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá RRKS là một phần việc hết sức quan
trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán nhằm mục đích:
- Giúp KTV nhận diện, đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của hệ
thống KSNB nói chung, cũng như trong từng bộ phận, từng khoản mục.
- Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp
của công việc, đánh giá sơ bộ về RRKS. Từ đó KTV xác định được phương hướng,
SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng
nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
♦ Nội dung tìm hiểu
KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB
để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm hai phương
diện, đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không, và chúng có được đơn vị
thực hiện trên thực tế hay không.

tế
H
uế


- Tìm hiểu môi tường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các
nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó chủ yếu là hiểu biết về thái độ, nhận
thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý.
- Tìm hiểu hệ thống kế toán: Thông thường, để tìm hiểu hệ thống kế toán KTV sẽ

ại
họ
cK
in
h

phân chia hệ thống thành những chu trình nghiệp vụ chủ yếu. Để tìm hiểu, KTV cần
theo trình tự sau:

+ Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị.

+ Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, những sổ sách kế toán có liên
quan, các phương pháp xử lý nghiệp vụ…

+ Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, bao gồm cả các chính sách kế toán và phương pháp

Đ

xác định các ước tính kế toán.

- Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát: KTV cần tìm hiểu xem các quy chế và thủ tục
do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện có được thực hiện hay không và
nếu thực hiện thì có thực hiện hiệu quả hay không. Đồng thời KTV xem xét những thủ
tục đó có phù hợp với các mục tiêu kiểm soát đặt ra hay không.

♦ Cách thức tìm hiểu
KTV có thể tìm hiểu bằng các phương pháp:
- Trao đổi với những người quản lý và nhân viên đơn vị

SVTH: Đỗ Thị Giáng Tiên – K45C Kiểm toán

17


×