Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ngân hàng á châu chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.2 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta thị trường vốn chưa phải là một kênh phân phối vốn có
hiệu quả của nền kinh tế, do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế vẫn phải dựa phần lớn vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân
hàng.Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò của các

uế

NHTM với những nghiệp vụ không ngừng cải thiện và mở rộng cho phù hợp nhằm

H

đáp ứng những nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và
dân cư.Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng giúp cho nền kinh tế vận

tế

động nhịp nhàng. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia
bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho

h

người lao động. giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn thị trường ngoại hối

in


tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt

cK

động tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là nghiệp vụ rất quan trọng
chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này
cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

họ

và toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ như hiện nay, có rất nhiều thuận lợi
cũng như khó khăn cho các doanh nghiệp.

Đ
ại

Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện
pháp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội.Nhờ những chính sách chủ trương đúng đắn
đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đã bước đầu được hoạt động trong một
môi trường khá thuận lợi và cũng đạt được những kết quả nhất định.Tuy nhiên kết quả
đạt được còn chưa tương xứng với vai trò và vị thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phần
lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới ra đời nên còn non trẻ, hạn chế về nhiều mặt
không chỉ là năng lực tài chính mà còn năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, tên tuổi
thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại
và phát triển được hay không đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đổi mới nâng cao
năng lực quản lý, mở rộng quy mô sản xuất tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao
STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

1



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

với giá cả cạnh tranh hơn. Để làm được điều này thì cần phải có vốn mà đây là vấn đề
khó khăn nhất mà các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải. Để thúc đẩy sự phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay thì cần có một chiến lược, những giải
pháp cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, trong đó ngân hàng là một
chủ thể quan trọng giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn. Không chỉ riêng
doanh nghiệp vừa và nhỏ mà bất cứ môt tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả đều

uế

cần đến nguồn vốn. Thiếu vốn thì sản xuất sẽ bị đình trệ do thiếu nguyên vật liệu, mất
khả năng thanh toán các khoản phải trả, không đủ tiền để mở rộng quy mô sản xuất, tái

H

đầu tư cải tiến kỹ thuât… dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như giảm doanh thu,

tế

giảm lợi nhuận và có thể đưa tới nguy cơ phá sản. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nhiều năm qua của chi nhánh đã được cải thiện rất

h

nhiều mang lại thu nhập cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, một khi phát sinh nợ xấu


in

thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động khác của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh

cK

nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà nới riêng góp phần vào sự
phát triển của đất nước nói chung nên tôi chọn đề tài“ Phân tích tình hình cho vay

họ

ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.

Đ
ại

 Thứ hai, phân tích thực trạng của hoạt động cho vay của NH ACB chi nhánh

Huế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2009-2011 để qua đó thấy được các ưu điểm và nhược điểm. Dưạ vào đó để đề xuất
những giải pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục các hạn chế còn mắc
phảinhằm không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn DNVVN ở chi nhánh.
 Thứ ba, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn

hạn đối với DNVVN ở ngân hàng ACB – chi nhánh Huế.

 Thứ tư, đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN ở ngân

hàng ACB- chi nhánh Huế thông qua kết quả điều tra khách hàng.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng ACB chi nhánh Huế trong
giai đọan từ 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu

uế

4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, Internet, sách báo nghiệp vụ, các

H

tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại ACB Huế.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu


tế

4.2.1.Số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ

h

quá hạn, nợ xấu, doanh số thu hồi nợ quá hạn cơ cấu nguồn vốn kết quả hoạt động

in

kinh doanh của NH qua 3 năm và định hướng phát triển trong giai đoạn tới.

cK

4.2.2. Số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu bằng cách tiến hành điều tra 50 khách hàng là chủ DNVVNđã và
đang vay vốn ngắn hạn tại ngân hàng ACB- chi nhánh Huế.

họ

Quy trình điều tra:

Bước 1: Xây dựng bảng hỏi sơ bộ.

Đ
ại


Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm 3 nhóm câu hỏi chính chứa 31 câu hỏi.
Nhóm câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng: giới tính,độ tuổi,
nghề nghiệp, nơi công tác.
Nhóm câu hỏi thứ 2xem xét mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng: lịch sử
quan hệ, có quan hệ tín dụng ngắn hạn hay không, lý do lựa chọn quan hệ với
ngân hàng.
Nhóm câu hỏi cuối cùngthể hiệnđánh giá của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Bước 2: Xác định phương pháp chọn mẫu, số mẫu cần thiết và thang đo.
Tiến hành điều tra với số mẫu là 50 khách hàng.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Sử dụng thanh đo Likert bậc 5: trong đó bậc 1 tương ứng với mức độ “Rất không
đồng ý” và bậc 5 tương ứng với mức độ “Rất đồng ý”.
Bước 3: Tiến hành điều tra thử vài khách hàng để kiểm tra mức độ rõ ràng và
tính chính xác của từ ngữ trong bảng hỏi. Từ đó điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp để
điều tra chính thức.
Bước 4: Tiến hành điều tra chính thức 50 khách hàng.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu

uế


4.3.1 Số liệu thứ cấp
Sau khi ngân hàng cung cấp số liệu, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm

H

excel. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để phân tích tình hình cho
vay ngắn hạn đối với DNVVN ở ngân hàng ACB- chi nhánh Huế.

tế

4.3.2. Số liệu sơ cấp

có thông tin cần thiết để phân tích.

h

Sau khi điều tra, toàn bộ số phiếu sẽ được sử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 nhằm

in

-Phân tích thống kê mô tả: Mục đích của phương pháp này là mô tả mẫu điều

cK

tra, tìm hiểu đặc điểm của đối tượng điều tra. Kết quả của phân tích mô tả sẽ là
cơ sở để người điều tra đưa ra những nhận định ban đầu và tạo nền tảng để đề
xuất các giải pháp sau này.

họ


-Thực hiện kiểm định về mức độ hài lòng trung bình của khách hàng đối với
các chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN của ngân hàng ACB-

Đ
ại

chi nhánh Huế.
5. Kết cấu của đề tài

Nội dung đề tài bao gồm 3chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN
Chương 2.Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng

ACB- chi nhánh Huế.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DNVVN

1.1 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng ngắn hạn

uế

Theo luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam năm 2010(47/2010/QH12) :“NHTM
là các loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

H

ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.

tế

NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nợ, có và
trung gian, có nghĩa là ngân hàng thường xuyên nhận tiền gửi của KH với trách nhiệm

h

hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu tư thu lợi nhuận. Thông thường lượng vốn của

in

ngân hàng rất nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn của các KH, do đó NHTM phải huy động
vốn từ các nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn vốn mà ngân hàng có và huy động
dụng ngân hàng.

cK


được là cơ sở để NHTM đầu tư lại cho nền kinh tế.Đây là nguồn gốc các hoạt động tín

họ

 Đứng trên góc độ của ngân hàng, tín dụng được hiểu là :“quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ mà một bên là Ngân hàng- một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó

Đ
ại

Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”.
 Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng trong đó có ít nhất một chủ thể
tham gia là ngân hàng. NHTM có thể cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
nhiều hình thức, trong đó cho vay là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho KH một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phong
phú. Do đó, tín dụng ngân hàng cũng phải có nhiều hình thức khác nhau để có thể
cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


các DN, tổ chức và cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu của KH và đóng góp vào sự phát
triển của xã hội. Trong đó tín dụng ngắn hạn là loại hình phổ biến nhất.
Tín dụng ngắn hạn là “Khoản tín dụng có kỳ hạn dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.”
1.1.2 Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn
Một là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

uế

Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và
hoạt động một cách bình thường.Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng

H

hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.

Hai là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp

tế

đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế

Ba là: Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định ngân hàng của

h

Chính Phủ.


in

1.1.3 Điều kiện cấp tín dụng ngắn hạn

 Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

cK

 Mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng trong thời gian
đã cam kết.

họ

 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
 Thực hiện đảm bảo tín dụng theo đúng qui định.

Đ
ại

 Ngân hàng có thể yêu cầu KH có mức vốn nhất định để tham gia vào phương
án xin cấp tín dụng.

1.1.4 Phân loại tín dụng ngắn hạn ngân hàng.
Dựa vào những tiêu thức phân loại khác nhau, tín dụng ngắn hạn ngân hàng có

thể được phân chia như sau:
1.1.4.1 Dựa vào mục đích tín dụng
 Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp

 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay mua, bán bất động sản
 Cho vay sản xuất nông lâm ngư nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.1.4.2 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
 Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: chỉ dựa vào mức uy tín của cá nhân
KH để quyết định cho vay.
1.1.4.3 Dựa vào phương thức cho vay
 Cho vay từng lần: Mỗi lần vay KH và ngân hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục
cần thiết để vay vốn và ký hợp đồng tín dụng.

uế

 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và KH thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì một khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.

H

 Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho KH vay vốn để thực hiện các dự án

đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các phương án đầu tư phục vụ

tế

đời sống.

 Cho vay hợp vốn: Một ngân hàng cùng các ngân hàng khác cho vay đối với một

in

hợp với các ngân hàng khác.

h

dự án vay của KH, trong đó một ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối

cK

 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là loại cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho KH sử dụng quá số dư trên tài khoản vãng lai đến hạn
mức đã thỏa thuận trong thời hạn nhất định.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

họ

1.1.4.4 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo

Đ
ại


hạn.

 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay. Hình thức này áp dụng theo kỹ
thuật thấu chi.

1.1.5 Vai trò của tín dụng ngắn hạn ngân hàng.
1.1.5.1 Đối với ngân hàng.
Thu nhập chủ yếu của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng. Hoạt động này có
hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng, tăng thu nhập nhờ giảm được
chi phí cho sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ và các chi phí thiệt hại do không thu hồi
được vốn vay. Hiện nay, hiệu quả tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ ngày
1/3/2012 NHNN đã ban hành chỉ thị để kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng
thời điều chỉnh mạnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng
phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hệ thống.
Điều này sẽ giúp các khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt hơn, một mặt đảm
bảo khả năng hoàn trả và nâng cao uy tín của ngân hàng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp
với KH mặt khác còn đảm bảo vốn đầu tư của ngân hàng đúng hướng, có hiệu quả,

góp phần tích cực thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế

uế

và thực hiện an sinh xã hội.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế

H

- Tín dụng ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD, dịch

tế

vụ và tiêu dùng đối với tất cả các thành phần kinh tế, tăng tính cạnh tranh và là đòn
bẩy kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng

h

hóa quốc tế

in

Trong lĩnh vực SXKD hàng hóa, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền tệ
và kết thúc bằng khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng hoạt động.

cK

Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các yếu tố quyết định
thành công. Để làm được điều này, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và

thực hiện nhiều biện pháp như: ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới

họ

công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới…
Những việc làm này đòi hỏi một khối lượng lớn về vốn, tín dụng ngân hàng nói chung

Đ
ại

và tín dụng ngắn hạn nói riêng sẽ làm nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu đó. Như vậy tín dụng
ngắn hạn sẽ là một trợ thủ đắc lực để bổ sung vốn ngắn hạn cho các nhà DN sản xuất
và thương mại.

- Tín dụng ngắn hạn với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần kiềm chế

lạm phát
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng có ý nghĩa kinh tế to lớn. Nó
không làm tăng thêm khối lượng tiền lưu thông nên không ảnh hưởng tới lưu thông
tiền tệ và giá cả. Trong thời gian qua trọng tâm của công tác tín dụng là tích cực huy
động vốn để cho vay, tích cực đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Như vậy, tín
dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng không chỉ là đòn bẩy kinh tế
mà còn là công cụ để nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

công lao động xa hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lưu thông, sử dụng có hiệu quả vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua
của đồng tiền.
Tóm lại: Tín dụng ngắn hạn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có đủ nguồn vốn để SXKD, nhằm thu lợi nhuận, đóng góp vào sự phát
triển của đất nước. Ngoài ra tín dụng ngắn hạn góp phần tích cực vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn. Điều đó vừa làm tăng trưởng khả năng tích lũy tư bản
của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế

uế

làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. Đây là cơ sở đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển một cách bền vững.

H

1.2 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1 Khái niệm về DNVVN

tế

Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005: “ DN là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của

h

pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.


in

Hiện nay trên thế giới chưa có khái niệm chuẩn mực về DNVVN. Định nghĩa
về DNVVN được hiểu và qui định khác nhau tùy theo mỗi quốc gia khác nhau. Việc

cK

qui định thế nào là quyền của mỗi quốc gia.Trên cơ sở đó, mỗi nước lại chọn cho mình
những tiêu chí khác nhau để phân chia cho phù hợp sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Có hai tiêu chí để

họ

phân loại nhóm là:

Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như chuyên

Đ
ại

môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp… Các tiêu chí
này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên
thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà
ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: có thể dựa vào các tiêu chí như: số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
Ở Việt Nam hiện nay, theo Điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của chính phủ về việc trợ giúp phát triển DNVVN thì DNVVN được định
nghĩa như sau


STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Bảng 1.1: Qui định về DNVVN ở Việt Nam
Quy mô

DN siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Tổng
Khu vực

Số lao động

nguồn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn


vốn

Số lao động

1. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
nghiệp và

xuống

trở xuống

người

đến đồng đến 100 người

200 người

thủy sản

tỷ đồng

đến

300 người

10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

nghiệp và


xuống

người

đến đồng đến 100 người

200 người

xây dựng
3. Thương

10 người trở 10

mại và dịch

xuống

đến

300 người

tỷ Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
đến đồng đến 50 người

tế

đồng trở người

vụ


tỷ đồng

H

trở xuống

uế

2. Công

xuống

50 người

tỷ đồng

đến

100 người

h

( Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam )

in

1.DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật,

cK


được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, theo qui mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc
số lao động bình quân năm( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như trên.

họ

2.Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí trên cho phù hợp.
1.2.2 Đặc điểm DNVVN

Đ
ại

DNVVN là một loại hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của

những nước công nghiệp phát triển mà đặc biệt còn thích hợp đối với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển DNVVN cũng đã
được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới nền kinh tế do Đảng Cộng Sản
Việt Nam khởi xướng thì các DN này mới thực sự phát triển nhanh cả về số lượng lẫn
chất lượng. Theo Cục phát triển DN thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, cả nước hiện nay
có hơn 500.000 DNVVN, chiếm 98% tổng số DN trên cả nước. Các DNVVN hoạt
động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, đồng thời đóng góp vào tổng sản
lượng và tạo việc làm rất đáng kể. Việc tăng mạnh số lượng DN sẽ kéo theo sự nảy
sinh hàng loạt vấn đề khác nhau như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường… và đặc

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

10



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

biệt là nhu cầu vốn vay của ngân hàng. Đây là kênh tài trợ rất quan trọng, có ảnh
hưởng tiên quyết đến sự tồn tại và phát triển của DN.
DNVVN ở nước ta có các đặc điểm như sau:
- Từ thời điểm thành lập cho đến trong suốt quá trình hoạt động, DNVVN
thường xuyên ở trong tình trạng thiếu vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và
nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp nên không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư mở rộng
sản xuất. Nguồn lực tài chính yếu, quy mô lợi nhuận nhỏ bé dẫn đến việc khó khăn
trong việc tìm kiếm các nhà đầu tư. Chính vì vậy, nguồn vốn của họ đa số huy động từ

uế

nội lực bản thân của DN, tín dụng thương mại và ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay việc
tiếp cận nguồn tài trợ của ngân hàng rất hạn chế do bản thân DN và các định chế tài

H

chính từ phía ngân hàng.

- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế;

tế

hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp,
xây dựng, nông lâm, ngư nghiệp; và hoạt động dưới mọi hình thức như: DNNN,

h


DNTN, CTCP, CTTNHH, DN có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ sở kinh tế cá thể…

in

Do đó, sản phẩm của các DNVVN đa dạng, phong phú nhưng số lượng không lớn nên
chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng thì sẽ dễ

cK

dàng hơn trong việc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác cho phù hợp so với các
DN có quy mô vốn lớn.

- Do quy mô vốn nhỏ nên năng lực kinh doanh còn hạn chế; không có điều kiện

họ

đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Hầu hết các cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, lao động thủ công, sử dụng các

Đ
ại

công nghệ lạc hậu, chắp vá, thiết bị thấp kém… đã khấu hao hết nhưng vẫn tận dụng
nguyên vật liệu nhiều, chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao, tính cạnh tranh trên
thị trường kém. DNVVN còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường trong nước cũng như
quốc tế, công tác marketing còn kém hiệu quả nên không thể đẩy nhanh việc tiêu thụ
sản phẩm.
- Năng lực quản lý còn thấp: Các DNVVN là loại hình kinh tế còn non trẻ nên

trình độ, kỹ năng người lao động còn nhiều hạn chế. Một bộ phận lớn chủ DN và giám
đốc DNTN chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức
kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu
hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân nhà quản lý
cũng như những người lao động giỏi.
- Các DNVVN thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với
cơ quan thuế nên số liệu trên đó không chính xác, không đủ độ tin cậy. Nhiều DN còn
ngần ngại cung cấp thông tin tài chính minh bạch cho ngân hàng, không quen với thủ
tục và cách thức tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng nên ngân hàng rất khó khăn
trong thẩm định mức độ tín nhiệm để có thể cung cấp vốn cho DN.
- DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở

uế

ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN có mặt ở khắp các địa phương và
là thành phần quan trọng giúp giải quyết các việc tạo ra lượng công ăn việc làm lớn

H


cho bộ phận lao động địa phương qua đó cũng đóng góp phần lớn trong việc thu ngân
sách của các tỉnh, địa phương.

tế

1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN

- Tín dụng ngắn hạn góp phần bảo đảm cho hoạt động của các DNVVN được liên tục.

h

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, hay

in

đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới máy móc công nghệ thiết bị để tồn tại đứng vững và
phát triển trong cạnh tranh.Trên thực tế không một DN nào có thể đảm bảo 100% vốn

cK

cho nhu cầu SXKD. Vốn tín dụng ngắn hạn đã tạo điều kiện cho các DN có đủ tiền để
bổ sung vốn lưu động mua sắm nguyên vật liệu trả tiền cho các nhà cung cấp khi mà
tiền hàng của DN chưa được các bạn hàng thanh toán. Từ đó góp phần thúc đẩy cho

họ

quá trình phát triển SXKD của DN được liên tục
- Tín dụng ngắn hạn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN

Đ

ại

Khi sử dụng vốn tín dụng của NH, các DN buộc phải tôn trọng những cam kết
được ghi trong hợp đồng tín dụng và phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn
cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các DN muốn có vốn tín
dụng ngắn hạn thì phải có phương án SXKD khả thi để không chỉ thu hồi đủ vốn mà
các DN còn phải có cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm
bảo tỷ suất sinh lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh
doanh có lãi được. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước trong
và sau khi giải ngân vốn buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngắn hạn góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để kinh
doanh bởi vì điều đó không những hạn chế khả năng mở rộng SXKD của DN mà còn

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

làm tăng chi phí sử dụng vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tư, các DN
thường sử dụng vốn vay cộng thêm với một phần vốn chủ sở hữu điều này có thể xem
như là một cách của các chủ DN chia sẻ bớt rủi ro cho các chủ nợ. Ngoài ra trong
trường hợp sử dụng nhiều vốn vay thì DN còn giảm được các khoản thuế bởi “ lá chắn
thuế” của nợ vay. Do đó lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu cũng lớn hơn. Việc kết
hợp hợp lý giữa nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu góp phần hình thành một cơ cấu vốn
tối ưu cho DN mang lại lợi nhuận tối đa ở mức giá vốn bình quân rẻ nhất.

1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay ngắn hạn của NHTM đối với

uế

DNVVN

Đứng trên góc độ của ngân hàng để phân tích, chúng ta có thể đưa ra một số

H

tiêu chí sau:
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô vay

tế

* Doanh số cho vay ngắn hạn: là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
KH vay vốn ngắn hạn trên cơ sở hợp đồng cho vay trong một thời gian nhất định,

h

thường là 1 năm, không kể món vay đó đã thanh lý hay chưa.

in

Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm thể hiện qui
mô, xu hướng hoạt động cho vay ngắn hạn mở rộng hay thu hẹp. Doanh số cho vay

cK

cao là cơ sở để nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng, nhưng tất nhiên không phải

tăng lúc nào cũng là tốt. Nếu tăng số lượng trong khi chất lượng các khoản vay không
giảm đi hoặc giảm đi không đáng kể so với số lượng tăng thêm thì tăng doanh số cho

họ

vay mới thực sự mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. Việc tăng hay giảm doanh
số cho vay này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực ngân hàng, các yếu tố qui

Đ
ại

định của pháp luật trong từng thời kỳ nhất định.
* Doanh số thu nợ ngắn hạn: phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những

khách hàng đã vay vốn ngắn hạn của ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường
là 1 năm. Công tác thu nợ của ngân hàng diễn ra thông suốt khi đó ngân hàng mới có
cơ sở tiến hành tái cho vay.
* Dư nợ cho vay ngắn hạn: phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
vay vào thời điểm cuối kỳ. Đây là khoản thu mà ngân hàng cần phải thu về, và nó
được tích lũy qua các kỳ.
Dư nợ cho vay = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


Tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng cho biết qui mô của ngân hàng. Tổng dư
nợ thấp phản ánh chất lượng cho vay thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động
tín dụng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng thấp… Nhưng dư nợ cao
chưa chắc đã tốt vì dư nợ càng cao thì rủi ro tín dụng tiềm ẩn càng lớn.
Ngoài ra, chúng ta nên quan tâm đến kết cấu dư nợ, nó phản ánh tỷ trọng của
các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Tỷ lệ dư nợ của DNVVN trên tổng số dư nợ càng cao
chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ tín dụng vào các DNVVN song
điều này cũng có thể do việc thu nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nự của

uế

DNVVN cao. Vì vậy phải có một cách nhìn tổng thể hơn đầy đủ hơn về mọi mặt trong
quan hệ tín dụng giữa NH và KH mới có thể đánh giá tỷ trọng dư nợ này phản ánh

H

chất lượng tín dụng tốt hay xấu. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết cần
phải đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào thì mang lại lợi nhuận cao nhất.

tế

1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu an toàn

Căn cứ quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/02/2005 và Quyết định

h

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì dư nợ được chia ra


in

thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy

cK

-

đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
-

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng

họ

thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ đúng gốc, lãi đúng
thời hạn còn lại.

Đ
ại

Nhóm 2: Nợ cần chú ý
-

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

-


Các khoản nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu( đối với KH là DN, tổ
chức thì ngân hàng nơi cho vay phải có hồ sơ đánh giá KH về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.

-

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn lần đầu.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.

-

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ lần thứ 3 trở lên, kể cả

tế


chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
-

H

-

uế

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

h

 Tỷ lệ nợ quá hạn

in

Theo cách phân loại nợ trên, Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ

cK

gốc/ lãi đã quá hạn ( gồm Nợ nhóm 2,3,4,5).

Dư nợ quá hạn x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn =

họ


Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN

Đ
ại

thì có bao nhiêu đồng quá hạn. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ các khoản cho vay ngắn hạn
của ngân hàng có khả năng thu hồi gốc và lãi được, chất lượng của món vay tốt.
Ngược lại tỷ lệ này cao thì ngân hàng đang bị ứ đọng vốn kinh doanh ngân hàng cần
phải có những biện pháp khác để đốc thúc thu hồi nợ, hạn chế đến mức tối thiểu những
tổn thất có thể xảy ra. KH không trả nợ đúng hạn có liên quan tới thanh khoản và rủi
ro thanh khoản, khiến ngân hàng gia tăng chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền
gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng thấp song
không một ngân hàng nào có thể tránh được nợ quá hạn. Đôi khi nợ quá hạn xảy ra
không hản đã là do khách hàng đôi khi đó cũng là một phần lỗi của ngân hàng khi cán
bộ tín dụng không quan tâm thích đáng chu kỳ kinh doanh của DN hay do nguồn vốn
ngắn hạn là chủ yếu nên đưa ra kỳ hạn trả nợ ngắn. Kỳ hạn nợ không phù hợp chu kỳ

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

kinh doanh của DN tất yếu gây nợ quá hạn, hay nợ quá hạn nhưng có khả năng thu hồi

do KH có kế hoạch kinh doanh và trả nợ tốt, tài sản đảm bảo giá trị lớn… thì không
thể vì thế đánh giá ngay chất lượng tín dụng là thấp. Vì vậy, dùng chỉ tiêu nợ quá hạn
để đánh giá chất lượng tín dụng phải đưa ra một tỷ lệ phần trăm theo từng thời kỳ thì
hợp lý hơn.


Tỷ lệ nợ xấu:

Không phải tất cả nợ quá hạn đều gây ra tổn thất cho ngân hàng. Do đó để đánh
giá hiệu quả cho vay phả xem xét thêm chỉ tiêu nợ xấu. Nợ xấu gồm nợ thuộc nhóm

uế

3,4,5 theo quyết định trên.
Nợ xấu x 100%

H

Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay

tế

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nọ, đều

h

phản ánh việc thu lại tiền vay là mong manh, chất lượng cho vay kém. Theo qui định


in

của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu cho phép đối với ngân hàng là phải nhỏ hơn
5% là đảm bảo an toàn. Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng có cách tính tỷ lệ nợ này

cK

khác nhau.Nên để so sánh chỉ tiêu này giữa các ngân hàng thì cần phải hiểu rõ cách
tính của mỗi ngân hàng.


Vòng quay vốn tín dụng

họ

Để đánh giá chính xác khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, ta xem xét chỉ tiêu
vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng.

Đ
ại

Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng., thời gian thu hồi nợ nhanh hay
chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt, việc đầu tư càng được an toàn,
cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là tốt, hiệu quả các món vay cao.
Doanh số thu nợ x 100%

Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân

1.2.4.3 Nhóm các chỉ tiêu sinh lời



Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay phải bù đắp được các
chi phí bỏ ra và thu về một phần lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận cao thì ngân

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

hàng cần phải tăng thu nhập hoặc giảm chi phí hoặc đồng thời thực hiện cả hai việc
trên. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn càng cao.


Mức sinh lời của vốn cho vay ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay ngắn hạn.Tỷ lệ này
càng cao thì hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả, nó cũng chứng tỏ một phần
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tốt.
Lợi nhuận cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =

uế


Dư nợ cho vay ngắn hạn

H

Kết luận: Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn của
ngân hàng, từng chỉ tiêu chỉ đánh giá được một phần và sẽ rất phiến diện nếu nhận xét

tế

hiệu quả cho vay của ngân hàng thông qua một chỉ tiêu nào đó. Để có cái nhìn chính
xác và khách quan hơn, chúng ta cần phải thông qua, kết hợp các chỉ tiêu lại cuối cùng

h

mới đưa ra kết luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NH.

in

1.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN
Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng bao gồm những nhân

cK

tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các nhân tố này được chia thành 3 nhóm:
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Khả năng thẩm định cho vay:

họ


Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về

Đ
ại

độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặc dù không chính xác
tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đầy đủ
khi khoản vay đến hạn thanh toán. Trong quá trình thẩm định yêu cầu CBTD phải có
trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt
về hồ sơ và an toàn thông tin.
Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn đối với DNVVN, do tính đặc thù
của hoạt động này là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho
các doanh nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải chính xác
bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
Chất lượng cán bộ tín dụng:
Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn,
tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân
hàng cũng càng ngày càng hiện đại và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm

chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình
độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải
cao và hiểu biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay.
Vấn đề thông tin tín dụng:

uế

Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho tàng
quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin.NHTM hoạt động

H

trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó thông tin
càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN, ngân

tế

hàng thường không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với việc mà
DN định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng

h

DN tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy nắm bắt

in

không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ:


cK

Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng
không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công
tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp

họ

luật, mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc
phục kịp thời.

Đ
ại

1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện vay,
sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho chất lượng
tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, đó là :
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có
liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận lợi
không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được không
vv... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua lỗ. Như

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

18



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất kinh doanh
là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng
xấu tới chất lượng tín dụng.
Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp:
Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các
nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng.Theo pháp lệnh thì khi khách
hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng chế độ hạch
toán kinh tế.Trên thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi vay không thực hiện đúng

uế

pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một ràng buộc pháp lý nào giữa ngân
hàng và khách hàng và làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

H

Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của ngân hàng ảnh

tế

hưởng tới chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc trưng của tín
dụng ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác định khả năng trả nợ của


h

khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ bỏ

in

vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế của

cK

doanh nghiệp để có thể thu được lợi nhuận.
Đạo đức của người vay:

Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thậnyếu tố liên

họ

quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ.Tuy nhiên tính chân thật và
khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món cho vay đã được thực
hiện.Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đích khác nhiều

Đ
ại

rủi ro hơn.Điều này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.2.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trường.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh

tế.Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân
hàng.Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế... đều ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.Nền kinh tế nước ta đang trong giai
đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ.Tuy nhiên còn một số những khó
khăn do doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh
không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách, cơ chế vĩ mô. Do
vậy doanh nghiệp gặp những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hàng hoá tồn đọng,

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

19


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi điều
này ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
Cùng với sự thay đổi của môi trường kinh tế thì môi trường pháp lý thay đổi
cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
1.3. Khái niệm dịch vụ và dịch vụ ngân hàng.
1.3.1 Khái niệm về dịch vụ và đặc tính của dịch vụ
a) Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Có rất nhiều

uế

cách định nghĩa về dịch vụ nhưng theo Valarie A Zeithaml và Mary J Bitner (2000) thì
“dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó

H


nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của

tế

khách hàng”
b) Đặc tính dịch vụ

Dịch vụ là một “sản phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các loại hàng

h

hóa khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không
thể cất trữ.Chính những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không

in

thể nhận dạng bằng mắt thường được.

cK

1.3.2 Dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp

họ

cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất
trữ tài sản... Qua đó, ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí từ các sản
phẩm dịch vụ. Trong xu hướng phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu
thị dịch vụ với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân


Đ
ại

loại và tùy theo trình độ phát triển của ngân hàng.
Có hai quan điểm về phạm vi của dịch vụ ngân hàng:
-

Quan điểm thứ nhất cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng ngoài hoạt
động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Sự phân định như vậy cho phép
ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hóa, phát triển và nâng cao hiệu
quả của các hoạt động phi tín dụng.

-

Quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động kinh doanh của một ngân
hàng đều được coi là hoạt động dịch vụ, bao gồm cả hoạt động tín dụng. Trong
phân tổ các ngành của nền kinh tế thì ngành ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Vì thế, có thể xem hoạt động cho vay là một hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Và do đó tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN cũng được xem là một hoạt động

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

20


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


1.3. 3 Vận dụng mô hình SERVPERF trong đo lường chất lượng dịch vụ cho vay
ngắn hạn của NH ACB chi nhánh Huế đối với DNVVN.
Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp cung cấp nhiều loại hình dịchvụ
nên việc đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng cũng dựa trên cơ sở các
mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Qua các mô hình trên, ta thấy rằng mô hình
SERVPERF đánh giá chính xác hơn vì vậy trong luận văn này sẽ sử dụng mô hình
SERVPERF để đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạnđối với DNVVN tại NH
ACB – Chi nhánh Huế.

uế

a) Xác định các nhân tố của mô hình và thành lập mô hình
Dựa trên 5 nhân tố gồm 22 tiêu chí ban đầu của mô hình SERVPERF, cùng với

H

tham khảo luận văn của Bà Võ Thị Thu Hiền (Đo lường chất lượng dịch vụ khách
hàng cá nhân tại ngân hàng công thương chi nhánh Hội An, Đại học Đà Nẵng năm
2011) tôi tiến hành điều chỉnhđể hình thành các câu hỏi cụ thể và thích hợp. Phỏng vấn

tế

thử 1,2 khách hàng để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi, qua đó ghi nhận ý
kiến ban đầu cũng như các mong muốn về chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn của

h

DNVVN tại ngân hàng. Từ đó tiếp tục điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp từ đó

in


đánh giá tốt hơn chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng.

cK

Bảng 1.4: Các nhân tố và tiêu chí trong mô hình
Nhân tố

Tiêu chí

Sự tin cậy

Ngân hàng giải ngân đúng tiến độ.

họ

Ngân hàng thực hiện quá trình cho vay chính xác ( thực hiện
đúng cam kết lúc bắt đầu nhận hồ sơ).
Tôi tin rằng Ngân hàng luôn bảo mật thông tin của khách hàng.
Ngân hàng luôn xét duyệt hồ sơ vay vốn đúng thời hạn (5 ngày

Đ
ại

Sự sẵn sàng
đáp ứng

từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ).
Cán bộ tín dụng ngân hàng giúp đỡ khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
Ngân hàng giải quyết nhanh chóng các khiếu nại.

Các loại hình cho vay vốn đa dạng, nhiều hình thức khác nhau.
Thủ tục cho vay của ngân hàng gọn gàng

Sự hữu hình

Ngân hàng có cơ sở vật chất và trang thiết bị, máy móc hiện đại
Cán bộ tín dụng ăn mặc lịch sự, dễ nhìn
Chỗ để xe của khách hàng thuận tiện

Sự đảm bảo

Các tài sản cầm cố được ngân hàng cất giữ cẩn thận.
Các loại giấy tờ trong hồ sơ tín dụng rõ ràng, dễ hiểu.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

21


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Cán bộ tín dụng trả lời các thắc mắc của khách hàng nhẹ nhàng,
dễ hiểu, chính xác.
Cán bộ tín dụng luôn cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về
lãi suất, điều kiện vay…
Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn giỏi
Sự cảm thông


Khách hàng không phải chờ đợi quá lâu để được phục vụ.
Cán bộ tín dụng thường xuyên liên lạc, gặp gỡ khách hàng.
Cán bộ tín dụng luôn đối xử ân cần, niềm nở với khách hàng

uế

Ngân hàng có địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng.
Cán bộ tín dụng luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng
Lãi suất của ngân hàng mang tính cạnh tranh so với các ngân

tranh về giá

hàng khác, chấp nhận được
Các loại phí liên quan đến việc tạo lập khoản vay là hợp lý.

tế

H

Tính cạnh

cK

in

ngân hàng ACB chi nhánh Huế

h

Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại


Sự sẵn sàng
đáp ứng

Đ
ại

họ

Sự tin cậy

Tính cạnh
tranh về
giá

Chất lượng dịch vụ tín
dụng ngắn hạn đối với
DNVVN

Sự cảm
thông

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

Sự hữu
hình

Sự đảm
bảo


22


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆPVỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG ACB - CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế

uế

2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1.1. Tên doanh nghiệp

H

- Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Việt Nam
- Tiếng Anh: Vietnam Asia Commercial Stock Bank

tế

2.1.1.2. Tên giao dịch

- Tên Giao dịch: Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam

in


- Tên viết tắt tiếng Anh: ACB

h

- Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Á Châu

cK

- Thương hiệu: Ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1.3. Địa chỉ liên hệ

- Trụ sở: 442 Nguyễn Thị Minh Khai – Quận 3 – TPHCM.

họ

- Số điện thoại: 84-8-8334085
- Fax: 84-8-8399885

Đ
ại

- Địa chỉ thư điện tử:
- Trang web: www.acb.com.vn

2.1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam.Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động

số 0032/NH-CP ngày 24 tháng 04 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng
Việt Nam cho thời gian hoạt động 50 năm.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 06 năm 1993. Vốn điều
lệ tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 9.376.965.060.000 đồng Việt Nam.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

23


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Với vốn điều lệ gần 10 ngàn tỷ đồng và hơn 6700 nhân viên, ngân hàng TMCP Á
Châu đang là một trong nhưng ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã có một mạng lưới tổ chức rộng lớn bao
gồm: Hội sở chính đặt tại TPHCM và 327 chi nhánh và phòng giao dịch tại những
vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Điều này đảm bảo cho ngân hàng có thể cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và nhanh nhất.
Theo đánh giá của nhiều tạp chí chuyên về tài chính hàng đầu châu Á và thế

uế

giới như Euromoney hay Finance Asia.. ACB hiện là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam hiện nay.

H

2.1.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhành Huế

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

tế

- Là một tỉnh nằm ở khu vực miền Trung, điều kiện tự nhiên không mấy thuận
lợi, nền kinh tế còn chậm phát triển so với các vùng khác của đất nước, nhưng Thừa

h

Thiên Huế là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, là trung tâm dịch vụ

in

lớn nhất của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các ngành dịch vụ chất lượng và

cK

trình độ cao trong lĩnh vực du lịch, vận tải, tài chính, ngân hàng, thương mại, khoa học
– công nghệ, bưu chính viễn thông,…

- Nhận thấy được tiềm năng phát triển của địa bàn, Ngân hàng Á Châu đã xin

họ

phép thành lập Chi nhánh Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Huế theo quyết định số
904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005, Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh

Đ
ại


Huế được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.
+ Địa chỉ giao dịch: Số 1 Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa, TP Huế, TT Huế.
+ Điện thoại: (054) 357 1175.

- Để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng gia tăng của người dân và mục đích

mở rộng thị phần, vào ngày 30/9/2008, Phòng giao dịch Phú Hội tại 30 Hùng Vương,
Huế chính thức đi vào hoạt động.
+ Địa chỉ giao dịch: 30 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP Huế, TT Huế.
+ Điện thoại: (054) 393 6639.

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

24


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

- Tiếp đó, ngày 11/8/2009 ACB khai trương phòng giao dịch tại siêu thị
Big C Huế, nâng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của ACB lên 205 đơn vị
trên toàn hệ thống.
+ Địa chỉ giao dịch: Siêu thị Big C Huế, Tòa nhà Phong Phú Plaza, P.
Phú Hội, TP Huế, TT Huế.
+ Điện thoại: (054) 388 3699.
2.1.2.2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức

uế


a. Cơ cấu tổ chức
- Bộ phận KHCN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng khách hàng

H

cá nhân: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng.
Bộ phận KHDN: Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng khách hàng

tế

doanh nghiệp: lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách
hàng

h

- Bộ phận hỗ trợ & nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hổ trợ công tác

in

nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận : Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách

cK

hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện
hợp đồng, xử lý nợ quá hạn, ...

- Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Mục đích đảm nhận chuyên

họ


môn về khách hàng cá nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá
khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này,

Đ
ại

giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của
NH.

- Bộ phận giao dịch & ngân quỹ: Thực hiện các chức năng như tiếp xúc,

giao dịch với khách hàng, thực hiện công việc thu chi (VNĐ, vàng, các loại
ngoại tệ)
- Bộ phận kế toán: trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê.
b. Bộ máy tổ chức
Bảng 2.1 Bộ máy tổ chức tại ngân hàng ACB – chi nhánh Huế

STTH: Nguyễn Đức Nam Anh

25


×