Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 84 trang )

tế
H
uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------------

ại
họ
cK
in
h

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

KHÓA HỌC 2011 – 2015


TS

tế


H
uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------------

ại
họ
cK
in
h

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NGỌC TRÂM

ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC

Lớp: K45B KIỂM TOÁN
Niên khoá: 2011 – 2015


Huế, tháng 05/2015


LỜI CÁM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô Khoa Kế
toán Kiểm toán nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Huế
nói chung đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho tôi trông suốt thời gian học tập tại trường, từ đó tôi
có cách nhìn và tiếp cận thực tế một cách khoa học và sâu sắc hơn.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến cô ThS. Phạm

tế
H
uế

Thị Bích Ngọc, suốt thời gian qua cô đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ tôi trong
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ trong Đội Kiểm tra 2

ại
họ
cK
in
h

của Chi cục thuế thành phố Huế, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực tập tại đây.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian thực tập có hạn, trình độ,
năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn khóa luận tốt
nghiệp này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của quý thầy cô và các bạn

Đ

để đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

MỤC LỤC
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2

tế

H
uế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

1.1.

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT .................................................................................................................4
Cơ sở lý luận về thuế .........................................................................................4

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.3.1.
1.1.3.2.

Khái niệm về thuế ....................................................................................4
Đặc điểm của thuế....................................................................................4
Vai trò của thuế ........................................................................................5
Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà Nước .........................................5

Điều tiết vĩ mô nền kinh tế .......................................................................5
Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội ......................................7

1.1.4.

Hệ thống thuế ...........................................................................................7

1.1.4.1.

Khái niệm hệ thống thuế ..........................................................................7

1.1.4.2.

Phân loại thuế ..........................................................................................7

Đ

1.1.3.3.

1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý thuế...........................................................................10

1.2.1.

Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế ..........................................10

1.2.1.1.

Khái niệm quản lý thuế ..........................................................................10


1.2.1.2.

Vai trò của quản lý thuế.........................................................................10

1.2.1.3.

Nguyên tắc quản lý thuế.........................................................................11

1.2.2.

Nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế .................................................13

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.2.2.1.

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật quản lý thuế .............13

1.2.2.2.

Nội dung quản lý thuế ............................................................................13

1.2.2.3.


Nguyên tắc quản lý thuế.........................................................................14

1.3.

Thuế Giá trị gia tăng ........................................................................................14
Khái niệm thuế Giá trị gia tăng..............................................................14

1.3.2.

Đặc điểm của thuế GTGT ......................................................................15

1.3.3.

Vai trò của thuế GTGT ..........................................................................16

1.3.4.

Nội dung của Luật thuế GTGT ..............................................................18

1.3.4.1.

Đối tượng chịu thuế GTGT ....................................................................18

1.3.4.2.

Căn cứ tính thuế GTGT .........................................................................18

1.3.4.3.

Phương pháp tính thuế...........................................................................22


1.3.4.4.

Khấu trừ và hoàn thuế GTGT ................................................................23

tế
H
uế

1.3.1.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 ...................................26
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Huế ....................................26

2.1.1.
2.1.2.
2.2.

Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................26

ại
họ
cK
in
h

2.1.

Đặc điểm kinh tế xã hội .........................................................................26


Khái quát về Chi cục thuế thành phố Huế .......................................................28

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy ..........................................................................29

Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................30
Tình hình phân bổ cán bộ công chức tại Chi cục thuế thành phố Huế ......
................................................................................................................38

Đ

2.2.4.

Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế thành phố Huế ............................28

2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế giai
đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................................39
2.3.1.
Khái quát tình hình thực hiện việc thu NSNN của Chi cục thuế thành
phố Huế trong 3 năm 2012 – 2014 .........................................................................39
2.3.2.

Tổ chức quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ........................43

2.3.2.1.


Quản lý DN đăng ký, kê khai và nộp thuế .............................................43

2.3.2.2.

Quản lý việc thu nộp thuế GTGT ...........................................................45

2.3.2.3.

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT........................................................48

2.3.2.4.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..........................................................49

2.3.2.5.

Công tác hoàn thuế GTGT .....................................................................51

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

2.3.2.6.

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế .....................................53

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ.........56
3.1. Nhận xét, đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
thành phố Huế ............................................................................................................56
3.1.1.

Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế GTGT ................56

3.1.2.

Những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT...............................58

3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế thành phố Huế ....................................................................................................61
Đối với Nhà nước ..................................................................................62

3.2.2.

Đối với Tổng cục thuế ...........................................................................64

3.2.3.

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố ..........................................64

3.2.4.

Đối với Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................65

3.2.5.

Đối với Chi cục thuế thành phố Huế .....................................................65


tế
H
uế

3.2.1.

3.2.5.2.
3.2.5.3.

ại
họ
cK
in
h

3.2.5.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác thuế trên địa bàn .................................................65
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .......................................67
Đẩy mạnh công tác quản lý ĐTNT, quản lý đăng ký, kê khai thuế .......68

3.2.5.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các DN nhằm hạn chế tình
trạng thất thu ..........................................................................................................69
3.2.5.5.
3.2.5.6.

Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................70

Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ....
................................................................................................................71


Đ

PHẦN III: KẾT LUẬN ...............................................................................................72
1. Kết luận ...............................................................................................................72
2. Định hướng ..........................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng


HTX

Hợp tác xã

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ại
họ
cK
in
h


Tiêu thụ đặc biệt

Đ

TTĐB

tế
H
uế

DN

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của thành phố Huế giai đoạn 2012 – 2014 ... 27
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng lao động tại Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................................................... 38
Bảng 2.3: Tình hình thu các loại thuế tại Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................................................... 40
Bảng 2.4: Tình hình DN kê khai thuế, nộp thuế so với DN do Chi cục thuế quản lý giai
đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................................... 44

tế
H

uế

Bảng 2.5: Số thu thuế GTGT chia theo loại hình DN giai đoạn 2012 – 2014 .............. 46
Bảng 2.6: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT giai đoạn 2012 – 2014...................... 48
Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở DN giai đoạn 2012 – 2014 ...................... 50

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.8: Tình hình hoàn thuế GTGT của DN giai đoạn 2012 – 2014 ........................ 51

Đ

Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế GTGT của DN giai đoạn 2012 – 2014 ............................ 54

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đ

ại
họ

cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành phố Huế ....................................... 29

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước,
đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và sự phát triển của xã hội. Ở Việt Nam,
thuế đóng vai trò quan trọng vì đây là một trong những nguồn lực tài chính chủ yếu
của nước ta, chiếm trên 80% nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thì vai trò của thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nước (NSNN) mà còn góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều
hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.

tế
H
uế


Để theo kịp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hệ thống chính
sách thuế của Việt Nam cũng luôn được điều chỉnh, cải tiến liên tục. Đánh dấu cho sự
cải tiến này là một hệ thống thuế mới được hình thành bao gồm hệ thống chính sách
thuế và hệ thống quản lý thuế. Cùng với đó, luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) ra đời,

ại
họ
cK
in
h

có hiệu lực thi hành thay thế cho luật thuế doanh thu đã tạo bước tiến quan trọng trong
công cuộc cải cách thuế ở nước ta.

Tại thành phố Huế, thuế cũng là nguồn thu ngân sách quan trọng nhất, trong đó
thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của cả thành phố. Trong những
năm qua, Chi cục thuế thành phố Huế đã phát huy vai trò của mình trong việc áp dụng
các quy định của Nhà nước về việc quản lý nguồn lực tài chính, giúp cho nguồn thu
phương.

Đ

ngân sách ngày một tăng lên, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của địa

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc quản lý và thu thuế, Chi cục thuế vẫn
gặp phải những vấn đề như doanh nghiệp không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ
đọng gây thất thu NSNN.Do đó, để góp phần phát triển kinh tế cũng như tăng cường
nguồn thu cho ngân sách địa phương thì đòi hỏi công tác quản lý và thu thuế phải được
tiến hành một cách chặt chẽ, hợp lý. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi xin chọn đề

tài“Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Chi cục thuế, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị để công tác quản lý thuế GTGT ngày càng hoàn thiện
hơn, đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời ngân sách cho Nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố
Huế.
- Phân tích các ưu nhược điểm để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu

tế
H
uế

công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế trong thời gian tới.

Thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế.


ại
họ
cK
in
h

 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: trong thời gian 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp thu thập
được từ báo cáo của Chi cục thuế thành phố Huế; các tài liệu ở các luận văn,
giáo trình, tạp chí…

Đ

 Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê để hệ thống
hóa và tổng hợp tài liệu, so sánh và phân tích các tài liệu đã được hệ thống
hóa theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
-

Phần I: Mở đầu.

-


Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Lý luận chung về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành
phố Huế giai đoạn 2012 – 2014.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế GTGT tại Chi cục thuế thành phố Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


-

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT
1.1.

Cơ sở lý luận về thuế

1.1.1. Khái niệm về thuế
Trên thực tế thuế đã ra đời từ khi Nhà nước hình thành, gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Từ đó đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuế
được đưa ra:
Theo kinh tế học thì thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng

tế
H
uế

quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khi vực công.
Theo tính chất pháp lý thì thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân

và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm đáp ứng

ại
họ
cK
in
h

các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.

Theo Philip E.Taylor: thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính
phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các lợi ích
riêng được hưởng.

Từ những quan điểm trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau: thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử

Đ

dụng cho mục đích chung toàn xã hội [7].
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Tính bắt buộc

Theo nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz thì “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc” [7].
Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế (NNT), đây là nghĩa vụ
chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ
thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

thay mặt nhà nước thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn
thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với NNT.
Tính pháp lý
Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về vi phạm, hình
thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế (ĐTNT), mức thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế và những
chế tài mang tính cưỡng chế khác [7].
Tính không hoàn trả trực tiếp

tế
H
uế

Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực
tiếp nào cho NNT. Những lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua
các dịch vụ công cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội [7].

1.1.3.1.


ại
họ
cK
in
h

1.1.3. Vai trò của thuế

Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà Nước

Đây là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại thuế mà Nhà nước ban hành đều
nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho NSNN. Trong nền kinh tế thị trường thì vai
trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng

Đ

nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách. Ở
nước ta, nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm từ 80% đến 90% tổng các khoản thu
của NSNN [7].
1.1.3.2.

Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là công cụ giúp ổn định giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát

Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng, suy thoái… và
kinh tế trong nước vẫn đang trong giai đoạn phát triển, thị trường luôn có những biến
động khó lường. Để kiểm soát những biến động này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp
đồng thời nhiều biện pháp và chính sách, trong đó có sự tham gia của chính sách thuế.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Trường hợp lạm phát làm cho giá cả tăng cao, Nhà nước có thể dùng biện pháp
điều chỉnh tăng thuế để làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh
lại cân bằng quan hệ cung cầu.
Trường hợp lạm phát nảy sinh từ nguyên nhân chi phí thì việc giảm thuế đối với
các yếu tố đầu vào là cần thiết. Việc này nhằm giảm áp lực tăng chi phí và tạo điều
kiện hạ giá thành sản phẩm, từ đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường.
Thuế có vai trò trong chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Với việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo ngành,
vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề kinh tế mũi

tế
H
uế

nhọn, then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chính sách thuế phân biệt theo các mức thuế suất cao thấp khác nhau đối với

ại
họ

cK
in
h

từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, từng sản phẩm dịch vụ, tùy thuộc vào sự cần
thiết cuẩ sản xuất và đời sống xã hội.

Việc áp dụng các hình thức ưu đãi thuế đối với hàng hóa, dịch vụ phù hợp với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường sẽ làm cho giá cả HHDV đó giảm xuống, khi đó
lượng cầu sẽ tăng lên. Và để đáp ứng cho sự gia tăng về nhu cầu tiêu dùng, các doạnh
nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn.

Đ

Ngược lại, khi áp dụng mức thuế suất cao, giá cả tăng lên thì đồng nghĩa với việc
giảm sút về cầu, thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Lúc đó, doanh nghiệp sẽ tìm
lĩnh vực đầu tư mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế với mục đích sản xuất mặt hàng
khác có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn.
Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước
Trong các công cụ bảo hộ thì thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và
hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh.
Thực tế, đối với các ngành sản xuất yếu kém trong nước, khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm nhập khẩu kém cả về giá cả và chất lượng. Nếu muốn duy trì và phát huy

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

các ngành này buộc Nhà nước phải có chính sách bảo hộ nhất định để hạn chế được
tính cạnh tranh gay gắt từ các mặt hàng nhập khẩu cùng loại, đồng thời hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước gia tăng sản xuất.
Các chính sách bảo hộ mà Nhà nước đưa ra là áp dụng mức thuế suất cao đối với
hàng nhập khẩu, thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp và thuế đối kháng… nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những mặt hàng
sản xuất trong nước và giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu và
hàng nội địa.
1.1.3.3.

Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

tế
H
uế

Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, thị trường
tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao, tạo ra
hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống
của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Do đó cần có sự can thiệp của Nhà

ại
họ
cK
in
h


nước vào quá trình phân phối thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Với các sắc thuế khác nhau như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế
thu nhập… theo hướng thuế đánh cao vào những hàng hóa dịch vụ (HHDV) cao cấp,
người có thu nhập cao nhằm điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có
thu nhập cao; đồng thời, thuế đánh thấp vào những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho đại
bộ phận dân chúng. Như vậy, việc quy định về đối tượng chịu thuế, thuế suất từng

Đ

ngành hàng như trên sẽ góp phần điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định.
1.1.4. Hệ thống thuế
1.1.4.1.

Khái niệm hệ thống thuế

Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ thống nhất,
biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các
nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ [7].
1.1.4.2.

Phân loại thuế

Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống thuế bao gồm
nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, người ta

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

tiến hành sắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là
phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau trong những tiêu thức nhất định. Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến khâu triển khai thực hiện. Mỗi hình
thức thuế có vai trò và tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và tác
động đến đời sống kinh tế xã hội. Để phát huy vai trò và tác dụng của nó, trong quá
trình hoạch định chính sách thuế cần kết hợp những ưu thế của từng hình thức thuế và
loại bỏ những mặt hạn chế của chúng. Nhờ phân loại thuế mà hiểu rõ những điểm đặc

tế
H
uế

thù của từng loại thuế và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận
dụng đúng đắn trong quá trình hoạch định chính sách thuế.

Do những đặc điểm riêng của từng loại thuế mà mỗi hình thức thuế đòi hỏi những
quy trình thu thuế riêng biệt. Phân loại thuế chính xác là cơ sở để tổ chức đúng đắn

ại
họ
cK
in
h


việc thu nộp thuế, phù hợp với quy trình thu từng loại thuế.
Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau được sử dụng ở nước ta hiện nay và trên
thế giới, tổng hợp lại ta được những tiêu thức phân loại sau:
Phân loại theo phương thức đánh thuế
Các hình thức đánh thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của NNT

Đ

- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp và thu nhập hoặc tài sản của NNT.
Đây là loại thuế mà NNT cũng là người chịu thuế và và vì NNT trực thu là người trả
thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế của NNT cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu
mang tính chất thuế lũy tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của NNT.
Các loại thuế trực thu ở nước ta là: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu
nhập cá nhân (TNCN),… [7].
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
NNT mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả HHDV. Thuế gián thu là một yếu tố
cấu thành vào giá cả HHDV; người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

phần thuế vào trong giá bán HHDV của mình, khi HHDV được bán thì người sản xuất
thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế đó cho Nhà nước. Thuế gián thu có thể được

chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định, do đó thuế gián thu có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường.
Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối
quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà
trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh hay độc quyền.
Thuế gián thu mang tính chất thuế lũy thoái vì mức thuế không phụ thuộc vào thu nhập
có khả năng nhận được của NNT. Thuộc vào loại thuế này có các sắc thuế là: thuế

tế
H
uế

GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB,… [7].
Phân loại theo đối tượng chịu thuế

Căn cứ và đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận

ại
họ
cK
in
h

được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động
dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng
lợi nhuận, lợi tức, cổ phần… Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau:
thuế TNCN, thuế thu nhập công ty, thuế TNDN,… [7].
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Thuế tiêu dùng bao gồm: thuế


Đ

doanh thu, thuế GTGT, thuế TTĐB,…[7].

- Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản như tài sản
tài chính, tài sản cố định, tài sản vô hình,…
Phân loại thuế theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách
Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế, hệ
thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương. Thuế Trung
ương là các hình thức thuế do cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở Trung ương
ban hành, còn thuế địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Tuy nhiên,
không phải tất cả các loại thuế Trung ương đều nộp hết vào ngân sách Trung ương mà
một phần của thuế Trung ương có thể được trích vào ngân sách địa phương [7].

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

9


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Cơ sở lý luận về quản lý thuế

1.2.1. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế
1.2.1.1.


Khái niệm quản lý thuế

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, là
việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, là hoạt động tác động và điều hành
hoạt động đóng thuế của NNT.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lập pháp về thuế gồm các
hoạt động về xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật về thuế, hoạt động tổ chức

1.2.1.2.

Vai trò của quản lý thuế [17]

tế
H
uế

hành thu, xử lý vi phạm pháp luật thuế.

Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ

ại
họ
cK
in
h

đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà còn tác động tích cực
tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trò của quản lý thuế. Vai trò của

quản lý thuế được thể hiện như sau:

- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa
chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả cũng nhưng xây dựng và áp dụng

Đ

vào quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ
và kịp thời vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật
cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế
và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào
thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan điều hành thực
hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinhg tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của pháp luật thuế,
NNT có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

kinh tế có liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ thuế của NNT, tức là phải kê khai các
hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của NNT. Mặc khác, để quản lý

thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt động sản
xuất, kinh doanh của NNT, phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của NNT. Như vậy, có thể thấy rằng thông qua quản lý thuế, Nhà nước đã
thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Từ
việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nước có thể có các chính sách quản lý
phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của
Nhà nước.
Nguyên tắc quản lý thuế [17]
Tuân thủ pháp luật

tế
H
uế

1.2.1.3.

Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế bao
gồm cơ quan Nhà nước và NNT. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách

ại
họ
cK
in
h

nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của NNT đều do pháp luật quy định.
Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất
định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đảm bảo tính hiệu quả


Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp

Đ

quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế;
đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.
Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của NNT sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao
hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của NNT so với
việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng
cường các hoạt động quản lý đối với NNT. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại, sự

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả
thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện
cho NNT chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của NNT. Để đảm bảo nguyên tắc này cần
có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ
mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.

Công khai, minh bạch
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế.
Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và

tế
H
uế

các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả những tổ
chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về
quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một
cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng

ại
họ
cK
in
h

đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan
thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ là để hoạt động
quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng
chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó thúc đẩy hoạt động quản lý thuế
đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế

Đ

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi

quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý
phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ
quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội
nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi
cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế [10]
1.2.2.1.

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật quản lý thuế
Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do
cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Đối tượng áp dụng
- Người nộp thuế:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc NSNN (sau đây

tế
H

uế

gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
NNT.
- Cơ quan quản lý thuế:

ại
họ
cK
in
h

+ Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
+ Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế gồm có công chức thuế, công chức hải quan.
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế.
1.2.2.2.

Nội dung quản lý thuế

Đ

Theo Điều 3, Luật quản lý thuế của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, nội dung
quản lý thuế bao gồm:
-

Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.


-

Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

-

Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.

-

Quản lý thông tin về NNT.

-

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

-

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

-

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

-

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm


13


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.3.

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Nguyên tắc quản lý thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền

1.3.

Thuế Giá trị gia tăng

1.3.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng

tế
H
uế

và lợi ích hợp pháp của NNT.


Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ HHDV [7].

ại
họ
cK
in
h

Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được GTGT ở mỗi giai đoạn sản xuất
kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế GTGT của giai
đoạn đó.

GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với tổng

Đ

giá trị HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
GTGT

=

Số thuế GTGT

=

Tổng giá trị

HHDV bán ra


GTGT của HHDV
chịu thuế

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

Tổng giá trị HHDV

-

mua vào tương ứng

x

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế gián thu
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu
dùng HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với
cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả
HHDV, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách

khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT [14].
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở việc người mua HHDV là người phải
trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, người mua không trực

tế
H
uế

tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả tiền thuế thông qua giá thanh toán HHDV cho
người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua trả. Người bán thực
hiện việc nộp khoản thuế GTGT phải nộp đã được người mua trả vào NSNN.
Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ

ại
họ
cK
in
h

sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả
các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Tính chất lũy thoái so với thu thập

Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số
thuế như nhau nếu dùng một loại hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế

Đ

phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và

ngược lại [7].

Thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được
của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng
này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bap gồm tiền công
và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá
trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng
GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng [7].
Tính trung lập kinh tế cao
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài
giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực

tế

H
uế

tiếp bởi kết quả kinh doanh của NNT, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình
kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT
phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải
để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT

ại
họ
cK
in
h

thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít
gây ra sự méo mó [7].

1.3.3. Vai trò của thuế GTGT

Thuế GTGT là một khoản thu quan trọng của NSNN
NSNN được thu từ nhiều nguồn khác nhau: từ thuế, phí, lệ phí, viện trợ nước
ngoài, tín dụng,… nhưng thuế và phí, đặc biệt thuế là nguồn thu chủ yếu, là bộ phận cơ

Đ

bản của nền tài chính quốc gia. Ở các nước thuộc tổ chức hợp tác và kinh tế phát triển,
thuế GTGT chiếm 20% tổng thu ngân sách.
Hiện nay, ở Việt Nam thuế tiêu dùng (trong đó bao gồm thuế GTGT) chiếm tỷ
trọng khoảng 40% trong tổng thu ngân sách hàng năm.
Thuế GTGT góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, thúc

đẩy sản xuất phát triển
Trước đây theo Luật thuế doanh thu, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu
phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng cao qua nhiều khâu thì số thuế Nhà

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

16


×