Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá vàng ở việt nam giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.63 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã đi qua, nhưng nền kinh tế thế
giới vẫn chưa hoàn toàn hồi phục, và sự phục hồi vẫn còn nhiều bất ổn. Dưới tác động của

tế
H

cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá trị đồng USD – vốn được coi là đồng tiền mạnh bị
sụt giảm; tình hình lạm phát trong nước kéo dài kéo theo sự đi xuống của trường chứng
khoán, bất động sản. Với tập quán tích trữ vàng lâu đời của người dân, vàng đã trở thành

h

một kênh đầu tư được quan tâm nhất nhằm bảo toàn giá trị tài sản nắm giữ. Vì vậy, thị

in

trường vàng lại trở nên sôi động hơn, thu hút không chỉ sự quan tâm của các nhà đầu tư
mà cả các ngân hàng trung ương, các tổ chức tài chính lớn. Những bất ổn của nền kinh tế

cK

đã khiến giá vàng trên thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động mạnh mẽ trong


giai đoạn 2008 – 2013. Việc tìm hiểu về biến động của giá vàng,phân tích các nhân tố ảnh

họ

hưởng đến sự biến động đó trong thị trường vàng ở nước ta là rất cần thiết.
Với mục đích có thêm hiểu biết về thị trường vàng cũng như phân tích các biến
động của nó nhằm đưa ra một số giải pháp kiến nghị để phát triển thị trường vàng trong

ại

nước, em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá

Đ

vàng ở Việt Nam giai đoạn 2008-2013” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài mục lục, bảng biểu, kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia làm ba

ờn
g

chương chính:

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG VÀNG

Tr
ư

Chương 2: PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG CỦA
GIÁ VÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2013
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀNG

VIỆT NAM
2. Mục tiêu nghiên cứu
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Mục đích của khóa luận nhằm đánh giá biến động của giá vàng, Tìm hiểu các nguyên
nhân ảnh hưởng đến biến động giá vàng như: tình hình cung cầu về vàng, tình hình lạm
phát, sự phát triển của TTCK, bất động sản… Từ đó đánh giá sự biến động cũng như

uế

nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó trong thời gian qua, nhằm có các giải pháp ổn định

tế
H

và phát triển thị trường vàng ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động của giá vàng và các nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động giá vàng.

in


h

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là giá vàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm

giới.

họ

5. Phương pháp nghiên cứu

cK

2013, trong mối quan hệ mật thiết với hai yếu tố giá trị của đồng USD và giá dầu thô thế

Các nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp

ại

nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, suy luận logic kết hợp với các phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê từ các

Tr
ư

ờn
g

Đ


bảng biểu, báo cáo thường niên của các bộ, cơ quan ngành và các tổ chức quốc tế.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu về kim loại vàng

tế
H

1.1.1 Giới thiệu về kim loại vàng và những tính chất đáng lưu ý

uế

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG VÀNG

Vàng là một nguyên tố hóa học với ký hiệu Au (L.Aurum) có số hiệu nguyên tử
trong bảng tuần hoàn hóa học là 79. Là kim loại chuyển tiếp (hóa trị 3 và 1)

h


Tính chất vật lý và hóa học

in

_Là kim loại mềm, dễ dát mỏng. Vàng thường tạo hợp kim với các kim loại khác
để làm cho nó cứng thêm.

hồng hay tía khi được cát nhuyễn.

cK

_Màu vàng và chiếu sáng, có màu vàng khi thành khối, nhưng có thể có màu đen,

họ

_Vàng không phản ứng với hầu hết các hóa chất
_Vàng được dùng làm một tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều quốc gia và cũng được sử

ại

dụng trong các ngành trang sức, nha khoa và điện tử.

Đ

_Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt, không bị tác động bởi không khí và phần lớn
hóa chất. Nó không bị ảnh hưởng về mặt hóa học bởi nhiệt, độ ẩm, oxy và hầu hết chất ăn

ờn
g


mòn; vì vậy nó thích hợp để tạo tiền kim loại và trang sức.
_Màu của vàng rắn cũng như của dung dịch keo từ vàng (có màu đậm, thường tía)

được tạo ra bởi tần số plasmon của nguyên tố này nằm trong khoảng thấy được, tạo ra ánh

Tr
ư

sáng vàng và đỏ khi phản xạ, ánh sáng xanh khi hấp thụ.
_Vàng tạo hợp kim với nhiều kim loại khác; kim với đồng cho màu đỏ hơn, hợp

kim với sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch kim cho màu trắng,
bismuth tự nhiên với hợp kim bạc cho màu đen.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

_Trạng thái oxi hóa thường gặp của vàng gồm +1 (vàng(I) hay hợp chất aurous)
và +3 (vàng(III) hay hợp chất auric).

uế

1.1.2. Ứng dụng của vàng
Vàng nguyên chất quá mềm không thể dùng cho việc thông thường nên chúng


tế
H

thường được làm cứng bằng cách tạo hợp kim với bạc, đồng và các kim loại khác. Vàng
và hợp kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong ngành trang sức, tiền kim loại và
là một chuẩn trao đổi tiền tệ ở nhiều nước.

Vì tính dẫn điện tuyệt vời, tính kháng ăn mòn và các kết hợp lí tính hóa tính mong

in

h

muốn khác, vàng nổi bật vào cuối thế kỉ 20 như là một kim loại công nghiệp thiết yếu.
Các ứng dụng khác của vàng

cK

_Vàng có thể được làm thành sợi và dùng trong ngành thêu.
_Vàng thực hiện các chức năng quan trọng trong máy tính, thiết bị thông tin liên

họ

lạc, đầu máy bay phản lực, tàu không gian và nhiều sản phẩm khác.
_Tính dẫn điện cao và đề kháng với ôxi hóa của vàng khiến nó được sử dụng rộng

ại

rãi để mạ bề mặt các đầu nối điện, bảo đảm tiếp xúc tốt và trở kháng thấp.


Đ

_Vàng được dùng trong nha khoa phục hồi, đặc biệt trong phục hồi răng như thân
răng và cầu răng giả.

ờn
g

_Vàng keo là dung dịch đậm màu hiện đang được nghiên cứu trong nhiều phòng

thí nghiệm y học, sinh học, v.v. Nó cũng là dạng được dùng làm nước sơn vàng lên

Tr
ư

ceramic trước khi nung.
_Vàng được dùng để tạo lớp áo phủ, giúp cho các vật chất sinh học có thể xem

được dưới kính hiển vi điện tử quét.

1.2. Vai trò của vàng trong nền kinh tế
1.2.1. Vàng với vai trò là một loại tiền tệ

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

_Tính được chấp nhận rộng rãi: Đây là tính chất quan trọng nhất của tiền tệ, người dân
phải sẵn sàng chấp nhận tiền trong lưu thông, nếu khác đi nó sẽ không được coi là tiền
nữa.

tế
H

Người ta có thể dùng lửa để nhận biết được vàng có thật hay không.

uế

_Tính dễ nhận biết: Người dân phải có thể nhận ra nó trong lưu thông một cách dễ dàng.

_Tính có thể chia nhỏ được: Tiền tệ phải có các loại mệnh giá khác nhau sao cho người
bán được nhận đúng số tiền bán hàng còn người mua khi thanh toán bằng một loại tiền có
mệnh giá lớn thì phải được nhận tiền trả lại.

h

_Tính lâu bền: Để có thể thực hiện được chức năng cất trữ giá trị cũng như mới có ích

in

trong trao đổi. Một vật mau hỏng không thể dùng để làm tiền, chính vì vậy những tờ giấy

cK


bạc được in trên chất liệu có chất lượng cao còn tiền xu thì được làm bằng kim loại bền
chắc.

họ

_Tính dễ vận chuyển: Để thuận lợi cho con người trong việc cất trữ, mang theo, tiền tệ
phải dễ vận chuyển.

_Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan hiếm vì nếu có

ại

thể tìm kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ không còn ý nghĩa trong việc cất trữ giá

Đ

trị và không được chấp nhận trong lưu thông nữa.

ờn
g

_Tính đồng nhất: Tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt nhau không phân
biệt người ta tạo ra nó lúc nào. Có như vậy tiền tệ mới thực hiện chức năng là đơn vị tính
toán một cách dễ dàng và thuận tiện trong trao đổi.

Tr
ư

1.2.2. Vai trò của vàng trong các chế độ tiền tệ
Để đánh dấu sự phát triển của các hình thái tiền tệ trong quá khứ, người ta thường


nhắc đến các chế độ bản vị tiền tệ. Đó là những tiêu chuẩn để một quốc gia xây dựng nên
thể chế tiền tệ của mình. Hay hiểu một cách đơn giản hơn, bản vị có nghĩa là quốc gia sử
dụng hàng hóa đúc tiền theo thể chế như thế nào.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.2.2.1. Chế độ đồng bản vị

Đồng bản vị là chế độ lưu thông tiền tệ chuyển tiếp từ chế độ bản vị bạc sang chế
độ bản vị vàng. Trong chế độ này vàng và bạc đều được sử dụng với tư cách là tiền tệ.

uế

Vàng và bạc đều là vật ngang giá đều thực hiện chức năng thước đo giá trị và phương tiện
lưu thông với quyền lực ngang nhau. Cả vàng và bạc đều đúc tự do và thanh toán không

tế
H

hạn chế.

Tuy nhiên tiền vàng được sử dụng trong những giao dịch có giá trị lớn và thương

nghiệp bán buôn, cong bạc thì được sử dụng trong những giao dịch nhỏ và thương nghiệp

h

bán lẻ. Do lượng bạc được khai thác và đưa vào lưu thông ngày càng lớn nên giá trị của

in

nó ngày càng giảm trong khi vàng vẫn giữ được những giá trị khiến tỷ giá giữa hai đồng

cK

tiền này có nhiều thay đổi, điều này đã dẫn đến dự hình thành chế độ bản vị song song và
chế độ bản vị kép trong chế độ đông bản vị.

họ

 Chế độ bản vị song song:

Là bản vị mà theo đó tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên thị trường theo giá thực
tế của nó trên thị trường và nhà nước không can thiệp được. Sự tồn tại song song này dẫn

ại

đến việc có hai thước đó giá trị và hai và hai hệ thống giá cả trong lưu thông là hệ thống

Đ

giá cả theo bạc và hệ thống giá cả theo vàng.
Do giá trị của bạc thấp hơn giá trị của vàng nên đã dẫn đến thực tế là vàng trở


ờn
g

thành thước đo giá trị của bạc và bạc trở thành thước đo của các loại hàng hóa khác.
Việc đồng tiền được định giá ca loại đồng tiền bị định giá thấp ra khỏi lưu thông đã

Tr
ư

dẫn đến một nhược điểm của chế độ tiền tệ này, bắt nguồn từ sự thay đổi tương quan liên
tục giữa vàng và bạc. Người nắm giữ tiền sẽ không thể quyết định được việc nắm giữ tiền
nào là có lợi cho mình, do đó thường có tâm lý lựa chọn một loại tiền được sử dụng phổ
biến hơn.
 Chế độ bản vị kép:

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Khác với chế độ bản vị song song, ở chế độ bản vị kép, tiền vàng và tiền bạc lưu
thông trên thị trường theo tỉ giá đã được nhà nước quy định, không phụ thuộc vào giá trị
thực tế của hai kim loại này. Việc quy định tỉ giá xác định rõ ràng là nhằm khắc phục

uế


những rối loạn của giá cả hàng hóa trong lưu thông.

tế
H

Tuy nhiên việc này không mang lại kết quả như ý muốn bởi bạc ngày càng mất giá
so với vàng dẫn đến việc nhiều người mang bạc đổi lấy vàng để cất trữ còn bạc thì càng

tràn ngập trong lưu thông. Tình trạng này đã trở thành quy luật “tiền xấu đuổi tiền tốt”
(được gọi là quy luật Gresham)

cK

1.2.2.2. Chế độ bản vị vàng

in

giá này đã thay đổi thành 1/17, 1/19, 1/21...

h

Ví dụ: Hoa Kỳ năm vào 1972, tỷ giá pháp định giữa vàng và bạc là 1/15, sau đó tỷ

Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thông tiền tệ lấy vàng làm bản vị, làm thước đo

họ

giá trị và phương tiện lưu thông. Chế độ bản vị vàng gồm có những đặc điểm sau:
+ Nhà nước cho phép công dân tự do đưa vàng để đúc thành tiền hoặc thành thỏi


ại

để cất trữ tại các cơ sở đúc tiền của Nhà nước theo những tiêu chuẩn giá cả nhất định.

Đ

+ Tiền vàng được tự do lưu thông không hạn chế.
+ Các loại tiền kim loại kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi lấy tiền

ờn
g

vàng theo giá trị danh nghĩa của chúng, từ đó sức mua cả tiền giấy sẽ ổn định, đây là điều
kiện quan trọng hàng đầu để ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Hoạt độn xuất nhập khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng.

Tr
ư

+Hoạt động xuất nhập khẩu vàng thỏi không bị ngăn cấm giữa các quốc gia.
+Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia.
Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thông tiền tệ ổn định bởi tiền vàng có giá trị nội

tại giúp cho nền kinh tế tránh được nguy cơ lạm phát. Tuy nhiên lưu thông tiền vàng cũng
bộc lộ những hạn chế như: thiếu vàng để đúc tiền, lãng phí của cải xã hội, nặng..
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Chế độ này phát triển theo ba giai đoạn khác nhau.
 Chế độ bản vị tiền vàng:

uế

Đây là chế độ tiền tệ thông thoáng và ổn định nhất trong lịch, đồng tiền của một
nước được bảo đảm bằng một trọng lượng vàng nhất định theo quy định của pháp luật với

tế
H

những yêu cầu như: Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, tiền giấy quốc gia được
nhà nước xác định một trọng lượng vàng nhất định và được tự do chuyển đổi ra vàng theo
tỷ lệ đó, và tiền vàng được lưu thông không hạn chế. . Theo cách quy định này, vàng luôn

được phản ánh trung thực giá trị của mình, do đó sẽ khó có khả năng xảy ra hiện tượng

h

lạm phát.

in

Những đặc điểm cơ bản trong hoạt động của chế độ bản vị vàng có thể mô tả thông


cK

qua 3 quy tắc cơ bản:

Thứ nhất, các quốc gia ấn định cố định giá trị đồng tiền của mình với vàng, và sẵn

họ

sàng không hạn chế mua và bán vàng tại mức giá đã quy định.
Thứ hai, việc xuất khẩu và nhập khẩu vàng giữa các quốc gia được tự do hoạt

ại

động.

Thứ ba, Ngân hàng trung ương luôn phải duy trì một lượng vàng dự trữ trong mối

Đ

quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành.

ờn
g

Nhược điểm của chế độ tiền tệ này là đồng tiền vàng vẫn là hàng hóa, do đó với
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, việc sản xuất vàng không thể theo kịp để đáp ứng.
Thêm vào đó giá trị thực của đồng tiền trong lưu thông càng ngày càng kém đi so với

Tr
ư


lượng giá trị mà nó đại diện.
Chế độ này được áp dụng phổ biến ở các nước cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX.

 Chế độ bản vị vàng thỏi:
Bản vị vàng thỏi cũng quy định cho đơn vị tiền tệ quốc gia một trọng lượng vàng

cố định, tiền trong lưu thông phải được quy định chặt chẽ về hàm lượng vàng. Nhưng
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

vàng được đúc thành thỏi mà không đúc thành tiền để đưa vào lưu thông nữa. Bên cạnh
đó, các loại giấy bạc ngân hàng không được đổi ra vàng một cách tự do mà phải đạt một
tiêu chuẩn nhất định do Nhà nước đề ra thì mới có thể đổi ra vàng Vàng không lưu thông

uế

trong nền kinh tế mà chỉ dự trữ làm phương tiện thanh toán quốc tế và chuyển dịch tài sản
ra nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu vàng cũng bị kiểm soát chặt chẽ và có lúc bị

tế
H

cấm.

 Chế độ bản vị hối đoái vàng:

Chế độ bản vị hối đoái vàng cùng được áp dụng trong một quãng thời gian tương

h

tự như chế độ bản vị vàng thỏi. Cũng có những quy định tương tự như chế độ bản vị vàng

in

thỏi chỉ khác biệt ở chỗ tiền giấy quốc gia không được trực tiếp chuyển đổi ra vàng, muốn

cK

đổi ra vàng phải thông qua một ngoại tệ. Ngoại tệ đó phải được tự do chuyển đổi ra vàng
VD: Dola Mỹ, Bảng Anh,... Chế độ này từng được áp dụng ở Ấn Độ năm 1898, ở Đức
năm 1924, ở Hà Lan năm 1928... Việc chuyển đổi này cũng không được thực hiện tự do

họ

mà phải thực hiện với một số lượng đủ lớn.

1.2.2.3. Chế độ lưu thông tiền giấy

ại

Dưới chế độ này, đơn vị tiền tệ của một quốc gia không được chuyển đổi ra kim

Đ


loại quý. Theo đó, vàng bị rút ra khỏi lưu thông trong nước, , tiền giấy không được đổi ra
vàng và vàng mà chỉ thay thế cho vàng thực hiện chức năng của tiền tệ. Tiền giấy gần như

ờn
g

không có giá trị mà nó chỉ là loại tiền mang dấu hiệ giá trị mà thôi. Sở dĩ tiền giấy được
thừa nhận chung là do nó được Nhà nước công nhận, bảo đảm và bắt buộc mọi người phải
tuân thủ. Một lý do khác không kém phần quan trọng là lòng tin của người dân đối với

Tr
ư

đồng tiền giấy. Một khi lòng tin này mất đi thì người dân sẽ lựa chọn không nắm giữ đồng
tiền giấy nữa và thay vào đó nắm giữ vàng hoặc những vật dụng có giá khác. Chế đô này
phổ biến vào những năm 1930.

1.3. Giá vàng và các nhân tố ảnh hưởng giá vàng
1.3.1. Giá vàng
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.3.1.1. Đơn vị đo lường và cách yết giá


_Các đơn vị đo lường của Vàng: Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng
của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng

uế

37,50 gram. Một chỉ bằng 1/10 cây vàng. Trên thị trường thế giới, vàng thượng được tính

tế
H

theo đơn vị là ounce hay troy ounce. 1 ounce tương đương 31.103476 gram.

_Tuổi vàng (hay hàm lượng vàng) được tính theo thang độ K (karat). Một Karat
tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 9999 tương đương cới 24K. Khi người ta nói
tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng vàng trong mẫu xấp xỉ 75%. Vàng

in

o Thị trường vàng thế giới

h

dùng trong ngành trang sức thông thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18K.

cK

Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce
1 ounce = 1 troy ounce = 0,83 lượng

họ


1 lượng = 1,20556 ounce
o Thị trường vàng trong nước

Công thức chuyển đổi giá vàng thế giới (TG) sang giá vàng
trong nước (TN):

ờn
g

Đ

ại

Đơn vị yết giá: VND/lượng

TN = (TG+ phí vận chuyển)*1.20556*(1+thuế NK)*tỉ giá USD/VND+phí gia công
1.3.1.2. Cơ chế định giá vàng

Tr
ư

Giá trị của vàng được quyết định bởi thị trường. Mặc dù các NHTW và quỹ Tiền tệ

thế giới, các quỹ tín thác vàng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành giá
vàng khi mà các quỹ này nắm trong tay 19% vàng trên thế giới; nhưng giá trị của vàng
xuất phát từ công dụng của nó chứ không phải do các NHTW quyết định. Vì vậy, thị
trường quyết định giá vàng cũng như giá trị của bất cứ một loại hàng hóa nào khác. Trước

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

đây, NHTW có thể gây ảnh hưởng tới giá vàng bởi sau chiến tranh thế giới thứ hai,
khoảng 68% vàng trên thế giới được cất trữ bởi các NHTW nhưng hiện nay con số đó chỉ
còn 10%.

uế

Giá vàng cũng được xác định trên quy luật cung cầu. Vàng được sử dụng chủ yếu

tế
H

làm công cụ dự trữ giá trị nên trong từng thời điểm nhất định, việc tích trữ vàng của giới

đầu tư cũng như của các ngân hàng tăng mạnh thì giá vàng sẽ tăng và ngược lại, giá vàng
giảm khi các tổ chức này bán ra.

Ngoài ra cũng phải kể đến lượng cung vàng trong khai thác, mặc dù sản lượng không

h

nhiều, chỉ tăng 1,7%/năm, nhưng lượng cung này cũng gây có ảnh hưởng đến giá vàng.


in

Giá vàng được tính bằng USD, do đó giá trị của vàng phụ thuộc rất nhiều vào sự mạnh

vàng sẽ tăng và ngược lại.

cK

yếu của đồng USD so với các đồng tiền mạnh khác. Nghĩa là khi đồng USD suy yếu, giá

họ

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá vàng

Thị trường vàng là một trong những thị trường sôi động nhất trên thế giới, thể hiện
ở tính thanh khoản cao. Giá vàng tại một thời điểm, một địa điểm cụ thể nào đó thường là

ại

kết quả tổng hợp của tình hình tài chính-tiền tệ, mức độ tin tưởng lạc quan hay bi quan

Đ

của công chúng về nền kinh tế, về các biến cố chính trị, quân sự tại thời điểm đó. Nhưng
trước hết, về cơ bản, nhân tố tạo nên biến động giá vàng chính là những nhân tố ảnh

ờn
g

hưởng tới cung vàng và cầu vàng, qua đó tác động đến giá vàng và tính thanh khoản của

thị trường vàng thế giới.

Tr
ư

1.3.2.1. Mức cung về vàng

 Xu hướng chung của mức cung:

- Từ 1970-1987, mức cung đã tăng từ 1034 tấn/năm lên 1606 tấn/năm, tăng 55%.

Nhìn chung, mức phát triển của các hầm mỏ không đều: gia tăng mạnh vào đầu thời kỳ và

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

sau đó sau đó dừng lại ở mức ổn định 1200 tấn/năm. Các nguồn cung khác cũng biến
động ít nhiều qua các năm với nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Chi phí khai thác vàng của các hầm mỏ quan trọng là nhân tố chủ yếu của giá

uế

vàng thế giới. Nam Phi khai thác được khoảng 40-50% sản lượng vàng hầm mỏ với giá


tế
H

thành khoảng 200USD/oz. Còn 95% sản lượng vàng hầm mỏ của toàn thế giới năm 1996
có giá thành bình quân khoảng 300USD/oz.

ại

họ

cK

in

h

Nguồn website www.cpmgroup.com

Đ

Biều đồ 1.1: Tổng cung vàng trên thế giới từ năm 1973 đến 2009
 Hoạt động khai thác hầm mỏ của các nước có sản lượng lớn:

ờn
g

Khối lượng khai thác chính là yếu tố lớn nhất đóng góp cho nguồn cung vàng cho

thị trường vàng thế giới.


Tr
ư

- Nam Phi khai thác vàng nhiều nhất, đạt xấp xỉ 40-50% sản lượng vàng khai thác

hàng năm của thế giới; Sản lượng khai thác trung bình mỗi năm lên đến 350 tấn.
- Canada, nước khai thác vàng đứng thứ hai sau Nam Phi. Từ năm 1980, Canada

đã có hơn 150 dự án phục hồi và khai thác mới, đưa ra sản lượng khai thác hàng năm của
nước này đạt khoảng 130 tấn/năm.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Mỹ, nước đứng thứ ba trong công nghiệp khai thác vàng năm 1985 trở về trước.
Gần đây, sản lượng vàng của Mỹ cung ứng cho thị trường đã vượt qua Canada.
- Úc, từ 1980, hoạt động khai thác vàng ở vùng này trở nên nhộn nhịp, nhờ vậy mà

uế

trong vòng 8 năm (1980 – 1987), sản lượng khai thác đã tăng đạt mức 108 tấn/năm.

tế
H


- Brazil là nước khai thác vàng mới đây đã đứng vào danh sách năm nước sản xuất

vàng lớn trên thế giới. Sức sản xuất của Brazil tăng đều đạt 80 tấn/năm tính đến năm
1996. Brazil được đặt biệt chú ý là do tiềm năng trữ lượng vàng của nước này được đánh

định cho tương lai thị trường vàng thế giới.

h

giá vào khoảng 30.000 tấn, lớn hơn trữ lượng đã biết của Nam Phi. Đây là yếu tố quyết

in

Ngày nay, sản lượng khia thác vàng trên thế giới đang chậm lại. Nhiều nguyên

cK

nhân lý giải cho điều này như sau:

- Chi phí khai thác và chế biến vàng cao mà giá vàng lại giảm (trước khủng hoảng

thua lỗ, dẫn đến phá sản.

họ

kinh tế 2008) gây khó khăn cho các công ty khai thác vàng. Nhiều công ty khai thác bị

- Tai nạn lao động của các hầm mỏ tăng cao khiến công nhân ở các mỏ vàng đình


ại

công, đòi tăng lương và có những biện pháp an toàn lao động. Sự việc này làm trì trệ việc

Đ

khai thác vàng ở các mỏ.

ờn
g

- Các hầm mỏ vàng cũ trên thế giới ngày càng cạn kiệt và chi phí để phát hiện các
mỏ mới khá tốn kém.
Theo hội đồng vàng thế giới, sản lượng vàng khai mỏ hàng năm trong vài năm qua

Tr
ư

gần mức 2500 tấn, trong khi nhu cầu vàng lại vượt gần 1000 tấn so với sản lượng khai
mỏ.

Theo hội đồng vàng thế giới, sản lượng vàng trong 9 tháng đầu năm 2010 ước tính

khoảng 2.993,3 tấn, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên dựa vào số liệu công
bố vào tháng 2/2011, tổng sản lượng vàng khai thác trên toàn thế giới vẫn tăng so với năm

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2009. Trong đó, Úc là nước đóng vai trò lớn nhất vào sản lượng vàng khai thác do các mỏ
khai thác vàng nước này đạt được sản lượng cao. Tiếp sau đó là Mexico, Argentina và Mỹ
khi các nước này đang mở rộng quy mô khai mỏ.

cK

in

h

tế
H

uế

Nguồn: Báo cáo tháng 1/2011 của Hội đồng vàng thế giới, tải từ www.gold.org

họ

Biểu đồ 1.2: Tổng sản lượng vàng khai thác và vàng tái chế của toàn thế giới năm
2010

ại

 Những giao dịch của các nước có dự trữ chủ lực và các cơ


Đ

quan quốc tế:

Các NHTW và các tổ chức tài chính quốc tế luôn coi vàng là một phần không thể

ờn
g

thiếu trong danh mục dự trữ và đầu tư của mình. Hiện nay, các tổ chức này đang nắm giữ
khoảng 30 nghìn tấn vàng. Qua thực tế, có thể thấy có những năm các quỹ dự trữ có số dư
âm, phải nhập khẩu nhiều hơn sản xuất, và ngược lại, những năm khác khi có số dư

Tr
ư

dương thì cần nhiều xuất hơn nhập để cho quỹ dự trữ ở một mức hợp lý. Hiện nay, các
chính sách giao dịch về vàng từ quỹ dự trữ của các ngân hàng Trung ương và của các cơ
quan tiền tệ quốc tế được chia làm ba loại:
- Các cơ quan tiền tệ và NHTW mua số vàng từ những nước có nguồn khai thác và

sản xuất ngay trong nước (như các nước thuộc châu Phi và châu Mỹ La Tinh). Bởi vì

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

vàng sản xuất trong nước thường có giá thấp hơn giá vàng thế giới lại được trả bằng bản
tệ. Sự gia tăng các quỹ dự trữ này chủ yếu nhằm cải thiện khả năng giải quyết các món nợ
nước ngoài.

uế

- Với những nước không sản xuất vàng, nhập vàng từ nước ngoài với một tỷ lệ

tế
H

nhất định nào đó trong tổng quỹ dự trữ (cân đối cùng với các ngoại tệ khác) nhằm hạn chế
những rủi ro do đã quá lệ thuộc vào một đồng tiền nào đó (chẳng hạn USD) hoặc để thực
hiện một chính sách kinh tế đối ngoại nào đó với các nước bạn hàng.

- Những nước bán đứt hoặc bán theo phương thức “Gold Swap” nhằm có nguồn

h

ngoại tệ thanh toán nợ nước ngoài. Tuy nhiên, khó có thể thanh toán nợ nước ngoài bằng

in

cách bán vàng dự trữ để rồi sau đó, lại vội vàng mua vàng trở lại khi điều kiện kinh tế cho

cK


phép.
1.3.2.2. Mức cầu về vàng

Cần phân biệt vàng nguyên liệu dùng để chế biến ra sản phẩm hàng hóa và vàng

họ

tiền tệ dùng như một phương tiện đầu tư, dự trữ, song cũng có một số lớn vàng vừa là
nguyên liệu vừa mang tính chất dự trữ. Đối với vàng tiền tệ, mức cầu thuần túy đáp ứng

ại

dự trữ cũng rất khó xác định vì nó bị chi phối bởi mức độ tăng giảm dự trữ tùy theo sự

Đ

thay đổi giá vàng bằng bản tệ và tình hình hối đoái.
 Mức cầu của khu vực kim hoàn:

ờn
g

Đây là lĩnh vực tiêu thụ chủ yếu của thị trường vàng, hàng năm tiêu thụ từ 50%

đến 75% sản lượng vàng khai thác từ các hầm mỏ. Mức cầu hàng năm của khu vực này đã

Tr
ư

tăng dần trong những năm gần đây, tùy thuộc sự biến động của giá vàng tính bằng bản tệ

của nước tiêu thụ. Tùy vào phong tục tập quán của từng dân tộc, từng quốc gia mà việc
mua sắm nữ trang ở mỗi nước lại có ý nghĩa khác nhau. Ở Châu Âu, vật trang sức nói lên
địa vị xã hội, những bậc vua chúa, hoàng thân quốc thích thường đeo những trang sức cầu
kỳ và đắt tiền. Trang sức ở Châu Âu thường có hàm lượng vàng thấp, chủ yếu là mẫu mã
mới, đẹp, độc đáo, tinh vi. Ngược lại, tại Châu Á vàng làm trang sức phải vừa mang tính
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

thẩm mỹ vừa là tài sản tích lũy, vì vậy trang sức khu vực này thường có hàm lượng vàng
cao. Cũng chính từ sự khác biệt này mà nữ trang được chế biến rất khác nhau giữa các
nước.

uế

Ở mỗi nước, nhu cầu về vàng cho khu vực kim hoàn còn có thể tăng giảm dó hoạt

tế
H

động xuất khẩu các sản phẩm kim hoàn sang các nước khác.

 Mức cầu của các ngành công nghiệp sử dụng vàng:

Nhờ vào tính chất vật lý và nhu cầu thẩm mỹ của vàng, một số ngành công nghệ

cao, đặc biệt là các vi mạch, chế tạo linh kiện, thiết bị điện từ, dụng cụ quang học, hàng

h

không vũ trụ, nha khoa... đã sử dụng nguyên liệu vàng ngày càng nhiều, với tổng mức tiêu

cK

ngành điện tử, khoảng từ 70 đến 90 tấn/năm.

in

thụ khoảng 200-300 tấn/năm. Riêng Mỹ và Nhật tiêu thụ 70% nguyên liệu vàng dùng cho

 Mức cầu dự trữ của các ngân hàng quốc gia:

họ

Tùy vào tình hình chính trị - xã hội, chính sách tài chính của mỗi quốc gia mà việc
dự trữ vàng được xem là nguồn dự trữ chính của quốc gia. Nhà nước sẽ sử dụng vàng

ại

trong việc điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia.

Đ

 Mức cầu về đầu tư và đầu cơ:

Một số lượng vàng dùng để giao dịch trên thị trường không cần đến công nghiệp


ờn
g

chế tác, nó được giữ ở dạng nguyên chất và được đúc thành thỏi, nén để đáp ứng nhu cầu
tích trữ của từng đối tượng. Việc mua bán, tích trữ loại vàng này trong những điều kiện
nhất định đã gây nên những đợt biến động giá vàng tách xa giá trị thực của nó. Hiện nay,

Tr
ư

trung tâm tích trữ vàng lớn nhất thuộc về khu vực Trung và Viễn đông, nơi vàng được
xem là phương tiện đầu tư và đầu cơ rất thuận lợi. Bởi tình hình chính trị ở khu vực này
luôn sôi động nên không phát triển được các hình thức chứng khoán, tín dụng, dân chúng
có truyền thống ưa thích vàng. Mức cầu vàng tại đây phụ thuộc rất lớn vào thu nhập quan
trọng là dầu hỏa.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
 Tình hình đầu tư và đầu cơ vàng ở các nước:

Không như 20 năm trước đây, các nhà đầu tư phương Tây hiện nay không còn chú
ý đến vàng. Họ đã chuyển một phần vốn quan trọng sang TTCK, đầu tư ngày càng nhiều


uế

vào các cổ phiếu của các công ty đa quốc gia, các công ty tài chính. Do đó, nhu cầu đầu tư

tế
H

và đầu cơ vàng đã giảm đáng kể.

Các trung tâm tích trữ vàng với số lượng lớn hiện nay thuộc khu vực Trung và
Viễn Đông.

- Tại Trung Đông, nơi có truyền thống ưa thích vàng, tình hình chính trị luôn sôi

h

động, không có các hình thức đầu tư chứng khoán và tín dụng... Vì thế vàng vẫn là

in

phương tiện đầu tư và đầu cơ rất thuận lợi. Tuy nhiên, số cầu về vàng của họ còn tùy

cK

thuộc một nhân tố quan trọng là nguồn thu nhập từ dầu mỏ.

- Vùng viễn Đông được xem là một trung tâm tiêu thụ lớn số vàng từ các thị

họ


trường vàng phương tây. Thị trường tiêu thụ vàng lớn nhất khu vực này là HongKong,
Singapore và Tokyo.. Ở đây, số lượng giao dịch bằng vàng thật rất cao do nhu cầu dự trữ
và sản xuất nữ trang rất lớn.

ại

1.3.2.3. Tổng hợp các yếu tố cơ bản của giá vàng

Đ

Trong các nhân tố trên, mức cầu về kim hoàn, về đầu tư và mức cung về tái chế

ờn
g

(vàng dùng lại) chịu ảnh hưởng của các biến động về giá vàng trong ngắn hạn.
Khi giá vàng tăng thì các mức cung cầu sẽ bị ảnh hưởng theo, cầu tăng và cung sẽ

giảm (những tư nhân đầu tư và đầu cơ sẽ dự báo giá vàng tăng và họ sẽ gia tăng số lượng

Tr
ư

mua vào, trong khi các nhà sản xuất, khai thác từ hầm mỏ cũng sẽ trì hoãn việc giao hàng
để hi vọng bán với giá cao hơn trong vài tuần tới). Sự mất cân đối tạm thời này giữ cung
và cầu tạo cho giá vàng có chiều hướng giá tăng. Mặt khác, khi sự mất cân đối giữa cung
và cầu đi trước sự biến động của giá vàng, những cơn sốt giá rất nặng nề sẽ xuất hiện.
Đây là một sự biến động do mất cân đối giữa các nhân tố nội tại của thị trường vàng.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng


17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, sự mất cân đối cung cầu có thể đi trước (và là
nguyên nhân) hay theo sau (và là hậu quả) của sự thay đổi giá vàng. Cuối cùng các nhân

trên thị trường.

tế
H

1.3.2.4. Một số yếu tố tác động đến giá vàng thế giới

uế

tố cơ bản của cung cầu sẽ kiềm giữ hoặc làm thay đổi những lực lượng đầu cơ quá đáng

Các yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại với vàng. Chúng không làm thay
đổi về cơ bản mức giá vàng đã xác lập theo những nhân tố nội tại của thị trường vàng
(cung và cầu) nhưng lại có thể là nguyên nhân làm giá vàng biến động. Ngược lại, nó

in

 Giá Đô la Mỹ:


h

cũng chịu ảnh hưởng của giá vàng khi giá vàng biến động trước.

cK

Trong thời đại ngày nay,đô la Mỹ luôn là đồng tiền có sức mạnh to lớn trong vai
trò là đồng tiền thanh toán toàn cầu. Vì vậy, hầu hết các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi

họ

giao dịch quốc tế thường được định giá theo USD, và vàng cũng không là ngoại lệ. Do đó
bất cứ biến động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì cũng tác động trực tiếp đến nhu

Nguồn: www.forexoma.com

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

cầu vàng.

Biểu đồ 1.3: Biều đồ phân tích kỹ thuật giá vàng và tỷ giá USD/CHF
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Biểu đồ phân tích kỹ thuật cho thấy xu hướng biến động ngược chiều của giá vàng
và đồng đô la Mỹ.

tượng giảm giá vàng và ngược lại. Điều này gần như một thông lệ vì:

uế

Thông thường, USD lên giá so với các đồng tiền mạnh khác sẽ đi đôi với hiện

tế
H

- Từ năm1960, với vai trò đặc biệt trong hệ thống tiền tệ quốc tế, vàng được xem là

một phương tiện chủ yếu trong việc đầu tư và đầu cơ chống lại USD. Kể từ đó, mối quan
hệ qua lại trong sự phối hợp giữa hai loại tài sản được mặc định trong suy nghĩ của những
người đầu tư: Sự tăng giá ở thị trường này sẽ tự động tạo ra áp lực hạ giá ở thị trường kia.

h

Mọi giao dịch mua bán vàng trên các thị trường thế giới đều dùng đơn vị


in

USD/ounce để xác định giá vàng. Có thể thấy tỷ giá giữa USD với bản tệ sẽ xác định trực

cK

tiếp giá vàng tính bằng tiền của nước đó. Tỷ giá cũng sẽ gây ra những đợt mua bán vàng
trên thị trường vàng thế giới; Cụ thể như khi tỷ giá USD so với bản tệ tăng, thì giá vàng
trong nước sẽ tăng, làm cho sức mua vàng giảm, dẫn đến sự sụt giảm số cầu về vàng trên

họ

thị trường thế giới.

Tuy nhiên, khi khảo sát giá vàng và giá USD trên thị trường thế giới từ tháng

ại

11/1978 đến tháng 4/1986, người ta đã ghi nhận được:

Đ

+ Giá vàng và giá USD biến động ngược chiều: 62,5% tổng số trường hợp.

ờn
g

+ Giá vàng và giá USD biến động cũng chiều: 37,5% tổng số trường hợp.
Như vậy mối quan hệ giữa giá vàng và giá USD không phải lúc nào cũng diễn ra


theo đúng quy luật. Ngoài ra, trong sự biến đổi ngược chiều hoặc cùng chiều, tỷ lệ biến

Tr
ư

động tăng giảm giá vàng không cùng thời điểm và cũng không cùng một tỷ lệ biến động
của đô la Mỹ. Bởi vì bản thân giá vàng và giá USD còn chịu tác động đồng thời của nhiều
yếu tố khác.
Những yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đồng đô la Mỹ gồm:

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Nền kinh tế Mỹ: thị trường nhà ở, thị trường lao động, thị trường tín dụng, thị trường
vốn.

uế

- Lãi suất cơ bản được công bố bởi Cục dự trữ Liên Bang Mỹ.
- Nếu không có những tác động đặc biệt của các nhân tố ngoại thì giá trị vàng và giá trị

tế
H


USD thường có xu hướng ngược chiều nhau.
 Giá dầu thô:

Thị trường vàng và thị trường dầu là hai thị trường hàng hóa có mối quan hệ chặt

h

chẽ với nhau. Điều này được lý giải rằng:

in

Dầu là nguồn đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Bất cứ sự biến động của

cK

thị trường dầu cũng tác động dây chuyền lên toàn bộ nền kinh tế thế giới. Mặt khác, khu
vực khai thác và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới được biết đến là vùng Trung Đông.
Do một số ưu điểm của vàng nên các nước trong khu vực này thường dự trữ tài sản dưới

họ

dạng vàng. Vì thế, việc bán dầu của họ cũng gắn với mua vàng trên thị trường thế giới.
Chính nguồn cung về dầu và nguồn cầu về vàng ở khu vực này đều có số lượng lớn chi

ại

phối giá cả của hai mặt hàng và hình thành mối quan hệ về giá.
Mặt khác, vì USD là đơn vị tiền tệ dùng trên các hóa đơn mua bán dầu thô, do đó,

Đ


mối quan hệ giá vàng – giá dầu thô – giá USD lại có xu hướng tác động phức tạp lên

ờn
g

nhau. Vàng và dầu là những hàng hóa có giá trị thực và có nhu cầu lớn đối với nền kinh tế
thế giới trong khi đồng USD thực chất nó không có giá trị thực, chỉ là một dạng dấu hiệu
của giá trị. Vì vậy khi USD mất giá thì các hàng hóa được định giá bằng đồng tiền này –

Tr
ư

các hàng hóa có giá trị thực – sẽ đồng loạt lên giá để phản ánh đúng giá trị thực của nó.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của USD lên từng loại hàng hóa không phải bao giờ cũng
ngang nhau, do USD không chỉ điều chỉnh hai thị trường vàng và dầu mà nó còn ảnh
hưởng tới rất nhiều các thị trường khác và các thị trường này có quan hệ, tác động phức
tạp lẫn nhau. Ngoài ra thị trường vàng và dầu cũng chỉ bị chi phối bởi giá trị của đồng

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

USD mà nó còn chịu tác động bởi hàng loạt các yếu tố khác như quan hệ cung cầu, tâm lý
của người tích trữ, nhà đầu tư, đầu cơ…

Một cách giải thích khác về mối quan hệ giữa vàng – dầu và USD là: khi giá dầu

uế

thô giảm, những nước cần tiêu thụ sẽ ít tốn USD hơn để đáp cứng cho nhu cầu này, giúp

tế
H

cho các nước đó giảm tỷ lệ lạm phát, giá trị đồng bản tệ sẽ tăng lên, tỷ giá so với USD

giảm xuống, dẫn đến sự sụt giảm giá vàng. Trong khi đó, với các nước xuất khẩu dầu như
Mỹ, giá dầu thô giảm làm cho nguồn thu giảm, gây ảnh hưởng xấu đến giá USD và ảnh
hưởng tốt cho giá vàng tăng lên trên thị trường thế giới. Ngược lại, khi khủng hoàng quân

h

sự, chính trị tại Trung Đông bùng nổ trở lại, giá dầu tăng lên thì giá vàng sẽ nhạy cảm với

in

cường độ căng thẳng tại vùng này. Lúc đó, không phải giá vàng tăng theo giá dầu mà là
cùng với giá dầu chịu ảnh hưởng của các biến động về chính trị. Vì vậy, chúng ta cần

cK

khảo sát các nguyên nhân trực tiếp làm tăng giảm giá dầu để đánh giá các mức độ ảnh
hưởng khác nhau làm thay đổi giá vàng.

họ


 Giá cả của các loại hàng hóa khác
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mạnh dễ dẫn đến lạm phát gia tăng, đồng tiền mất

ại

giá, ngược lại khi nền kinh tế tăng trưởng chậm và trì trệ trong thời gian dài sẽ gây ra tình

Đ

trạng giảm phát, khi giá cả hàng hóa giảm nhiều hơn so với mức giá chung của nền kinh
tế. Nếu chỉ số lạm phát tăng hoặc giảm quá một mức độ nào đó, nó sẽ có tác động đến giá

ờn
g

vàng. Tuy vậy, việc định lượng các yếu tố lạm phát ảnh hưởng trên giá vàng sẽ sẽ không
rõ rệt – nhất là ở những nước có mức độ lạm phát hoặc giảm phát không cao. Mối quan hệ
qua lại giữa giá vàng với tốc độ lạm phát hoặc giảm phát có một số đặc điểm:

Tr
ư

- Khi lạm phát xảy ra,giá cả các hàng hóa luôn tăng, lúc này Chính phủ không

kiểm soát được tốc độ lạm phát, công chúng sẽ đầu tư vào một phương thức dự trữ tài sản
khác an toàn hơn, có thể bảo toàn vốn một cách hiệu quả nhất. Mức độ lạm phát càng cao,
chức năng phương tiện thanh toán thay cho tiền của vàng càng thể hiện rõ nét hơn. Vì thế,

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng


21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

chỉ số gia tăng giá vàng được xem như là chỉ số chủ yếu phản ánh cho sự gia tăng giá cả
hàng hóa – tức mức độ lạm phát.
- Một trong những ảnh hưởng xấu của lạm phát là làm gia tăng tính ngẫu nhiên

uế

trong phân phối lại thu nhập của cải trong dân chúng. Do đó, khi lạm phát diễn ra trong

tế
H

một thời gian dài, dân chúng sẽ sử dụng vàng để làm hàng rào che chắn lạm phát và tránh

việc bị điều tiết thu nhập, của cải dưới dạng bằng tiền. Theo đó, số cầu về vàng sẽ phát
sinh ở mỗi người và sẽ thường xuyên đẩy số cầu vàng tăng cao, làm cho giá vàng tăng
thêm.

h

- Ở một góc độ khác, không phải lúc nào chỉ số gia tăng giá vàng cũng phản ánh

in


mức tăng chỉ số lạm phát nhất là khi có yếu tố đầu cơ can dự vào. Yếu tố này sẽ đẩy giá

cK

vàng đột biến tăng cao và đôi khi hiện tượng này xảy ra trước mang tính báo động sẽ có
lạm phát gia tăng đột biến. Nhưng cũng có lúc nó chẳng phải là dấu hiệu của một cơn sốt
giá cả các hàng hóa khác mà chỉ đơn thuần là vì người đầu cơ muốn tìm thu nhập cao hơn

họ

qua dịch vụ cung cấp “hàng rào vàng”

 Chính sách của Nhà nước đối với vàng

ại

Bên cạnh những chủ trương chính sách của Nhà nước về kinh tế, chính trị có thể

Đ

ảnh hưởng gián tiếp đến giá vàng, những sự thay đổi trong chủ trương của nhà nước về
quyền cất giữ vàng, kinh doanh vàng và các chính sách thuế khóa đối với vàng… cũng là

ờn
g

các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá vàng.
Có thể thấy ở phần lớn các nước, Nhà nước luôn tìm cách ngăn chặn người dân


mua bán và cất trữ vàng nhằm chuyển vàng vào công quỹ. Đến nay, tất cả các biện pháp

Tr
ư

thả lỏng hay thắt chặt đối với vàng đều đã được các nước áp dụng, từ những quy định chỉ
ở mức độ kiểm soát việc kinh doanh vàng khi xuất – nhập vào lãnh thổ cho đến biện pháp
gắt gao như cấm tư nhân cất giữ vàng dưới bất kì dạng nào khác ngoài nữ trang, đồ mỹ
nghệ và Nhà nước nắm giữ độc quyền ngoại thương về vàng. Và vì vậy đã dẫn đến hậu

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

quả mức cung không đủ cho mức cầu về vàng của tư nhân, mức chênh lệch giữa giá vàng
nội địa và giá vàng thế giới đã tạo điều kiện cho các hoạt động buôn lậu phát triển.
Hiện nay, những biện pháp cứng rắn đó mặc dù ko còn được áp dụng nhưng nhà

uế

nước luôn quản lý việc kinh doanh vàng theo những mức độ phù hợp với điều kiện kinh tế

tế
H


và quan điểm chính trị. Phần lớn các nước cho phép tư nhân tự do cất trữ và kinh doanh

vàng, nhưng tuyệt đối không được xuất nhập khẩu vàng. Bên cạnh đó nhà nước cũng tăng
cường các biện pháp để kiểm soát hối đoái. Có thể thấy chỉ cần một sự thay đổi trong các
biện pháp cụ thể nêu trên cũng có thể ảnh hưởng kéo theo sự thay đổi giá vàng trong

h

nước.

in

Khi vàng đã trở thành một loại hàng hóa thì điểu tất yếu là việc kinh doanh vàng

cK

cũng phải chịu thuế kinh doanh như những loại hàng hóa khác. Ở các nước khác nhau sẽ
áp dụng những mức thuế trên các giao dịch về vàng khác nhau tùy thuộc vào quy định của
nhà nước. Có những nước đánh một mức thuế rất cao như Ý (thuế suất 35%), Tây Ban

họ

Nha (thuế suất 30%). Nhưng cũng có những nước không đánh thuế trên các giao dịch về
vàng như Luxembourg, vì vậy nên họ đã mặc nhiên được hưởng một khoản lãi đáng kể

ại

khi kinh doanh vàng. Tất nhiên, những khoản thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh
vàng rồi cũng được đưa vào giá bán các sản phẩm của vàng. Vì vậy, việc áp dụng chính


Đ

sách thuế đánh trên vàng sẽ gây ảnh hưởng đến giá vàng.

ờn
g

Khi giá bán có tính thuế thì giá vàng trong nước sẽ tăng, lúc này nếu như thu nhập
của công chúng vẫn không tăng theo thì sẽ dẫn đến mức cầu về vàng có thể giảm. Lúc đó,
nhu cầu về nữ trang làm từ nguyên liệu vàng sẽ bị giảm xuống, thay vào đó là các loại nữ

Tr
ư

trang khác vừa rẻ, vừa có mẫu mã đa dạng phong phú. Mặt khác, dó các nhà đầu cơ
chuyển dịch vốn sang các thị trường khác như thị trường chứng khoan, thì trường hội đoái
nên số cầu về vàng dự trữ cũng sẽ giảm đi. Bởi lẽ, nếu áp dụng thuế suất 30% thì chênh
lệch giữa giá bán và giá mua không thể dưới 30% giá bán, trong khi hiếm khi có biến bố
gây tăng giảm giá vàng 30% trong ngắn hạn.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Tuy nhiên, khi giá vàng trong nước tăng cao so với vàng thế giới, các hoạt động

buôn lậu đưa vàng vào thị trường nội địa sẽ xuất hiện, hình thành nên một thị trường phi
chính thức. Các nhà đầu tư, đầu cơ vàng sẽ tiếp tục hoạt động vì họ là người ăn theo mức

uế

thuế suất cao đánh trên vàng. Điều này sẽ dẫn đến giá vàng biến động phức tạp, vì tồn tại

nhiều mức giá khác nhau trên cũng một địa bàn, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu cơ

tế
H

đẩy giá vàng lên xuống bất ngờ.
1.3.2.5. Tình hình chính trị xã hội

Không thể phủ nhận rằng thị trường vàng là thị trường ngày càng nhạy cảm với các

h

vấn đề về chính trị quan trọng trên thế giới. Những biến động giá vàng lớn trên thế giới

in

phần lớn đều bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân như: Chính trị, chiến tranh, thiên tai,

khiến giá vàng thay đổi tức thì.

cK

khủng bố…đây là những nguyên nhân gây ảnh hưởng gián tiếp đến giá vàng nhưng cũng


Thực tế đã cho thấy, vàng đều tăng giá mỗi khi có bất ổn chính trị như sự kiện

họ

11/9 ở Mỹ, cuộc chiến ở Afghanistanm ở Iraq, những hành động của Triều Tiên trong vấn
đề vũ khí hạt nhân...

ại

Ngoài ra những chính sách về kinh tế, chính trị của Chính phủ hay thiên tai tại một

vàng thế giới.

Đ

số quốc gia có nền kinh tế lớn và quan trọng là yếu tố không nhỏ gây xáo trộn thị trường

ờn
g

Các thành viên chính phủ hay những người đứng đầu các ngân hàng trung ương,

chính những người này có thể gây ảnh hưởng tới giá trị của một loại tiền tệ nào đó qua
những gì họ nói, những gì họ làm. Các chức vụ quan trọng như: tổng thống, thủ tướng,

Tr
ư

thống đốc hay chủ tịch các ngân hàng… luôn có sự thay đổi theo nhiệm kỳ hay có lý do

khác. Nhưng chúng luôn được quan tâm chặt chẽ từ các nhà đầu tư, dù ai ngồi vào các vị
trí đó thì những quyết sách của họ đều rất quan trọng và đều có những thay đổi, những tác
động nhất định tới thị trường ngoại hối.
Những nhân tố chính trị ( ví dụ điển hình)
SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Những nhân tố chính trị đôi khi có thể tác động và gây ra ảnh hưởng lớn đến biến
động tỷ giá. Nó làm tỷ giá biến động khá nhanh và mạnh tùy theo từng trường hợp có thể
kéo dài hay chấm dứt nhanh chóng.

uế

- Việc Anh gia nhập EU.
- Việc các nước Châu Âu không ký hiệp ước Châu Âu.

tế
H

- Việc bầu cử tổng thống Mỹ.
- Việc ông Sarkozy thắng cử tổng thống Pháp.
- Căng thẳng Trung Đông, Bắc Triều Tiên…

in


1.3.2.6. Thị trường chứng khoán

h

- Vấn đề định giá lại CNY.

cK

TTCK và thị trường vàng là hai thị trường phổ biến có thể thay thế cho nhau về
mặt đầu tư. Điều này có nghĩa là một nhà đầu tư có thể cho đầu tư vào chứng khoán,
vàng, hoặc kết hợp với nhau trong danh mục đầu tư của mình. Về lý thuyết, luồng vốn sẽ

họ

dịch chuyển từ kênh có tỷ suất sinh lời thấp sang kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn.
TTCK có mức rủi ro cao hơn thị trường vàng, vì khi DN phá sản, giá trị của số

ại

chứng khoán nắm giữ có thể về không. Đầu tư vào vàng, có thể lãi hoặc lỗ nhưng không
bao giờ mất trắng vì vàng có giá trị nội tại của nó. Một nhà đầu tư khôn ngoan có thể

Đ

phân tán rủi ro bằng cách kết hợp đầu tư vào vàng và chứng khoán

ờn
g


Biến động của TTCK thường chịu ảnh hưởng chính từ các chỉ số kinh tế quan
trọng từ Mỹ - Châu Âu và Châu Á được công bố mỗi ngày trên các trang tin tiếng Anh
đáng tin cậy như Forexfactory, Fxstreet, …; từ báo cáo lợi nhuận của các công ty hoạt

Tr
ư

động trong nhiều ngành nghề từ công nghiệp, công nghệ cho tới dược phẩm, nông nghiệp,
hóa chất,…; quan trọng hơn cả là từ báo cáo lợi nhuận từ các công ty hoạt động trong lĩnh
vực tài chính – ngân hàng. Ngoài ra, khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu của hầu hết các
công ty hoạt động trong các lĩnh vực nêu trên còn chịu ảnh hưởng mạnh từ các chính sách
kinh tế và các gói cứu trợ hay kích thích kinh tế của Chính phủ các nước.

SVTH: Đinh Khắc Kiều Nhiên – K44A Tài chính Ngân hàng

25


×