Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại việt nam trong giai đoạn 2005 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

tế
H

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

h

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM

ọc

K

in

PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2014

Đ

ại
h

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phụng


Niên khóa 2011-2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

uế

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

tế
H

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM

ại
h

ọc

K

in

h

PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2014

Lớp


Đ

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phụng

Niên khoá

: K45B-TCNH

Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sỹ Phạm Quốc Khang

: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Đ

ại
h

ọc

K

in


h

tế
H

uế

Thực hiện khóa luận tốt nghiệp này thực sự là khoảng thời gian đầy
thử thách đối với em. Bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã
may mắn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường,
các anh chò tại đơn vò thực tập, gia đình và bạn bè. Chính nhờ sự hỗ trợ
tận tình này mà em có thể vượt qua nhiều trở ngại để hoàn thành được bài
nghiên cứu của mình.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến quý
thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã tận tình và
tâm huyết trang bò cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học vừa
qua, đó không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời.
Với lòng tri ân sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo Thạc sỹ Phạm Quốc Khang người đã luôn tận tình hướng dẫn, hỗ trợ
em từ việc chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu cho đến nội dung và hoàn
thiện bài làm. Nhờ sự giúp đỡ của thầy không những em bổ sung thêm
nhiều kiến thức chuyên môn mà còn học hỏi được nhiều kỹ năng khi làm bài
nghiên cứu. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ
nhân viên tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Huế, đặc biệt là anh chò trong Phòng tổng hợp đã
hướng dẫn nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lơi để em có thể hoàn thành
tốt đợt thực tập.
Mặc dù cố gắng hết mình nhưng do điều kiện về thời gian, kỹ năng
cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài nghiên cứu chắc chắn sẽ không

tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô
và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Phụng

 


LỜI CAM ĐOAN 

Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014” là kết quả của quá trình tìm tòi,
nghiên cứu của bản thân, không sao chép bất kì bài nghiên cứu của tác giả nào.
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận
xét, phương hướng đưa ra là xuất phát từ thực tiễn. 
Một lần nữa, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài nghiên cứu của mình. 

uế

Sinh viên thực hiện 

tế
H

Nguyễn Thị Phụng 

 


in

h

 

K

 

ọc

 

 
 
 

 

Đ

 

ại
h

 



MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................v 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi 
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. vii 
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1 

uế

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................4 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

tế
H

NGHIÊN CỨU...........................................................................................................4 
1.1 Tổng quan về lạm phát .......................................................................................4 

h

1.1.1 Khái niệm về lạm phát .......................................................................................4 

in

1.1.2 Cách đo lường lạm phát .....................................................................................6 

K

1.1.3 Phân loại lạm phát ............................................................................................10 

1.1.4 Tác động của lạm phát .....................................................................................11 

ọc

1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát ...................................................................13 

ại
h

1.2.1 Lạm phát cầu kéo .............................................................................................13 
1.2.2 Lạm phát chi phí đẩy ........................................................................................15 

Đ

1.2.3 Lạm phát tiền tệ ................................................................................................17 
1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát Việt
Nam ...........................................................................................................................20 
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát .............................................................26 
1.4.1 Cung tiền M2....................................................................................................26 
1.4.2 Chỉ số giá tiêu dùng kì trước ............................................................................27 
1.4.3 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước ................................................28 
1.4.4 Tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với nội tệ USD/VND ........................................29 
1.4.5 Lãi suất tiền gửi kì hạn 3 tháng ........................................................................30 

i
 


1.4.6 Xuất nhập khẩu ròng ........................................................................................31 
1.4.7 Giá dầu thế giới ................................................................................................31 

1.5 Mô hình VAR.....................................................................................................32 
1.5.1 Giới thiệu về mô hình VAR .............................................................................32 
1.5.2 Phương pháp ước lượng mô hình VAR ...........................................................33 
1.5.3 Một số vấn đề trong xây dựng mô hình VAR .................................................33 
1.6 Tóm tắt chương 1 ..............................................................................................34 
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005-2014...........................................................................................35 

uế

2.1 Thực trạng diễn biến giá cả Việt Nam giai đoạn 2005-2014 .........................35 
2.2 Cơ sở dữ liệu ......................................................................................................36 

tế
H

2.3 Mô tả dữ liệu ......................................................................................................38 
2.3.1 Cung tiền M2....................................................................................................38 

h

2.3.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP ......................................................................40 

in

2.3.3 Tỷ giá bình quân liên ngân hàng USD/VND ...................................................41 

K

2.3.4 Lãi suất tiền gửi kì hạn 3 tháng ........................................................................42 


ọc

2.3.5 Xuất nhập khẩu ròng ........................................................................................44 
2.3.6 Giá dầu thế giới ................................................................................................45 

ại
h

2.4 Ứng dụng mô hình VAR để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát
Việt Nam...................................................................................................................47 

Đ

2.4.1 Xử lí đầu vào ....................................................................................................47 
2.4.2 Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu...............................................................47 
2.4.3 Lựa chọn độ trễ thích hợp ................................................................................49 
2.4.4 Kiểm định nhân quả Granger ...........................................................................49 
2.4.5 Phân tích kết quả phân rã phương sai ..............................................................51 
2.5 Tóm tắt chương 2 ..............................................................................................55 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI.....................................................................................................56 
3.1 Cơ hội và thách thức đối với việc kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ............56 

ii
 


3.1.1 Cơ hội ...............................................................................................................56 
3.1.2 Thách thức ........................................................................................................57 

3.2 Các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam. .................................58 
3.2.1 Giải pháp chính sách giá cả..............................................................................59 
3.2.2 Giải pháp chính sách tiền tệ .............................................................................60 
3.2.3 Giải pháp chính sách lãi suất............................................................................61 
3.2.4 Giải pháp chính sách tỷ giá ..............................................................................62 
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................64 

uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66 

tế
H

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...............................................................68 

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

PHỤ LỤC .................................................................................................................69 


iii
 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

CPI

Consumer Price Index 

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

International Financial

IFS

Statistics


Ngân hàng nhà nước

uế

NHNN

Thống kê tài chính quốc tế

Ngân hàng thương mại

tế
H

NHTM

Ngân hàng trung ương

in

h

NHTW

ại
h
Đ

iv
 


Ngân sách nhà nước
Tổng cục thống kê

ọc

TCTK

K

NSNN


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Lạm phát cầu kéo ...................................................................................13 
Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy .............................................................................17 
Hình 1.3: Cung ứng tiền tệ và lạm phát ................................................................19 
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) giai đoạn 2005-2014 ....................36 
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 và CPI giai đoạn 2005-2014 ....38 

uế

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP và CPI giai đoạn 2005-2014 ...................40 

tế
H

Biểu đồ 2.4: Lãi suất tiền gửi và tốc độ tăng CPI giai đoạn 2005-2014..............42 
Biểu đồ 2.5: Xuất nhập khẩu và tốc độ tăng CPI giai đoạn 2005-2014..............44 

Biểu đồ 2.6: Giá dầu thế giới và tốc độ tăng CPI Việt Nam giai đoạn 2005-2014

K

in

h

...................................................................................................................................45 

Đ

ại
h

ọc

 

v
 


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình ..........................................37 
Bảng 2.2: Kiểm định Unit Root Test-ADF cho các chuỗi dữ liệu .......................48 
Bảng 2.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu theo các tiêu chí...............................................49 
Bảng 2.4. Kết quả kiểm định nhân quả Granger giữa CPI và các biến ............50 
Bảng 2.5: Tác động giải thích mức độ ảnh hưởng của các biến đến lạm phát


uế

theo từng khoảng thời gian.....................................................................................51 

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

 

vi
 


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2014” gồm những nội dung chính sau:

Chương 1 của bài nghiên cứu nêu ra những cơ sở lí luận để người đọc hiểu
được bản chất của lạm phát, các phương pháp đo lường cũng như cách phân loại
lạm phát để từ đó biết được lạm phát có tác động như thế nào đến toàn bộ các lĩnh
vực của một nền kinh tế. Tiếp theo, chỉ ra những nguyên nhân gây ra lạm phát gồm:
lạm phát do chi phí đẩy, lạm phát do cầu kéo và lạm phát tiền tệ. Sau đó, để làm cơ
sở cho việc lựa chọn các biến để xây dựng mô hình ở chương 2, đưa ra dẫn chứng

uế

về các bài nghiên cứu về lạm phát Việt Nam của các tác giả trong nhiều giai đoạn

tế
H

khác nhau, và từ những cơ sở đó, sẽ chỉ ra các nhân tố có thể ảnh hưởng đến lạm
phát trên lý thuyết đó là: Cung tiền M2, tỷ giá USD/VND, lãi suất, tăng trưởng
GDP, giá dầu thế giới, chỉ số giá tiêu dùng kì trước, xuất nhập khẩu ròng. Cuối

in

h

cùng, giới thiệu lý thuyết cơ bản về mô hình tự hồi quy vector VAR sẽ được sử

K

dụng trong chương sau.

Tiếp đến chương 2, bài nghiên cứu sẽ đi vào phân tích tình tình diễn biến lạm


ọc

phát Việt Nam trong giai đoạn thời gian từ năm 2005 đến 2014 thông qua chỉ số

ại
h

tăng giá tiêu dùng (CPI). Mô tả sự biến động chuỗi dữ liệu của 7 biến được lựa chọn
cho mô hình trong mối tương quan với lạm phát. Sau đó, tiến hành xử lí chuỗi dữ

Đ

liệu và lần lượt thực hiện các bước để xây dựng và hồi quy mô hình VAR gồm:
kiểm định tính dừng, chọn độ trễ thích hợp của mô hình, kiểm định nhân quả
Granger, phân rã phương sai và phân tích kết quả đạt được. Từ đó, đưa ra kết luận
về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lạm phát như thế nào?
Chương 3, dựa trên kết quả ước lượng của mô hình, bài nghiên cứu sẽ đề
xuất các giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình lạm phát Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.

vii
 


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lí do chọn đề tài

Lạm phát là một vấn đề kinh tế vĩ mô đáng quan tâm của mọi quốc gia. Nếu

tỉ lệ lạm phát quá cao, sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế đồng thời khi mà các
mức giá cả trong tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm
hợp lý sẽ trở nên khó thực hiện hơn, người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua
trong tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi.
Nhưng ngược lại, nếu rơi vào tình trạng giảm phát thì sẽ dẫn đến sự trì trệ của toàn

uế

bộ nền kinh tế.

tế
H

Trong những năm qua, tỷ lệ lạm phát thay đổi liên tục, có khi tạm lắng,
có khi lại tăng cao. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (TCTK) tốc độ tăng
CPI nước ta năm 2008 là 19,89%, bước sang năm 2009 giảm mạnh xuống còn

in

h

6,88% rồi liên tục biến động tăng giảm qua các năm, đến năm 2014 tốc độ tăng
CPI chỉ còn 1,86%. Mặc dù, lạm phát cao không còn là vấn đề đáng lo ngại

K

trong thời điểm hiện nay khi mà TCKT vừa mới công bố chỉ số CPI Việt Nam

ọc


tháng 01/2015 ở mức rất thấp, giảm 0,2% so với tháng trước, một nguyên nhân

ại
h

trực tiếp lý giải cho điều này là do giá xăng dầu trên thế giới liên tục giảm
mạnh, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, tình hình

Đ

nền kinh tế trên thế giới diễn biến rất phức tạp, khó lường ảnh hưởng nhanh
chóng đến lạm phát Việt Nam là điều tất yếu. Giá xăng dầu đột ngột giảm bất
ngờ, thì cũng sẽ có lúc sẽ được điều chỉnh tăng không lường trước. Trong khi
một chính sách tiền tệ lại có một độ trễ nhất định, nếu chờ đến khi có dấu hiệu
của lạm phát xuất hiện mới ban hành chính sách để kiềm chế thì tất yếu sẽ
không hiệu quả tức thời. Chính vì vậy, việc phân tích và kiểm định mức độ ảnh
hưởng các nhân tố đã và đang tác động đến lạm phát Việt Nam nhằm đề ra
những giải pháp thích hợp cho thực trạng lạm phát của Việt Nam là điều vô
cùng cần thiết ở bất kì thời kì nào. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em xin
mạnh dạn thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại
Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014”
1
 


2.

Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Phân tích các yếu tố tác động đến sự biến động lạm phát của
Việt Nam
Mục tiêu cụ thể: Bài nghiên cứu đi sâu vào trả lời các câu hỏi sau:
Tình hình diễn biễn lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?
Các nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát của Việt Nam?
Trong ngắn hạn và dài hạn, mức độ tác động của các nhân tố đó đến lạm phát
ra sao? Từ đó có thể đề xuất những giải pháp thiết thực trong vấn đề điều hành

3.

uế

chính sách vĩ mô tại Việt Nam để giảm bớt tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu

tế
H

Phân tích dữ liệu

 Phương pháp tổng hợp: sau khi thu thập những thông tin có liên quan

h

đến lạm phát tiến hành tổng hợp lại những thông tin cần thiết để tiến hành phân

in

tích. Sau khi phân tích xong, tiến hành tổng hợp các kết quả phân tích để đưa ra


K

kết luận.

ọc

 Phương pháp so sánh: so sánh sự biến động tăng giảm của các số liệu thu

ại
h

thập được qua các năm.

 Phương pháp phân tích định lượng: để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng

Đ

đến lạm phát, bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Ewiev để chạy mô hình tự hồi
quy vector VAR nhằm phân tích mức độ tác động của các biến số vĩ mô đến lạm
phát.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát Việt Nam
Phạm vi thời gian: nghiên cứu tình hình lạm phát Việt Nam trong giai đoạn
2005-2014.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành cho Việt Nam

2

 


5.

Bố cục khóa luận

Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của bài nghiên cứu
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2014

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

uế


Chương 3: Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới

3
 


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lạm phát
1.1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi
các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quy
luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hoá, còn tồn tại những quan hệ hàng
hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện

uế

khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi phạm. Lạm phát được đề cập đến rất

tế
H

nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế. Mỗi người đều đưa ra
khái niệm về lạm phát theo quan điểm, phương hướng nghiên cứu của mình, mỗi

h

quan điểm có một cơ sở lí luận riêng.


in

Theo quan điểm của Các Mác (1818-1883): “Việc phát hành tiền giấy phải

K

được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền

ọc

giấy của mình”. Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát
hành vào lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy

ại
h

giảm xuống, giá cả tăng vọt và tình trạng lạm phát xuất hiện. Từ đây, ông cho rằng
lạm phát là “bạn đường” của chủ nghĩa tư bản. Không những chủ nghĩa tư bản bóc

Đ

lột người lao động bằng giá trị thặng dư mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lương của
người lao động.

Quan điểm của V.I.Lênin (1870-1924): “Lạm phát là hiện tượng thừa ứ
(tràn ngập) tiền giấy trong lưu thông”. Lênin thừa nhận quan điểm của Cacmac
nhưng ông cho rằng, sở dĩ khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên là do nhà cầm
quyền phát hành thêm tiền để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà Nước.
Quan điểm của nhà kinh tế học Samuelson trong cuốn “ kinh tế học” đã

được dịch ra tiếng việt xuất bản 1989 cho rằng : “Lạm phát xảy ra khi mức chung
của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất,
tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”. Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng lên
4
 


của giá cả. Tuy nhiên, quan điểm này có điểm không chính xác, bởi vì không phải
mọi sự tăng lên của mức giá đều là lạm phát, điển hình trong các dịp lễ tết, do nhu
cầu mua sắm và đi lại của người dân tăng lên nên giá của hầu hết các mặt hàng trên
thị trường đều tăng cao, nhưng sự tăng giá này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn do
sự biến động cung cầu tạm thời, sau đó giảm trở lại mức bình thường, hơn nữa sự
tăng giá này không những không tác động tiêu cực đến nền kinh tế mà nó còn là
điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, nếu theo quan điểm đó, trong
những trường hợp như vậy mà đã gọi là lạm phát thì sẽ dẫn đến sự cường điệu hóa
nguy cơ lạm phát.

uế

Quan điểm của nhà kinh tế học John Maynard Keynes (1883-1946):
Theo Keynes, ngoài nhân tố chủ yếu là lượng tiền cung ứng tăng vượt quá lượng

tế
H

hàng hóa sản xuất ra trong một thời kì, còn có các nhân tố khác tác động đến tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế như: chính sách tài chính, những cú sốc cung,

h


công ăn việc làm, thâm hụt ngân sách… Vì thế, có thể làm tăng giá cả hàng hóa và

in

gây nên lạm phát.

K

Quan điểm của các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại,

ọc

đứng đầu là Milton Friedman (1912-2006): “Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh

ại
h

liên tục trong một thời gian dài”. Đây là quan điểm được đa số các nhà kinh tế học
ủng hộ nhất. Điều này có nghĩa, nếu giá cả chỉ tăng ở một vài nhóm hàng chỉ

Đ

mang tính đột biến, thời vụ thì đó không được xem là lạm phát, mà lạm phát phải
là sự tăng giá với tốc độ cao và kéo dài. Chính sự tăng giá cao và liên tục từ thời
gian này đến thời gian khác mới tạo ra những tác động đặc thù của lạm phát. Cũng
vì vậy, cái gọi là tỉ lệ tăng giá hàng tháng chỉ cho biết mức giá thay đổi bao nhiêu
phần trăm so với tháng trước chứ chưa được coi là biểu hiện của lạm phát, bởi vì
đó chỉ có thể là sự thay đổi xảy ra duy nhất một lần hoặc chỉ là tạm thời chứ không
kéo dài. Ý kiến đó của Friedman đều được một số nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và
phái Keynes tán thành. Họ cho rằng khi thị trường tiền tệ phát triển, ảnh hưởng

đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nước thì lạm phát có thể xảy ra bất kì thời điểm
nào nếu không thường xuyên kiểm soát. Nó chính là một hiện tượng tất yếu của tài
chính – tiền tệ.
5
 


Một cách chung nhất, lạm phát chính là sự tăng giá kéo dài, sự thừa các đồng
tiền trong lưu thông quá mức cần thiết làm cho tình hình kinh tế-xã hội trở nên mất
cân đối. Hiểu được khái niệm về lạm phát, từ đó ta mới có thể xem xét những cách
thức để đo lường lạm phát như thế nào?
1.1.2 Cách đo lường lạm phát
Biểu hiện của lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung, nên để đo lường
mức độ lạm phát, người ta căn cứ vào mức độ tăng của mức giá chung, còn gọi là tỷ
lệ lạm phát, được xác định theo hai thước đo thông dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator). Ngoài ra còn có một vài chỉ số

uế

khác như: Chỉ số giá sinh hoạt, chỉ số giá bán buôn (WPI), chỉ số lạm phát cơ bản
cũng được sử dụng để đo lường lạm phát nhưng trong khuôn khổ bài nghiên cứu

tế
H

này không đề cập đến.

1.1.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index)

in


h

“Chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ tiêu phản ánh mức độ và xu hướng biến
động giá cả theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

K

đại diện. Giá của rổ hàng hóa ở kì gốc được quy định là 100 và giá của các kì khác

ọc

được biểu hiện bằng tỉ lệ phần trăm so với giá của kì gốc. Rổ hàng hóa dùng để tính

ại
h

chỉ số giá tiêu dùng gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến, đại diện cho tiêu
dùng của dân cư, thường được xem xét và cập nhật 5 năm một lần để phù hợp với

Đ

tiêu dùng của dân cư trong mỗi thời kì”. [11, tr.411]
Để tính toán chỉ số giá tiêu dùng người ta tính số bình quân gia quyền theo
công thức Laspeyres của giá cả của kỳ báo cáo (kỳ t) so với kỳ cơ sở. Để làm được
điều đó phải tiến hành như sau:
 Cố định giỏ hàng hóa: thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng
hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua.
 Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hoá tại
mỗi thời điểm.

 Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hoá bằng cách dùng số lượng nhân
với giá cả của từng loại hàng hoá rồi cộng lại.
6
 


 Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng bằng
công thức sau:
Chi phí để mua giỏ hàng hoá thời kỳ t
CPIt = 100 x
Chi phí để mua giỏ hàng hoá kỳ cơ sở
Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm tùy ở từng nước.
Sau khi tính được CPI ở từng thời kì, CPI được dùng để tính chỉ số lạm phát
theo công thức sau:
CPI năm t-CPI năm t-1
CPI năm t-1

uế

Chỉ số lạm phát năm t = 100 x

tế
H

Trên thực tế người ta có thể xác định quyền số trong tính toán chỉ số giá tiêu
dùng bằng cách điều tra để tính toán tỷ trọng chi tiêu của từng nhóm hàng hoá, dịch
vụ so với tổng giá trị chi tiêu. Sau đó, quyền số này được dùng để tính chỉ số giá

in


h

tiêu dùng cho các thời kỳ sau. CPI thường được tính hàng tháng và hàng năm, CPI
còn được tính toán cho từng nhóm hàng hóa hoặc một số nhóm hàng hóa tùy theo

K

mục đích sử dụng. Lưu ý chỉ số giá tiêu dùng năm gốc luôn bằng 1

ọc

Tuy nhiên, do sử dụng giỏ hàng hoá cố định nên khi tính toán CPI có ba vấn

ại
h

đề chính dẫn đến hạn chế của CPI sau đây:
- Thứ nhất, CPI không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng hoá mới vì

Đ

nó sử dụng giỏ hàng hoá cố định. Sau khoảng thời gian 5 năm, TCTK mới thực hiện
điều chỉnh giỏ hàng hóa tính CPI, điều này dẫn đến CPI phản ánh sai lệch mức giá
chung của nền kinh tế.
- Thứ hai, việc một nhóm hàng hóa có quyền số lớn thì sự biến động của nhóm
hàng hóa này sẽ khiến cho CPI biến động mạnh, đưa ra thông tin sai lệch về lạm
phát, nhất là nhóm hàng hóa nhạy cảm, quan trọng trong nền kinh tế như lương
thực, thực phẩm, giáo dục và năng lượng.
- Thứ ba, không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá vì nếu
mức giá của một hàng hoá cụ thể nào đó tăng nhưng chất lượng cũng tăng tương

ứng thậm chí tăng hơn thì trên thực tế mức giá không tăng. Chất lượng hàng hoá
7
 


dịch vụ nhìn chung đều có xu hướng được nâng cao nên CPI cũng đã phóng đại
mức giá. Chính vì vậy, dẫn đến việc tính lạm phát theo chỉ số này chỉ mang độ
chính xác tương đối.
Tuy nhiên, đây vẫn là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đo lường lạm
phát ở hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam do cách thức thu thập số
liệu và tính toán đơn giản.
Ở Việt Nam hiện nay, việc tính toán chỉ số CPI do TCTK đảm nhiệm, quy
định việc cập nhật lại danh mục hàng hóa đại diện và điều tra để xác định quyền
số chi tiêu cuối cùng của người dân phải được thực hiện theo định kì 5 năm một

uế

lần.

tế
H

Từ 1995 đến 2000, chỉ số CPI được tính căn cứ vào giỏ hàng hóa và dịch vụ
bao gồm 10 nhóm mặt hàng, được chia thành 86 phân nhóm, gồm 236 mặt hàng tiêu
dùng chính và 64 loại dịch vụ. Từ 2000-2005 số hàng hóa và dịch vụ tăng lên 397

in

h


mặt hàng. Từ tháng 5/2006 con số này tăng lên gần 500 mặt hàng và từ tháng

K

11/2009 con số này là 572 mặt hàng. Hiện nay, việc tính toán chỉ số CPI dựa trên
quyền số năm 2009 từ kết quả của đợt khảo sát mức sống hộ gia đình và điều tra

ọc

quyền chỉ số giá tiêu dùng do TCTK thực hiện năm 2008.

ại
h

Năm 2014 là năm cục Thống kê đã tiến hành rà soát và điều tra giá gốc cho
danh mục giá tiêu dùng giai đoạn 2014-2019. Quý III Năm 2015 sẽ công bố CPI

Đ

theo năm gốc 2014. Như vậy đến thời điểm quý I năm 2015 thì chỉ số CPI vẫn được
tính toán dựa trên quyền số là năm 2009.
1.1.2.2 Chỉ số giảm phát (GPD)
Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator) là chỉ số đo mức giá bình quân của
tất cả hàng hóa và dịch vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội, được xác định theo công
thức. [8, tr.465]
Chỉ số giảm phát GDP năm t = 100 x

GDP danh nghĩa năm t
GDP thực tế năm t


8
 


Trong đó: + GDP danh nghĩa là GDP được tính bằng giá cả hàng hóa dịch
vụ của năm hiện hành.
+ GDP thực tế là GDP được tính bằng giá cả hàng hóa và dịch vụ của năm
gốc.
Chỉ số giảm phát GDP được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát theo công thức
Chỉ số giảm phát GDP năm t - Chỉ số giảm phát GDP năm t-1
Tỷ lệ lạm phát năm t = 100 x
Chỉ số giảm phát GDP t-1
Chỉ số giảm phát GDP phản ánh lạm phát chính xác hơn chỉ số CPI vì:

uế

Thứ nhất, chỉ số GDP phản ánh mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và
hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua.

tế
H

dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế, còn CPI phản ánh giá của những hàng

Thứ hai, chỉ số GDP được tính bằng cách sử dụng giỏ hàng hóa tại thời kì

in

h


nghiên cứu, do vậy giỏ hàng hóa này thay đổi mỗi năm, còn CPI được tính bằng

K

cách sử dụng giỏ hàng hóa cố định, nên chỉ thay đổi khi các nhà thống kê điều
chỉnh. Chính vì vậy mà giỏ hàng hóa này không phản ánh được sự thay đổi trong cơ

ọc

cấu của các mặt hàng trong kinh tế.

ại
h

Tuy nhiên chỉ số này vẫn có nhược điểm là: GDP chỉ phản ánh giá của
những hàng hóa sản xuất trong nước, do đó khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng lên, chỉ

Đ

phản ánh trong CPI không được tính trong GDP.
Mặc dù chỉ số GDP phản ánh chính xác tỷ lệ lạm phát hơn CPI, nhưng do
công tác thập số liệu thống kê để tính chỉ số này là phức tạp hơn, vì phải tính cho
toàn bộ tất cả các mặt hàng trong nền kinh tế, nên chỉ có ở Mỹ-công tác thống kê
gần như hoàn hảo, mới sử dụng chỉ tiêu này để tính tỷ lệ lạm phát. Nhưng trên thực
tế, số liệu thống kê cho thấy sự khác biệt giữa CPI và GDP không lớn.
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, chỉ sử dụng chỉ số CPI để đo lường lạm phát,
với lí do đây là chỉ số được sử dụng rộng rãi và cũng được TCTK thu thập và tính toán.
Điều này cũng phục vụ cho mục tiêu đo lường ở phía sau của bài nghiên cứu.
9
 



1.1.3 Phân loại lạm phát
1.1.3.1 Căn cứ vào mức độ
Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ % lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm
phát ra thành:
Lạm phát vừa phải (lạm phát 1 con số mỗi năm): Loại lạm phát này xảy
ra khi giá cả tăng chậm và tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm. Đây mà mức lạm phát
mà nền kinh tế chấp nhận được, với mức lạm phát này, những tác động kém
hiệu quả của nó là không đáng kể. Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho
người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh

uế

doanh có khoảng thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất,

tế
H

kinh doanh.

Lạm phát phi mã (2 con số mỗi năm): Khi tỷ lệ tăng giá đã bắt đầu tăng

h

đến 2 chữ số mỗi năm. Ở mức lạm phát 2 chữ số thấp (11, 12, 13%/năm), nói

in

chung những tác động tiêu cực của nó là không đáng kể, nền kinh tế vẫn có thể


K

chấp nhận được. Nhưng khi tỷ lệ tăng giá ở mức 2 chữ số cao, lạm phát sẽ trở

ọc

thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó là không
nhỏ. Lúc đó lạm phát 2 chữ số sẽ trở thành mối đe dọa đến sự ổn định của nền

ại
h

kinh tế. Ở mức 2 chữ số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhah chóng, gây
biến động lớn về kinh tế và các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích

Đ

trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất
bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế
nghiêm trọng.
Siêu lạm phát: Tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, ngoài các loại lam
phát trên, còn có lạm phát 3 chữ số. Nhiều người coi các loại lạm phát này là siêu
lạm phát vì nó có tỷ lệ lạm phát rất cao và tốc độ tăng nhanh. Với siêu lạm phát,
những tác động tiêu cực của nó đến đời sống và đến nền kinh trở nên nghiêm trọng:
Kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng, thu nhập thực tế của người lao động giảm
mạnh dẫn đến đời sống kinh tế của người dân trở nên khó khăn. Tuy nhiên, siêu lạm
phát rất ít khi xảy ra.
10
 



1.1.3.2 Căn cứ vào tính chất
Lạm phát thuần tuý: Là lạm phát mà giá tất cả các hàng hoá và dịch vụ tăng
cùng một tỷ lệ, nên giá cả tương đối giữa các mặt hàng là không thay đổi. Do đó,
lạm phát thuần tuý không làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ trong tiêu dùng.
Lạm phát dự kiến: Đây là loại lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối
dài với tỷ lệ lạm phát tăng hàng năm khá đều đặn và ổn định. Do vậy, người ta có
thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp theo. Về mặt tâm lý,
người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta đã có những chuẩn bị để
thích nghi với tình trạng lạm phát này.

uế

Lạm phát không dự kiến hay lạm phát bất thường: Là lạm phát xảy ra có tính

tế
H

đột biến mà trước đó chưa từng xuất hiện. Do vậy, tâm lý, cuộc sống và thói quen
của người dân đều chưa thích ứng được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc

in

1.1.3.3 Căn cứ vào sự biến động

h

cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền.


K

Lạm phát ngắn hạn: Biểu hiện mức giá cả biến động trong ngắn hạn, có tính
chất thời vụ như lạm phát tháng, quý, năm. Lạm phát ngắn hạn thường đo bằng chỉ

ọc

số giá tiêu dùng (CPI).

ại
h

Lạm phát dài hạn: Thể hiện của xu hướng lạm phát trong dài hạn, được loại
trừ sự biến động tạm thời có tính thời vụ giá cả. Lạm phát dài hạn được đo bằng chỉ

Đ

số lạm phát cơ bản.

1.1.4 Tác động của lạm phát
1.1.4.1 Tác động tiêu cực
Lạm phát có nhiều loại cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng khác
nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế mà
lạm phát được coi là nỗi lo của toàn xã hội và người ta có thể nhìn thấy tác động
của nó.
Đối với lĩnh vực sản xuất: Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho
giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá
11
 



trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh
doanh. Hiệu quả kinh doanh, sản xuất ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi, gây
ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận
thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Đối với lĩnh vực lưu thông: Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn
đến khan hiếm hàng hoá. Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh
vực lưu thông, thậm chí khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào
lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực
lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những người vừa mới
bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ

uế

tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.

tế
H

Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng,
thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất

h

nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không

in

đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá


K

nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện có lượng

ọc

tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn nhờ
sự mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân

ại
h

hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các
chức năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích

Đ

trữ của cải hình thức tiền mặt.
Đối với chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước: Lạm phát gây ra sự biến
động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá. Khi lạm phát xảy ra những thông tin
trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả làm cho thị trường bị rối loạn.
Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm
phát làm cho Nhà nước thiếu vốn, do đó Nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền
cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm… các ngành, các lĩnh vực dự
định được Chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi
ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh
tế xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện được.
12
 



1.1.4.2 Tác động tích cực
Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát vừa phải
sẽ có lợi cho nền kinh tế. Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực
của lạm phát. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải
chịu để mua đầu vào lao động giảm đi, điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư
mở rộng sản xuất, việc làm được tạo thêm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Vì vậy, nền kinh tế lạm phát hay không lạm phát thì cũng đều không tốt.
Vấn đề là chúng ta xác định mức độ lạm phát trong nền kinh tế bao nhiêu là tốt
nhất, và với mức độ đó thì nền kinh tế không bị rối ren lộn xộn bất ổn mà cũng

uế

không bị suy thoái. Đó cũng là bài toán mà các chuyên gia kinh tế vẫn đang tìm

1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.1 Lạm phát cầu kéo

K

in

h

(Tổng mức giá)


tế
H


lời giải.

ọc

AS3

ại
h

AS2
3
AS1

2’

Đ

P3

 

P2

2

AD3

 

1’


 
P 1 

 

1

 

 

0

Yn

AD2
AD1

Y1

Y
(Tổng sản phẩm)

Hình 1.1: Lạm phát cầu kéo
13
 


Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Keynes coi lạm phát là do sự dịch

chuyển sang phải của đường tổng cầu phát sinh từ sự gia tăng nào đó trong tổng
chi tiêu. Trường phái Keynes không cho rằng giá cả luôn luôn cố định mà khẳng
định giá cả sẽ tăng bất cứ khi nào có sự gia tăng tổng cầu trong ngắn hạn. Tuy
nhiên theo Keynes lạm phát thật sự chỉ xảy ra khi có sự gia tăng của giá cả mà
không có sự mở rộng của sản lượng. Điều này hàm ý lạm phát chỉ xảy ra khi
tổng cầu tăng cao hơn mức sản lượng tiềm năng. Sau đây là lí giải của trường
phái Keynes cổ điển:
Giả sử ban đầu nền kinh tế đang đạt tới mức sản lượng tiềm năng, và tỷ lệ thất
nghiệp đang ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nền kinh tế đạt mức cân bằng ở điểm 1.

uế

Nếu tổng cầu tăng lên, sẽ làm cho đường cầu AD1 chuyển sang bên phải thành đường

tế
H

cầu AD2 nền kinh tế sẽ cân bằng tại điểm 1’, sản lượng nằm ở mức Y1 cao hơn sản
lượng tiềm năng là Yn. Tuy nhiên, do tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế là thấp hơn tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên nên tiền lương tăng lên và đường tổng cung sẽ di chuyển vào

in

h

đến AS2 , đưa nền kinh tế từ điểm 1’ chuyển sang điểm 2, nền kinh tế quay trở về mức

K

sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng ở một mức giá cả P2 cao hơn

P1.. Quá trình này cứ tiếp diễn qua các năm, nền kinh tế sẽ tiếp tục dịch chuyển lên P3,

ọc

P4… tập hợp các điểm 1,2,3 hình thành đường tổng cung trong dài hạn, và sự tăng lên
diễn ra.

ại
h

của tổng cầu làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng lên, lúc này lạm phát sẽ

Đ

Từ phân tích trên ta thấy lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh
mẽ. Vậy nguyên nhân nào khiến tổng cầu tăng lên?
Nếu gọi tổng là AD thì AD = C+I+G+X-M
Trong đó:
C: chi tiêu hộ gia đình.
G: chi tiêu của chính phủ.
I: đầu tư nền kinh tế.
X: nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu.
14
 


×