Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng mức sống của người dân sau tái định cư từ dự án khu đô thị mới thị trấn quán hàu, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

------o0o------

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG MỨC SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH
CƢ TỪ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI

THỊ TRẤN QUÁN HÀU, HUYỆN QUẢNG NINH,

Đ

TỈNH QUẢNG BÌNH

NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG

KHÓA HỌC 2012 – 2016


i


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

tế
H
uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------o0o------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

THỰC TRẠNG MỨC SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI
ĐỊNH CƢ TỪ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
THỊ TRẤN QUÁN HÀU, HUYỆN QUẢNG NINH,

Đ

TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thùy Nhung
Lớp: K46A KH-ĐT

Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. Hoàng Triệu Huy

Huế,05/2016

ii


Lời Câm Ơn
Sau quá trình thực tập täi Phòng Tài chính - Kế hoäch huyện Quâng Ninh,
tỉnh Quâng Bình em đã hoàn thành đề tài “ Thực träng mức sống của người dân sau

tái định cư từ dự án khu đô thị mới thị trçn Quán Hàu, huyện Quâng Ninh, tỉnh
Quâng Bình”.

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


Để hoàn thành đề tài này, em xin tô lòng biết ơn såu sắc đến Thæy TS.Hoàng
Triệu Huy, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết bài đề tài tốt nghiệp .
Em xin chân thành câm ơn quý Thæy, Cô trong Khoa Kinh Tế và Phát
Triển, Trường Đäi học Kinh tế - Đäi học Huế đã tận tình truyền đät kiến thức trong
những năm em học tập täi trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tâng cho quá trình làm bài khóa luận mà còn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách tự tin nhçt.
Em chån thành cám ơn Phòng Tài chính - Kế Hoäch huyện Quâng Ninh đã
cho phép, täo điều kiện thuận lợi để em được thực tập täi đåy. Đồng cám ơn các Cô,
Chú, Anh, Chị đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bâo, giúp đỡ để em hoàn thành khóa thực tập
tốt nghiệp cũng như hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hän cũng như kinh nghiệm còn hän chế của một sinh
viên thực tập nên trong bài báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khôi những thiếu sót, hän
chế nhçt định. Vì thế, em rçt mong nhận được sự chỉ bâo, đóng góp ý kiến của Thæy, Cô
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công việc thực
tế sau này.
Cuối cùng, em kính chúc quý Thæy, Cô dồi dào sức khôe và thành công trong sự
nghiệp trồng người cao quý này. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị Phòng Tài
chính - Kế Hoäch huyện Quâng Ninh luôn dồi dào sức khôe, đät được nhiều thành công
tốt đẹp trong công việc.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Nhung
iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân hàng phát triển Châu Á


ANTT

: An ninh trật tự

BĐXH

: Biến đổi xã hội

BT

: Bồi thường

CN-XD

: Công nghiệp - xây dựng

CC

: Cơ cấu

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX


: Giá trị sản xuất

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

NLTS

: Nông lâm thủy sản

NN

: Nhà nước

TĐC

ại
họ
cK
in
h

PTBV

tế
H
uế

ADB


: Phát triển bền vững
: Tái định cư

TM-DV

: Thương mại – dịch vụ

TL

: Tỷ lệ

TNBQ
TTBQ

: Thu nhập bình quân

: Tăng trưởng bình quân

: Ủy ban nhân dân

WB

: Viết tắt của World Bank, Ngân hàng thế giới

WCED

: Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển

Đ


UBND

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2012- 2015 .................... 29
Bảng 2: Tình hình lao động của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012-2015 ................... 31
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quảng Ninh năm 2015. ............................. 32
Bảng 4: Biến động diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Quảng Ninh
năm 2015 so với năm 2012............................................................................................ 33
Bảng 5: Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án ........................................................ 39
Bảng 6: Đặc điểm thông tin mẫu điều tra ...................................................................... 41
Bảng 7: Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau TĐC......... 43

tế
H
uế

Bảng 8: Cơ cấu thu nhập từ các ngành nghề của các hộ điều tra trước và sau tái định cư. 47
Bảng 9: Ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập................................................. 48
Bảng 10: So sánh kiểu loại nhà ở trước và sau tái định cư ........................................... 50
Bảng 11: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra trước và sau tái định cư .......................... 51

ại
họ
cK
in
h


Bảng 12: Đánh giá cuộc sống của hộ dân sau TĐC ...................................................... 55

Đ

Bảng 13: Phân tích ma trận SWOT về TĐC ................................................................. 59

v


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Bản đồ 1 : Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ........................... 26
Biểu đồ 2: Đánh giá về tình hình việc làm của các hộ sau TĐC ................................... 45
Biểu đồ 3: Thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nghiên cứu.......................... 46

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Biểu đồ 4: So sánh cảm nhận của các hộ gia đinh sau tái định cư so với trước đây ..... 52

vi



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

tế
H
uế

2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3

ại
họ
cK
in
h

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ...................................................... 3
4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................................... 3

4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................................... 3
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .................................................................... 4
4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................................. 4

Đ

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƢ............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tái định cư .......................................................................... 5
1.1.1 Di dân ..................................................................................................................... 5
1.1.1.1.Khái niệm di dân ................................................................................................. 5
1.1.1.2.Phân loại di dân .................................................................................................. 5
1.1.2. Giải tỏa .................................................................................................................. 6
1.1.3. Bồi thường ............................................................................................................. 6
1.1.4. Tái định cư ............................................................................................................. 7
1.1.4.1.Khái niệm ............................................................................................................. 7
1.1.4.2.Phân loại tái định cư ........................................................................................... 7

vii


1.1.5. Khái niệm mức sống .............................................................................................. 8
1.1.6. Khái niệm về việc làm............................................................................................9
1.1.7. Khái niệm thu nhập ............................................................................................... 9
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống .......................................................................... 10
1.2. Một số lý thuyết về di dân và tái định cư ............................................................... 11
1.2.1. Lý thuyết hệ thống áp dụng cho công tác tái định cư......................................... 11
1.2.2. Lý thuyết phát triển bền vững .............................................................................. 12
1.2.3. Lý thuyết biến đổi xã hội ..................................................................................... 13
1.3. Tác động của tái định cư cuộc sống người dân ...................................................... 15

1.3.1. Đời sống xã hội.................................................................................................... 15

tế
H
uế

1.3.2. Đời sống vật chất ................................................................................................. 15
1.3.3. Đời sống tinh thần ............................................................................................... 15
1.3.4. Môi trường ........................................................................................................... 16
1.4. Cơ sở thực tiễn về vấn đề tái định cư ..................................................................... 17

ại
họ
cK
in
h

1.4.1. Chính sách bồi thường và tái định cư ở một số nước trên thế giới ..................... 17
1.41.1. Thái Lan ............................................................................................................. 17
1.4.1.2. Trung Quốc ....................................................................................................... 18
1.4.2. Chính sách bồi thường và tái định cư ở Việt Nam .............................................. 20
1.4.2.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái định cư ........................ 20
1.4.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Bình............................... 22

Đ

1.4.2.3.Thành phố Đà Nẵng .......................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC SỐNG CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH
CƢ TỪ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI THỊ TRẤN QUÁN HÀU, HUYỆN QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................................... 26

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu tái định cư Thị trấn Quán Hàu,
huyện Quảng Ninh ......................................................................................................... 26
2.1.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh ......................... 26
2.1.1.1. Tình hình tự nhiên huyện Quảng Ninh ............................................................. 26
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh .................................................. 28
2.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội ............................... 34
2.1.2. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội thị trấn Quán Hàu .......................... 36

viii


2.2.1. Căn cứ pháp lý áp dụng về di dời TĐC ............................................................... 38
2.2.2. Bồi thường thiệt hại của chủ đầu tư .................................................................... 40
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân khu tái định cư .................... 41
2.3.1. Thông tin về hộ điều tra....................................................................................... 41
2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 43
2.3.2.1. Tình hình lao động, việc làm của người dân .................................................... 43
2.3.2.2. Tình hình thu nhập của các hộ dân .................................................................. 45
2.3.2.3. Yếu tố về nhà ở và điều kiện sinh hoạt ............................................................. 49
2.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu
mang lại khi nhà nước tiến hành đầu tư ........................................................................ 52

tế
H
uế

2.3.3.1. So sánh, cảm nhận, mức độ thõa mãn của các hộ gia đình trước và sau khi tái
định cư ........................................................................................................................... 52
2.3.3.2. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn mà dự án khu đô thị mới thị trấn
Quán Hàu mang lại cho người dân trên địa bàn .......................................................... 55


ại
họ
cK
in
h

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG
BỀN VỮNG CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƢ ............................................ 58
3.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh giai đoạn 20162020 ............................................................................................................................... 58
3.2. Định hướng về việc quy hoạch xây dựng khu định cư cho người dân ................... 58
3.3. Một số giải pháp chủ yếu........................................................................................ 59

Đ

3.3.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................................ 62
3.3.2. Giải pháp về hỗ trợ .............................................................................................. 64
3.3.3. Giải pháp đảm bảo đời sống cho hộ dân tái định cư .......................................... 65
3.3.4. Các giải pháp khác .............................................................................................. 67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 71
1. Kết luận...................................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 74
PHỤ LỤC

ix


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức
sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức
sản xuất mới, hiện đại. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát
triển xã hội đã có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội

tế
H
uế

nông thôn; là thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Ở nước ta, trong những năm qua trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và

ại
họ
cK
in
h

văn minh. Tuy nhiên, đằng sau bất kỳ một chính sách nào, dù thành công đến mấy
cũng thường có những vấn đề xã hội nhất định. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành
phải có cái nhìn toàn diện, hợp lý để tăng cường hiệu quả. Nhưng một bộ phận dân cư
vẫn còn băn khoăn về khả năng tìm việc làm, tạo thu nhập đảm bảo mức sống của dân
cư thời "hậu tái định cư", đặc biệt là đối với nhóm cư dân nghèo. Vì vậy, mức sống ở
một bộ phận dân cư chưa ổn định, nhất là số người làm các nghề tự do đang cần tiếp

Đ


tục hỗ trợ để tìm hướng giải quyết. Đây là vấn đề của không chỉ công tác truyền thông,
giáo dục mà còn là một kế hoạch phát triển kinh tế, ổn định xã hội cả trước mắt lẫn lâu
dài. Do vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng mức sống của người dân sau tái định
cư từ dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình” để có cái nhìn tổng quát hơn về quá trình TĐC cũng như thấy được mức độ ảnh
hưởng của nó đến đời sống người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, điều tra, so sánh đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi
tái định cư trên địa bàn huyện Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ổn

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

x


định, nâng cao đời sống của người dân sau tái định cư và làm giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực của việc tái định cư đến đời sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ internet, báo, tạp chí và
các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: thu thập và hệ thống hóa, xử
lý, phân tích, đánh giá tất cả các số liệu sẵn có theo định hướng nghiên cứu bằng các
phần mềm Microsoft.

tế
H
uế

4. Kết quả nghiên cứu

Đề tài thực hiện nghiên cứu mức sống của người dân sau tái định cư từ dự án
khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu. Quá trình di dân, TĐC trong các dự án cải tạo, phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị không chỉ làm thay đổi kết cấu không gian đô thị mà còn

ại
họ
cK
in
h

mang lại những biến đổi trong đời sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Kết quả tổng
hợp của toàn bộ cuộc nghiên cứu đã khẳng định giả thuyết đã được nêu ra là quá trình
xây dựng, cải tạo và chỉnh trang đô thị đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức sống của cộng
đồng dân chuyển cư.

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề tái định cư

Đ

Chương 2: Thực trạng mức sống của người dân sau tái định cư từ dự án khu
đô thị mới thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao mức sống bền vững của
người dân sau tái định cư.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

xi



Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức
sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức
sản xuất mới, hiện đại. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát
triển xã hội đã có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội
nông thôn; là thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Để đẩy

tế
H
uế

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,… đó là xu
hướng tất yếu của quá trình phát triển.

ại
họ
cK
in
h

Ở nước ta, trong những năm qua trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và
văn minh. Việc quy hoạch dân cư nhằm chỉnh trang đô thị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, tạo điều kiện cho việc mở rộng, phát triển kinh tế - xã hội là một chính sách lớn
được các cấp ủy Đảng và chính quyền nhân dân tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện

Đ

Quảng Ninh nói riêng đặc biệt quan tâm. Chính sách này đã và đang mang lại hiệu quả
hết sức to lớn. Quá trình kiến tạo lại môi trường đô thị ở huyện Quảng Ninh đã không
chỉ tạo được môi trường sống, chất lượng sống tốt hơn mà còn đem lại niềm tin yêu,
lòng tự hào cho người dân đối với Đảng, Nhà nước(NN) và chính quyền nơi đây. Tuy
nhiên, đằng sau bất kỳ một chính sách nào, dù thành công đến mấy cũng thường có
những vấn đề xã hội nhất định. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành phải có cái nhìn
toàn diện, hợp lý để tăng cường hiệu quả cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Để thực hiện chủ trương quy hoạch lại đô
thị, trong những năm qua ở tỉnh Quảng Bình, hàng chục dự án đã triển khai giúp hàng
chục nghìn hộ dân được di dời đến các khu tái định cư (TĐC) mới. Trên nhiều mặt,
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

1


Khoá luận tốt nghiệp

đời sống của dân cư trong các khu vực này được cải thiện rõ rệt. Cơ sở hạ tầng(CSHT)
như: Điện, đường, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... đều được nâng cấp
đạt tiêu chuẩn đô thị. Nhưng một bộ phận dân cư vẫn còn băn khoăn về khả năng tìm
việc làm, tạo thu nhập đảm bảo mức sống của dân cư thời "hậu tái định cư", đặc biệt là
đối với nhóm cư dân nghèo. Vì vậy, ở một số nơi, một số người chưa thích nghi được
với môi trường sống mới hoặc chưa tìm được việc làm ổn định sinh tâm lý thiếu an
tâm. Mức sống ở một bộ phận dân cư chưa ổn định nhất là số người làm các nghề tự
do đang cần tiếp tục hỗ trợ để tìm hướng giải quyết. Đây là vấn đề của không chỉ công

tác truyền thông, giáo dục mà còn là một kế hoạch phát triển kinh tế, ổn định xã hội cả

tế
H
uế

trước mắt lẫn lâu dài. Do vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng mức sống của người
dân sau tái định cư từ dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” để có cái nhìn tổng quát hơn về quá trình TĐC cũng như
thấy được mức độ ảnh hưởng của nó đến đời sống người dân. Đây là yêu cầu khoa học

ại
họ
cK
in
h

cấp thiết giúp lãnh đạo huyện Quảng Ninh hoạch định và thực hiện những chính sách
phù hợp nhằm phát triển sản xuất, ổn định đời sống, tạo tâm lý an tâm cho cộng đồng
dân cư đã, đang và sẽ phải di dời, giải toả ở huyện Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu, điều tra, so sánh đời sống, việc làm của người dân trước và sau khi

Đ

tái định cư trên địa bàn huyện Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ổn
định, nâng cao đời sống của người dân sau tái định cư và làm giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực của việc tái định cư đến đời sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái định cư.
- Điều tra, phỏng vấn, thu thập thực trạng mức sống của người dân tái định cư
trên địa bàn nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

2


Khoá luận tốt nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định, nâng cao mức sống bền vững của
người dân sau tái định cư và làm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của việc tái
định cư đến đời sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mức sống của người dân sau tái định cư từ dự án khu đô
thị mới thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

đối với sô liệu thứ cấp.

tế
H
uế

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2015 đối với số liệu sơ cấp và 2016

- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tập

trung điều tra việc làm, thu nhập và cảm nhận của các hộ dân sau tái định cư từ dự án

ại
họ
cK
in
h

khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan nhà nước như Phòng Tài chính – Kế

Đ

hoạch huyện Quảng Ninh, UBND huyện Quảng Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND thị trấn Quán Hàu, các Báo cáo, tài liệu, những văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trung ương và địa phương về tái định cư; thu thập từ các số liệu trên sách
báo, sách chuyên khảo, tham khảo các tạp chí, niên giám thống kê huyện Quảng Ninh và
một số tài liệu báo cáo của các tác giả, các cơ quan trên các website.
- Đề xuất của chuyên gia về giải pháp nhằm ổn định và nâng cao mức sống hộ
dân sau tái định cư.
4.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình về đời sống, thu nhập và sự thay đổi
ngành nghề, việc làm của các hộ dân trước và sau khi tái định cư. Để làm rõ ảnh
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT


3


Khoá luận tốt nghiệp

hưởng của việc tái định cư từ dự án khu đô thị mới thị trấn Quán Hàu đến đời sống,
việc làm của người dân, tôi tiến hành điều tra 40 hộ dân thuộc các dự án trên.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được và kết quả điều tra, tiến hành lựa
chọn, phân tích tổng hợp những thông tin liên quan đến đề tài; thống kê và xử lý số liệu
theo mục đích, nội dung nghiên cứu; phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn.
- Minh họa bằng các bản đồ, biểu đồ và hình ảnh liên quan đến đề tài nghiên
cứu để làm cho đề tài nghiên cứu sinh động hơn.

- Thống kê mô tả;
- Chuyên gia chuyên khảo;

Đ

ại
họ
cK
in
h

- Phân tích mô hình SWOT.

tế
H

uế

4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

4


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƢ
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tái định cƣ
1.1.1 Di dân
1.1.1.1.Khái niệm di dân
Biến động dân số nói chung được chia thành hai bộ phận chủ yếu tương đối
riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên mô tả sự thay
đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con người theo thời gian. Khác

tế
H
uế

với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu thị sự thay đổi dân số về mặt không
gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con người di dời bởi nhiều nguyên nhân, với nhiều
mục đích khác nhau, với khoảng cách xa gần khác nhau và vào những thời điểm khác
nhau. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội do

ại

họ
cK
in
h

vậy nó mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc.
Vậy di dân là gì? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa xuất phát
từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp thành một định
nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tượng. Như vậy, có thể quan
niệm: Di dân là khái niệm để chỉ trạng thái chuyển dịch dân số từ nơi này sang nơi
khác, từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ khu vực này sang khu vực khác, từ quốc gia

Đ

này sang quốc gia khác; thời gian định cư tùy theo mục đích di dân[7]. Xét gốc độ cá
nhân, nhóm xã hội, di dân là sự dịch chuyển chỗ ở, nơi sinh sống. Song trong từng
trạng thái, tùy theo tính chất, có thể có những tên gọi khác nhau. Trog quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, để có đất xây dựng các công trình công nghiệp phải di
chuyển dân đến nơi ở mới gọi là di dân tái định cư.
1.1.1.2.Phân loại di dân
Theo đặc trưng di dân, di dân được chia làm 4 loại:
- Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân cư được thực hiện theo kế
hoạch và các chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền các cấp vạch
ra và tổ chức, chỉ đạo thực hiện, với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

5



Khoá luận tốt nghiệp

- Di dân tự phát: di dân mang tính chất cá nhân do bản thân người di chuyển
hoặc bộ phận gia đình quyết định, không có và không phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ
trợ của Nhà nước và các cấp chính quyền. Loại hình di dân này phản ánh tính năng
động và vai trò độc lập của cá nhân và gia đình trong việc giải quyết đời sống, tìm
công ăn việc làm.
- Di dân tự nguyện: là di dân do người dân tự nguyện di chuyển khỏi nơi sinh
sống đến nơi khác theo đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình vì những mục
đích khác nhau.
- Di dân không tự nguyện: là di dân diễn ra do những yếu tố ngoài ý muốn của

1.1.2. Giải tỏa

tế
H
uế

những người dân, mang tính cưỡng bức hoặc ép buộc.

Khái niệm giải toả (GT) được sử dụng phổ biến trong các Nghị định, Quyết
định, Thông tư của Chính phủ, của các bộ ngành và địa phương nhằm quy định trách

ại
họ
cK
in
h

nhiệm của Nhà nước, của các chủ dự án cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ

chức, cá nhân trong diện bị ảnh hưởng bởi các dự án an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã
hội... Theo nghĩa gốc, giải toả là sự từ bỏ, làm cho nó thoát khỏi. Khái niệm giải toả
được đề cập đến trong nghiên cứu này chính là: Nói đến việc phá, dỡ những kết cấu cũ
đang trở thành những chướng ngại để giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho việc
triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội nào đó.

Đ

1.1.3. Bồi thường

“Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc đền bù thiệt hại này có thể
vô hình (xin lỗi), hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc bằng vật chất khác) theo
đúng quy định của pháp luật hoặc do thõa thuận của các chủ thể”[22] .
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất[17]. Việc bồi thường
cho người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền, hoặc bằng các hình thức bồi
thường khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước lấy đi diện tích

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

6


Khoá luận tốt nghiệp

đất cùng với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng đã đầu tư vào
diện tích đất bị thu hồi[6].
1.1.4. Tái định cư
1.1.4.1.Khái niệm

“Tái định cư (TĐC) là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, đây là thuật
ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản, mất nguồn thu
nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác”[9] .

tế
H
uế

Khu TĐC là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ thống cơ sở
hạ tầng, công trình công cộng và khu vực sản xuất; trong khu TĐC có ít nhất một điểm
TĐC.

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà phải

ại
họ
cK
in
h

di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở

+ Bồi thường bằng giao đất ở mới

+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới[6].
1.1.4.2.Phân loại tái định cư

Đ


-Về hình thức, việc tái định cư có các dạng:
+ Di dân vào vùng đô thị hóa
+ Chuyển dịch nội ngoại thành, bao gồm từ việc thực hiện các chương trình cải
tạo đô thị cho tới việc chuyển dịch theo sở nguyện của người dân
+ Tái định cư tại chỗ khi thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư.
- Xét về cơ sở tự nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ:
+ Tái định cư tự phát: là việc mua bán đất và xây dựng trái phép không theo
quy hoạch. Do việc xây dựng trái phép ở khu vực không có hạ tầng, giá đất rẻ nên
nhiều người có thu nhập thấp, trong đó có nhiều người thuộc diện giải tỏa từ các dự án
nhận tiền bồi thường tự lo chỗ ở.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

7


Khoá luận tốt nghiệp

+ Tái định cư tự giác: là việc tái định cư để thực hiện các dự án và người dân tự
giác chấp hành kế hoạch và phương thức tái định cư, kể cả việc tạo lập chỗ ở mới ở
các dự án phát triển nhà.
+ Cưỡng bức tái định cư: thường là cưỡng bức giải tỏa và bố trí chỗ ở cho
những người bị giải tỏa chưa được sự đồng thuận của họ. Nhiều trường hợp không
kiên quyết đã gây ra ách tắc cho đấu tư phát triển.
- Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng:
+ Tái định cư bắt buộc: để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nhìn
chung các quốc gia trên thế giới đều xác lập quyền ưu tiên của nhà nước trong việc thu

tế

H
uế

hồi đất để thực hiện các dự án này ví lợi ích quốc gia.
+ Tái định cư tự nguyện: thông thường trong các dự án cải tạo đô thị ở quy mô
nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham gia thực hiện dự án[9].
1.1.5. Khái niệm mức sống

ại
họ
cK
in
h

Mức sống là một khái niệm được dùng khá phổ biến trong các nghiên cứu để
đánh giá mức độ đạt được về các điều kiện sống của dân cư. Tuy nhiên, mức sống là
một phạm trù kinh tế - xã hội rất rộng nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Từ
điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm mức sống vừa khái quát vừa cụ thể như
sau: Mức sống là phạm trù kinh tế - xã hội đặc trưng mức thoả mãn nhu cầu về thể
chất, tinh thần và xã hội của con người, được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu số

Đ

lượng và chất lượng của điều kiện sinh hoạt và lao động của con người. Nếu so với
khái niệm đời sống thì mức sống có ý nghĩa cụ thể hơn. Phạm vi ngữ nghĩa của từ đời
sống thường được sử dụng một cách khá chung chung, ý nghĩa bao hàm rộng. Mặc dù
vậy, để đánh giá về đời sống thì các nhà nghiên cứu lại không thể tách rời với việc đo
lường, đánh giá mức sống. Mức sống cũng có quan hệ gần gũi với khái niệm chất
lượng cuộc sống, bởi chất lượng cuộc sống được hiểu là điều kiện sống làm cho con
người thoả mãn các nhu cầu về tinh thần và vật chất. Như vậy, mức sống và chất lượng

cuộc sống đều có đặc trưng liên quan đến mức độ hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh
thần của con người, trong đó mức sống thường thiên nhiều về mặt "lượng" của đời
sống còn chất lượng cuộc sống thiên nhiều về mặt "chất" của đời sống.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

8


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.6. Khái niệm việc làm
Dưới gốc độ kinh tế - xã hội thì “Việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi
ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận”.
Dưới gốc độ pháp lý, “Việc làm là mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không
bị pháp luật cấm”.
1.1.7. Khái niệm thu nhập
Khi xác định tình trạng kinh tế của một người hay của một quốc gia, hai thước
đo thường được sử dụng nhiều nhất là thu nhập và tài sản. Thu nhập là số tiền thu

tế
H
uế

được hay tiền mặt mà một người hay một hộ gia đình kiếm được trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm)[22]. Trong kinh tế học vi mô định nghĩa thu
nhập là số tiền tối đa có thể tiêu dùng mà không làm giảm tiêu dùng thực tế trong
tương lai.

ại

họ
cK
in
h

Thu nhập bình quân đầu người của một nhóm người có thể nghĩa là tổng thu
nhập cá nhân chia tổng dân số[22]. Thường tính thu nhập trên đầu người dùng đơn vị
tiền tệ hàng năm.

Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao
gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
(đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,

Đ

lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính
vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các
khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Đây là yếu tố quan trọng đầu tiên để đo lường mức sống. Ở đây thu nhập thực
tế thường được tính theo bình quân đầu người/tháng.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

9


Khoá luận tốt nghiệp


1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống
Thu nhập là chỉ tiêu rất quan trọng để đo lường mức sống, song nếu căn cứ
thuần tuý vào mức thu nhập bình quân(TNBQ) đầu người/tháng thì sự nhận biết về
mức sống dân cư sẽ chưa thật đầy đủ và chính xác. Một mặt do mức thu nhập của
người dân sau TĐC có sự dao động rất lớn, do tình trạng thu nhập không ổn định trong
môi trường hoạt động kinh tế của người dân TĐC gây ra. Mặt khác, các hộ dân TĐC
phải trang trải những chi phí lớn cho việc làm nhà, tạo lập những điều kiện vật chất
cần thiết ở nơi cư trú mới nên phần đông đang là những con nợ. Phần chi tiêu cho đời
sống gia đình họ trở nên eo hẹp khi phải dành dụm phần thu nhập để trả nợ. Vì vậy,

tế
H
uế

đánh giá mức sống cần phải xem xét về một số chỉ báo khác như, chi tiêu cho các nhu
cầu cơ bản (ăn, mặc, ở, đi lại) và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (giáo dục, y tế,
vui chơi giải trí,…). Ở đây, phần chi tiêu chủ yếu tập trung cho các nhu cầu thiết yếu
như ăn, mặc, ở, đi lại,… Trong đó, số lượng các khoản chi và cơ cấu của chúng cũng

ại
họ
cK
in
h

là những yếu tố phản ánh mức sống và chất lượng sống của từng hộ dân cũng như của
cả cộng đồng dân cư này. Ngoài ra, nhu cầu và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
như giáo dục, y tế, vui chới, giải trí cũng là những chỉ báo cần phải đo lường. Mức
sống của cộng đồng dân chuyển cư tăng lên hay giảm đi một phần phụ thuộc mức độ

thuận tiện và khả năng tiếp cận những dịch vụ xã hội này. Tỷ lệ người đánh giá mức
tiếp cận của dịch vụ khá lên, như cũ hay giảm đi so với trước chuyển cư là những chỉ
báo đo lường mức sống của nhóm xã hội này.

Đ

Căn cứ khái niệm về mức sống, các tiêu chí khảo sát, các mục tổng hợp về khảo
sát mức sống các hộ gia đình năm 2008, đề tài đánh giá mức sống hộ dân sau tái định
cư qua 6 nhóm các chỉ tiêu sau: (1) Thu nhập, (2) Nhà ở và điều kiện sinh hoạt, (3)
Việc làm, (4) Chăm sóc y tế, (5) Giáo dục, (6) Đời sống cộng đồng, văn hóa xã hội.
Các nhóm chỉ tiêu đánh giá được chi tiết hóa thành các chỉ tiêu điều tra phỏng
vấn, cụ thể tại các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

10


Khoá luận tốt nghiệp

1.2. Một số lý thuyết về di dân và tái định cƣ
1.2.1. Lý thuyết hệ thống áp dụng cho công tác tái định cư
Lý thuyết hệ thống được áp dụng trong nghiên cứu xã hội đã coi xã hội là một
hệ thống với tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và
tính chỉnh thể. Nguyên lý tính chỉnh thể là nguyên lý xuất phát đồng thời là nguyên lý
trung tâm của lý thuyết hệ thống. Qua đó cho thấy đặc trưng cơ bản nhất của hệ thống
là tính thống nhất chỉnh thể. Hệ thống là một thể phức tạp, đa cấu trúc, đa chức năng,
phức tạp về các loại quan hệ. Lý thuyết hệ thống trong xã hội học gắn liền với tên tuổi
Talcott Parsons - nhà xã hội học người Mỹ. Về mặt lý thuyết, Parsons xem xét hệ


tế
H
uế

thống trong một trục toạ độ 3 chiều: cấu trúc - chức năng - kiểm soát. Tức là hệ thống
nào cũng có cấu trúc của nó, hệ thống luôn nằm trong trạng thái động vừa tự biến đổi
vừa trao đổi với môi trường xung quanh, hệ thống có khả năng điều khiển và tự điều
khiển. Parsons đã đưa ra sơ đồ nổi tiếng về hệ thống chức năng xã hội, viết tắt là

ại
họ
cK
in
h

AGIL. Trong đó gồm bốn loại yêu cầu chức năng hợp thành: (A) Thích ứng với môi
trường; (G) Hướng đích - huy động các nguồn lực để đạt mục tiêu; (I) Liên kết, phối
hợp các hoạt động; (L) Duy trì khuôn mẫu để tạo ra sự ổn định, trật tự. Tương ứng với
sơ đồ trên, trong hệ thống xã hội, người ta có tiểu hệ thống kinh tế; tiểu hệ thống chính
trị; tiểu hệ thống pháp luật và tiểu hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội được quy
chuẩn thông qua các thiết chế gia đình, nhà trường, tổ chức văn hoá, tôn giáo. Tương

Đ

quan và tương tác AGIL sẽ đảm bảo trật tự, ổn định của hệ thống xã hội. Với những
đặc trưng, tính chất nói trên, chúng ta có thể vận dụng thuyết hệ thống vào nghiên cứu
sự biến đổi mức sống của nhóm dân cư sau TĐC. Trước hết coi mức sống như là tổng
hợp của nhiều yếu tố thống nhất. Tính chỉnh thể của mức sống thể hiện qua các yếu tố
cấu thành như mức sống vật chất và mức sống tinh thần. Trong đó mức sống vật chất
thể hiện ở mức ăn, ở, mặc, đi lại, học tập, chăm sóc sức khoẻ,… và mức sống tinh thần

thể hiện ở mức hưởng thụ các thành quả về văn hoá, nghệ thuật, nghỉ ngơi, vui chơi,
giải trí và các quyền tự do chính trị mà người ta được hưởng. Đến lượt nó, mức sống
lại chịu tác động của tổ hợp các yếu tố kinh tế xã hội như nghề nghiệp, gia đình, địa vị
xã hội, giới, học vấn và môi trường xã hội. Nghiên cứu sự biến đổi về mức sống cần

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

11


Khoá luận tốt nghiệp

phải đặt trong tổng thể hệ thống những yếu tố này. Ngoài ra còn phải xem xét mức
sống như một phạm trù có tính hệ thống luôn luôn biến đổi và ngày càng được nâng
cao. Khi xã hội phát triển, mức sống cũng chuyển động theo đúng khả năng của mỗi cá
nhân và gia đình. Sự hướng đích của mọi sự phát triển là tạo ra sự cân bằng, hài hoà
trong hệ thống mức sống của từng nhóm xã hội và ảnh hưởng của nó đến các phương
diện khác của xã hội. Một cộng đồng dân cư mới có đời sống tốt hơn nếu có những
chính sách tác động phù hợp và hiệu quả, nếu không có những chính sách hỗ trợ hoặc
hỗ trợ không phù hợp, không đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người dân thì có
thể dẫn tới việc chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư sẽ ngày càng đi xuống và
dân tái định cư.

tế
H
uế

tồi tệ hơn. Chính sách đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống người
Tóm lại, sự biến đổi mức sống của nhóm dân cư sau TĐC sẽ được lý giải phần
nào theo các nguyên lý của hệ thống, thông qua đó để phân tích những đặc điểm của


ại
họ
cK
in
h

sự biến đổi và những nhân tố tác động đến quá trình đó. Đây chính là căn cứ để đi vào
phân tích sự biến đổi mức sống của người dân sau TĐC, đồng thời cũng là cơ sở khoa
học để đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao mức sống cho người dân sau
TĐC. Đời sống của người dân ở các khu TĐC sớm ổn định và được nâng cao là yếu tố
quan trọng, quyết định sự ổn định chính trị - xã hội và là tiền đề để thúc đẩy nhanh tiến
trình phát triển đô thị hoá theo chiều sâu của huyện Quảng Ninh nói riêng và cả nước

Đ

nói chung trong những năm tới.

1.2.2. Lý thuyết phát triển bền vững
Phát triển bền vững (PTBV- Sustainable Development viết tắt là SD) lần đầu
tiên được sử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm
1980. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về
Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, PTBV được định nghĩa là “ Sự
phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng cho
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Quan niệm này nhấn mạnh khía cạnh
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho con
người trong quá trình phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT


12


Khoá luận tốt nghiệp

PTBV còn nói rằng kinh tế và xã hội phải hòa hợp, bổ sung thành một thể thống
nhất. Nhu cầu của con người phải được đáp ứng, hàng hóa, dịch vụ phải được cung
cấp và phân phối công bằng. Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thõa mãn yêu cầu căn
bản của con người, cải thiện cuộc sống và song song bảo toàn, quản lý hữu hiệu hệ
sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. PTBV cho rằng cần phải hoạt động sản xuất có
giới hạn, tiêu dùng và thụ hưởng tiết kiệm, phân phối công bằng thu nhập, điều hòa
dân số và nhân lực, bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu có khuynh hướng gia tăng
nhanh với tài nguyên bị hạn chế. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tếxã hội, nhà cầm quyền các tổ chức xã hội,… phải cùng nhau thực hiện nhằm mục đích

1.2.3. Lý thuyết biến đổi xã hội

tế
H
uế

dung hòa bốn lĩnh vực chính về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường.

Mọi xã hội đều tồn tại trong trạng thái vận động và phát triển không ngừng.
Biến đổi xã hội (BĐXH) là một quá trình, một thuộc tính tất yếu của xã hội. Ở mỗi góc

ại
họ
cK
in
h


độ tiếp cận khác nhau, mỗi khoa học có quan điểm khác nhau về BĐXH. Theo quan
điểm của xã hội học thì BĐXH là khái niệm chỉ sự khác biệt về phương diện xã hội
của thời điểm hiện tại so với thời điểm trước đó của một hệ thống xã hội, trọng tâm là
sự biến đổi của cơ cấu xã hội. Sự khác biệt về phương diện xã hội được nói tới ở đây
là sự thay đổi của các dạng hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội, các
hệ thống phân tầng xã hội. Không phải mọi sự thay đổi nào đó diễn ra trong xã hội đều

Đ

được coi là BĐXH, mà chỉ có những thay đổi có ảnh hưởng sâu sắc tới đa số cá nhân
trong xã hội, sự thay đổi các cơ cấu, tổ chức, các tầng lớp xã hội,... mới được coi là sự
BĐXH. Sự BĐXH rất phức tạp và có thể diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau: có biến đổi phát triển tức là diễn ra theo chiều hướng tích cực, tiến bộ, phù hợp
với mong muốn của xã hội; có biến đổi suy thoái, diễn ra theo chiều hướng xấu, xã hội
lâm vào bế tắc với những xung đột, đổ vỡ, thay đổi xã hội. Theo một số nhà nghiên
cứu thì sự BĐXH là tổ hợp của rất nhiều nguyên nhân chứ không phụ thuộc duy nhất
vào một yếu tố đơn lẻ. Sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố cả yếu tố bên trong và
yếu tố bên ngoài đã tạo nên sự biến đổi. Các nhà lý thuyết hiện đại chú trọng các yếu
tố: môi trường vật chất (biến động của thiên nhiên), công nghệ, sức ép dân số, giao lưu

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

13


Khoá luận tốt nghiệp

văn hoá... để lý giải những BĐXH. Quan niệm biến đổi tổng hợp còn khẳng định sự
biến đổi có thể đi lên, có thể là đi xuống, thậm chí bị huỷ diệt. Sự biến đổi cũng

thường mang tính chu kỳ. Trên thực tế, mỗi lý thuyết đều có quan điểm luận giải khác
nhau về sự biến đổi xã hội mà trong đó mỗi lý thuyết đều có hạt nhân hợp lý về nhận
thức cũng như dự báo quá trình biến đổi xã hội. Để nhận thức một cách đầy đủ quá
trình biến đổi xã hội nói chung và biến đổi mức sống của người dân sau TĐC nói riêng
không thể không chú ý tới các yếu tố hợp lý này. Khóa luận sẽ cố gắng tích hợp các
yếu tố hợp lý nói trên để có cái nhìn đa diện, đa chiều về những yếu tố tác động đến
mức sống và dự báo xu hướng biến đổi mức sống của người dân trong quá trình đô thị

tế
H
uế

hoá. Theo lý thuyết về sự BĐXH có hai quá trình có thể xảy ra: sự biến đổi từ từ - tiến
hoá và sự biến đổi nhảy vọt - cách mạng. Nghiên cứu những biến đổi về mức sống của
nhóm dân TĐC ở huyện Quảng Ninh có thể xem xét sự biến đổi dưới cả hai quá trình
này song sự biến đổi này có thể xem xét nhiều hơn dưới góc nhìn tiến hoá. Các nhà xã

ại
họ
cK
in
h

hội học đại diện tiêu biểu cho quan điểm tiến hoá là A. Comte (1798- 1857) và
H.Spencer (1820-1883). Các ông cho rằng, BĐXH là sự tăng trưởng và phát triển của
xã hội (cả vật chất lẫn trí tuệ) cùng năng suất lao động xã hội. Đó là quá trình tiến hoá
tất yếu của mọi xã hội. Nhìn chung, hạt nhân hợp lý của lý thuyết này là khẳng định
đặc trưng cơ bản của BĐXH, đó là tiến bộ xã hội. Đô thị hoá nhằm kiến tạo lại môi
trường sống dân cư là hoạt động mang tính tất yếu của sự phát triển xã hội. Xem xét sự
biến đổi mức sống của nhóm dân cư sau TĐC ở huyện Quảng Ninh phải được đặt


Đ

trong quá trình vận động, phát triển chung đó mới nhận thức được bản chất vấn đề. Ở
đây, biến đổi mức sống, một mặt phải xem xét đầy đủ các yếu tố tạo thành về cả vật
chất lẫn tinh thần và mặt khác là các chiều hướng biến đổi thuận và nghịch của quá
trình này.
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả chọn lý thuyết BĐXH là một trong những
lý thuyết nền tảng để phân tích khi đưa ra bốn lĩnh vực (đời sống xã hội, đời sống vật
chất, đời sống tinh thần và môi trường) để phân tích sự tác động của chính sách tái
định cư đến đời sống người dân tái định cư, những người đang sống trong một xã hội
Việt Nam biến đổi nhanh chóng từng ngày.

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Nhung – K46A KH-ĐT

14


×