Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện hưng nguyên nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 69 trang )

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm
ơn ban lãnh đạo Đại học Huế, Đại học kinh tế Huế đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội được đi thực tập và tiếp xúc thực tế tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, em cũng rất cảm ơn thầy, cô giáo trường Đại học kinh
tế Huế đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quãng thời gian học
tập.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ths.Đào
Nguyên Phi - người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn của mình đến các anh, chị phòng
Tín dụng và ban Kiểm tra – kiểm soát nội bộ cùng toàn thể cán bộ tại
Agribank Hưng Nguyên-Nghệ An đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm bản thân nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và góp ý của quý
thầy cô, quý cơ quan để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Thái Thị Kiều Trang


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại-một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, vì
vậy có rất nhiều rủi ro liên quan. Trong đó có thể thấy rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu
biểu, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là
do từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh…) hoặc từ phía khách

tế
H
uế

hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những
hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; đầu tư vào những dự án kinh tế hiệu quả
thấp…) hoặc do khách quan như thiên tai, dịch bệnh…

Trước những rủi ro và thách thức có liên quan chặt chẽ tới chất lượng kiểm soát

ại
họ
cK

in
h

nội bộ tín dụng đó, các ngân hàng thương mại không thể né tránh được mà phải đối
mặt và tự tìm cho mình những giải pháp thiết thực phù hợp để nâng cao chất lượng
kiểm soát nội bộ tín dụng, hạn chế những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín dụng,
đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Với xu thế đó, trên địa bàn Nghệ An, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Hưng Nguyên nói riêng,
trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động

Đ

tín dụng, từng bước có cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Tuy nhiên, thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hưng Nguyên
nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc phục.
Trên cơ sở nhận định đó, em chọn đề tài “ Thực trạng kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Huyện Hưng Nguyên- Nghệ An” để nghiên cứu. Đề tài hệ
thống kiểm soát nội bộ tuy không mới, tuy nhiên chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Hưng Nguyên là chi nhánh cấp 3, hệ thống kiểm soát còn hạn
chế. Bởi vậy việc nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống
kiểm soát nội bộ tại chi nhánh Hưng Nguyên mang tính cấp thiết.
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

1



GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho
vay khách hàng doanh nhiệp tại các ngân hàng thương mại.
- Hai là tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Agribank Hưng Nguyên. Từ đó đánh giá, rút ra những ưu điểm,
nhược điểm và các giải pháp cải thiện.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn hệ
thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Hưng

Phạm vi nghiên cứu:

tế
H
uế

Nguyên- Nghệ An.
- Không gian: Phòng tín dụng tại Agribank Hưng Nguyên.

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin trong thời gian 3 năm
2011 đến 2013.

ại
họ
cK

in
h

- Địa điểm: Chi nhánh Agribank huyện Hưng Nguyên- Nghệ An, quốc lộ 46, thị
trấn Hưng Nguyên, Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

* Đối với số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực tập em đã thu thập được dữ liệu
thứ cấp cả bên trong và bên ngoài đơn vị để hoàn thành luận văn của mình.

Đ

- Dữ liệu thứ cấp bên trong đơn vị bao gồm đề án kinh doanh (2011- 2013) của
Agribank Hưng Nguyên, các văn bản quyết định của Agribank Việt Nam về cho vay
khách hàng doanh nghiệp và kiểm soát hoạt động cho vay; chứng từ được sử dụng
trong hoạt động cho vay như (giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, báo cáo thẩm
định, biên bản kiểm tra sau khi cho vay…) tại Agribank Hưng Nguyên. Những tài liệu
này sẽ giúp “cụ thể hóa” lý thuyết và giúp cho bài khóa luận của em có chiều sâu hơn.
- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài đơn vị: Bao gồm luận văn tốt nghiệp đại học, luận
văn thạc sỹ. Dữ liệu này được sử dụng bổ trợ cho quá trình làm bài. Từ đó khắc phục
được những hạn chế, yếu điểm mà các đề tài trước mắc phải.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

2



GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

* Đối với dữ liệu sơ cấp: Để hoàn thành bài khóa luận của mình, em đã sử dụng
các phương pháp sau :
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thực hiện trong thời gian em thực tập
tại Agribank Hưng Nguyên thông qua việc quan sát các công việc các CBTD đã làm:
CBTD tiếp xúc trao đổi với khách hàng, quy trình lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, phê duyệt
chứng từ và giải ngân. Để từ đó có cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay và kiểm soát cho
vay khách hàng doanh nghiệp đã thực tế diễn ra tại Agribank Hưng Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn: Là việc thực hiện đặt các câu hỏi cho trưởng phòng kế
hoạch và các CBTD…. Quá trình phỏng vấn nhằm thu thập dữ liệu thực tế để từ đó so
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

tế
H
uế

sánh đối chiếu với lý thuyết.
- Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp tổng hợp lại những thông tin đã thu
thập được nhằm phục vụ cho công viêc nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Vận dụng phương pháp này nhằm đối chiếu các chỉ tiêu,

ại
họ
cK
in
h


các hiện tượng kinh tế xã hội đã lượng hóa cùng một nội dung, cùng tính chất tương tự
để xác định xu hướng và mức biến động của các chỉ tiêu qua các năm từ 2011-2013.
Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.5 Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.

Đ

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát quy trình cho
vay khách hàng doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank Hưng Nguyên-Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Hưng Nguyên.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

3


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm
Chức năng kiểm soát nội bộ luôn chiếm vai trò quan trọng trong mọi quy trình

tế
H
uế

quản lý, và được thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ. Có
nhiều quan điểm về định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:

Theo chuẩn mực kiểm toán việt nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ:
“KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và

ại
họ
cK
in
h

áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát”.


Theo COSO-Committee of Sponsoring orangization (1992):

Đ

“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ và quy định
được tuân thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.
Qua những khái niệm trên ta có thể thấy rằng hệ thống KSNB là một tích hợp các
hoạt động, chính sách, biện pháp…được nhà quản lý thiết lập và sử dụng để thực hiện
những mục tiêu đã đề ra.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
Ở mỗi một đơn vị khác nhau thì có thì có hệ thống KSNB khác nhau. Hệ thống
KSNB phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, tính chất hoạt động hay mục tiêu của từng đơn
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

4


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

vị. Tuy nhiên bất kỳ một hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những yếu tố cơ bản.
Theo COSO năm 1992 thì hệ thống KSNB bao gồm các bộ phận chủ yếu như sau:
 Môi trường kiểm soát.
 Đánh giá rủi ro.
 Hoạt động kiểm soát.
 Thông tin và truyền thông.

 Hệ thống giám sát.
1.1.3 Mục tiêu của KSNB trong Ngân hàng thương mại
Mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi hoạt động và có ý

ngân hàng, mục tiêu của KSNB là:

tế
H
uế

nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị. Đối với hoạt động của
 Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình
nghiệp vụ về quản lý, các hoạt động và chuẩn mực do ngân hàng đặt ra.

ại
họ
cK
in
h

 Đảm bảo tính trung thực và mức độ tin cậy của các thông tin tài chính phi tài chính.

 Bảo vệ, quản lý và s ử dụng tài sản, nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả.
 Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và tạo dựng được lòng tin đối với họ.
1.1.4 Sự cần thiết của hệ thống KSNB trong ngân hàng thương mại
Xét dưới góc độ ảnh hưởng của nền kinh tế quốc gia, hoạt động kinh doanh của
NHTM có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Trước hết, đó là lĩnh
vực kinh doanh của NHTM bao gồm tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Những

Đ


lĩnh vực này liên quan đến tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Mặt khác, tiền tệ
ngân hàng lại là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
vĩ mô. Bởi vậy đòi hỏi một sự thận trọng trong hoạt động điều hành ngân hàng để
tránh thiệt hại cho nền kinh tế xã hội.
Xét dưới góc độ của ngân hàng thì những đặc điểm của hoạt động ngân hàng ảnh
hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB như sau:
- NHTM thường có số lượng lớn các ngiệp vụ và giao dịch công nghệ thông tin
hiện đại trong xử lý nghiệp vụ.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

5


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

- NHTM thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn, trải khắp, điều này đỏi hỏi
việc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế toán và giám sát
nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống nhất.
- Các NHTM thường phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp lý trong
hoạt động.
Tóm lại, KSNB đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát
triển trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bởi vậy việc xây dựng và thực hiện
một cơ chế KSNB phù hợp và hiệu quả sẽ chống đỡ tốt nhất với rủi ro, giúp hoạt động
ngân hàng đi đúng hướng và hiệu quả.

tế

H
uế

1.1.5 Những hoạt động của KSNB trong NHTM
Hoạt động của KSNB trong NHTM bao gồm:

Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của ngân hàng, do nhân
viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường

ại
họ
cK
in
h

xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra
lại các công việc mà các nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho
phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.
Kiểm soát để bảo vệ tài sản là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm đảm bảo
sự an toàn của tài sản và thông tin trong ngân hàng.
Kiểm soát tổng quát là kiểm soát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các giao

Đ

dịch và hoạt động diễn ra trong ngân hàng.

Như vậy KSNB đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và phát triển của
ngân hàng. Việc thực hiện và xây dựng một cơ chế kiểm soát nội bộ với những hoạt
động kiểm soát cụ thể hiệu quả, phù hợp sẽ hạn chế được những rủi ro mà ngân hàng

có thể gặp phải.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

6


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

1.2 Kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp trong ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay (hay còn gọi là quy trình tín dụng) là một tập hợp các bước
công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi đưa ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp
đồng. Quy trình này xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của mỗi người
trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo quá trình cho vay diễn ra một cách khoa học,
thống nhất, và nâng cao chất lượng tín dụng. Quá trình cho vay chung dành cho khách

tế
H
uế

hàng doanh nghiệp gồm các bước công việc như sau:
Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Đây là bước đầu tiên, là khâu quan trọng, căn bản của quy trình cho vay. Nó
được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với doanh nghiệp có nhu cầu cần vay vốn.


ại
họ
cK
in
h

Bước lập hồ sơ tín dụng này nhằm thu thập thông tin làm tiền đề, cơ sở để thực hiện
những bước tiếp theo.

Thông thường một bộ hồ sơ đề ngị cấp tín dụng bao gồm những thông tin như:
 Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự.
 Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay.
 Thông tin về tài sản đảm bảo.

Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng

Đ

Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, các CBTD
chuyển sang giai đoạn thẩm định hồ sơ và phân tích.
Phân tích tín dụng là tiến hành phân tích những khả năng hiện tại và tiềm ẩn của
khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả gốc và lãi vay. Mục đích của việc
phân tích là phát hiện những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Bên
cạnh đó, việc phân tích tín dụng còn liên quan đến việc xác minh tính chân thực của
những thông tin mà khách hàng cung cấp.
Quy trình phân tích tín dụng bao gồm các bước:
 Thẩm định tư cách pháp lý và hành vi dân sự.
 Thẩm định mục đích vay vốn.
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán


7


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

 Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Thẩm định phương án vay vốn.
Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
 Lập hạn mức tín dụng.
Bƣớc 3: Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng
Để có thể đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay trước hết phải dựa
vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng từ giai đoạn trước chuyển sang. Bên
cạnh đó dựa vào những thông tin cập nhật có liên quan như chính sách tín dụng của
ngân hàng, kết quả thẩm định, thông tin về thị trường…

tế
H
uế

Tùy thuộc vào quy mô vốn vay của khách hàng để trao quyền quyết định cho một
hội đồng tín dụng hay cá nhân đủ năng lực và chuyên môn đảm nhiệm. Trong trường
hợp không đồng ý cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản gửi khách hàng và giải thích rõ
nguyên nhân.

ại
họ
cK

in
h

Bƣớc 4: Giải ngân

Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng vay vốn theo hạn mức trong hợp đồng.
Tuy nhiên, nó không đơn giản chỉ là việc cung cấp tiền cho phía khách hàng, mà còn
góp phần kiểm tra, kiểm soát khách hàng sử đó có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
cam kết hay không.

Bƣớc 5: Giám sát tín dụng.

Giám sát tín dụng là bước khá quan trọng trong hoạt động cho vay nhằm mục

Đ

tiêu bảo đảm tiền vay được sử dụng đúng mục đích, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và xử lý kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ sau
này của ngân hàng.
Một số phương pháp giám sát tín dụng được áp dụng:
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích BCTC của khách hàng theo định kỳ
- Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua những mối quan hệ khác
- Khảo sát thực tế nơi lưu trú của khách hàng đứng tên vay vốn hoặc địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

8



GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng
Khi hợp đồng đến hạn, khách hàng đã thực hiện hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi
vay cho ngân hàng thì tiến hành làm thủ tục thanh lý hợp đồng, giải chấp tài sản (nếu
có) và lưu hồ sơ vay vốn vào kho lưu trữ.
Còn trường hợp đã đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì
ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
1.2.2 Những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện cho vay khách hàng doanh nghiệp
Có thể thấy rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó

tế
H
uế

có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay là một trong
những loại rủi ro xuất hiện lâu đời và phức tạp nhất mà các ngân hàng phải đối mặt,
không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện cho vay

ại
họ
cK
in
h


khách hàng doanh nghiệp là:

 Rủi ro giao dịch: Là loại rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ các hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao
gồm các bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn những phương
án vay vốn không có hiệu quat để ra quyết định cấp tín dụng.
- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo (Tài sản đảm bảo, chủ thể

Đ

đảm bảo, hình thức đảm bảo…)

- Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và hoạt động
cho vay ngân hàng.
 Rủi ro danh mục: Là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục gồm hai bộ phận chính: rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ những đặc điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

9


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp


- Rủi ro tập trung: Xuất phát từ việc ngân hàng tập trung vốn quá nhiều đối với
một ngành, lĩnh vực kinh tế; một khu vực kinh tế hay cùng một loại hình cho vay có
mức độ rủi ro cao.
 Rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
 Rủi ro không thu hồi được nợ.
 Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trên là:
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Chủ ý gian lận, lừa đảo của khách hàng.
- Sử dụng vốn sai mục đích.

tế
H
uế

- Kinh doanh thua lỗ, chủ doanh nghiệp thiếu năng lực.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ điều hành, hội đồng quản trị.
Nguyên nhân khách quan:
- Thiên tai dịch bệnh, hỏa hoạn.

ại
họ
cK
in
h

- Tình hình an ninh trong nước, khu vực.

- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh
toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lơi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

1.2.3 Kiểm soát các hoạt cho vay khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại

Trong ngân hàng thương mại thì rủi ro cho vay không những ảnh hưởng tới kết

Đ

quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới chất lượng, uy tín của ngân hàng
đó trên thị trường. Bởi vậy cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát cho vay phù hợp, chặt
để có thể nhận biết một cách kịp thời sự sụt giảm của chất lượng tín dụng, phát hiện
rủi ro. Hơn thế nữa, việc kiểm soát thường xuyên còn giúp ngân hàng phát hiện những
nhu cầu mới của khách hàng. Từ đó có chiến lược kinh doanh mới đáp ứng được thị
hiếu của khách hàng.
Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại có thể chia thành:

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

10


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

 Kiểm soát trƣớc khi cho vay
Ở giai đoạn này hoạt động kiểm soát tập trung vào công tác thẩm định và kiểm
soát hồ sơ, văn bản.
Thẩm định tín dụng là một trong những công việc quan trọng. Đây là bước tiền đề
để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro ngay từ đầu.Thẩm định tín dụng
bao gồm các công việc chủ yếu sau: Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng, đánh giá

khả năng trả nợ của ngân hàng thông qua việc phân tích tình hình tài chính của khách
hàng, đánh giá tính khả thi, mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án
đầu tư của khách hàng thông qua thẩm định chi phí sử dụng vốn, dòng tiền…

tế
H
uế

Hoạt động kiểm soát hợp đồng, văn bản: Sau khi CBTD hoàn thành hợp đồng tín
dụng sẽ chuyển cho người có trách nhiệm kiểm soát lại nội dung trong hợp đồng, văn
bản và ký, phê duyệt.
 Kiểm soát trong khi cho vay

ại
họ
cK
in
h

Bao gồm các hoạt động kiểm tra chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra
việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì CBTD phải bàn
bạc với khách hàng để tìm giải pháp.
 Kiểm soát sau khi cho vay

- Kiểm tra tài sản đảm bảo: TSĐB được xem như công cụ để hạn chế rủi ro quan
trọng đối với mỗi ngân hàng. Nó có tác dụng giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi
khách hàng không trả được nợ. Việc kiểm kê, kiểm tra, định giá lại TSĐB… cần phải

Đ


diễn ra định kỳ, theo quy định của ngân hàng.

- Kiểm tra tình hình trả nợ của khách hàng. Theo dõi xem khách hàng có trả nợ
đều đặn không? Có đúng thời hạn không? Bên cạnh đó cần phải đánh giá sự hợp tác
của khách hàng đối với ngân hàng. Đối với những khách hàng trả nợ không đúng hạn
cần phải lưu ý khi khách hàng đến vay vốn lần tiếp theo.
- Kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng thông qua việc theo dõi sổ sách,
báo cáo tài chính, các chứng từ, hóa đơn hạch toán, chứng từ thanh toán, quyết toán.
Ngân hàng cần phải tiến hành khảo sát thực địa để đánh giá khách hàng có thực hiện
đúng dự án, đúng tiến độ hay không.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

11


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay trong
ngân hàng thương mại
a. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
 Môi trường kinh tế vĩ mô

Hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thị trường. Nếu nền kinh
tế tăng trưởng ổn định thì xác suất gặp rủi ro của hoạt động cho vay ít hơn. Còn nếu
nền kinh tế tăng trưởng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, gặp nhiều
khó khăn dẫn đến nhiều khoản nợ vay khó thu hồi đúng hạn.
 Môi trường pháp lý


tế
H
uế

Bất kỳ một tổ chức, cá nhân hoạt động trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào
cũng được tự do kinh doanh nhưng cần được quản lý chặt chẽ bởi pháp luât. Hoạt
động kiểm soát cho vay của các NHTM cũng vậy. Hoạt động kiểm soát này chịu ảnh
hưởng rất lớn của các quy định về cho vay và kiểm soát hoạy động cho vay của

ại
họ
cK
in
h

NHNN cũng như các bộ luật khác có liên quan.
 Môi trường chính trị-xã hội

Đây là yếu tố quan trọng tạo ra những thuận lợi hoặc gây khó khăn cho tất cả các
doanh nghiệp, kể cả hệ thống ngân hàng. Nếu một quốc gia xảy ra chiến tranh, xung
đột, bạo động, biểu tình… thì việc kiểm soát và thu hồi vốn vay rất khó khăn.
Mặt khác vấn đề trình độ dân trí, đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới việc kiểm
soát cho vay. Trình độ dân trí thấp, ít hiểu biết về hoạt động kinh doanh, luật pháp…sẽ

Đ

dẫn tới tình trạng kinh doanh kém hiệu quả, hay sự tha hóa về mặt đạo đức xã hội. Từ
đó gây ra những rủi ro về vốn vay không đáng có.
 Môi trường tự nhiên


Điều kiện tự nhiên là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát vốn
vay của các NHTM. Thiên tai, bão, lũ lụt… là những nguyên nhân nằm ngoài tầm
kiểm soát của khách hàng cũng như ngân hàng. Việc thu hồi vốn của ngân hàng có thể
gặp khó khăn, có thể do sự ảnh hưởng của thiên nhiên, cũng có thể do khách hàng lợi
dụng ảnh hưởng đó để trốn tránh trách nhiệm với khách hàng. Khi đó tùy từng trường
hợp cụ thể mà ngân hàng tiến hành gia hạn trả nợ cho khách hàng hay thanh lý tài sản
đảm bảo…
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

12


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp
 Môi trường công nghệ

Có thể thấy rằng, lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng trên đà phát triển xa
hơn, hiện đại hơn, tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc kiểm soát. Việc tiếp cận
được với công nghệ hiện đại này, các thủ tục cho vay đỡ rườm rà, diễn ra nhanh
chóng, công việc chủ yếu diễn ra trên máy, hạn chế các rủi ro từ phía con người, khi
đó thu hút được nhiều khách hàng, giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
b. Môi trường vi mô
 Khách hàng

tế
H
uế


Trình độ học vấn, đạo đức khách hàng được đánh được đánh giá rất quan trọng
trong hoạt động cho vay. Đặc biệt là sự trung thực của khách hàng. Nếu khách hàng có
trình độ, khả năng kinh doanh tốt, có thể tạo ra lợi nhuận từ vốn vay của ngân hàng
cung cấp thì ngân hàng có thể thu hồi gốc và lãi vay đúng thời hạn. Tuy nhiên, nếu

ại
họ
cK
in
h

khách hàng ít có hiểu biết về kinh doanh, pháp luật, hay có chủ định lừa đảo thì ít hay
nhiều ngân hàng vẫn không tránh được rủi ro và thiệt hại.
 Nhà cung cấp

Nhà cung cấp trong trường hợp này được hiểu là nhà cung cấp vốn phục vụ cho
việc vay vốn ở ngân hàng, cụ thể hơn đó là những cá nhân, tổ chức gửi tiền, những
TCTD khác, NHNN… Ngân hàng dựa vào thời hạn của nguồn vốn trên từ đó kiểm
soát hoạt động cho vay sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả nhất, đảm bảo an

Đ

toàn, và thu được lợi nhuận lớn nhất.
 Đối thủ cạnh tranh

Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trường, các NHTM
cũng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ
tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường. Tuy
vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có

những đặc thù nhất định bởi kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ rất nhạy cảm. Bởi vậy
hoạt động kiểm soát cần phải được quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo vừa cạnh tranh
lành mạnh, giữ uy tín kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn cho toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

13


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

c. Các yếu tố bên trong
 Chiến lược

Trong hoạt động kinh doanh và phát triển của ngân hàng cần có một chiến lược kinh
doanh cụ thể. Do đó, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi trước hết
cần có những cơ chế, chính sách rõ ràng về chiến lược. Việc kiểm soát hoạt động cho vay
cũng phụ thuộc vào những chiến lược này, cụ thể là chính sách cho vay. Những chính
sách này định hướng cho CBTD trong việc lựa chọn khách hàng, thẩm định hồ sơ vay vốn
để từ đó đi đến quyết định cho vay và theo dõi giám sát khoản vay đó.
 Tình hình tài chính

tế
H
uế

Nguồn vốn ngân hàng rất quan trọng đối với bất kỳ hoạt động nào. Với nguồn tài
chính phong phú NHTM sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Bên cạnh

đó nếu có nguồn tài chính bền vững thì các ngân hàng có điều kiện đầu tư vào hệ
thống máy móc thiết bị, phần mềm công nghệ hiện đại, tăng tính hiệu quả và tiết kiệm

ại
họ
cK
in
h

thời gian trong hoạt động cho vay cũng như công tác kiểm soát. Ngược lại nếu nguồn
vốn của ngân hàng khan hiếm, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn trong xã hội, sẽ
ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng đó.
 Nhân lực

Yếu tố con người được đề cập ở đây bao gồm cả trình độ lẫn tư cách đạo đức.
CBTD của ngân hàng cần phải có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết về công
việc mà mình phụ trách, cần phải nhạy bén trong việc phát hiện các rủi ro cũng như

Đ

trong công tác thẩm định, quản lý nợ xấu... Nguồn nhân lực không chỉ nói riêng các
CBTD mà còn bao gồm cả nhà quản trị ngân hàng. Việc quản lý tốt hay kém, việc đưa
ra các chính sách tín dụng có đúng đắn, thiết thực hay không, việc phân công trách
nhiệm quyền hạn cho các phòng ban chức năng, cho các nhân viên… của các nhà quản
trị cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với việc kiểm soát.
 Công nghệ

Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các mảng hoạt động đều gắn liền với việc tiếp
nhận và xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan
trọng đối với ngành ngân hàng để phát triển bền vững và có hiệu quả cao. Các ứng

dụng công nghệ mới này cho phép thực hiện nhiều tính năng phục vụ công tác kiểm
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

14


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

soát, thẩm định hồ sơ khách hàng, hồ sơ vốn vay…giúp cho việc đưa ra quyết định của
CBTD được nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu rủi ro về mặt đạo đức, và giúp cho
việc kiểm soát công việc của các CBTD hiệu quả hơn. Nếu một NHTM được trang bị
một hệ thống trang thiết bị hiện đại, phù hợp với cơ chế hoạt động thì ngân hàng đó sẽ
giảm thiểu được rủi ro ở mức thấp nhất.
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay
Để đánh giá chất lượng công tác hoạt động cho vay có thể dựa vào một số tiêu chí sau:
 Khả năng nhận biết, đánh gía và phòng ngừa, hạn chế rủi ro
Tiêu thức này khá quan trọng trong việc đánh giá chất lượng công tác kiểm soát

tế
H
uế

hoạt động cho vay.
Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng
trước khi cho vay và tiến hành đánh giá, xếp loại khách hàng.

- Thẩm định trước khi cho vay: Khi nhận được hồ sơ vay vốn từ khách hàng,


ại
họ
cK
in
h

ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về năng lực pháp lý, dân sự , thẩm định tình hình tài
chính, dự án kinh doanh sản xuất …của khách hàng. Đây là bước đầu tiên trong hoạt
động cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ở giai đoạn này cần rất nhiều kỹ năng
của CBTD. Nếu CBTD có kỹ năng chuyên môn tốt, có khả năng nhạy bén, có quan hệ
ngoại giao rộng…thì sẽ kịp thời phát hiện những rủi ro về khách hàng.
- Ngân hàng tiến hành đánh giá xếp loại khách hàng thông qua hệ thống định

tài chính.

Đ

hạng tín nhiệm. Việc xếp loại được dựa trên một số thông tin tài chính và thông tin phi
 Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì hoạt
động kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại.
Hoạt động kiểm soát đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát
triển của của ngân hàng. Bởi vậy hoạt động kiểm soát phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình cho vay nhằm kịp thời phát hiện những rủi ro
sớm nhất có thể để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh đó hoạt động kiểm soát
tín dụng cần phải được chuẩn hóa và có tính liên kết giữa kết quả kiểm tra và biện

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

15



GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

pháp kiểm soát thực hiện. Hoạt động kiểm soát càng chặt chẽ bao nhiêu thì càng hạn
chế rủi ro thấp nhất bấy nhiêu.

1.3 Tóm tắt các đề tài đã nghiên cứu
Trong thời gian thực tập vừa qua, em có tham khảo một số đề tài sau:
 Đề tài: “Tìm hiểu hệ thống KSNB nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Techcombank Huế”
- Tác giả: Nhóm sinh viên khóa K40 Trường Đại Học Kinh Tế- Đại Học Huế.
- Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về hệ
thống KSNB nối chung và hệ thống KSNB nghiệp vụ cho vay nói riêng. Hoạt động

tế
H
uế

kiểm soát được tác giả trình bày khá tỷ mỉ, có quy trình cụ thể.
- Nhược điểm: Trong phần phương pháp nghiên cứu tác giả chưa đưa ra các
phương pháp mà tác giả đã sử dụng. Đề tài chưa có ví dụ minh họa cụ thể cho từng
giai đoạn kiểm soát. Nếu đưa thêm ví dụ cụ thể, đề tài sẽ có tính thuyết phục cao hơn.

ại
họ
cK
in

h

 Đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thừa Thiên Huế”
- Tác giả: Ngô Quỳnh Nga- K41 Kế toán-Kiểm toán, trường Đại Học Kinh tế- đại
học Huế.

- Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Thừa Thiên Huế, có ví dụ minh họa rõ ràng; đưa
ra được nhận xét và biện pháp cải thiện.

Đ

- Nhược điểm: các nhận xét của tác giả đang còn thiên về ưu điểm, chưa đi sâu
vào các yếu điểm.

 Đề tài: “Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn thương Tín-Chi nhánh Quảng Bình”
- Tác giả: Mai Thị Thúy Lành.
- Kết quả nghiên cứu: Tác giả đã tập trung tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát
cụ thể giúp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp,
- Nhược điểm: Đề tài trình bày chưa logic, còn lan man.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

16


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi


Khoá luận tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại Agribank Hưng Nguyên, theo tìm hiểu của em cũng
đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tại ngân hàng như:
“Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Hưng Nguyên”
(Tác giả: Lê Thị Phương Trâm)
“Mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất và giải pháp nâng cao chất lượng tín

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

dụng tại Agribank Hưng Nguyên” (Tác giả: Nguyễn Kim Khanh)

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

17


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi


Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK HƢNG NGUYÊN
2.1 Giới thiệu khái quát về AGRIBANK Hƣng Nguyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của AGRIBANK Hưng Nguyên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên có trụ sở

tế
H
uế

chính tại quốc lộ 46, khối 7 thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An, là một trong những chi nhánh thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Nghệ An. Với vị trí thuận lợi, đó là nằm trên Quốc lộ 46, gần với trung tâm
Thành phố Vinh, trên địa bàn dân cư khá đông đúc.

ại
họ
cK
in
h

Ngân hang Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hưng Nguyên được thành lập
theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính
Phủ. Và cái tên Ngân hàng Nông nghiệp huyện Hưng Nguyên ra đời, sau đó đổi tên
thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên, gồm 1 trụ
sở chính và 2 cơ sở giao dịch.


Theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 30/01/2011, thống đốc ngân hàng Nhà
nước Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Tên gọi vẫn không

Đ

thay đổi, chỉ thay đổi về mặt hình thức pháp lý là công ty TNHH một thành viên do
nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Vậy nên Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển
Nông thôn Hưng Nguyên cũng chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hưng Nguyên (Agribank Hưng Nguyên) .
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên có tư cách
pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính có con dấu riêng nhưng chịu
sự chỉ đạo về mặt pháp lý nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Nghệ An và chịu sự quản lý về mặt Nhà nước của cấp ủy Đảng chính quyền địa
phương trên địa bàn huyện.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

18


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

Hơn 25 năm phấn đấu và trưởng thành, tuy thời gian chưa dài nhưng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên đã khẳng định sự vươn lên
không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn để phát
triển kinh tế trên địa bàn, thực sự là bạn đồng hành đáng tin cậy của mọi thành phần
kinh tế trên con đường xây dựng đời sống ấm no, văn minh.

Với trụ sở đặt tại khối 7 Thị trấn Hưng Nguyên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Hưng Nguyên có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp trong nhiều
lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, thanh toán, dịch vụ…Hiện nay, Agribank Hưng Nguyên
đang tiến hành các hoạt động kinh doanh như thực hiện các hình thức huy động vốn

tế
H
uế

thích hợp theo chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển cấp trên, thực hiện các
hình thức đầu tư tín dụng thuộc thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ ngân hàng như ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán liên chi nhánh, chuyển phát nhanh, bảo lãnh, mua
bán ngoại tệ và nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.

ại
họ
cK
in
h

Với triết lý kinh doanh “mang phồn thịnh đến khách hàng”, toàn thể cán bộ, viên
chức của Agribank Hưng Nguyên không ngừng nỗ lực đổi mới phương thức phục vụ,
hướng đến phát triển, hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích hiện
đại, nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, sự hài lòng cao nhất cho khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình lao động
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:

Căn cứ Quyết định số 603/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt

Đ


Nam ngày 22/12/1992 về “Quy định thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các
quận huyện, thị xã”, đồng thời dựa vào thực trạng hoạt động của chi nhánh thì cơ cấu
tổ chức bộ máy Agribank Hưng Nguyên được tổ chức như sau:
Agribank Hưng Nguyên hiện có 1 giám đốc điều hành, 2 phó giám đốc, 5 phòng
ban và 2 cơ sở giao dịch đặt tại phía đông và phía nam của huyện Hưng Nguyên nhằm
phục vụ nhu cầu của khách hàng trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và các khu vực lân
cận. Với cơ cấu trực tuyến chức năng, ban giám đốc của chi nhánh Agribank Hưng
Nguyên đã phát huy được vai trò lãnh đạo cũng như phối hợp các phòng ban khác
trong mọi hoạt động của ngân hàng

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

19


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. Kế
hoạchkinh
doanh

P. Kế

ToánNgân
Quỹ

P. Tín
Dụng

Phòng
hậu
kiểm

tế
H
uế

P. Tổ
chức
hành
chính

ại
họ
cK
in
h

Phòng giao dịch Đông
Hưng

Phòng giao dịch Nam
Hưng


Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của chi nhánh Agribank Hưng Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổ chức-hành chính)

Chỉ đạo điều hành trực tuyến

Đ

Quan hệ đồng cấp

Chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo
đúng kế hoạch của Agribank Việt Nam theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Giám
đốc cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp với Agribank Việt nam và NHNN.
+ Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc với nhiệm vụ chính
là thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của ngân hàng khi Gám đốc vắng mặt; chỉ
đạo, điều hành một số công việc trong phạm vi mà giám đốc phân công.

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

20


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

- Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc cho Giám
đốc về triển khai công tác tổ chức- nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh;

thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan tới người lao động; thực hiện công tác
hành chính (quản lý con dấu, văn thư, lưu trữ, bảo mật…); thực hiện công tác hậu cần,
chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, điều kiện làm việc và an toàn lao động.
- Phòng tín dụng: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và xét duyệt cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn; giúp giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng
cũng như quản lý nợ xấu ở chi nhánh.
- Phòng kế toán- ngân quỹ:

tế
H
uế

Bộ phận kế toán trực tiếp hạch toán kế toán, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền
lương, thực hiện thanh toán trong và ngoài nước.

Bộ phận Ngân quỹ: Thực hiện thu chi theo quy định của Giám đốc hoặc người
được ủy quyền. Bên cạnh đó đảm nhận trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và vận

ại
họ
cK
in
h

chuyển tiền đi mặt đường.

- Phòng kế hoạch kinh doanh: Thu thập tổng hợp, phân tích đánh giá các thông
tin về kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời Phòng Kế hoạch kinh
doanh có chức năng tham mưu, tổ chức xây dựng triển khai và theo dõi tình hình thực

hiện kế hoạch.

- Phòng hậu kiểm:

Đ

▪ Kiểm soát tính rõ ràng, đầy đủ trung thực của nội dung ghi trên chứng từ, tính
hợp pháp hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm soát tính chính xác của số liệu,
thông tin trên chứng từ.
▪ Kiểm tra chứng từ kế toán phải đầy đủ, đúng quy định hợp lệ, hợp pháp, kiểm
tra chữ ký thẩm quyền, dấu, và tài khoản định khoản trên chứng từ.
▪ Đối chiếu chứng từ với bảng liệt kê chi tiết và các bút toán hoạch toán đảm bảo
việc hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng tính chất, đúng tài khoản, phát hiện sai sót
trong hạch toán kế toán để điều chỉnh kịp thời.
▪ Định kỳ ban kiểm tra- kiểm soát của phòng hậu kiểm tiến hành kiểm tra, kiểm
soát quy trình, thủ tục cho vay của các CBTD, đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

21


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

hoạt động cho vay. Từ đó tham mưu cho lãnh đạo để nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay, hạn chế thấp nhất rủi ro, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
- Điểm giao dịch Đông Hưng và Nam Hưng: Mở tài khoản tiết kiệm, nhận tiền
gửi tiết kiệm, chuyển tiền trong nước, chiết khấu giấy tờ có giá…
2.1.2.2 Tình hình lao động

Có thể nói, nguồn lao động là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. Đây cũng là nhân tố quyết định
thế mạnh của NHTM trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay. Bởi vậy Agribank Hưng
Nguyên luôn chú trọng đào tạo tập huấn, nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ lao

tế
H
uế

động của mình.
Trong 3 năm từ 2010 đến 2013, tổng số lao động của chi nhánh đều tăng qua các
năm và cơ cấu cũng thay đổi đáng kể.
 Theo giới tính:

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.1: Tình hình lao động tại Agribank Hưng Nguyên trong
giai đoạn2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011

Năm

SL

Tổng số


%

Đơn vị: người

Năm 2012

Năm 2013

2012/2011

2013/3012

SL

SL

(+/-)

(+/-)

%

%

%

%

49


100

51

100

57

100

2

4,1

6

11,8

Trình độ học vấn

Đại học, trên đại học

40

81,6

40

78,4


45

78,9

0

0

5

12,5

-

Cao đẳng trung cấp

9

16,4

11

21,6

12

21,1

1


22,2

1

9,1

Đ

-

Giới tính
-

Nam

21

42,9

21

41,2

25

43,9

0


0

4

19,0

-

Nữ

28

57,1

30

58,8

32

56,1

2

7,1

2

6,7


(Nguồn: Phòng Tổ chức-hành chính)
Qua các năm, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm ưu thế so với lao động nam. Cụ thể
năm 2011, lao động nữ là 28 người sau đó tăng dần lên 30 người trong năm 2012 và
35 người (chiếm 58,3,%) vào năm 2013. Như vậy số lao động nữ năm 2012 đã tăng 2
người so với năm 2011 và tương ứng tốc độ tăng là 7,1%. Năm 2013, số lao động nữ

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

22


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

tiếp tục tăng so với năm 2012 là 2 người, tương ứng tốc độ tăng là 6,7%. Còn số lao
động nam năm 2012 so với năm 2011 không biến động. Tuy nhiên đến năm 2013 số
lượng lao động nam tăng 4 người so với năm 2012, với tốc độ tăng là 19%.
 Theo trình độ:
Lao động tại Agribank Hưng Nguyên được chia làm 2 cấp bậc: Trình độ đại học,
trên đại học và trình độ cao đẳng trung cấp. Ngân hàng là môi trường làm việc đòi hỏi
nguồn nhân lực có trình độ cao mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Do vậy, lao
động tại chi nhánh có trình độ đại học và trên đại học chiếm đa số. Cụ thể vào năm
2011, Agribank Hưng Nguyên có 40 nhân viên được đào tạo đại học và trên đại học và

tế
H
uế

đã tăng thêm thành 45 tăng 5 người so với năm 2013, tương ứng tốc độc tăng là

12,5%. Còn số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2013 tăng nhẹ so với
năm 2012, với tốc độ tăng là hơn 9%.

Nhìn chung trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 ta thấy tình hình nguồn nhân lực

ại
họ
cK
in
h

của chi nhánh cả 3 năm đề tăng lên về mặt số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu
cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

2.1.3 Tình hình tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
Agribank Hưng Nguyên

2.1.3.1 Tình hình tài sản:

Bảng 2.2: Tình hình tài sản tại Agribank Hưng Nguyên giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Triệu VNĐ

Đ

Năm

Vốn khả dụng và
các khoản đầu tư

2013/2012


+/-

+/-

2011

2012

2013

338.683

438.300

590.816

29,4

152.516

34,8

4.524,7

3.356,9

4.245,3 -1.167,8 -25,8

888,4


26,5

26,8 153.702,6

36,9

Chỉ tiêu
Tổng tài sản

2012/2011

99.617

Hoạt động tín dung 327.938,7 415.817,2 569.519,8 87.878,5
TSCĐ và TS khác
Hao mòn TSCĐ

%

8.308,7 21.635,8 21.211,8 13.327,1 160,4
-2.089,1

-2.510,2

-4.161,1

-421,1

20


%

-424

-2

-1650,9

65,7

(Nguồn: Phòng kế toán-ngân quỹ)
SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

23


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khoá luận tốt nghiệp

Qua Bảng 2.2-Tình hình tài sản tại Agribank Hưng Nguyên, ta thấy tình hình tài
sản của Agribank Hưng Nguyên tăng dần qua các năm. Cụ thể tổng tài sản năm 2012
so với năm 2011 đã tăng 99.167 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 29,4%. Trong
đó, các khoản từ hoạt động tín dụng và TSCĐ tăng lên. Đặc biệt TSCĐ tăng mạnh với
tốc độ tăng là 160,4%. Nguyên nhân dẫn đến việc TSCĐ tăng mạnh là do Ngân hàng
đã đầu tư vào một lượng lớn trang thiết bị phương tiện như: máy vi tính, máy in, phần
mềm máy vi tính…
Tính đến 31/12/2013 tổng tài sản của Agribank Hưng Nguyên đạt hơn 590.000
triệu đồng, tăng 152.516 triệu so với năm 2012. Tốc độ tăng trưởng đạt 34,8%. Trong


tế
H
uế

đó vốn khả dụng bằng tiền và ngoại tệ tăng 26,5% (tương ứng với 888,4 triệu đồng),
các khoản từ hoạt động tín dụng tăng 36,9%. TSCĐ và tài sản khác giảm 424 triệu
đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm 2%. TSCĐ và TS khác giảm không đáng kể.
Nhìn chung, tình hình tài sản của Agribank Hưng Nguyên biến động theo xu

ại
họ
cK
in
h

hướng tăng dần qua các năm. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho thấy sự đầu tư không
ngừng của chi nhánh vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản lý.
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn

Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động huy động vốn chiếm
vị trí then chốt và là cơ sở cho các hoạt động khác được tiến hành có hiệu quả cao.
Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn chú trọng nâng cao khả năng huy động vốn của

Đ

mình. Khi mà sự cạnh tranh giành giật thị phần ngày càng diễn ra quyết liệt giữa các
ngân hàng thì mỗi một ngân hàng luôn có những biện pháp khác nhau nhằm chiếm ưu
thế trong cuộc cạnh tranh gay gắt này. Agribank Hưng Nguyên cũng vậy. Nguồn vốn

huy động của chi nhánh Agribank Hưng Nguyên chủ yếu từ hai nguồn chính là tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn duới 12 tháng. Có thể thấy cơ cấu nguồn vốn
huy động của Agribank Hưng Nguyên qua bảng số liệu sau:

SVTH: Thái Thị Kiều Trang – K44B Kiểm toán

24


×