Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại hợp lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng đang ngày càng phát triển thì tối đa hoá lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu và rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Mỗi doanh
nghiệp để đạt đƣợc lợi nhuận đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh
đúng đắn, khoa học nhằm đem lại lợi nhuận cao, tăng thế cạnh tranh, khẳng định uy tín
và chất lƣợng sản phẩm của mình để tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng. Vì vậy trong
mỗi doanh nghiệp việc tính toán lƣợng chi phí bỏ ra so với doanh thu đem lại là yêu

tế
H
uế

cầu cấp thiết, quan trọng đối với các doanh nghiệp. Làm thế nào để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm
làm ra quả là một điều rất khó và cần thiết đặt ra cho lãnh đạo các doanh nghiệp. Bởi
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp và quyết định sự

ại
họ
cK
in
h

tồn tại, phát triển hay phá sản doanh nghiệp trong tƣơng lai.

Muốn đạt đƣợc điều đó thì các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc


thƣờng xuyên lƣợng thông tin cần thiết về thị trƣờng, giá cả hàng hoá, vật tƣ dự trữ,
tiền vốn, sức lao động, năng lực sản xuất…và tất cả những yếu tố khách quan khác
nhƣ thời tiết, thiên tai, các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc để có thể ứng xử giá thành
một cách linh hoạt, tập hợp chính xác những khoản mục chi phí liên quan, cần thiết và
giảm bớt những chi phí không cần thiết để hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận.

Đ

Chính vì thế, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa vô cùng to lớn, đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán vì
thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hợp
Lực em đã tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành để hoàn
thành đề tài tốt nghiệp “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hợp Lực ’’.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Oanh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Thứ hai:Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây lắp & Thƣơng mại Hợp Lực.

Thứ ba: Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây lắp & Thƣơng mại Hợp Lực.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây lắp & Thƣơng mại Hợp Lực.
Phạm vi: Các công trình, hạng mục công trình đã xây dựng và hoàn thành trong
năm 2013, cụ thể là công trình “ Đƣờng Giao Thông Nông Thôn Xã Thạch Long ”
2013.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
-

tế
H
uế

huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Số liệu đƣợc thu thập từ tháng 04 đên tháng 06 năm

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: phƣơng pháp này chủ yếu nghiên cứu giáo

trình,tài liệu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
-

ại
họ
cK
in
h

trong doanh nghiệp.


Phƣơng pháp phỏng vấn và quan sát: đƣợc áp dụng nhằm phỏng vấn các

nhân viên kế toán và các cán bộ trong công ty nhằn thu thập số liệu về công ty cũng
nhƣ các số liệu kế toán.
-

Phƣơng pháp thu thập số liệu, tập hợp chứng từ đã sử dụng về các khoản

mục chi phí để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.5 Kết cấu đề tài

Đ

Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại công ty cổ phần Xây Lắp và Thƣơng Mại Hợp Lực
Chƣơng 3: Một số giải pháp góp phần cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại công ty cổ phần Xây Lắp và
Thƣơng Mại Hợp Lực

SVTH: Trần Thị Oanh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1 Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc quản lý các yếu tố sản xuất ngày càng
đƣợc coi trọng. Thực tế đã chứng minh kế toán luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng

tế
H
uế

trong công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô.Thông qua các số liệu, thông tin do kế
toán cung cấp các nhà quản lý có căn cứ để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành từ đó có quyết định quản lý phù hợp với tình
thình thực tế của doanh nghiệp và những biến động thị trƣờng.

ại
họ
cK
in
h

Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám sát thƣờng xuyên, liên
tục sự biến động của vật tƣ, tài sản, tiền vốn kế toán sử dụng thƣớc đo hiện vật và
thƣớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí,tính
giá thành, ngƣời quản lý biết đƣợc chi phí và giá thành của từng công trình,hạng mục
công trình. Qua đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản

phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đƣa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh

Đ

doanh của doanh nghiệp.Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lƣợng là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trƣờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành
sản phẩm chính xác.Giá thành chịu ảnh hƣởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây
lắp. Do vậy,tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nhƣ lƣợng giá trị
các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng,công tác kế toán chi phí và tính gía thành sản
phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan,nó thực sự là
SVTH: Trần Thị Oanh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý tại tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lƣợng công tác kế toán
trong toàn doanh nghiệp.
1.2 Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Đặc điểm của ngành xây lắpvà sản phẩm xây lắp ảnh hƣởng đến công

tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng. Nó mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

tế
H
uế

nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí
kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp chuyên về

ại
họ
cK
in
h

thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của
các công trình xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đƣa vào
sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống.

Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hƣởng đến công tác quản lý và hạch toán. Cụ thể:
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy lắp có yêu
cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy,

Đ


mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp
thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, có nhƣ vậy việc sản xuất mới mang lại
hiệu quả cao.
Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận (giá đấu
thầu), giá này thƣờng đƣợc xác định trƣớc khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng
giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tƣợng lƣu thông, nơi sản
xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá có
tính chất đặc biệt.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
Trong quá trình xây lắp chƣa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhƣng lại sử dụng nhiều vật
SVTH: Trần Thị Oanh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

tƣ, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để
theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo
chất lƣợng công trình.
Doanh nghiệp xây lắp thƣờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi
sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị, phƣơng tiện thi
công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác
quản lý rất phức tạp ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên thời tiết. Thông thƣờng các
doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực lƣợng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công
trình để giảm bớt chi phí di dời.

tế

H
uế

Sản xuất xây dựng cơ bản thƣờng diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của
thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ. Do đặc điểm
này, trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tƣ chặt chẽ, thi công nhanh, đúng
tiến độ. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình có

ại
họ
cK
in
h

thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế
độ điều độ cho phù hợp, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh.

Đ

Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi phí
ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi phí
phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới
đƣợc coi là chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp

Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ
chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi
phí. Dƣới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản

SVTH: Trần Thị Oanh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

xuất cũng đƣợc phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của
quản lý và hạch toán.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính
giá thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể

tế
H
uế

sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp ( không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.


Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lƣơng, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp

ại
họ
cK
in
h

Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lƣợng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục
vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nƣớc,
diezen, xăng, điện,...

Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trƣờng xây dựng
bao gồm: lƣơng nhân viên quản lý đội, công trƣờng, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công

Đ

nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách đƣợc cho bất cứ hoạt động hay phân xƣởng, công trƣờng nào.
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
SVTH: Trần Thị Oanh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

đƣợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đƣợc chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Chi phí nhân công: tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng phải trả cho
công nhân viên chức
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng

tế
H
uế

và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản


ại
họ
cK
in
h

xuất kinh doanh

Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định đƣợc kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ
sau.

Đ

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí đƣợc phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự
biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí đƣợc phân thành 3 loại
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lƣợng công
việc hoàn thành, thƣờng bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lƣợng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định
phí thƣờng bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lƣơng nhân viên, cán
bộ quản lý, ….
SVTH: Trần Thị Oanh

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thƣờng gồm: chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phƣơng hƣớng
nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đƣợc chia thành

tế
H
uế

chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đƣợc sản xuất ra
hoặc đƣợc mua

Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc đƣợc mua

ại
họ
cK
in

h

nên đƣợc xem là các phí tổn, cần đƣợc khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.

1.2.3 Khái niệm về giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trinh thống nhất giữa hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Để đánh giá chất lƣợng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với giá thành

Đ

( kết quả sản xuất ).

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lƣợng công việc, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lƣợng giá trị của những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
1.2.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây
lắp công trình. Giá thành này đƣợc xác định trên cơ sở các quy định của Nhà nƣớc về
việc quản lý giá xây dựng các công trình .
SVTH: Trần Thị Oanh

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Giá thành dự toán = giá trị dự toán sản phẩm xây lắp - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp
xây lắp xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các chi
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nƣớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của
từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng

tế
H
uế

trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành

Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đƣợc lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh
nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức kế hoạch,

ại
họ
cK
in
h


phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.

* Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để hình thành một đối tƣợng xây lắp nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế
không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nhƣ chi phí thiệt hại do phá đi làm
lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tƣ... do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan của doanh nghiệp.

Thông thƣờng giá thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia thành:

Đ

+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lƣợng công tác
xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng, quý, năm). Nó cho
phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân tăng,
giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến
hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành
đƣa vào sử dụng và đƣợc bên chủ đầu tƣ chấp nhận.
1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác nhau của quá
SVTH: Trần Thị Oanh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng


trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá
thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu
bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lƣợng.
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp =chi phí dở dang dầu kỳ + chi phí phát sinh
trong kỳ - chi phí dở dang cuối kỳ

tế
H
uế

Nhƣ vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trƣớc (chi
phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm gắn với khối lƣợng sản phẩm,
công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát

ại
họ
cK
in
h

sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản
xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lƣợng sản phẩm đã
hoàn thành hay chƣa.


1.3 Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tron g doanh nghiệp xây lắp

1.3.1 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi

Đ

phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xƣởng, bộ phận) hoặc có thể là đối
tƣợng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí phát sinh và đối tƣợng chịu chi phí. Khi xác định đối tƣợng tập hợp chi phí
sản xuất, trƣớc hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí.
Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.

SVTH: Trần Thị Oanh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

1.3.2 Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập

hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tƣợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
a. Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp
Phƣơng pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tƣợng tập hợp
chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tƣợng đó. Phƣơng pháp này đảm bảo tập hợp
chi phí sản xuất cho đối tƣợng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc
tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cƣờng

tế
H
uế

kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tƣợng áp dụng phƣơng pháp này với
công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng
chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng chịu chi phí.
b. Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp

ại
họ
cK
in
h

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí đã đƣợc xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tƣợng.
-

Xác định hệ số phân bổ (H)


Đ

Hệ số phân bổ

Hay

H=

Tổng chi phí cần phân bổ

=

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

C
T

Trong đ ó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tƣợng
T: Là đại lƣợng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tƣợng cần phân bổ chi phí
-

Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng:

SVTH: Trần Thị Oanh

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Ci = Ti x H
Trong đó:

C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng i
T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tƣợng i
H: là hệ số phân bổ

1.3.3 Phƣơng pháp kế toán các chi phí sản xuất
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật
Tài khoản sử dụng – TK 621

tế
H
uế

liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây

ại
họ
cK
in

h

lắp, nông, lâm, ngƣ nghiệp, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, kinh doanh
khách sạn, du lịch, dịch vụ khác. Tài khoản này đƣợc mở trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu:
Nợ

TK 621

Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng

Đ

trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong
kỳ hạch toán.



- Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT.

TK 621 không có số dƣ cuối kỳ

SVTH: Trần Thị Oanh

12



Khóa luận tốt nghiệp

TK 152, 153

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

TK 621

Xuất kho NVL, CCDC
cho xây lắp

TK 152

NVL dùng không hết
nhập lại kho

TK 111, 112, 141, 331

TK 154

NVL mua về sử dụng ngay
TK 133

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp

GTGT

tế

H
uế

Thuế

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

ại
họ
cK
in
h

1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ nhƣ lƣơng, phụ cấp có tính chất
lƣơng, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành.
Tiền lƣơng và các khoản của công nhân sản xuất sản phẩm nào, đối tƣợng nào thì

Đ

đƣợc hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đối tƣợng đó. Trƣờng hợp tiền lƣơng và các
khoản liên quan đến nhiều sản phẩm thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng theo
tiêu chuẩn là tiền lƣơng định mức hay thời gian định mức.
Tài khoản sử dụng – TK 622
Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động
sản xuất, chế tạo sản phẩm theo từng đối tƣợng.

SVTH: Trần Thị Oanh


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

- Kết cấu:
Nợ

TK 622



- Tiền lƣơng, tiền công của công nhân - Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo

trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

KK đ.kỳ)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực

của công nhân sản xuất sản phẩm
- Trích trƣớc tiền lƣơng CNSX nghỉ

tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng vào
TK 632


tế
H
uế

phép.

ại
họ
cK
in
h

TK này không có số dƣ cuối kỳ

TK 334(3341)

TK 622

Phải trả công nhân

thuộc danh sách

TK 154

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

Đ

TK 111, 112, 331, 3342


Phải trả cho lao
động thuê ngoài

TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC

Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

SVTH: Trần Thị Oanh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Khái niệm: Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất
xây lắp nhƣ máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc,...Chi phí sử
dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy
thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lƣơng
phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công,
tiền thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công...
Chi phí sử dụng máy thi công đƣợc chia làm hai loại: chi phí thƣờng xuyên và
chi phí tạm thời.

tế

H
uế

- Chi phí thƣờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công nhƣ chi phí khấu hao máy, chi phí về thuê máy, nhiên liệu, động lực...
- Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển...máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ máy thi công. Chi phí này

ại
họ
cK
in
h

đƣợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trƣờng.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một máy thi công
có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ chi phí
máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện nay, có ba tiêu thức phân
bổ là: theo khối lƣợng công việc hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự
toán chi phí sử dụng máy thi công.

* Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình

Đ

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trƣờng hợp doanh nghiệp thực
hiện xây, lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy.
Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phƣơng

thức bằng máy thì không sử dụng Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà
hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn tính trên lƣơng phải trả công nhân sử dụng xe,

SVTH: Trần Thị Oanh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vƣợt trên mức bình thƣờng không
tính vào giá thành công trình xây lắp mà đƣợc kết chuyển ngay vào TK 632.
Kết cấu:
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa xe, máy thi công. . .). Chi phí
vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:

tế
H
uế

Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dỡ dang”.


Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vƣợt trên mức bình thƣờng vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dƣ cuối kỳ.

ại
họ
cK
in
h

Trình tự hạch toán TK 623

* Trƣờng hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy
đƣợc phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng
TK 111, 112, 152, 153

Chi phí NVL
trực tiếp

Đ

TK 3341, 3342

Chi phí NC
trực tiếp

TK 111, 112, 331, 214
CPSX chung

TK 621


TK 154

Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp

TK 623

Giá thành lao vụ
của đội MTC

TK 622

Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp

TK 627
Kết chuyển
chi phí SXC

Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và
có kế toán riêng)

SVTH: Trần Thị Oanh

16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

TK 111, 112, 336

TK 623

TK 154

Khi doanh nghiệp nhận

Kết chuyển chi phí

khối
sử dụng máy thi công
TK 133
lƣợng máy thi công
hoàn thành

tế
H
uế

Thuế GTGT
(nếu có)

Đ

ại
họ

cK
in
h

Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp

SVTH: Trần Thị Oanh

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

* Trƣờng hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công, nhƣng đội máy không tổ chức kế toán riêng.

TK 154

TK 623

TK 3341, 3342, 111
Tiền lƣơng phải trả cho
Công nhân sử dụng MTC

Kết chuyển
PSXKDDD

TK 152, 111, 112, 331

Xuất kho hoặc mua NVL

tế
H
uế

CCDC sử dụng cho MTC

TK 214

Chi phí khấu hao MTC

ại
họ
cK
in
h

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác

TK 133

141

Đ

Thanh toán tạm ứng chi phí MTC


Sơ đồ1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức đội MTC riêng biệt)

SVTH: Trần Thị Oanh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

* Trƣờng hợp máy thi công thuê ngoài

TK 623

TK 111, 112, 331

TK 154

Giá thuê chƣa thuế

Kết chuyển chi phí

GTGT

sử dụng MTC

tế
H

uế

133

có thuế
Thuế
GTGT
(nếu có)

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài
1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản
xuất, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi các phân xƣởng, bộ phận hay tổ đội sản xuất nhƣ: Chi phí nhân viên phân
xƣởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền…

Đ

Các chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc hạch toán chi tiết theo từng điểm phát
sinh: Phân xƣởng, bộ phận, tổ đội sản xuất theo nội dung từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ
tổng hợp lại và phân bổ cho các đối tƣợng theo những tiêu chuẩn thích hợp. Tiêu
chuẩn phân bổ thƣờng dùng là:

Phân bổ theo định mức chi phí chung
Phấn bổ theo chi phí trực tiếp
Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giờ máy…
Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
-

Kết cấu:

Bên Nợ: - Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
SVTH: Trần Thị Oanh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- TK 627 cuối kỳ không có số dƣ

TK 334, 338

TK 111, 112, 138

TK 627

Khoản ghi giảm


Lƣơng và các khoản trích

khi phân bổ
Khoản
ghi

TK 142,242

TK 154
Kết chuyển

tế
H
uế

TK 152, 153 trên lƣơng của CÔNG
XuấtNHÂN
dùng NVL,
CCDC
VIÊN

Khi phân bổ giảm CP

Giá trị
CCDC

ại
họ
cK

in
h

CPSXC

TK 214

Trích khấu hao
TSC Đ

TK 335

Trích trƣớc
CPSCL

Đ

TK 111, 112,
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
Và chi phí bằng tiền
khác
TK 133
ThuếChi
GTGT phí
(nếu có)

TK 141

Quyết toán tạm ứng

chi hí sản xuất chung
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung

SVTH: Trần Thị Oanh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

1.3.4 Đánh giá SPDD cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lƣợng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang
trong quá trình sản xuất xây lắp chƣa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định
hoặc đã hoàn thành nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí mà sản
phẩm dở dang phải chịu, việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính xác là một
trong những nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm

tế
H
uế

hoàn thành bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào
phƣơng thức thanh toán khối lƣợng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với ngƣời giao
thầu. Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối


ại
họ
cK
in
h

kỳ đƣợc tiến hành nhƣ sau:

- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lƣợng xây lắp dở dang và mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lƣợng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành

Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán

Đ

Công thức nhƣ sau:

Chi phí thực tế
của khối lƣợng
XL dở dang

Chi phí thực tế khối
lƣợng XL dở dang đầu
kỳ

Chi phí thực tế
của khối lƣợng
+
XL thực hiện

trong kỳ

Giá trị dự
toán của
khối
=
Giá trị dự toán x lƣợng XL
Giá trị dự toán của khối
dở dang
của khối lƣợng
lƣợng XL hoàn thành +
cuối kỳ
XL dở dang cuối
giao trong kỳ
kỳ

SVTH: Trần Thị Oanh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tƣơng đƣơng.

Chi phí thực tế
của khối lƣợng
XL dở dang đầu

kỳ

Chi phí
thực tế của
khối lƣợng
XL dở
dang cuối
kỳ

Chi phí thực tế của
khối lƣợng XL
thực hiện trong kỳ

+

=

X

+

Chi phí dự toán
của khối lƣợng XL
dở dang cuối kỳ đã
quy đổi theo SP
hoàn thành tƣơng
đƣơng

tế
H

uế

Chi phí dự toán
của khối lƣợng
XL hoàn thành
bàn giao trong
kỳ

Chi phí của
khối lƣợng
XL dở dang
cuối kỳ đã
quy đổi theo
SP hoàn
thành tƣơng
đƣơng

1.3.5 Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành sản

ại
họ
cK
in
h

phẩm xây lắp

Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh đƣợc tập
hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất

xây lắp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang". TK này dùng hạch toán và
tập hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm

Đ

công nghiệp, dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 đƣợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Nội dung kết cấu TK 154
Bên Nợ
+ Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chƣa đƣợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.

SVTH: Trần Thị Oanh

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Số dƣ bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối

TK 621
(2) (2) (2)
(1)

(2)
(2)
(2)

TK 155
(1)
(2)
(2)
(2)

(3)
(2)
(2)
(2)

ại
họ
cK
in
h

TK 627
(2) (2)
(2)

(2)
(2)
(2)
(2)


tế
H
uế

TK 622
(2) (2)
(2)

TK 632
(2) (2) (2)

TK 154
(2) (2) (2)

(1)
(2)
(2)
(2)


1.8: H

(2) (2)
(2)

chi phí

(1) Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp,chi
chi


nhân công

chung cho từng công trình, hạng mục công trình,

Đ

TK 621, TK 622, TK 627 sang TK 154

(2) Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao

TK 154 sang TK 632

(3) Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc chƣa bàn giao
1.3.6. Đối tƣợng, phƣơng pháp và kỳ tính giá thành sản phẩm tron g doanh
nghiệp xây lắp
1.3.6.1. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm, bán sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành, tuỳ theo yêu cầu của hạch toán và tiêu thụ sản phẩm.

SVTH: Trần Thị Oanh

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

1.3.6.2 Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm

Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phƣơng pháp sử dụng
để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây
lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các
khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành.
Các phƣơng pháp tính giá thành đƣợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp
phƣơng pháp tính giá thành theo định mức.

tế
H
uế

là phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp, phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng,
* Phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp

Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ áp dụng, giá thành công trình, hạng mục công

ại
họ
cK
in
h

trình hoàn thành bàn giao đƣợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát
sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trƣờng hợp nếu quy định thanh
toán sản phẩm, khối lƣợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì phải tính
đƣợc giá thành khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt
chẽ chi phí dự toán.


+

-

-

Đ

công
=

Nếu đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình nhƣng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì
trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ
phân bổ. Công thức:
Z tt = Gdt x H
SVTH: Trần Thị Oanh

24


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:

GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng

Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình

Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế của công trình
Với H

=

Tổng chi phí dự toán của tất cả HẠNG
MỤC CÔNG TRÌNH

*Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức
kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
- Trình tự:

tế
H
uế

- Phƣơng pháp này thích hợp với những doang nghiệp đã xây dựng định mức

+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành
đƣợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.

ại
họ
cK
in
h

+ Tổ chức hoạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và

số chi phí chênh lệch do thoát ly định mức.

+ Khi có sự thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán đƣợc số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.

+ Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh
lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành, định giá thành thực tế của sản phẩm

Đ

sản xuất trong kỳ.
công

công

công

=

±

Chênh
do thay

Chênh
±

do
ly


công
Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
* Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phƣơng pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng bằng phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối mỗi kỳ căn cứ
vào chi phí sản xuất tập hợp đƣợc cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí
ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tƣơng ứng. Đối với các đơn đặt hàng
SVTH: Trần Thị Oanh

25


×