Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 73 trang )

i
Đạ
ng
ườ
Tr

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
-----  -----

cK
họ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SỬ DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐỂ ƢỚC LƢỢNG

inh

RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

tế
ThS. Lê Ngọc Quỳnh Anh

Khóa: 2012 - 2016

Hu
ế



Huế, tháng 05 năm 2016

ọc

Lớp: K46 Ngân hàng

Giáo viên hƣớng dẫn:

ih

Trần Văn Tùng

Đạ

Sinh viên thực hiện:


i

ng

Tr

Li Cõm n

inh

cK
h


Quỏ trỡnh thc tp cui khúa l khoõng thi gian hu ớch v rỗt cổn thit cho
mi sinh viờn trang b cho mỡnh nhng kin thc thc t, k nng ngh nghip khi
ra trng cú th t tin, v thớch nghi vi cụng vic tt hn.
Li ổu tiờn em xin gi li cõm n chồn thnh n Ban giỏm hiu nh
trng cựng ton th quý thổy cụ giỏo Trng ọi hc Kinh t Hu, nhng ngi
ó dọy d, v chuyn giõng nhng kin thc b ớch, quý bỏu cho em trong sut nhng
nm thỏng hc tp tọi trng. Em xin cõm n quý thổy cụ giỏo khoa Ti chớnh
Ngõn hng, c bit l Thọc sù Lờ Ngc Qunh Anh l nhng ngi ó trc
tip hng dn, giỳp em trong sut quỏ trỡnh thc tp cui khúa.
ng thi em xin gi li cõm n n cỏc anh ch, cụ chỳ cỏn b cụng nhõn
viờn trong Ngõn hng Thng mọi c phổn ổu t v Phỏt trin Chi nhỏnh
Quõng Tr núi chung v PGD Vùnh Linh núi riờng ó tọo nhiu iu kin giỳp
, hng dn em trong sut thi gian thc tp, cng nh úng gúp ý kin b ớch cho
em hon thnh t thc tp ca mỡnh vi kt quõ nh mong i.
Trong bi bỏo cỏo khúa lun tt nghip ny mc dự bõn thồn em ó c gng n
lc ht mỡnh giõi quyt cỏc yờu cổu v mc ớch t ra, xong do kin thc v kinh
nghim thc t cũn họn ch nờn khụng th trỏnh khi nhng thiu sút.
Em rỗt mong nhn c s chợ bõo, b sung ý kin úng gúp ca cỏc thổy cụ
giỏo, bi bỏo cỏo ca em c hon thin hn.
Em xin chõn thnh cõm n!

t

ih



c
Hu



i


i
Đạ
ng
ườ
Tr

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định


NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

inh

cK
họ

NHTM

tế
ih

Đạ
ọc
Hu
ế

ii


i
Đạ
ng
ườ

Tr

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lời mở đầu ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1

cK
họ

3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................5
1.1. Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng .......................................5

inh

1.1.1.Giới thiệu chung ..................................................................................................5
1.1.2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. ............................. 6
1.1.2.1. Rủi ro ...............................................................................................................6

tế

1.1.2.2. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ............................. 7

1.1.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng .................................................................8

Đạ

1.1.3.1. Nguyên nhân bất khả kháng ............................................................................8
1.1.3.2. Thông tin không cân xứng ..............................................................................9
1.1.3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trường................................................................ 9

ih

1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng .........................................10
1.1.4.1. Rủi ro lãi suất ................................................................................................ 11

ọc

1.1.4.2. Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 11
1.1.4.3. Rủi ro thanh khoản ........................................................................................12

Hu

1.1.4.4.Rủi ro hối đoái ................................................................................................ 13
1.1.4.5. Rủi ro môi trường ......................................................................................... 13
1.1.4.6. Rủi ro trong công nghệ..................................................................................13

ế

1.1.4.7. Rủi ro về nguồn vốn. .....................................................................................14

iii



i
Đạ
ng
ườ
Tr

1.1.4.8. Các rủi ro khác .............................................................................................. 14
1.2. Lý thuyết về rủi ro thanh khoản ..........................................................................14
1.2.1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng ............................ 14
1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản ................................................15
1.2.2.1. Những nguyên nhân tiền đề ..........................................................................15
1.2.2.2. Nguyên nhân từ hoạt động ............................................................................16
1.2.3. Một số biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản .....................17
1.2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ ............................... 17

cK
họ

1.2.3.2. Phương pháp quản lí tài sản nợ .....................................................................18
1.2.3.3. Phương pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản) ....................................18
1.2.3.4. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản có .........................................19
1.2.4. Chiến lược quản lí tài sản nợ ...........................................................................19
1.2.4.1. Chiến lược phát triển ổn định ở thị trường bán lẻ .........................................19
1.2.4.2. Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn............................................................... 20

inh

1.2.4.3. Chiến lược tăng cường nguồn vốn dài hạn có lãi suất cố định .....................20
1.2.5. Lượng hoá rủi ro thanh khoản ..........................................................................22

1.2.5.1.Phương pháp tiếp cận cung cầu thanh khoản .................................................22

tế

1.2.5.2. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản .....................................................24
1.2.5.3. Các tiêu chí tổng hợp đánh giá thanh khoản-các tín hiệu từ thị trường ........25

Đạ

CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY ĐỂ ƢỚC LƢỢNG RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......... 28
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................28

ih

2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng ........................................................................28
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh .......................................................................30

ọc

2.1.3 Các thành tựu đạt được .....................................................................................30
2.2. Tình hình thanh khoản của ngân hàng ................................................................ 39

Hu

2.3. Giới thiệu về mô hình.......................................................................................... 45
2.4. Tỷ lệ thanh khoản ................................................................................................ 46
2.5. Mô hình ước lượng.............................................................................................. 46

ế


2.6. Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất .......................... 47

iv


i
Đạ
ng
ườ
Tr

2.6.1. Mô hình ............................................................................................................47
2.6.2 Giả thiết .............................................................................................................47
2.6.3. Kết luận: ...........................................................................................................48
2.7. Kết quả ước lượng bằng EVIEWS ......................................................................48
2.8. Kiểm định các giả thiết của mô hình...................................................................50
2.8.1.Phương sai của sai số thay đổi ..........................................................................50
2.8.2. Kiểm định tự tương quan .................................................................................51
2.8.3. Kiểm định sự phân phối chuẩn của yếu tố ngẫu nhiên ....................................52

cK
họ

2.8.4. Kiểm định sự thiếu biến của mô hình ( kiểm định Ramsey) ........................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 56
3.1. Giải pháp .............................................................................................................56
3.2. Kiến nghị .............................................................................................................58
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................................58
3.2.2. Kiến nghị với BIDV ......................................................................................... 59


inh

PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................................61
1. Kết luận ..................................................................................................................61
2. Ưu điểm và hạn chế của đề tài ...............................................................................61

tế

3. Hướng phát triển của đề tài ....................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 63

ih

Đạ

PHỤ LỤC .....................................................................................................................64

ọc
Hu
ế

v


i
Đạ
ng
ườ
Tr


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ số thanh khoản của BIDV giai đoạn 2011 - 2015 ...................... 42
Bảng 2.2 Tỷ lệ đầu tư và tỷ lệ thanh toán giai đoạn 2011 – 2015 ................................ 66

inh

cK
họ
tế
ih

Đạ
ọc
Hu
ế

vi


i
Đạ
ng
ườ
Tr

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lời mở đầu


Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng

bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống
tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản,
thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM có nhiệm vụ tập trung và phân phối lại
nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động của NHTM đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia. Khi nền kinh tế ngày càng

cK
họ

phát triển, các hoạt động của Ngân hàng ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống xã hội
và tác động đến tất cả mọi người. Sự sống còn của các NHTM có liên quan mật thiết
tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia.
Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế
nên Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Trong hoàn cảnh hội nhập kinh

inh

tế và tính cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay thì việc khả năng đối mặt với các rủi
ro ngày càng lớn. Mà một trong những rủi ro quan trọng nhất trong kinh doanh Ngân
hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy

tế

tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào
để lượng hoá được nó, là vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân hàng


Đạ

TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quảng Trị em nhận thấy việc ước lượng rủi ro
thanh khoản của ngân hàng là hết sức cần thiết. Và đó cũng là cơ sở để nghiên cứu đưa

ih

ra các biện pháp đề phòng và khắc phục những rủi ro thanh khoản mà Ngân hàng có
thể gặp phải. Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Sử dụng mô

ọc

hình hồi quy để ƣớc lƣợng rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hu

 Mục tiêu chung

Ước lượng rủi ro thanh khoản tại BIDV bằng mô hình kinh tế lượng.Từ đó đề
xuất cho Ngân hàng để đề ra những biện pháp phòng tránh rủi ro kịp thời.

ế

1


i
Đạ

ng
ườ
Tr
 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về rủi ro đối với hoạt động Ngân hàng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản.
- Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại BIDV.
- Đề xuất kết quả cho các nhà quản trị Ngân hàng để có thêm một nguồn để

ước lượng rủi ro thanh khoản. Từ đó đề ra các biện pháp phòng tránh rủi ro thích hợp
và kịp thời.

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Rủi ro thanh khoản tại BIDV

cK
họ

4. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2013-2015, được BIDV chi nhánh
Quảng Trị cung cấp và thu thập qua các báo cáo thường niên được BIDV công bố cho Ủy
ban chứng khoán Nhà nước trên hai website hnx.com.vn và fpts.com.vn truy vấn vào hồ sơ
lưu trữ của mã chứng khoán BID.

inh

- Không gian: Thực tập tại BIDV chi nhánh Quảng Trị. Nghiên cứu rủi ro
thanh khoản của BIDV Việt Nam. Tuy luận văn ước lượng tại BIDV Việt Nam nhưng

do điều kiện thực tập ở BIDV Quảng Trị nên nguồn số liệu ước lượng được tra cứu tại
các báo cáo tài chính các quý mà BIDV công bố cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước

tế

trên hnx.com.vn và fpts.com.vn. Do vậy kết quả ước lượng là một nguồn tham khảo để
BIDV Việt Nam nói chung và BIDV Quảng Trị nói riêng có thêm hướng ước lượng

Đạ

mới về rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu

ih

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các nhà quản trị tại chi nhánh
bằng các câu hỏi trực tiếp nhằm giải thích rõ hơn những chi tiết liên quan đến rủi ro

ọc

thanh khoản.

- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát việc quản lý thanh khoản tại chi
nhánh và các hướng xử lí khi mất khả năng thanh toán.

Hu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, phân tích tổng hợp thông tin từ giáo
trình, sách, internet, văn bản pháp luật, tài liệu nghiệp vụ về những vấn đề có liên quan


2

ế

đến rủi ro thanh khoản nói riêng và hoạt động của BIDV nói chung.


i
Đạ
ng
ườ
Tr

 Phương pháp xử lí số liệu
Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Số liệu thứ cấp do ngân hàng

BIDV cung cấp và thu thập trên internet qua các báo cáo thường niên mà BIDV công
bố được xử lí qua phần mềm Eviews 7.0, sau đó tiến hành ước lượng mô hình bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất. Kiểm định các giả thiết của mô hình. Từ đó ước
lượng được rủi ro thanh khoản để đề xuất cho Ngân hàng biết được tình hình thanh
khoản của Ngân hàng. Từ đó đề ra các biện pháp phòng tránh kịp thời.
Mô hình ước lượng:

cK
họ

Yt=β1Xtβ2Yt-1β3

( Nguồn: Luận văn Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Quốc tế VIB, Trường Đại học Ngoại Thương, Trang 43, website:
)
Trong đó:

inh

Yt: là tỷ số giữa “ Trạng thái tiền mặt + chứng khoán lỏng ” và “tiền gửi không
kỳ hạn” + “tiền gửi thanh toán”, cho ta thấy khả năng sẵn sàng thanh toán của Ngân
hàng trong trường hợp người gửi tiền thực hiện rút tiền với khối lượng lớn.
trường hợp xấu nhất.

tế

Nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1, Ngân hàng có đủ khả năng thanh toán trong

Đạ

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, Ngân hàng cần phải xem xét trên thị trường, xem có
động thái nào khiến người gửi tiền sẽ rút tiền đồng loạt hay không để từ đó có sự
chuẩn bị phù hợp.

ih

Xt: là tỷ số giữa “đầu tư” và “tổng tài sản. Nếu như Ngân hàng sử dụng nhiều
tài sản hơn để đầu tư sẽ làm giảm bớt lượng tiền mặt mà Ngân hàng có. Ngân hàng là

ọc

một đơn vị kinh doanh mang tính chất đặc thù. Cũng như các doanh nghiệp khác,
Ngân hàng luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhưng Ngân hàng khác


Hu

doanh nghiệp kinh doanh thông thường ở chỗ Ngân hàng luôn phải đánh đổi giữa thu
nhập cao và khả năng thanh toán của mình. Nếu như trong một thời kỳ Ngân hàng chú

trọng vào kinh doanh để đạt lợi nhuận cao ( tăng đầu tư) thì khả năng thanh khoản của

ế

Ngân hàng sẽ thấp. Ngược lại, để đảm bảo khả năng thanh khoản cao, Ngân hàng tăng

3


i
Đạ
ng
ườ
Tr

cường nắm giữ các tài sản có tính lỏng cao, là những tài sản đem lại thu nhập thấp cho
Ngân hàng. Do đó khi tỷ lệ này tăng ( X tăng ) thì biến phụ thuộc Yt sẽ giảm, hệ số β2
được kỳ vọng là mang dấu (-).
Yt-1: là biến trễ một thời kỳ của biến phụ thuộc Yt. Nếu thời kỳ trước Ngân

hàng có tỷ lệ thanh toán nhanh nhất định thì ở thời kỳ sau nó sẽ được duy trì hoặc tăng
lên. Do đó hệ số β3 được kỳ vọng là mang dấu (+).
t: là thời gian tính theo quý (bắt đầu từ quý 3/2011 đến quý 4/2015)


inh

cK
họ
tế
ih

Đạ
ọc
Hu
ế

4


i
Đạ
ng
ườ
Tr

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG VÀ RỦI RO THANH KHOẢN

1.1. Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
1.1.1.Giới thiệu chung

Để có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trưởng cao, bền vững đòi hỏi các


trung gian tài chính phải luân chuyển được vốn từ những người tiết kiệm đến những nhà

cK
họ

đầu tư sản xuất. Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính thực hiện chức năng
ấy. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính đặc thù và có ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng của nó mang tính dây truyền, lây lan và sâu rộng.
Để hiểu được chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, ta thử hình
dung một thế giới không có hoạt động Ngân hàng. Trong một thế giới như vậy, những

inh

khoản tiền tiết kiệm của dân cư chỉ có thể được sử dụng hoặc dưới dạng tiền mặt hoặc
tiếp đầu tư vào các chứng khoán công ty. Trong thế giới không có Ngân hàng quy mô
luân chuyển các dòng tiền này giữa người tiết kiệm và các nhà đầu tư là rất thấp. Lí do
đó là:

tế

* Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi mua
chứng khoán công ty, người mua chứng khoán phải được đảm bảo rằng tình hình kinh

Đạ

doanh của công ty là có hiệu quả, tình hình tài chính của công ty là lành mạnh,…Để
giám sát được hoạt động của công ty, những người đầu tư chứng khoán phải mất rất

ih


nhiều chi phí về thời gian cung như tiền bạc vào việc thu thập thông tin, phân tích và
xử lí thông tin. Nếu như có một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra hay họ làm công việc
giám sát hoạt động của công ty thì sẽ tiết kiệm được chi phí và hiệu quả hơn nhiều.

ọc

Việc giám sát công ty khó khăn và tốn kém như vậy khiến việc nắm vững chứng
khoán kém hấp dẫn.

Hu

* Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu đã làm nản lòng của những
nhà đầu tư. Bởi tâm lí ngại mạo hiểm, những người có tiền tiết kiệm ưu tiên nắm giữ
tiền mặt để tiêu dùng hơn là đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu.

ế

5


i
Đạ
ng
ườ
Tr

* Đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro do giá cả của

chúng luôn biến động. Điều này ảnh hưởng đến nhà đầu tư và cả nhà phát hành.

Trong một thế giới không có Ngân hàng, quy mô luân chuyển tiền tiết kiệm

giữa người dân và nhà đầu tư là rất thấp. Tuy nhiên trong xã hội ngày nay hệ thống
ngân hàng phát triển mạnh mẽ và được coi như bộ xương sống của nền kinh tế. Hệ
thống Ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người tiết kiệm đến
những người có nhu cầu về vốn.
Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản sau :

cK
họ

+ Chức năng luân chuyển tài sản.
+ Chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới, bảo lãnh…
Về chức năng dịch vụ thanh toán môi giới tư vấn… Ngân hàng hoạt động như
đại lý của khách hàng trong việc môi giới cung cấp các dịch vụ thanh toán và các
thông tin cho khách hàng. Thông qua chức năng tư vấn và cung cấp dịch vụ thanh toán
làm cho chi phí đầu tư của khách hàng giảm xuống và người đầu tư có thể nắm bắt

inh

được tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và
toàn diện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư, hệ
thống Ngân hàng đã khuyến khích được tỉ lệ tiết kiệm trong dân chúng tăng lên.

tế

Về chức năng luân chuyển tài sản, Ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt
động. Thứ nhất, Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi.

Đạ


Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thường hấp dẫn người đầu tư hơn so
với các chứng khoán các công ty phát hành, do đối với hầu hết những người đầu tư thì
việc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm được đáng kể các chi phí như

ih

chi phí giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả. Thứ hai, Ngân hàng tiến hành
đầu tư bằng cách cấp tín dụng mua cổ phiếu và trái phiếu do các công ty phát hành,

ọc

những chứng khoán này là chứng khoán sơ cấp.

1.1.2. Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại.

Hu

1.1.2.1. Rủi ro
- Rủi ro trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát

ế

triển, cạnh tranh hoàn hảo thực hiện tốt chức năng kinh tế xã hội như: Sử dụng tối ưu

6



i
Đạ
ng
ườ
Tr

các nguồn lực, khuyến khích tiến bộ công nghệ, thoả mãn tối ưu nhu cầu người tiêu
dùng, phân phối thu nhập theo hướng nâng cao hiệu quả, kiểm soát tiềm lực kinh tế và
chính trị, đảm bảo quyền tự do hoạt động cá nhân. Song kết quả cuối cùng của cạnh
tranh là có người thắng và cũng có kẻ bại.
Như vậy, rủi ro đã đến với những người không thành công trong việc kinh

doanh trong môi trường kinh tế cạnh tranh mà thất bại nhiều hơn thành công. Chính
đặc trưng này của cạnh tranh đã tạo ra sự biến động đầy bất trắc trong lĩnh vực kinh
doanh. Sự đa dạng hóa trong kinh doanh có tác động lớn đến hoạt động của doanh

cK
họ

nghiệp và rủi ro cũng gắn liền với kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì rủi ro đến từ nhiều phía, có
thể do chủ quan hoặc khách quan của các nhà kinh doanh. Song có thể nói rằng: Trong
từng thời kỳ xã hội khác nhau thì rủi ro có những loại khác nhau và mức độ thiệt hại
do rủi ro gây nên cũng khác nhau.

- Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.

inh

Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi mà

hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài hai cặp phạm trù này, mà
còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của NHTMđều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt
động kinh doanh của NHTMluôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro

tế

trong hoạt động kinh doanh của NHTM là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng
đến hoạt động, gây tổn thất cho NHTM.

Đạ

1.1.2.2. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Về chi phí:

Rủi ro gây tăng vượt của giới hạn các khoản chi phí dịch vụ Ngân hàng.

ih

Trong hoạt động các nghiệp vụ của NHTM để thực thi được cần chi ra một
lượng chi phí hoạt động nhất định bao gồm: Chi trả lãi cho người gửi tiền, lãi tiền vay

ọc

cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ Ngân hàng, chi phí mua sắm TSCĐ
khác. Rủi ro xảy ra sẽ làm tăng chi phí và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.

Hu

- Thua lỗ:


Sự thua lỗ được biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến

7

ế

mà chi vượt quá dự toán, thu không đủ bù chi.


i
Đạ
ng
ườ
Tr

Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân tích hoặc phân tích

không hết các yếu tố cần cho các hoạt động được thực thi, dự toán sai các đối tượng
cho vay và đầu tư hoặc do hoàn cảnh ngẫu nhiên không thuận lợi cho Ngân hàng. Các
rủi ro vốn xảy ra dẫn đến sự thua lỗ của Ngân hàng.
Rủi ro làm chi vượt dự toán trong khi thu nhập không thể bù đắp được.
- Tổn thất:

+ Uy tín: Tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều biểu hiện quan

hệ hai chiều: khách hàng tốt thì Ngân hàng cho vay, Ngân hàng uy tín cao trên thị

cK
họ


trường thì khách hàng đến xin vay.

Như vậy khi rủi ro xảy ra từ các nguyên nhân khác nhau và sẽ có nguyên nhân
do từ Ngân hàng: đạo đức cán bộ thoái hóa, trình độ quản lý không phù hợp với hiện
tại ... Như vậy làm cho uy tín sẽ giảm sút mà trong nền kinh tế thị trường thì chữ
“Tín" là quan trọng nhất.

+ Mất vốn: Vốn của Ngân hàng chủ yếu là từ vốn huy động từ tiền nhàn rỗi của

inh

các tổ chức và cá nhân. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh.

Như vậy rủi ro xẩy ra lớn sẽ gây mất vốn của Ngân hàng làm cho vốn tự có của
trong quan hệ ban đầu với khách hàng.

tế

Ngân hàng không được tăng thêm mà còn giảm sút.Mà vốn tự có là yếu tố quan trọng

Đạ

1.1.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng

Qua kết quả thống kê và nghiên cứu tổng hợp cho thấy các nguyên nhân chủ
yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng bao gồm:

ih


1.1.3.1. Nguyên nhân bất khả kháng

Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như: bão lụt, hạn hán,

ọc

hoả hoạn và động đất.

Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc kỹ thuật một ngành công

Hu

nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng
làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.

Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc mất một người quản

ế

lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.

8


i
Đạ
ng
ườ
Tr


1.1.3.2. Thông tin không cân xứng
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có

chuyển

vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền - Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu
các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế
còn tồn tại là: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và sự
không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy được gọi là “ thông tin
không cân xứng". Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến “ sự lựa
chọn đối nghịch" và “ rủi ro đạo đức".

cK
họ

Chọn lựa đối nghịch xảy ra trước khi diễn ra giao dịch. Bản chất vấn đề là thay
vì lựa chọn những người trả được nợ để cho vay, nhà Ngân hàng - mặc dù không mong
muốn - song vì thông tin không cân xứng - đã chọn người tích cực vay nhất để cho
vay, nhưng lại là người có khả năng tạo ra kết cục không trả được nợ, gây rủi ro cho
Ngân hàng.

Thông tin không cân xứng có thể dẫn đến rủi ro về đạo đức sau khi giao dịch.

inh

Đó là hiện tượng người vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái với cam
kết sau khi nhận được khoản tiền vay, đưa đến việc khó có thể hoàn trả món vay, gây
rủi ro cho Ngân hàng.


tế

Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính đẫn tới sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Muốn hoạt

Đạ

động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận, tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ, nợ
ứ đọng dẫn đến phá sản, các Ngân hàng phải thật tỉnh táo để có những nguồn thông tin
cân xứng nhằm vượt qua được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức.

ih

1.1.3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trƣờng

Cơ chế thị trường, với quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả...

ọc

là bàn tay vô hình điều khiển mọi hoạt động của các doanh nghiệp và quyết định sự
sống còn của các doanh nghiệp.

Hu

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp. Ngân hàng muốn tồn tại và phát

triển thì hoạt động phải sinh lời. Bởi vậy, cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh khác, muốn tồn tại và phát triển, Ngân hàng phải giải quyết được các mâu

ế


thuẫn nảy sinh trong quá trình kinh doanh: mâu thuẫn về giá cả (lãi suất), về mức cung

9


i
Đạ
ng
ườ
Tr

cầu của vốn, về các sản sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng... Trong quá trình
giải quyết mâu thuẫn, các Ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt và tất yếu có Ngân
hàng thắng lợi và có Ngân hàng chịu rủi ro thất bại. Lịch sử Ngân hàng đã ghi lại
nhiều trường hợp Ngân hàng phá sản và các cuộc khủng hoảng Ngân hàng: Từ năm
1930 đến 1933: làn sóng phá sản Ngân hàng đã tràn từ Áo, Đức, Anh sang Mỹ, sự đổ
bể của hàng loạt các Ngân hàng như Ngân hàng Bankhaus Herstatt của Đức (1974),
Ngân hàng quốc gia Franklin - Ngân hàng đứng thứ 12 của Mỹ (1974), bài học đắt giá
của Ngân hàng Baring, một Ngân hàng có tên tuổi ra đời từ 1762 bị đổ vỡ vào năm

cK
họ

1995, và gần đây cơn ác mộng Daiwa chi nhánh của Ngân hàng Nhật bản tại Newyord
- thua lỗ tới 1,1 tỷ USD, hay sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng đô thị năm 1989 ở
Việt nam đã cho ta thấy sự khắt khe đến mức nào của kinh tế thị trường.
Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ với khách hàng, khi Ngân hàng đóng vai chủ
nợ - dùng nguồn vốn huy động được đem cho các doanh nghiệp và cá nhân cần vốn vay
- Thực tế cho thấy trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là khách hàng


inh

vay vốn và giao dịch với Ngân hàng cũng thường gặp phải những rủi ro nhất định mà
hậu quả là sự phá sản của doanh nghiệp không còn là hiện tượng riêng có của một nền
kinh tế ổn định hay không ổn định, hoặc của một nước phát triển hay đang phát triển.

tế

Tất nhiên ở đây còn có yếu tố liên quan tới năng lực tài chính, năng lực điều
hành, năng lực xử lý thông tin và nghiệp vụ trong quá trình sản xuất và kinh doanh của

Đạ

các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế.

Nền kinh tế là một "cơ thể sống". Sự rủi ro vỡ nợ của một hay một số khách
hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hưởng lớn đến các ngành có liên quan.

ih

Mặt khác, trong mối quan hệ với khách hàng - khi Ngân hàng đóng vai trò đi
vay (nhận tiền gửi) - Ngân hàng cũng cần phải tôn trọng quy luật này.

ọc

1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng

Kinh doanh ngân hàng là loại kinh doanh mang tính đặc thù, do đó rủi ro đối


Hu

với hoạt động Ngân hàng cũng mang tính chất đặc thù. Những rủi ro mà Ngân hàng
thường gặp phải như:
- Rủi ro lãi suất

ế

- Rủi ro tín dụng

10


i
Đạ
ng
ườ
Tr

- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hối đoái

- Rủi ro công nghệ
- Rủi ro môi trường
- Rủi ro khác

1.1.4.1. Rủi ro lãi suất

Lãi suất là giá cả của sản phẩm Ngân hàng, nên mọi tác động trực tiếp đến giá


trị tài sản nợ và tài sản có của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi suất đến việc tăng,

cK
họ

giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi không lớn
hơn chi phí về lãi thì Ngân hàng sẽ chịu thua lỗ.
Lãi suất là yếu tố thay đổi trên thị trường, rát khó có thể dự báo trước rủi ro lãi
suất xảy ra khi lãi suất thay đổi làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Đối với nguồn vốn
huy động khi lãi suất tăng sẽ làm chi phí vốn vay của Ngân hàng tăng, đối với các
khoản tín dụng, khi lãi suất giảm sẽ làm giảm thu nhập từ lãi của Ngân hàng. Và do đó

inh

làm giảm thu nhập của Ngân hàng.

Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do sự không cân xứng giữa các kỳ
hạn của tài sản nợ và tài sản có. Nếu Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư

tế

vào tài sản có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên, trong khi lãi suất đầu tư vẫn
giữ nguyên, Ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược lại nếu Ngân hàng dùng tái sản nợ dài

Đạ

hạn để đầu tư vào tài sản có ngắn hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm Ngân hàng cũng có
nguy cơ bị rủi ro.

Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: do bất


ih

lợi trong cạnh tranh, buộc Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay
để thu thút khách hàng, do đó làm tăng chi phí và giảm thu nhập của Ngân hàng: Do
cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ nên Ngân hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn: Do

ọc

chính sáchưu đãi cho vay của nhà nước, nên Ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay.
1.1.4.2. Rủi ro tín dụng

Hu

Rủi ro tín dụng là rủi ro do ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
các khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn.

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều

ế

hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng như hoạt động bảo lãnh, tài trợ

11


i
Đạ
ng
ườ

Tr

ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của NHTM, do những nguyên nhân sau:
- Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên không có khả

năng thanh toán nợ cho Ngân hàng.
- Do thiếu thông tin về khách hàng nên Ngân hàng đã cho những khách hàng

kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn.
- Cán bộ Ngân hàng có trình độ thấp hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp, dẫn

đến các khoản nợ xấu, cho vay vốn khống, cho vay không đúng mục đích, …
- Giá trị tài sản đảm bảo không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của Ngân hàng.

cK
họ

- Các nguyên nhân khác: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lí do bất khả
kháng như người vay qua đời hoặc mất tích, …
1.1.4.3. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất đối với Ngân hàng, có liên quan
đến sự sống còn của một Ngân hàng. Một Ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm

inh

bảo đựơc khả năng thanh toán hiện tại, trong tương lai và đột xuất. Nếu không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán đó Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có
nguy cơ bị phá sản.


Rủi ro thanh toán là loại rủi ro riêng của Ngân hàng, do Ngân hàng không duy
thường xuyên cho khách hàng.

tế

trì được thường xuyên một tài sản có “tính lỏng” cao dẫn đến mất khả năng chi trả

Đạ

Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:

+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá lớn,
trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp. Nên một số Ngân hàng đã dùng vốn huy động ngắn

ih

hạn để cho vay trung, dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn, các khoản vay khó thu hồi được, uy tín của Ngân hàng giảm sút,

ọc

người gửi tiền hay người đi vay thường phản ứng trước những khó khăn của Ngân
hàng bằng cách sử dụng hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu cầu về
sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút được.

Hu

Trong trường hợp Ngân hàng mất khả năng thanh toán, vốn tự có của Ngân


hàng không có khả năng bù đắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại, Ngân hàng dễ
rơi vào tình trạng vỡ nợ hay phá sản.

ế

12


i
Đạ
ng
ườ
Tr

Rủi ro thanh toán khoản là rủi ro đặc trưng của Ngân hàng, khó đối phó nhất.

Do đó, để nói rõ hơn về rủi ro thanh toán khoản, em xin trình bày rõ hơn ở phần sau.
1.1.4.4.Rủi ro hối đoái

Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỉ giá hối đoái gây nên. Nhưng rủi

ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ và liên quan đến ngoại tệ của Ngân
hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán
bằng ngoại tệ,…

Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của Ngân

cK
họ


hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “trưòng” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối
đoái khi tỉ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ “trường”, thì khi
ngoại tệ tăng giá Ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại Ngân hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó
xuống giá. Nếu Ngân hàng đang ở trạng thái “đoản” về một ngoại tệ nào đó, khi ngoại
tệ lên giá Ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ “trường” hay “đoản” chính là

inh

nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho Ngân hàng. Đây chính là kết quả của việc Ngân
hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân
mình, hoặc Ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài sản có bằng
1.1.4.5. Rủi ro môi trƣờng

tế

ngoại tệ.

Đạ

Rủi ro môi trường là rủi ro do hoạt động của Ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi
ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng,
suy thái), rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nứơc gây nên bất lợi cho

ih

Ngân hàng.

Rủi ro môi trường là rủi ro mà Ngân hàng khó kiểm soát được chúng cóthể làm


ọc

suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng hoặc gây cho Ngân hàng những thiệt
hại về tài chính.

Hu

1.1.4.6. Rủi ro trong công nghệ

Rủi ro trong công nghệ thường xảy ra trong các trường hợp: Ngân hàng đã đầu

tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết

ế

kiệm chi phí cho Ngân hàng theo như mong muốn hoặc hệ thống công nghệ của Ngân

13


i
Đạ
ng
ườ
Tr

hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
gây ra những tổn thất nhất định.
1.1.4.7. Rủi ro về nguồn vốn.
Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức:

+ Rủi ro do thừa vốn: NHTM thông qua hình thức “đi vay để cho vay” nhằm

kiếm lợi nhuận, còn vốn tự có “chỉ là cái đệm chống đỡ sụt giá của các tài sản có”. Khi
nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng có nghĩa là Ngân hàng huy động vào mà không
cho vay ra được hay cho vay ra quá ít, lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí thì Ngân

cK
họ

hàng sẽ gặp rủi ro.

+ Rủi ro do thiếu vốn: Do việc chuyển hoán của các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn không nhịp nhàng dẫn đến việc Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
cho vay, đầu tư hoặc nhu cầu thanh toán của khách hàng. Điều này cũng dẫn đến rủi ro
cho Ngân hàng.

1.1.4.8. Các rủi ro khác

inh

Như rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lí…
1.2. Lý thuyết về rủi ro thanh khoản

1.2.1. Khái quát rủi ro thanh khoản đối với hoạt động Ngân hàng

tế

Đối với các tổ chức nói chung, thì rủi ro thanh khoản gây ra đối với các Ngân
hàng là thường xuyên và nghiêm trọng hơn cả. Nguyên nhân chính xuất phát từ đặc


Đạ

điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản là: Ngân hàng đã dùng các nguồn vốn
ngắn hạn bên tài sản nợ để tài trợ cho các tài sản có. Ngoài ra, khi những người gửi
tiền nhận thấy Ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì đồng loạt rút tiền ngay lập tức

ih

ra khỏi Ngân hàng, hơn nữa hành động rút tiền của những người gửi tiền có tính lây
lan và phản ứng dây chuyền nhanh chóng và rộng khắp.

ọc

Các rủi ro như lãi suất, tỷ giá, tín dụng… Có thể đe doạ đến khả năng thanh
toán cuối cùng của Ngân hàng, nhưng rủi ro thanh khoản chỉ là vấn đề thông thường

Hu

xảy ra hàng ngày đối với hoạt động Ngân hàng. Chỉ trong trường hợp đặc biệt hạn
hữu, rủi ro thanh khoản mới đe roạ đến khả năng thanh toán cuối cùng của Ngân hàng.

Vì vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, cho nên một trong những nhiệm vụ hàng

ế

14


i
Đạ

ng
ườ
Tr

đầu đối với nhà quản lí Ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán một cách thường
xuyên, liên tục và đầy đủ.
Một Ngân hàng được coi là thanh khoản nếu có khả năng tiếp cận được đầy đủ

với các nguồn thanh khoản một cách tức thời tại mức chi phí hợp lí và thời điểm có nhu
cầu. Từ khái niệm này cho thấy để được xem là thanh khoản thì Ngân hàng phải:
- Hoặc là có sẵn trong tay một lượng tài sản cần thiết (lượng tài sản dự trữ

thanh khoản bên tài sản có – Stored liquidities)
- Hoặc là phải có khả năng đi vay hay huyđộng tức thời được nguồn vốn thanh

cK
họ

khoản, hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản có.
- Trục trặc trong thanh khoản thường là tín hiệu đầu tiên về những khó khăn tài
chính đối với Ngân hàng và hậu quả tiếp đến có thể là:
+ Mất dần những người gửi tiền một cách truyền thống.
+ Buộc phải chuyển hoá các tài sản có thanh khoản tiền do thiếu hụt tiền mặt.
+ Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn :

inh

ví dụ như phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao… và có thể bị từ chối cho vay.
Tất cả những biểu hiện này đều là cho Ngân hàng tiến gần đến bờ vực mất khả
năng thanh toán và đi đến phá sản


tế

Ngày nay, thị trường tiền tệ phát triển với nhiều công cụ phong phú, đa dạng,
tiện dụng và hiệu quả; chính vì vậy nhiều Ngân hàng cho rằng có thể đi vay được một

Đạ

lượng vốn lớn tại bất kì thời điiểm nào để đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cần thiết,
do đó đã coi nhẹ việc duy trì một lượng tài sản thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh khoản thường xuyên của Ngân hàng.
1.2.2.1. Những nguyên nhân tiền đề

ih

1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản

ọc

Có ba nguyên nhân chính khiến Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản
thường xuyên là:

Hu

Nguyên nhân thứ nhất: Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn,
và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều Ngân

hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài

ế


sản nợ. Thực tế là Ngân hàng thường có một tỉ lệ đáng kể tài sản nợ, có đặc điển là

15


i
Đạ
ng
ườ
Tr

phải được hoàn trả tức thời nếu người gửi có nhu cầu, như tiền gửi không kì hạn, tiền
gửi có kì hạn có thể rút trước thời hạn, tài khoản NOW… do đó Ngân hàng luôn phải
sẵn sàng thanh khoản.

Nguyên nhân thứ hai: Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi

suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức
lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn
mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Như vậy thay đổi lãi suất ảnh hưởng
đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của Ngân

cK
họ

hàng. Ngoài ra lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà Ngân
hàng đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị
trường tiền tệ của Ngân hàng.


Nguyên nhân thứ ba: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một
cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niền tin của dân chúng
vào Ngân hàng. Nếu như vào một buổi sáng các quầy chi trả tiền hay các máy trả tiền

inh

tự động của Ngân hàng đóng cửa với lí do là thiếu tiền mặt tạm thời, và không thể
thanh toán các tờ séc chuyển đến cũng như những khoản tiền gửi đến hạn thì Ngân
hàng đó đứng trước nguy cơ phá sản và nếu có vực lại được thì một phần nào đó cũng

tế

giảm bớt lòng tin gửi tiền của khách hàng. Một trong những việc quan trọng đối với
nhà quản lí Ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền

Đạ

gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết
được kế hoạch của họ, khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh
khoản thích hợp.

ih

1.2.2.2. Nguyên nhân từ hoạt động

Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài sản

ọc

có của Ngân hàng. Nguyên nhân bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất

cứ lúc nào khi những người gửi tiền thực hiện rút tền ngay lập tức. Khi những người

Hu

gửi rút tiền đột ngột, buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc bán bớt tài sản thanh

khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Trong tất cả các nhóm tài sản có, thì tiền mặt
là phương tiện đầu tiên và trực tiếp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nhưng đáng tiếc

ế

là tiền mặt là tài sản không đem lại thu nhập lãi suất cho Ngân hàng, do đó các Ngân

16


i
Đạ
ng
ườ
Tr

hàng có xu hướng giảm thiểu tài sản có ở dạng tiền mặt. Vì vậy để thu được thu nhập
từ lãi suất, các Ngân hàng phải đầu tư tiền vào các tài sản ít thanh khoản hơn hoặc
những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền, nhưng chi phí để chuyển hoá thành tiền
ngay lập tức với các tài sản khác nhau thì rất khác nhau. Khi phải bán một tài sản ngay
lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp có thời gian để tìm
kiếm người mua và thương lượng về giá. Kết quả là một số tài sản chỉ có thể chuyển
hoá thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất thấp, do đó có thể đe doạ đến khả năng
thanh toán cuối cùng của Ngân hàng. Ngoài thanh lý tài sản Ngân hàng có thể tìm


cK
họ

kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua việc vay trên thị trường tiền tệ.
Nguyên nhân bên ngoài tài sản có: Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến
các cam kết tín dụng. Một cam kết tín dụng được người vay tiền có quyền hành rút tiền
bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực
hiện, thì Ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nếu không Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự như

inh

bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản bên tài sản có, Ngân hàng có thể giảm
số dư tiền mặt, chuyển hoá các tài sản có khác thành tiền mặt, hoặc đi vay các nguồn
vốn bổ sung trên thị trường tiền mặt.

tế

1.2.3. Một số biện pháp nghiệp vụ để phòng tránh rủi ro thanh khoản
1.2.3.1. Xử lí rủi ro thanh khoản phát sinh bên ngoài tài sản nợ

Đạ

Trên bảng cân đối tài sản nợ của Ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc điển
chung là ngắn hạn, như tiền gửi không kì hạn, và các loại tiền gửi ngắn hạn khác,
trong khi đó, phần lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, như tín dụng, các khoản đầu

ih


tư, cho thuê…Đối với tiền gửi không kì hạn, người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào
vào những ngày làm việc của Ngân hàng. Như vậy, về mặt lí thuyết, nếu một Ngân

ọc

hàng có tỉ trọng lớn về tiền gửi không kì hạn, thì nó luôn phải sẵn sàng đối phó với
tình huống khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.

Hu

Trên thực tế các Ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thường thì chỉ
có một tổng số ít trong tổng số những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền hằng ngày. Do

đó phần lớn số tiền dư gửi hằng ngày trở thành số tiền dư gửi thường xuyên hằng

ế

ngày, cung cấp nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng. Đồng thời, những nhu cầu rút tiền

17


i
Đạ
ng
ườ
Tr

gửi hằng ngày, được cân đối chủ yếu bằng các khoản tiền gửi mới, và các khoản thu
nhập từ hoạt động Ngân hàng.

Có hai phương án chính để Ngân hàng giải quyết rủi ro thanh khoản là:
(1). Thông qua quản lí tài sản nợ.
(2). Là thông qua quản lí tài sản có.
Theo truyền thống, Ngân hàng thường dựa vào quản lí tài sản có, nhưng ngày

nay các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn thường sử dụng phương án quản lí
tài sản nợ thông qua việc tiếp cận thị trường tiền để tăng nguồn vốn tín dụng tức thời

cK
họ

đáp ứng nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng.
1.2.3.2. Phƣơng pháp quản lí tài sản nợ
Phương pháp quản lí tài sản nợ là việc Ngân hàng tiếp cận với thị trường tiền tệ
để tăng vốn tức thời bằng các khoản tín dụng ngắn hạn, bao gồm thị trường chính thức
(giao dịch với NHTW), thị trường Interbank và hợp đồng mua lại. Ngoài ra, Ngân
hàng có thể thực hiện một phương án khác là Ngân hàng có thể phát hành kì phiếu

inh

ngắn hạn, hay phát hành một số trái phiếu có thời hạn dài. Nhưng phương pháp này có
một hạn chế là chi phí của nó rất cao. Vì trên thị trường Iterbank là thị trường bán
buôn nên lãi suất của nó cao hơn so với lãi suất trên thị trường bán lẻ.

tế

Biện pháp quản lí tài sản nợ không làm thay đổi quy mô bảng cân đối tài sản và
kết cấu tài sản có, mà chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản nợ. Do đó, nếu Ngân hàng có

Đạ


một phương pháp quản lí, tài sản nợ hiệu quả thì bên tài sản nợ sẽ không bị ảnh hưởng
khi khách hàng rút tiền bất thường. Đây là lí do tại sao ngày nay, các kĩ thuật quản lí
tài sản nợ lại phát triển nhanh và nhiều đến vậy. Đặc biệt với sự phát triển của thị

ih

trường chứng khoán là nguồn cung cấp nguồn vốn huy động cho Ngân hàng khi cần.
1.2.3.3. Phƣơng pháp quản lí tài sản có (chuyển hoá tài sản)

ọc

Thay vì vay trên thị trường bán buôn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân
hàng có thể chuyển hoá một bộ phận tài sản thanh khoản, Ngân hàng có thể chuyển

Hu

thành tiền mặt.

Một tài sản được coi là tài sản thanh khoản thì phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có thể chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng.

ế

- Chi phí chuyển đổi thấp.

18



×