Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu
được lấy trung thực từ dữ liệu ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế
Việt Nam Chi nhánh Huế, các nội dung tham khảo được trích dẫn đầy đủ
và rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ
đạo sát sao của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Ngọc.
Người viết
Nguyễn Phan Hiếu

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

Lời đæu tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành nhçt đến cô giáo TS Træn Thị
Bích Ngọc, khoa Kế toán – Tài chính, trường ĐH Kinh Tế Huế. Trong suốt
thời gian thực hiện đề tài, mặc dù rçt bận rộn trong công tác giâng däy nhưng cô vẫn
luôn dành thời gian và tâm huyết trong việc hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời câm ơn đến các thæy cô trong khoa cũng như các
thæy cô trong trường, những người đã giâng däy, mang đến cho tôi những kiến thức
bổ ích, giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học qua. Cho tôi nền tâng từ những kiến thức cơ
bân nhçt đến những kiến thức chuyên môn về ngån hàng, tài chính để tôi có thể
hoàn thành được đề tài tốt nghiệp và giúp ích cho tôi trong công việc mai sau.
Lời cuối cùng, tôi xin câm ơn các anh chị trong Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam chi nhánh Huế, đặc biệt các anh chị trong Phòng khách hàng cá nhån đã
tận tình giúp đỡ và täo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực tập, để tôi


có thể hoàn thiện tốt đề tài này.
Một læn nữa tôi xin chân thành câm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phan Hiếu

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỀU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN QUA TÀI
KHOẢN THẺ .................................................................................................................4

1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn .........................................4
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................4
1.1.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn ............................ 4
1.2 Các hình thức huy động vốn ...........................................................................5
1.2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi .......................................................5
1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán ...............................................................................5
1.2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm..................................................................................5
1.2.2 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá................................................6
1.2.2.1 Huy động vốn ngắn hạn ........................................................................6
1.2.2.2 Huy động vốn trung và dài han ............................................................ 6
1.3 Các nguyên tắc huy động vốn ........................................................................7
1.4 Tổng quan về thẻ thanh toán ..........................................................................7
1.4.1 Khái niệm chung:......................................................................................7
1.4.2 Đặc điểm chung các loại thẻ: ....................................................................8
1.4.3 Phân loại thẻ: ............................................................................................ 8

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

1.4.4 Tiện ích của việc sử dụng thẻ ...................................................................9
1.5 Huy động vốn qua tài khoản thẻ ...................................................................10
1.5.1 Khái niệm................................................................................................ 10
1.5.2 Tầm quan trọng của việc huy động vốn qua tài khoản thẻ .....................10
1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn qua thẻ ........................... 11
1.5.3.1 Đối với khách hàng: ............................................................................11
1.5.5.2 Đối với ngân hàng...............................................................................11

1.5.5.3 Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước ............................... 12
1.6 Các tiêu chí đánh giá sự hiệu quả của việc huy động vốn qua thẻ ...............13
1.6.1 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ ........................ 13
1.6.2 Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ ................13
1.6.3 Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành ......................14
1.6.4 Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ của khách hàng ..................14
1.6.4.1 Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/ tổng nguồn vốn huy động ...15
1.6.4.2 Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/ tổng tiền cho vay ..........15
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUẾ ......................................................................................................16
2.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Huế ........................... 17
2.3 Cơ cấu lao động của VIB – Huế qua 5 năm 2008 – 2012 ............................ 18
2.4 Tình hình tài sản – nguồn vốn của VIB Huế qua 5 năm 2008 – 2012 .........21
2.5 Tình hình kinh doanh chung của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB – Huế qua
5 năm 2008 – 2012 ............................................................................................. 25
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA TÀI KHOẢN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ......................................29
3.1. Giới thiệu về các sản phẩm thẻ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi
nhánh Huế ...........................................................................................................29
3.1.1 Tình hình phát triển thẻ ở Thừa Thiên Huế ............................................29
3.1.2 Giới thiệu các sản phẩm thẻ do ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi
nhánh Huế phát hành ....................................................................................... 30
3.1.2.1 Thẻ ghi nợ nội địa - VIB Values ........................................................ 30
3.1.2.2 Thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard .......................................30
3.1.2.3 Thẻ trả trước VIB Prepaid Master Card .............................................31

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

3.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Huế .....................................................................31
3.2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Tế chi nhánh Huế....31
3.2.2 Tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ của Ngân hàng TMCP Quốc
Tế chi nhánh Huế ............................................................................................. 38
3.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ
của Ngân hàng TMCP Quốc tế chi nhánh Huế ..............................................38
3.2.2.2 Số lượng từng loại thẻ do VIB Huế phát hành trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2012 ......................................................................................... 41
3.2.2.3 Số lượng các máy thanh toán (Máy ATM, máy POS) ......................45
3.2.2.4 Số dư bình quân trên tài khoản thẻ của khách hàng ........................... 47
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN QUA TÀI KHOẢN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ - CHI
NHÁNH HUẾ ...............................................................................................................54
4.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Huế. ....54
4.1.1 Định hướng phát triển chung của chi nhánh...........................................54
4.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh...................................54
4.2 Một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ tại
ngân hàng TMCP Quốc Tế chi nhánh Huế. ....................................................... 55
4.2.1 Mở rộng mạng lưới máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ trên địa bàn ....55
4.2.2 Phát triển số lượng khách hàng .............................................................. 56
4.2.3 Giảm bớt số lượng thẻ “non active” ....................................................... 57
4.2.4 Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng..........................................59
4.2.5 Đào tạo và củng cố hơn nữa nguồn nhân lực của ngân hàng .................60
4.2.6 Tăng thời gian duy trì số dư trong tài khoản thẻ: ...................................61
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 62
1. Kết quả đạt được của đề tài....................................................................................62

2.Hạn chế của đề tài. ..................................................................................................62
3.Hướng phát triển đề tài ........................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của VIB Huế qua 5 năm 2008 – 2012 ........................... 20
Bảng 2.2: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ngân hàng VIB Huế qua 5 năm 2008 – 2012....22
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB – Huế qua 5 năm
2008-2012 ......................................................................................................................26
Bảng 3.1: Thị phần huy động vốn của VIB Huế ........................................................... 32
Bảng 3.2: Dư nợ cho vay của ngân hàng VIB Huế từ năm 2010 – 2012 ......................34
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn tại VIB chi nhánh Huế trong giai đoạn từ năm 2010
đến 2012 ........................................................................................................................ 35
Bảng 3.4: Số lượng thẻ do VIB Huế phát hành ............................................................. 42
Bảng 3.5: Thị phần thẻ của các ngân hàng trên địa bàn năm 2012 ............................... 44
Bảng 3.6: Thị phần máy ATM của các ngân hàng tại Huế năm 2012 .......................... 46
Bảng 3.7: Số dư bình quân từ tài khoản thẻ thanh toán từ năm 2010 – 2012 ...............47
Bảng 3.8: Số dư bình quân trên mỗi loại thẻ của ngân hàng VIB Huế ......................... 48
Bảng 3.9: Số dư tiền gửi bình quân trên mỗi thẻ........................................................... 48
Bảng 3.10: Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/tổng nguồn vốn huy động......49
Bảng 3.11: Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/tổng tiền cho vay ...................49


SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thị phần huy động vốn của VIB Huế qua 3 năm 2010 – 2012 ...................32
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn từ năm 2010 - 2012 ..................36
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn phân theo đối tượng từ năm 2010 - 2012 .............37
Biểu đồ 4: Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành chi tiết theo từng loại từ năm 2008 –
2012 ............................................................................................................................... 42
Biểu đồ 5: Thị phần máy ATM của các ngân hàng tại Huế năm 2012 ......................... 46

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động

BIDV

: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển


CN

: Chi nhánh

EximBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

LienVietPostBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
NH

: Ngân hàng

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTTT

: Ngân hàng thanh toán thẻ

NN&PTNN

: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn

POS

: Point of Sale – máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TG

: Tiền gửi

TGTT

: Tiền gửi thanh toán

TMCP


: Thương mại cổ phần

VIB

: Ngân hàng Quốc tế Việt Nam

VietcomBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VietinBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Vốn là được biết đến như nền móng cho hoạt động của ngân hàng, vốn thường
được các ngân hàng huy động qua các hình thức sau: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó, việc huy động vốn qua tài khoản thanh
toán ít được các ngân hàng coi trọng, nhưng trong các năm trở lại đây, vấn đề này đã

được các ngân hàng quan tâm hơn rất nhiều.
Mục tiêu của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn từ các thẻ thanh toán
nội địa của ngân hàng VIB Huế. Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động
vốn, xác định những kết quả đạt được và những hạn chế của hoạt động huy động vốn
qua tài khoản thẻ của ngân hàng. Từ đó, đưa ra kết luận và giải pháp có tính chất thực
tiễn nhằm thu hút nhiều vốn huy động hơn thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ
thẻ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Đề tài đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu một số lý thuyết liên quan đến việc huy động vốn, các phương thức và
các yếu tố ảnh hưởng đến vốn huy động qua thẻ bổ sung vào nguồn vốn cho ngân hàng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn qua tài khoản thẻ tại
ngân hàng TMCP VIB Huế. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Định lượng: Thị phần huy động vốn, thị phần thẻ, thị phần máy ATM, số
lượng thẻ phát hành, số dư bình quân trên tài khoản thẻ.
+ Định tính: tiện ích của các sản phẩm thẻ của ngân hàng, các yếu tố ảnh hưởng
đến huy động vốn qua thẻ tại ngân hàng TMCP VIB Huế.
Qua kết quả phân tích ta thấy được:
- Thị phần vốn huy động của VIB trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2010 – 2012 khá thấp, luôn gần bằng 1%. Kết quả ta thấy được, nguồn vốn ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng lớn, còn tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn giảm dần qua 3 năm.
Đặc biệt, nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh vẫn là từ khách hàng cá nhân và
có giá trị tương đối ổn định.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc


- Còn về tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ, một số kết quả ta thu được
như sau:
+ Thị phần máy ATM chiếm 5,15% trong tổng số máy ATM trên địa bàn tỉnh.
Tổng cộng có 10 máy, tập trung tại các khu vực trung tâm thành phố bao gồm các
tuyến đường Lê Lợi, Hoàng Hoa Thám, Hùng Vương, Chu Văn An và Hai Bà Trưng.
+ Thị phần thẻ ATM của ngân hàng VIB phát hành trên địa bàn chiếm vị trí khá
thấp, chiếm 1,04% tổng số thẻ ATM phát hành vào năm 2012. Theo số liệu thống kê,
từ năm 2010 – 2012, số thẻ của VIB tăng dần qua các năm, trong đó chiếm ưu thế là
thẻ VIB Values chiếm hơn 90% cơ cấu thẻ thanh toán, với số dư bình quân mỗi thẻ là
7,2 triệu đồng trong 3 năm. Còn đối với thẻ trả trước VIB Prepaid MasterCard có số
lượng thẻ thấp hơn nhiều nhưng lại có giá trị số dư bình quân trên mỗi thẻ cao hơn,
trên 55 triệu đồng.
+ Số dư tiền gửi bình quân chiếm giữ một vị trí tương đối trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng với tỷ lệ trung bình trên 15% trong 3 năm. Và có 1 tỷ lệ an toàn trong
tổng tiền cho vay khi ngân hàng sử dụng vào hoạt động tín dụng, trung bình trên 11%.
Mặc dù hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ của ngân hàng có nhiều dấu
hiệu tích cực nhưng cũng gặp phải không ít hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động này, vì
vậy tác giả đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng huy động vốn qua tài khoản thẻ
tại ngân hàng TMCP VIB Huế như sau: Mở rộng mạng lưới máy ATM và đơn vị chấp
nhận thẻ, phát triển số lượng khách hàng, giảm bớt số lượng thẻ “non-active”, đổi mới
công nghệ, đào tạo và củng cố thêm nguồn nhân lực, tăng thời gian duy trì số dư trong
tài khoản thẻ. Hy vọng với những pháp này, sẽ một phần nào giúp việc huy động vốn
qua tài khoản thẻ của ngân hàng được phát triển hơn.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi hoạt động kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới từ xưa đến nay,
vốn luôn là vấn đề cấp bách trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Riêng
đối với Việt Nam, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vốn đóng vai trò
quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cần
thiết, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi từ các nguồn lực khác nhau. Quá trình này luôn tồn tại sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Theo cam
kết của WTO, sau giai đoạn 2010 – 2012, các ngân hàng nước ngoài không bị ràng
buộc khi tham gia trên thị trường Việt Nam1. Do đó, ngoài 6 ngân hàng nước ngoài
đang hoạt động thì chắc chắc số lượng các ngân hàng gia nhập vào thị trường ngân
hàng Việt Nam sẽ ngày càng tăng. Lúc này cùng với uy tín và kinh nghiệm lâu năm
trên thị trường quốc tế, họ sẽ càng khiến cho cuộc cạnh tranh về vốn của các ngân
hàng thương mại đang diễn ra sẽ khốc liệt hơn. Để khắc phục khó khăn này, đòi hỏi
các ngân hàng trong nước phải nỗ lực, bên cạnh cải tiến các dịch vụ truyền thống,
ngân hàng cần đẩy mạnh thêm các loại hình dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ
thông tin hiện đại. Ngoài các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển như
dịch vụ tài khoản, séc thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm cố,… thì một loại hình không
còn mới nhưng vẫn được các ngân hàng rất mực quan tâm đó là lĩnh vực dịch vụ thẻ.
Với phương châm “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng
nhất tại Việt Nam”, ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam luôn phấn đấu duy trì để đáp
ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng
luôn xác định được vai trò quan trọng của việc huy động vốn. Huy động vốn là cơ sở để
tiến hành hoạt động, là cơ sở để đảm bảo thanh toán, là uy tín và cũng chính là tiền đề cho
1

Tổng cục Thủy Lợi (2010), “Ngành ngân hàng năm 2010: Thách thức nhiều, cơ hội cũng không ít” , xem ngày

23/4/2013, />
SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

sự sống còn của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải xác định cho mình con
đường đi phù hợp và hiệu quả nhất. Nâng cao vị thế trên thị trường, uy tín và hiệu quả
hoạt động luôn là vấn đề cốt lõi. Nhận thấy rằng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt đang ngày càng phát triển và xã hội đang hướng tới văn minh không dùng tiền mặt,
ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ,vừa hút được tiền gửi
của dân cư, đồng thời lại giảm bớt chi phí huy động vốn.
Vì vậy, với tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn mà các
ngân hàng hiện nay đang gặp phải trong quá trình huy động vốn qua thẻ nên em quyết
định chọn đề tài : “Phân tích tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn như vốn huy động,
cách thức huy động, các nhân tố ảnh hưởng.
 Nghiên cứu hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam.
 Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ.
 Đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn qua tài khoản thẻ
đang phát triển như hiện nay.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
 Hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP Quốc tế

Việt Nam để tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hang TMCP Quốc tế Việt
Nam chi nhánh Huế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian:
Nguồn số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu thô từ phía Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam chi nhánh Huế giai đoạn 2010-2012.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: tập hợp thông tin từ các báo cáo và
tài liệu của VIB Huế, thông tin trên các tạp chí, website.
Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu số liệu (về tương đối và tuyệt đối) từ
đó đưa ra nhận xét về hoạt động của VIB Huế
Khóa luận tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính như sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về vấn đề huy động vốn qua thẻ.
Chƣơng II: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Huế.
Chƣơng III: Phân tích tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Huế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận của tôi chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót.
Tôi rất mong các thầy cô giáo chỉ bảo, sửa chữa giúp cho khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.


SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN
QUA TÀI KHOẢN THẺ
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn
1.1.1 Khái niệm
Huy động vốn là quá trình quản lý và sử dụng tạm thời tài sản bằng tiền của các
tổ chức và cá nhân với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và
quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy
động vốn dưới các hình thức khác nhau. (Nguyễn Đăng Dờn, 2011).
1.1.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nguồn vốn góp phần giải quyết đầu vào cho các
ngân hàng thương mại, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền
kinh tế. Giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận thông qua việc cho vay lấy lời.
- Đứng trên góc độ là ngân hàng thương mại, họ thu hút nguồn vốn từ nơi thừa
về nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, thu hút các nguồn nhàn rỗi, làm giảm lượng
tiền dư thừa trong lưu thông góp phần tăng vòng quay của đồng vốn. Bên cạnh đó, họ
sử dụng vốn này để cho vay, vì đây là số vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số sử
dụng vốn của ngân hàng.
- Đứng trên góc độ khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi. Bên cạnh đó còn

cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác của ngân hàng như là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng.
- Đứng trên góc độ xã hội, nghiệp vụ huy động vốn góp phần quản lý lượng tiền
lưu thông trong xã hội, ổn định thị trường tiền tệ và góp phần giúp lạm phát được kiểm
soát được dễ dàng hơn.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

1.2 Các hình thức huy động vốn
1.2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên
để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại phải thiết kế và phát
triển thành nhiều loại sản phẩm gửi tiền khác nhau.
1.2.1.1Tiền gửi thanh toán
a. Đối tƣợng khách hàng
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b. Tính lãi tiền gửi thanh toán
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng
mở tài khoản TGTT vì mục đích của khách hàng khi sử dụng này là để thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chứ không phải để hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu

khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu
không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng.
Ở Việt Nam để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tài khoản
TGTT, tuy nhiên mức lãi suất áp dụng rất thấp, khoảng 0,2%/tháng, so với lãi suất của
những loại tiền gửi tiết kiệm khác.
1.2.1.2Tiền gửi tiết kiệm
a. Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai. Vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được
nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này
(khoảng 0,2%/tháng).

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

b. Tiết kiệm định kỳ
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối với loại tiền này,
người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm.
Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng

những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng (ví
dụ như không được ký phát séc). Mục đích chủ yếu của những người gửi tiền có kỳ
hạn là để lấy lãi.
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm
tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi
tiền đa dạng của khách hàng.
1.2.2 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản TGTT và tài khoản tiết kiệm, các tổ
chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát
hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để
huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người
mua. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại, tương ứng với thời
hạn huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
1.2.2.1 Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
1.2.2.2 Huy động vốn trung và dài han
Muốn huy động vốn trung (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm),
các ngân hàng thương mại có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu
do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. So với trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn so
với trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu Kho bạc. Ở Việt Nam có một số ít ngân hàng

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn như Ngân hàng Đầu tư Xây dựng Việt
Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam còn lại các ngân hàng thương mại cổ phần
khác hầu hết phát hành cổ phiếu để tăng vốn là chủ yếu.
1.3 Các nguyên tắc huy động vốn
Trong hoạt động huy động vốn, các NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.
Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng.
Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy định
của Pháp lệnh Chống rửa tiền).
Không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp …)
 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất
Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
Kết hợp chặt chẽ giữ huy động vốn hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng.
Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng.
 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động
Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền
trong mọi tình huống.
Ngăn chặn phao tin đồn nhảm.
Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.
1.4 Tổng quan về thẻ thanh toán
1.4.1 Khái niệm chung:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp
bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại

lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi
số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

1.4.2 Đặc điểm chung các loại thẻ:
 Kích thƣớc của thẻ
Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận tiện cho
việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của
công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích
thước được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế: 5,40 cm x 8,50 cm x 1mm.
 Mặt trƣớc thẻ
- Ảnh và chữ ký của chủ thẻ (tùy theo loại thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ)
- Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ (Ví dụ:
VIBank), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, ảnh của chủ thẻ, số mật mã của ngày
phát hành.
 Mặt sau thẻ
- Vạch từ tính: băng từ màu nâu chạy dọc theo cạnh dài phía trên của mặt sau
thẻ. Trên băng từ này mã hóa toàn bộ thông tin của chủ thẻ, được đọc bởi các thiết bị
chuyên dùng.
- Khung chữ ký: là dải băng bằng giấy dài và hẹp, phải có chữ ký của chủ thẻ.
1.4.3 Phân loại thẻ:
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:

- Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Chủ thẻ được
sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua hàng hóa và dịch
vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng sao kê2 do ngân hàng gửi tới. Nếu
khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu trả được
một phần thì chủ thẻ phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
- Thẻ ghi nợ: loại thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc
tài khoản séc. Khi mua hàng hóa, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ.

2

sao kê là một bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu
kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày lập bảng sao kê.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

- Thẻ rút tiền mặt tự động – thẻ ATM: Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM)
hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: Là loại thẻ được sử dụng trong phạm vị một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ khác,

song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi, an
toàn. Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận được
nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường chi phí xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ
thấp hơn so với tự hoạt động …
Như vậy, mặc dù có nhiều cách phân loại thẻ khác nhau nhưng các loại thẻ trên
đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán hàng hóa và rút tiền mặt. Do vậy, một
cách tổng quát người ta gọi là thẻ thanh toán.
1.4.4 Tiện ích của việc sử dụng thẻ
 Đối với chủ thẻ (Cardholder)
- Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, giúp thuận tiện và
nhanh chóng trong việc thanh toán.
- Chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới
rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ
thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch
vụ mua bán hàng hóa tại nhà …
- Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi tiêu
một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều
điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
 Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân
hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những khách hàng mới
làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh toán thẻ ngân
hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng
đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh
toán đại lý. Qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
 Đối với đại lý chấp nhận thẻ:
+ Đa dạng hóa phương thức thanh toán.
+ Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
+ Giảm nhẹ công việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quỹ.
+ Trị giá món hàng, dịch vụ cung cấp sẽ được ghi có thẳng vào tài khoản mở tại
Ngân hàng.
+ Dịch vụ đại lý 24/24.
1.5 Huy động vốn qua tài khoản thẻ
1.5.1 Khái niệm
Có thể hiểu huy động vốn qua tài khoản thẻ là quá trình quản lý và sử dụng số
tiền có trong các loại thẻ thanh toán để phục vụ mục đích thanh toán cho khách hàng
và đưa nó vào nguồn vốn cho vay để phục vụ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì
khoản vốn này mang tính chất không ổn định và rủi ro cao nên ngân hàng cần cân nhắc
kỹ lưỡng và sử dụng vào nguồn vốn cho vay với tỷ lệ hợp lý phù hợp tình hình hoạt
động của ngân hàng.
1.5.2 Tầm quan trọng của việc huy động vốn qua tài khoản thẻ
Vì mục đích chính của việc sử dụng tài khoản thẻ là dùng để thanh toán nên
ngân hàng trả lãi rất thấp cho khách hàng đối với khoản vốn này. Vì thế ngân hàng có
thể tận dụng khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đang lưu thông trong tài khoản để cho vay
với chi phi thấp và ít tốn kém giúp ngân hàng tăng lợi nhuận thông qua hoạt động tín

dụng của mình.
Tuy nhiên vì nó là tài khoản thanh toán nên khách hàng có thể rút tiền bất cứ
lúc nào. Ngân hàng không thể biết chính xác khi nào phải hoàn trả khoản vốn này cho
nên khi sử dụng nó vào mục đích cho vay, ngân hàng cần thận trọng bằng việc dự trù

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

số tiền tồn quỹ và sử dụng một tỷ lệ hợp lý tránh tình trạng thiếu hụt vốn và không đủ
khả năng thanh toán tạm thời cho khách hàng.
1.5.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn qua thẻ
1.5.3.1 Đối với khách hàng:
Trình độ dân trí và sự phát triển của nền kinh tế:
Trình độ nhận thức của người dân là yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển
của một xã hội. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi
mặt, tiếp cận được với nền văn minh thế giới, ứng dụng được những thành tựu khoa
học kỹ thuật hiện đại phục vụ nhu cầu cần thiết của con người. Vì vậy, khi trình độ dân
trí của một nước phát triển chắc chắn người ta sẽ tiếp cận với một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn nhất, đó là thẻ - một phương tiện thanh toán đa
tiện ích, lúc đó tất yếu doanh số phát hành thẻ lúc này sẽ tăng cao.
Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao. Khi đó, nhu cầu của con người
không chỉ đơn thuần là mua được hàng hóa mà họ yêu cầu phải mua hàng hóa đó với
một độ thỏa dụng tối đa. Một khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của

con người cũng sẽ cao. Khi ấy thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng
nhu cầu này. Lúc đó ngân hàng sẽ thu hút nhiều loại vốn này thông qua việc thanh
toán của khách hàng.
Thói quen tiêu dùng của người dân
Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường thanh toán của
thanh toán thẻ. Nếu như một thị trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng
tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ, chỉ khi mà
việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới
thực sự phát huy hết hiệu quả của nó.
1.5.5.2 Đối với ngân hàng
Quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng phát hành phải có một quy mô hoạt động rộng và uy tín cao không
những tại thị trường trong nước mà trên cả thị trường quốc tế. Tạo được các mối quan
hệ với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ Quốc tế nổi tiếng nhất trên

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

thế giới với một hệ thống các phương tiện cập nhật nhanh chóng, hiện đại, an toàn sẽ
giúp ngân hàng có uy tín và tiếng nói hơn. Khi đó khách hàng sẽ sử dụng thẻ thanh
toán của ngân hàng mình nhiều, giúp tăng lượng vốn huy động được.
Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy
móc này có trục trặc thì sẽ gây ra ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch

vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp công
nghệ của thế giới. Lúc đó, khách hàng sẽ cảm thấy an toàn khi sử dụng đồng thời việc
vận hành, bảo dưỡng và duy trì hệ thống máy móc được diễn ra trơn tru và nhanh
chóng.Từ đó việc thanh toán thẻ mới có hiệu quả cao, giảm được giá thành phục vụ,
thu hút thêm được nhiều người sử dụng nó.
Số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ
Số các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rất quan trọng trong nghiệp vụ thanh
toán thẻ, là cầu nối của hoạt động thanh toán giữa ngân hàng và chủ thẻ. Nếu trong
một môi trường không tồn tại một mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ đa dạng, chất lượng
thì sẽ không thể đảm bảo “lượng cung” để kích thích dân chúng trong và ngoài nước
sử dụng thẻ. Vì vậy, một môi trường với một mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ dày đặc
sẽ là điều kiện để hoạt động thanh toán thẻ phát triển mạnh mẽ.
1.5.5.3 Môi trƣờng pháp lý và chính sách của Nhà nƣớc
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ đầy đủ, hiệu lực
mới có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi của các bên tham gia vào quá trình phát hành và
sử dụng thẻ.
Các chính sách, biện pháp của nhà nước
Trong khi thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của mình nhà nước luôn có những
chính sách cụ thể can thiệp như tăng thuế, hay có những biện pháp cứng rắn đối với
các ngành hay đối với từng người dân nhằm duy trì một mặt bằng kinh tế chính trị của
toàn xã hội.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

1.6 Các tiêu chí đánh giá sự hiệu quả của việc huy động vốn qua thẻ
1.6.1 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
 Đa dạng về sản phẩm thẻ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ không chỉ về tiện ích mà còn
thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa dạng.
Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi Ngân hàng phải thực
hiện hàng loạt các công đoạn như: nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, marketing,
bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh, bán sản phẩm rộng rãi, …
Hiện nay, nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các Ngân hàng
đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với nhiều tiện ích,
tính năng đa dạng, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp
khách hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng thì số lượng thẻ được phát hành càng nhiều, điều đó làm gia tăng thị phần của
Ngân hàng. Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa dạng cho sản phẩm thẻ sẽ tác động
trực tiếp lên số lượng thẻ mà Ngân hàng phát hành từ đó giúp cho lượng vốn Ngân
hàng huy động được ngày càng tăng cao.
 Đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ
không thể không kể tới đó là những tiện ích mà dịch vụ thẻ của Ngân hàng mang lại.
Từ những chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để thanh toán, chuyển
khoản giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại, như vậy nếu dịch vụ thẻ
của Ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích rõ ràng có thế mạnh trong việc thu hút
khách hàng, đóng góp vào sự phát triển nói chung của dịch vụ này.
1.6.2 Số lƣợng thẻ phát hành và số lƣợng khách hàng sử dụng thẻ
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải là một.
Trong xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc, trong
đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn (có thể coi là thẻ “chính”),

với các loại thẻ này, Ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Như vậy, mục tiêu của Ngân
hàng không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và thanh toán bằng thẻ, mà
còn làm thế nào để cho thẻ mà Ngân hàng mình phát hành, được sử dụng như là những

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

thẻ “chính” của khách hàng. Số lượng khách hàng không ngừng gia tăng cùng với số
lượng thẻ phát hành cũng là mục tiêu của bất cứ một Ngân hàng nào, đó là một trong
các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng.
Khi thị trường tài chính nói chung và thị trường thẻ Ngân hàng nói riêng ngày
càng phát triển thì mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Chính vì
vậy, để có thể thu hút khách hàng, các Ngân hàng thường có các chính sách khuếch
trương quảng cáo sao cho số lượng thẻ của Ngân hàng được nắm giữ càng nhiều càng
tốt. Số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch vụ thẻ của Ngân hàng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, số lượng thẻ được phát hành càng nhiều làm
cho thu nhập của Ngân hàng càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, việc gia tăng số
lượng thẻ, gia tăng khách hàng, sự trung thành của khách hàng trong việc sử dụng thẻ
của Ngân hàng là một trong các tiêu chí quan trọng mà Ngân hàng nào cũng hướng tới.
1.6.3 Số lƣợng thẻ hoạt động trên tổng số lƣợng thẻ phát hành
Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với việc ngần ấy thẻ đang lưu
hành trong đời sống người dân. Có thể hiểu thẻ không hoạt động hay thẻ “non active”
là những thẻ đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền ra và nạp tiền vào
trong một thời gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài khoản chỉ có số dư đủ ở

mức tối thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên của Ngân
hàng, tốn kém chi phí Marketing, phát hành, chi phí quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
đối với Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cùng là một trong các tiêu chí để đánh
giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
1.6.4 Số dƣ tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ của khách hàng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại Ngân hàng để
đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể sử dụng vào
các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền này. Có thể xem đây
là nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng có thể tận dụng mà không phải chi trả lãi suất. Số
dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn Ngân hàng càng có khả năng mở rộng thêm các
hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao hơn cho Ngân hàng. Chủ thẻ có số dư tiền
gửi bình quân lớn cũng là các chủ thẻ có năng lực tài chính, tiếp cận được các khách
hàng này cũng chính là thành công của Ngân hàng. Chính vì vậy, số dư tiền gửi trên

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Trần Thị Bích Ngọc

tài khoản thẻ (số tuyệt đối hay bình quân/thẻ) cũng là một trong các tiêu chí thể hiện
sự phát triển của dịch vụ thẻ của Ngân hàng.
1.6.4.1 Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/ tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này phản ánh số tiền mà ngân hàng huy động từ tài khoản thẻ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động được. Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ,
hoạt động huy động vốn qua thẻ đang diễn ra có hiệu quả, ngân hàng có thể tận dụng
được nguồn vốn này, còn nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ, hoạt động này chưa chiếm được

ưu thế, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa.
1.6.4.2 Số dƣ tiền gửi bình quân trên tài khoản thẻ/ tổng tiền cho vay
Tỷ lệ này phản ánh nguồn vốn huy động từ tài khoản thẻ chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng số tiền ngân hàng đem cho vay. Nó thể hiện khả năng và hiệu quả sử
dụng vốn huy động từ thẻ của ngân hàng, nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ hoạt động này
diễn ra có hiệu quả và góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng từ việc trả lãi thấp và
chi phí huy động ít tốn kém.

SVTH: Nguyễn Phan Hiếu

15


×