Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.44 MB, 133 trang )

I HC HU
TRNG I HC KINH T
KHOA K TON TI CHNH
--------------------

KHểA LUN TT NGHIP I HC

t
H
u

THặC TRANG KIỉM SOAẽT NĩI Bĩ QUY TRầNH CHO VAY
KHAẽCH HAèNG DOANH NGHIP TAI NGN HAèNG
THặNG MAI Cỉ PHệN CNG THặNG VIT NAM



i
h
cK
in
h

CHI NHAẽNH HAI DặNG

Sinh viờn thc hin:
Hong Th Hng
Lp: K44B Kim toỏn
Niờn khúa: 2010 2014

Giỏo viờn hng dn:


Th.S H Diu Thng

Hu, thỏng 05 nm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân
thành cảm ơn ban lãnh đạo Đại học Huế - Đại học kinh tế
Huế đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được đi thực tập và
tiếp xúc thực tế tại ngân hàng. Bên cạnh đó, tôi cũng rất cảm
ơn thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế Huế đã truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quãng thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến

giảng viên Hà Diệu Thương - người đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn của mình đến các anh, chị
phòng Tín dụng và phòng Kiểm tra – kiểm soát nội bộ cùng
toàn thể cán bộ tại Vietinbank Hải Dương đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm bản thân
nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông
cảm và góp ý của quý thầy cô, quý cơ quan để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Hoàng Thị Hằng

Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hằng

i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

GVHD: Hà Diệu Thương

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................... vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................... vii
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ..............................................................................................1

tế
H
uế

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi của đề tài ....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

ại
họ
cK
in
h

6. Kết cấu khoá luận .....................................................................................................3
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................4
1.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và vai trò của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại ................................................................4

Đ


1.1.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại ..... 4
1.1.2. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ..........................................................10
1.2. Kiểm soát nội bộ và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại ....... 13
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................13
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................15
1.2.3. Rủi ro tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ...........................................18
1.2.4. Các yếu tố chi phối chất lượng, hiệu quả kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng
thương mại ..............................................................................................................19

SVTH: Hoàng Thị Hằng

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

1.3. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại .................................................................................................................19
1.3.1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại ....19
1.3.2. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại ..............................................................................................................22
1.3.3. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay .......24

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM .......... 25
1.4. Bài học quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay tại Ngân hàng thương mại ....................................................................29

tế

H
uế

1.4.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Thái Lan ..................................................................................................................29
1.4.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
ở Hàn Quốc .............................................................................................................31

ại
họ
cK
in
h

1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ .........31
1.5. Đánh giá các đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực ....................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG................35
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Dương .........................................................................................................................35

Đ

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và mô hình tổ chức ....................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hải Dương ...............................................................................................................40
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ........................................................................41

2.1.3.2. Hoạt động cho vay..................................................................................44
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................52
2.2. Thực trạng kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương ..........................................56

SVTH: Hoàng Thị Hằng

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2.2.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương ..............................56
2.2.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương ....61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG .....75
3.1. Nhận xét thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương .......75

tế
H
uế

3.1.1. Đánh giá về hoạt động KSNB trước khi giải ngân đối với Công ty

TNHH Thiên Tôn ....................................................................................... 75
3.1.2. Đánh giá về hoạt động KSNB trong khi giải ngân đối với Công ty
TNHH Thiên Tôn ....................................................................................... 76

ại
họ
cK
in
h

3.1.3. Đánh giá về hoạt động KSNB sau khi giải ngân đối với Công ty
TNHH Thiên Tôn ....................................................................................... 77
3.1.4. Nguyên nhân .................................................................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát hoạt động quy trình cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Dương.........................................................................................................................80
PHẦN III - KẾT LUẬN ..............................................................................................82

Đ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH PHỤ LỤC

SVTH: Hoàng Thị Hằng

iv


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Hà Diệu Thương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA

: American Institute of Certified Public Accountants

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

COSO

: The Committee of Sponsoring Organizations of the
Treadway Commission
: Doanh nghiệp

GHCV

: Giới hạn cho vay

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng


Icdoc

: Chương trình phần mềm hỗ trợ công tác luân chuyển và

tế
H
uế

DN

quản lý, lưu giữ hồ sơ tín dụng trên hệ thống mạng nội bộ
của Vietinbank
KH

: Khách hàng

KHDN

NH

: Ngân hàng

NHNN

Đ

NHTM

TSĐB


: Khách hàng doanh nghiệp
: Kiểm soát nội bộ

KSNB

SXKD

: Phần mềm khởi tạo và quản lý khoản vay

ại
họ
cK
in
h

INCAS

: Ngân hàng Nhà nước

: Ngân hàng thương mại

: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản đảm bảo

TMCP

: Thương mại cổ phần

Vietinbank


: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietinbank Hải Dương : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Hải Dương
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Hoàng Thị Hằng

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

GVHD: Hà Diệu Thương

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại ...........15

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế

H
uế

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................39

SVTH: Hoàng Thị Hằng

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Vietinbank Hải Dương trong 3 năm từ 2011-2013 ...37
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 ..........................................42
Bảng 2.3: Tỷ lệ tăng trưởng các nguồn vốn ..................................................................43
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn ...........................................................44
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng.....................................................................................45
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền tại Vietinbank Hải Dương.................45
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tại Vietinbank Hải Dương ..................46

tế
H
uế

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietinbank Hải Dương ..........48
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Vietinbank Hải Dương .........................51

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm/ tổng dư nợ .....................................................52
Bảng 2.11: Kết quả kinh doanh của Vietinbank Hải Dương .........................................53

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay .................................................................54
Bảng 2.13: Thu lãi từ hoạt động cho vay ......................................................................55
Bảng 2.14: Tỷ lệ sinh lời ...............................................................................................55
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền .......................................................46
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn .........................................................47
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế ................................................49

Đ

Biểu đồ 2.4: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Vietinbank Hải Dương .....................54

SVTH: Hoàng Thị Hằng

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


Khoá luận tập trung nghiên cứu về KSNB quy trình cho vay KHDN tại Vietinbank
Hải Dương.
Phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.
Cơ sở lý luận chung nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung cơ bản liên quan đến
hệ thống KSNB, quy trình cho vay KHDN và kiểm soát quy trình cho vay KHDN nói
thời gian thực hiện đề tài khóa luận.

tế
H
uế

chung tại các NHTM. Kết thúc chương 1 là phần tóm tắt việc nghiên cứu tài liệu trong
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.

ại
họ
cK
in
h

Mở đầu chương 2 là phần giới thiệu khái quát về Vietinbank Hải Dương bao
gồm: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức, nhân sự và tình hình hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013.
Trọng tâm của chương 2 là thực trạng quy trình cho vay KHDN và hệ thống
KSNB quy trình cho vay KHDN (kết hợp với ví dụ minh họa thực tế) tại Vietinbank
Hải Dương.


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho

Đ

vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương.

Thông qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động KSNB quy trình cho vay KHDN tại
Vietinbank Hải Dương nhằm rút ra được những ưu điểm, thành tựu đạt được cũng
như những tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất hướng giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra – kiểm soát quy trình
cho vay trong thời gian tới.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, trong những năm vừa
qua chúng ta đã được chứng kiến nhiều sự đổi thay của nền kinh tế đất nước dưới sự
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. Sự mở cửa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống,
kinh tế - xã hội, đặc biệt là dịch vụ tài chính – ngân hàng đã tạo cơ hội cũng như thách

thức lớn đối với tất cả tổ chức kinh tế nói chung và trong lĩnh vực NH nói riêng.
NHTM là một bộ phận của hệ thống NH, là DN chuyên kinh doanh tiền tệ và

tế
H
uế

cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế với chức năng điều tiết vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu, NHTM có vai trò hết sức to lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Hoạt động này
mang lại thu nhập lớn cho NH, quyết định sự tồn tại của bất kỳ NH nào, bên cạnh đó

ại
họ
cK
in
h

nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro cho vay luôn song hành với hoạt động cho vay,
không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro mà thôi. Đứng trên góc độ quản lý NH thì một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt
động NH luôn được tính toán trước (gọi là dự phòng rủi ro cho vay). Khi NH hoạt
động với một mức rủi ro cho vay không vượt quá tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó được coi
là một sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro. An toàn trong hoạt động cho vay là
thước đo cho sự thịnh vượng của các NH.

Đ

Xuất phát từ nhu cầu quản trị rủi ro cho vay, hệ thống KSNB đã ra đời. KSNB là
một khái niệm còn khá mới ở Việt Nam. KSNB với hệ thống những văn bản hỗ trợ và

công nghệ thông tin phục vụ góp phần tích cực vào việc kiểm soát rủi ro cho vay. Từ
những yêu cầu bức thiết trên cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ NH, kết hợp kiến thức
mà thầy cô khoa Kế toán-Tài chính (Đại học Kinh tế Huế) truyền đạt, tôi quyết định chọn
đề tài: “Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Hải Dương”. Tôi mong
rằng những đề xuất của bài khoá luận này sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt
động cho vay đối với KHDN tại Chi nhánh.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những nội dung sau:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB tại NHTM.
- Hai là, tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB đối với cho vay KHDN tại
Vietinbank Hải Dương.
- Ba là, trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác kiểm soát ở
Vietinbank Hải Dương, đưa ra những giải pháp tăng cường vai trò của KSNB hoạt
động cho vay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Dương.
4. Phạm vi của đề tài


tế
H
uế

Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB quy trình cho vay KHDN tại Vietinbank Hải

- Không gian: Phòng tín dụng, phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ của Vietinbank

ại
họ
cK
in
h

Hải Dương.

- Thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013.

- Địa điểm: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương - Số
01 đường Hồng Quang, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:

Đ

 Quan sát: là phương pháp thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe,
nhìn,.. cách thức làm việc của CBTD khi tiếp xúc KH, giải ngân rồi việc kiểm tra, phê
duyệt chứng từ.. của trưởng phòng để có cái nhìn tổng quan về quy trình cho vay và

kiểm soát quy trình đó diễn ra thực tế ra sao.
 Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành trao đổi trực tiếp với trưởng phòng, các nhân
viên phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng tổng hợp,.. nhằm giải đáp thắc mắc, tìm
hiểu công việc cụ thể của họ và thông tin liên quan đến đề tài.
 Thu thập tài liệu tham khảo: Phương pháp này nhằm tìm kiếm các thông tin
liên quan đến đề tài thông qua các nguồn như khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp đại học,
luận văn thạc sỹ dùng làm cơ sở cho quá trình làm bài từ đó có sự đánh giá, khắc phục

SVTH: Hoàng Thị Hằng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

những nhược điểm mà các đề tài trước còn mắc phải. Và các văn bản, quyết định về

cho vay KHDN và kiểm soát việc cho vay; các thông tư, quy định của NHNN liên
quan đến hoạt động cho vay; một số chứng từ được sử dụng trong quá trình cho vay
tại Vietinbank Hải Dương giúp “thực tế hóa” lý thuyết.
 Các phương pháp xử lý số liệu: thống kê, so sánh, phân tích dựa trên những
số liệu thu thập được tiến hành so sánh giữa các năm, so sánh lý thuyết với thực tế để
xác định mức độ tăng giảm chỉ tiêu cần quan tâm, tiến hành tổng hợp các số liệu thu
thập được sau đó phân tích để đánh giá công tác KSNB hoạt động cho vay KHDN tại
chi nhánh.
Kết cấu khóa luận gồm 3 phần:
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ


tế
H
uế

6. Kết cấu khoá luận

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ại
họ
cK
in
h

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Dương

Đ

PHẦN III – KẾT LUẬN

SVTH: Hoàng Thị Hằng

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và vai trò của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại

tế
H
uế

1.1.1. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong bốn hình thức cấp tín dụng tại NHTM, cùng với bảo lãnh,
chiết khấu và cho thuê tài chính. Theo đó NH cho vay giao cho KH một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả

ại
họ
cK
in
h

cả gốc lẫn lãi.


Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng), sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có
hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự
hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay.

Đ

Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động cơ bản, mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho NH nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nên khi thực hiện NHTM
thường đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và điều kiện cho vay do Luật Ngân
hàng đặt ra.
 Nguyên tắc cho vay
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: NH có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của KH để có thể ngăn ngừa các
rủi ro có thể xảy ra.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi: đây là điều kiện để các


NHTM tồn tại và phát triển. Do đó, phải xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn thu nợ
hợp lý, thường xuyên theo dõi, đôn đốc KH trong việc trả nợ.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính Phủ: Ở Việt
Nam, các NHTM không cho vay để thực hiện các nội dung sau: Mua sắm các tài sản, chi
phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng; Thanh toán các
khoản chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
 Điều kiện cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2005: “Khách hàng doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có

tế
H
uế

tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
NHTM chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi bên đi vay có đủ các điều kiện sau:
- KH phải có đủ tư cách pháp lý.

ại
họ
cK
in
h

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Phải có năng lực tài chính lành mạnh đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn.
- KH phải có phương án, dự án SXKDkhả thi và hiệu quả hoặc có dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật (đối với KH có phương án, dự án kinh doanh).

- KH phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định hiện hành của NH cho vay .
 Các hình thức cho vay

Đ

Ngày nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM đã không ngừng
đa dạng hoá các hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu của thị trường. Căn cứ vào các
tiêu thức khác nhau, cho vay NH có thể được chia thành các loại như sau:
 Căn cứ vào thời gian cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng.
- Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng): phổ biến nhất, loại hình tín dụng này thông
thường được áp dụng với nhiều loại hình KH dưới hình thức vay hạn mức hay từng lần.
Thông thường KH sẽ có một phần tài sản để bảo đảm cho toàn bộ món vay.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

5


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Hà Diệu Thương

Cho vay trung hạn (từ trên 12 tháng đến 60 tháng): Đây thường là hình

thức NH cấp tín dụng cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị, các dự án xây dựng
nhà xưởng, kho bãi...Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ được dùng để
thế chấp.

- Cho vay dài hạn (từ trên 60 tháng): sử dụng để mở rộng SXKD, đổi mới thiết
bị, công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản.. Tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành
từ vốn vay.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu cho KH như:

tế
H
uế

cho vay công nghiệp và thương mại, nông nghiệp, cho vay ngắn hạn các công trình
xây dựng, cho vay các TCTD, cho vay chứng khoán...

- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống các nhu cầu KH
như: mua sắm tài sản, sửa chữa nhà...

ại
họ
cK
in
h

 Căn cứ vào phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: đảm bảo doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay
đã thoả thuận trong hợp đồng, mỗi lần vay KH và NH đều phải làm các thủ tục và ký
HĐTD, thường áp dụng cho các KH không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc cần
phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của KH.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: đảm bảo dư nợ cho vay không vượt quá hạn

mức cho vay đã thoả thuận trong HĐTD, NH và KH thỏa thuận một hạn mức tín dụng

Đ

duy trì trong một thời gian nhất định nhưng tối đa là 12 tháng, áp dụng cho KH vay trả
thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao đối với NH.
- Cho vay theo dự án đầu tư: đảm bảo doanh số cho vay không vượt quá số tiền
cho vay đã thoả thuận trong HĐTD, NH và KH phải thoả thuận thời hạn giải ngân,
thời gian ân hạn trong HĐTD trên cơ sở đánh giá thực tế kết quả triển hai dự án và
việc KH đảm bảo được khả năng trả nợ theo cam kết.
- Cho vay trả góp: số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng
số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính
trên dư nợ và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

 Căn cứ vào biện pháp đảm bảo hay mức độ tín nhiệm của khách hàng

Mức độ tín nhiệm của KH có ý nghĩa quan trọng đối với quyết định cho vay của
NHTM. Vì vậy, căn cứ vào mức độ tín nhiệm, cho vay NH được chia làm hai loại:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của bên đi vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của bên đi vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba được

NH chấp nhận. Hình thức này thường được áp dụng với KH không có uy tín cao đối với
NH, KH vay vốn lần đầu… Loại hình tín dụng này đảm bảo cho NH có độ an toàn cao
hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do NH có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong

tế
H
uế

trường hợp KH không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.

- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của bên vay không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của bên đi vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ

ại
họ
cK
in
h

ba. Hình thức này khá rủi ro với NH nên NH chỉ áp dụng đối với những KH quen thuộc,
có uy tín với NH trong quan hệ tín dụng, được NH tín nhiệm và là KH truyền thống, chiến
lược của NH có tình hình tài chính lành mạnh, quản trị điều hành DN có hiệu quả…
 Một số cách phân loại khác

- Theo đồng tiền cho vay: cho vay nội tệ; cho vay ngoại tệ.
- Theo tính chất cung ứng vốn: cho vay bổ sung vốn; cho vay trên tài sản.

Đ


- Theo đối tượng vốn vay: cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp.
- Theo phương thức trả nợ: cho vay hoàn trả một lần; cho vay hoàn trả nhiều lần.
 Chính sách cho vay
 Khái niệm và cơ sở hình thành chính sách cho vay
Chính sách cho vay là các nguyên tắc cơ bản chi phối hoạt động cho vay tại
NHTM, là định hướng căn bản và phương thức chủ yếu trong việc điều hành kinh
doanh, giúp NHTM thiết lập các kế hoạch kinh doanh một cách chủ động trong từng
thời kỳ. Chính sách cho vay có thể thay đổi linh hoạt trong từng thời kỳ phù hợp với
mục tiêu mở rộng hoặc thu hẹp cho vay đối với mỗi loại KH, mỗi ngành nghề trong
nền kinh tế.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Như vậy bất cứ một chính sách cho vay nào cũng phải đạt ba mục tiêu:
- Lợi nhuận của NH;
- An toàn, ít rủi ro;
- Sự lành mạnh của các khoản cho vay.

Chính sách cho vay của NHTM còn là một “bản hướng dẫn” quan trọng, là cơ sở
tham khảo và các tiêu chuẩn để các CBTD thực thi các hoạt động của mình, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Việc xây dựng, hoàn thiện và thực thi một chính sách cho vay tốt sẽ ảnh hưởng


tế
H
uế

không nhỏ đến hoạt động cho vay, thông qua đó ảnh hưởng đến chất lượng, giúp cho
NHTM có thể đảm bảo hiệu quả kinh tế từ hoạt động cho vay, đồng thời đảm bảo việc
mở rộng thị phần cho vay, tăng trưởng dư nợ trong điều kiện sự an toàn, lành mạnh
của các khoản cho vay.

ại
họ
cK
in
h

 Nội dung của chính sách cho vay
- Chính sách khách hàng

KH vay vốn của NH rất đa dạng có thể là các DN, các tổ chức xã hội, các cơ
quan Nhà nước, cá nhân….Vì vậy NH cần tiến hành phân loại KH để có những chính
sách ưu đãi và đối xử phù hợp với từng loại KH.
- Quy mô cho vay

Quy mô cho vay thể hiện qua tỷ phần cho vay trong tài sản có của NHTM. Một

Đ

tỷ phần cho vay cao trong tài sản có của NHTM cho phép NH thu được lợi nhuận cao,
vì rằng hiện nay cho vay vẫn là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất cho các

NHTM.
- Giới hạn cho vay
GHCV là định ra mức độ tham gia vốn tín dụng của NH cho KH trong một giai
đoạn cụ thể.
GHCV trước hết lệ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế. Ví dụ, trong điều kiện nền kinh
tế phát triển ổn định, NHTM dự kiến mở rộng cho vay để tăng số lượng KH, tìm kiếm
khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế có dấu hiệu suy thoái hoặc

SVTH: Hoàng Thị Hằng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

lạm phát nghiêm trọng, NHTM sẽ tập trung giảm quy mô GHCV để tích cực thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động trong điều kiện suy thoái kinh tế.
Các NHTM có thể định ra một chính sách cho vay mà trong đó họ có thể đưa ra
các giới hạn rất khắt khe, nhưng cũng có thể đưa ra những giới hạn rất lý tưởng.
GHCV lệ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng vốn mà NH có thể huy động được, sự

ổn định của nền kinh tế, uy tín của DN vay vốn, tình trạng tài chính của người vay vốn,
nhu cầu vốn của người vay, mức độ hạn chế của NHNN...
- Các loại hình cho vay
Một NH có thể lựa chọn loại hình cho vay thích hợp nhất, có khả năng nhất làm

tế
H

uế

mũi nhọn cho việc tài trợ hoặc không chọn một loại hình cho vay nào cả mà đa dạng
hoá việc cấp cho vay theo nhiều loại hình khác nhau một cách hợp lý.
Tuỳ theo khả năng về nhân lực và tính ổn định của nguồn vốn và một số đặc
điểm khác của nền kinh tế mà một NHTM có thể chọn một loại hình cho vay nào đó

ại
họ
cK
in
h

làm mũi nhọn. Còn nếu đa dạng hoá cho vay thì an toàn hơn nhưng sẽ không tạo ra
đặc thù riêng cho NH và đào tạo nhân viên khó khăn hơn.
- Lĩnh vực cho vay

Lĩnh vực cho vay rất đa dạng và phong phú có thể cho vay một ngành sản xuất,
hay một lĩnh vực chuyên môn hẹp nào đó, hoặc cho vay trên nhiều ngành sản xuất
khác nhau.

- Chọn lựa kỳ hạn cho vay

Đ

Kỳ hạn cho vay dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và sự rủi ro của kinh
doanh tín dụng. Thông thường kỳ hạn cho vay càng dài, mức độ rủi ro càng cao và
thanh khoản càng khó khăn hơn. Tuy vậy, kỳ hạn cho vay không hoàn toàn phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của người hoạch định chính sách mà trước hết nó lệ thuộc vào
sự khách quan của chu kỳ sản xuất, lệ thuộc vào khả năng trả nợ của người vay. Bên

canh đó NH cũng phải định ra một kỳ hạn trả nợ để vừa bảo đảm lợi ích của NH vừa
hấp dẫn người vay.
- Chính sách đảm bảo
Chính sách bảo đảm gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo
bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại cho vay, danh mục các bảo đảm được NH

SVTH: Hoàng Thị Hằng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

chấp nhận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên bảo đảm, đánh giá và quản lý bảo đảm… NH
có thể cho vay không có bảo đảm mà dựa vào uy tín của KH.
- Lãi suất cho vay
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải tính ra để trả cho
NH. Lãi suất có thể cố định trong suốt thời kỳ hiệu lực của HĐTD (lãi suất cố định)

hoặc có thể được điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh
(lãi suất biến đổi).
Lãi suất cho vay cần linh hoạt và có nhiều mức lãi suất khác nhau. Không nên có
một bảng lãi suất cố định cho tất cả các KH, bởi vì thông thường những KH tốt thường

tế
H
uế


mang lại cho NH nhiều khoản lợi ngoài lợi tức cho vay do đó họ có thể hưởng một giá
cả thấp hơn những KH khác. KH làm ăn kém hơn phải chịu mức lãi suất cao hơn để
giảm bớt tổn thất có thể xảy ra cho NH.

1.1.2. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

ại
họ
cK
in
h

KSNB là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt động, nghiệp vụ,
quyết định, chính sách… so với luật và các qui định của cơ quan quản lý nhà nước. Tại
các NHTM, hệ thống KSNB là tổng thể hệ thống các văn bản và các qui định về NH, các
cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của NH, hệ
thống thông tin báo cáo. Cơ chế KSNB được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động
quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm soát những
rủi ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của NH.

Đ

Thiết lập hệ thống KSNB là phương thức nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động của DN. Rủi ro của DN là khả năng DN không đạt mục tiêu của mình.
Dựa vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro của DN được chia làm 3 loại:
Rủi ro kinh doanh (từ môi trường bên ngoài) là rủi ro từ sự thay đổi của luật
pháp, tình hình phát triển kinh tế, lạm phát, đối thủ cạnh tranh, KH, khủng hoảng tài
chính tiền tệ, thiên tai, bão lũ và các nhân tố môi trường khác. Đây là những rủi ro xuất
phát từ phía ngoài, tự bản thân DN không thể kiểm soát hết được loại rủi ro này và tất
yếu ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp chịu ảnh hưởng trong suốt quá trình hoạt động

kinh doanh của mình.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Rủi ro hoạt động (từ hoạt động nội bộ) là rủi ro xảy ra khi bộ máy cồng kềnh, bỏ sót

lĩnh vực cần phải kiểm soát, do đội ngũ nguồn nhân lực kém năng lực, không trung thực, bộ
máy kế toán làm việc sai chế độ, làm thất thoát tài sản, … Như vậy, từ khi DN ra đời đến
khi chấm dứt hoạt động, rủi ro này luôn tồn tại. Đây là những rủi ro mà DN hoàn toàn có
điều kiện để hiểu và chủ động thực thi các biện pháp kiểm soát loại rủi ro này.
Rủi ro tuân thủ (từ việc tuân thủ pháp luật) xảy ra khi DN hoạt động không tuân
thủ pháp luật, không tuân thủ thực hiện những cam kết, thoả thuận đã tham gia ký kết.
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh nếu DN không tuân thủ pháp luật sẽ bị cưỡng chế
phải tuân thủ hoặc buộc phải chấm dứt hoạt động.

tế
H
uế

DN chấp nhận hoạt động kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Mưu cầu mức lợi nhuận
càng cao, rủi ro sẽ càng lớn và ngược lại. Nếu không muốn đối đầu với bất kỳ rủi ro
nào, DN chỉ có một cách duy nhất là không hoạt động kinh doanh. DN còn hoạt động
là còn phải tìm cách đối phó với rủi ro.


ại
họ
cK
in
h

Nếu DN chọn cách tự chấp nhận rủi ro, đồng nghĩa với DN không thực hiện bất
kỳ phương án nào nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro thì khi xảy ra rủi ro, DN sẽ tiến
hành xử lý tổn thất. Không phải rủi ro nào mức độ tổn thất của nó cũng có thể xử lý và
chấp nhận được. Có những thiệt hại xảy ra có thể đưa DN đứng trước nguy cơ phá sản.
Đây chưa phải là sự lựa chọn tối ưu của DN.

Chuyển giao rủi ro là biện pháp rất nhiều DN áp dụng. Chuyển giao rủi ro là việc
DN chuyển việc bồi thường tổn thất, khắc phục thiệt hại cho DN kinh doanh bảo hiểm.

Đ

Thay vào đó, DN thực hiện trả tiền phí cho đơn vị bảo hiểm. Tuy nhiên DN bảo hiểm
không thực hiện bảo hiểm cho mọi rủi ro mà chỉ thực hiện bảo hiểm cho những rủi ro
xảy ra do nguyên nhân khách quan, tự DN không thể kiểm soát được. Chính vì vậy
chuyển giao rủi ro cũng không phải là phương thức tối ưu.
Ngoài ra, có một phương thức mà DN có thể không kiểm soát, ngăn chặn được
toàn bộ rủi ro, nhưng giúp DN giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể kiểm soát được,
đó là thiết lập và vận hành hệ thống KSNB. Theo phương thức này, DN tự lực thiết kế,
thực hiện các phương pháp cụ thể nhằm bảo vệ an toàn mọi tài sản cho DN.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Thiết lập hệ thống KSNB và thực hiện chuyển giao rủi ro qua bảo hiểm là hai

phương thức thường được sử dụng kết hợp với nhau để giảm thiểu tối đa những trở
ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Đối với những DN quy mô lớn, để rủi ro xảy ra sẽ gây một tổn thất nặng nề nên
việc thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống KSNB là giải pháp hiệu quả hơn cả.
Một hệ thống KSNB vững mạnh đem lại lợi ích cho DN như: đảm bảo tính chính
xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; tăng cường công tác KSNB nhằm
giám sát và ngăn ngừa sai sót; giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với DN do
bên thứ ba hoặc nhân viên gây ra; giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà
có thể gây tổn hại cho DN; giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh

tế
H
uế

doanh của DN; giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt
hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm,…); bảo
vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; đảm bảo
mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như

ại
họ
cK

in
h

các quy định của pháp luật; đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các
nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và
gây dựng lòng tin đối với họ.

Đối với những DN mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ đông, một hệ
thống KSNB vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin tưởng cao của cổ đông. Xét về
điểm này, một hệ thống KSNB vững mạnh là nhân tố của một hệ thống quản trị DN
vững mạnh, và điều này rất quan trọng đối với DN có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà

Đ

đầu tư sẽ thường trả giá cao hơn cho những DN có rủi ro thấp hơn.
Thiết lập hệ thống KSNB còn có tác dụng giảm thiểu sự xung đột quyền lợi
chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động. Trong một tổ
chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền lợi riêng của hai đối
tượng trên luôn tồn tại song hành. Người lao động vì quyền lợi riêng của mình có thể
làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao
động cũng như việc người sử dụng lao động lợi dụng thẩm quyền thực hiện những
điều có lợi cho riêng mình, gây thiệt hại cho tổ chức, cho phần lớn người lao động.
Những cơ chế, chế tài được thực hiện thông qua hệ thống KSNB sẽ góp phần kiểm

SVTH: Hoàng Thị Hằng

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Hà Diệu Thương

soát những hành động đi ngược lại với lợi ích của số đông người lao động, bảo vệ
thành quả của hoạt động kinh doanh.

Thông thường, khi DN càng phát triển thì lợi ích của hệ thống KSNB cũng trở
nên to lớn hơn vì người chủ DN sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc giám sát và
kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân.
Như vậy, hệ thống KSNB thực sự quan trọng và có ích đối với sự phát triển bền vững
của DN.
1.2. Kiểm soát nội bộ và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm

tế
H
uế

NH là một ngành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế quốc dân, mọi hoạt động NH
đều có quan hệ mật thiết đối với sự phát triển của tất cả các thành phần trong nền kinh
tế và liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Chính vì vậy ở nhiều
NHTM trên thế giới, hoạt động KSNB rất được coi trọng và áp dụng từ lâu. Ở Việt

ại
họ
cK
in
h


Nam, khái niệm về KSNB dường như vẫn còn mới mẻ.
Vậy KSNB là gì, hệ thống KSNB ra sao, tôi xin bắt đầu từ khái niệm KSNB, mà
các tổ chức tài chính kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đưa ra:
Khái niệm thứ 1: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of
Certificated Public Accountant - AICPA) định nghĩa KSNB như sau : “Kiểm soát nội
bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường
được thừa nhận trong DN để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù hợp

Đ

và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến
khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Khái niệm thứ 2: Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống KSNB là một
hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ
tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
 Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có thể
bị đánh cắp hoặc bị lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị hư hỏng nếu không

SVTH: Hoàng Thị Hằng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

được bảo vệ bởi hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối

với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
 Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin

Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan
trọng cho việc hình thành các quyết định cho các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin
cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực
trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt
động kinh tế tài chính.
 Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết kế trong DN phải đảm bảo các quyết định và chế độ
hệ thống KSNB cần:

tế
H
uế

pháp lý liên quan đến hoạt động SXKDcủa DN phải được tuân thủ đúng mực. Cụ thể
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động
của DN.

ại
họ
cK
in
h

- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong
mọi hoạt động của DN.

- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài

chính đầy đủ và khách quan.

 Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém

Đ

hiệu quả các nguồn lực trong DN.

Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong
DN được thực hiện với cơ chế giảm sát của hệ thống KSNB trong DN, nhằm nâng cao
khả năng quản lý điều hành của bộ máy quản lý DN.
Như vậy các khái niệm về KSNB có thể chưa đồng nhất với nhau nhưng đều
khẳng định rằng KSNB là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức của DN được
thiết lập nhằm giám sát các hoạt động của DN, ngăn ngừa, phát hiện và giảm thiểu
những rủi ro trong hoạt động chính của DN. KSNB góp phần làm minh bạch và lành
mạnh hóa những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DN.

SVTH: Hoàng Thị Hằng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

Tổ chức hệ thốngkiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phòng kiểm tra nội bộ

Giám đốc các chi nhánh

Kiểm tra nội bộ chi nhánh

và sở giao dịch

Phòng kiểm toán nội bộ

và sở giao dịch

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại

tế
H
uế

1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo COSO đưa ra vào năm 1992 và được thừa nhận bởi nhiều tổ chức nghề nghiệp
trên thế giới như IFAC, AICPA… thì KSNB bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Môi trường kiểm soát


ại
họ
cK
in
h

- Đánh giá rủi ro

- Hoạt động kiểm soát

- Thông tin và truyền thông
- Giám sát

 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, nó cung
cấp quy tắc ứng xử và cấu trúc bao gồm năng lực kỹ thuật và giá trị đạo đức. Một môi

Đ

trường kiểm soát hiệu quả là một môi trường tại đó con người có năng lực, hiểu được
trách nhiệm, giới hạn quyền lực của họ và họ nghiêm túc trong việc chấp hành quy định
và làm theo những cái đúng. Các nhân tố hình thành nên môi trường kiểm soát là:
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
- Cách phân quyền hạn và trách nhiệm
- Tính chính trực và giá trị đạo đức
- Năng lực làm việc
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
- Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát


SVTH: Hoàng Thị Hằng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Hà Diệu Thương

 Đánh giá rủi ro

Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều có phát sinh những rủi ro và khó có thể
kiểm soát tất cả. Trong thực tế, không có biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống
bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý phải quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp
nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro. Để có thể làm được việc này, người quản lý
cần phải:
- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục
tiêu riêng cho từng hoạt động.
- Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện.
Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật,
trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…).

tế
H
uế

các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị
- Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến
động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh


ại
họ
cK
in
h

tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi…).
 Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những
hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể
gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện. Những
hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:

Đ

- Phân chia trách nhiệm: Mục đích để cho các nhân viên kiểm soát lẫn nhau. Ví
dụ như thủ quỹ và kế toán phải tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ kho phải tách
biệt, người phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản…
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: Để đảm bảo thông tin là đáng tin cậy và
nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng nhất
đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại nghiệp
vụ phải đúng đắn.
- Bảo vệ tài sản (kiểm soát vật chất): Là việc so sánh, đối chiều giữa số sách kế
toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra
nguyên nhân, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị.

SVTH: Hoàng Thị Hằng


16


×