Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTM cổ phần quốc tế chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.3 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
NHTM là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ tập trung và phân phối lại nguồn
vốn trong nền kinh tế, vì thế hoạt động của NH TMđóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Khi nền kinh tế
ngày càng phát triển thì các hoạt động, dịch vụ của NH ngày càng thâm nhập sâu vào



đời sống con người, tác động đến tất cả mọi người dân cho dù họ là người gửi tiền ,

U

người đi vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn

-H

và sử dụng các dịch vụ của NH.

Trong những thập kỉ gần đây, hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền

TẾ

kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi khá mạnh mẽ: đó là sự chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước; là

H

việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức TM thế giới WTO, tổ chức
thành công hội nghị APEC......đã ghi nhận sự đi lên của nước ta trên đà phát triển đó.



IN

Chính những thành tựu đó đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hệ

K

thống các NHTM nói riêng nhiều cơ hội kinh doanh song cũng không ít những khó

C

khăn và thử thách. Do đó, các NH muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh

IH



doanh luôn đan xen giữa thời cơ và thách thức ấy thì phải luôn nỗ lực không ngừng,
biết tận dụng và khai thác những cơ hội và tiềm năng sẵn có, đồng thời phải có những
hướng đi và giải pháp kinh doanh đúng đắn.



Giữ trách nhiệm trung gian, là người cho vay đồng thời là người đi vay, NH

Đ

đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và phân phối các nguồn vốn. Và một
trong các sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của NH bán lẻ là cho vay tiêu


G

dùng. Đối với NH TMcổ phần quốc tế, mở rộng cho vay tiêu dùng là mục đích trước

N

mắt và lâu dài NH, nhằm mục tiêu phát triển hoạt động NH bán lẻ cũng như giữ vững

Ư


vị trí một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam.
Là sinh viên ngành Kế toán - Tài chính, bằng vốn kiến thức đã học trên ghế nhà

TR

trường, qua đợt thực tập tại NHTM cổ phần Quốc tế - chi nhánh Huế, em quyết định
chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTM cổ
phần Quốc tế- chi nhánh Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại NH VIB – chi nhánh Huế.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại NH
Quốc tế VIB – Chi nhánh Huế.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

1



Chuyên đề tốt nghiệp
- Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân giai đoạn 2008 - 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập,nghiên cứu, phân tích tài liệu: tham khảo sách vở, báo
chí, tạp chí hay tra cứu internet….và tiến hành thu thập nhằm tạo những kiến thức tổng
quát về kinh tế xã hội nhằm tạo cơ sở cho đề tài nghiên cứu.



- Phương pháp điều tra thống kê: thu thập số liệu,bằng chứng qua chứng từ báo

U

cáo tài chính làm căn cứ, cơ sở khoa học cho những phân tích, dự báo sau này

-H

- Phương pháp so sánh và phân tích xu hướng: xem xét sự biến động của vấn đề
nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kỳ từ đó tìm ra được những cái đạt được

TẾ

,chưa đạt được, kinh nghiệm và rút ra được những bài học cho tương lai.
- Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp những vấn đề nghiên cứu, rút ra

H

vấn đề trọng tâm cần tập trung giải quyết, đưa ra các giải pháp thiết thực và kiến nghị


IN

của bản thân.

K

1.5. Mục tiêu nghiên cứu



nhân tại ngân hàng thương mại.

C

-Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng cá

IH

- Mục tiêu 2: Tìm hiểu Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân ở ngân
hàng VIB- Chi nhánh Huế.



- Mục tiêu 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu

Đ

dùng cá nhân tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế.

G


1.6. Kết cấu của chuyên đề

N

Phần 1: Đặt vấn đề.

Ư


Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM

TR

Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở NHTMCP Quốc Tế VIB- chi nhánh

Huế
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTMCP Quốc tế

VIB – chi nhánh Huế.
Phần 3: Kết luận.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

2


Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NH THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NH thương mại:
1.1.1 Khái niệm và bản chất của NH thương mại:



Pháp lệnh NH ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước Việt Nam định nghĩa: “

U

NH TMlà tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận

hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”

-H

tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực

TẾ

Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy được bản chất của NH TM:

- Thứ nhất: NHTM là một doanh nghiệp vì nó tiến hành hoạt động kinh doanh

H

nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. NH muốn hoạt động được phải có vốn, phải tự chủ

IN


về tài chính và phải thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước. Vì vậy mà tài chính NH có

K

nhiều nét tương tự như tài chính của doanh nghiệp

C

- Thứ hai: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động kinh doanh chủ yếu



trên lĩnh vực tiền tệ- tín dụng- thanh toán. Đây là lĩnh vực rất đặc biệt và nhạy cảm vì

IH

nó liên quan đến tất cả các ngành, đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do đó nó
đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong việc điều hành để tránh gây ra những tổn

Đ



thất cho bản thân NH và xã hội.

- Thứ ba: NHTM là một định chế tài chính trung gian vì nó là cầu nối của những

G


chủ thể tạm thời thừa vốn với những chủ thể đang có nhu cầu sử dụng vốn. Ngoài ra

Ư


gia.

N

NHTM còn giữ chức năng trung gian trong việc thực hiện nhưng chính sách của quốc

TR

1.1.2 Chức năng của NH thương mại
Xét về chức năng, NHTM không trực tiếp tham gia sản suất và lưu thông hàng

hóa như những doanh nghiệp bình thường mà nó thực hiện các chức năng trung gian
tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tiền tệ , tư vấn tài chính cho các khách
hàng ....theo Lê Văn Tư, 2000, NHTM có các chức năng cơ bản sau :
* Trung gian tài chính:

NH là 1 tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm
thành đầu tư,đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

3


Chuyên đề tốt nghiệp

+Các cá nhân tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,tức là chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là người cần được bổ sung vốn.
+Các cá nhân và tổ chức thặng dư trogn chi tiêu,tức là thu nhập hiện tại của họ
lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa,dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
*Tạo phương tiện thanh toán:



Hệ thống NH tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng

U

từ NH này đến các NH khác trên cơ sở cho vay.Khi khách hàng tại 1 NH sử dụng khoản

-H

tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của 1 khách
hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.Trong khi không một NH riêng lẻ nào có

TẾ

thể cho vay lớn hơn dự trữ thừa,toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượn tiền gửi
(tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).

H

*Trung gian thanh toán:

IN


NH trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc

K

gia.Thay mặt khách hàng,NH thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ.Để việc

C

thanh toán nhanh chóng,thuận tiện và tiết kiệm chi phí,NH đã đưa ra cho khách hàng



nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng sec,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu,các

IH

loại thẻ …. Cung cấp mạng lưới thanh khoản điện tử,kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần.Các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua



NH Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.Công nghệ thanh toán qua

Đ

các NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở

G

rộng.Vì vậy,công nghệ thanh toán hiện đại qua NH thường được các nhà quản lý tìm


N

cách áp dụng rộng rãi.

Ư


*Trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Hệ thống NH TMmặc dù mang tính chất độc lập nhưng nói luôn luôn chịu sự

TR

quản lý chặt chẽ của NH Trung Ương về mọi mặt.Đặc biệt NH TMphải tuân theo các
quy định của NH Trung Ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ.NH Trung Ương sử
dụng công cụ của chính sách tiền tệ.NH trung ương sử dụng công cụ của chính sách
tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tê trogn lưu thông và bắt buộc các NH TMchấp
hành.Như vậy các NH TMlà các chủ thể đóng vai trò quan trọng trogn quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ của NH trung ương.Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế,tín
dụng phát ra từ các NH TMphải mang lại hiệu quả,việc thu hút vốn nước ngoài thông
qua các NH TMcũng được sử dụng đúng mục đích,yêu cầu của nền kinh tế ….
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

4


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Các dịch vụ của NH thương mại
Huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NH thương mại,đây là hoạt động

đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NH.Nghiệp vụ
huy động vốn được coi là nghiệp vụ nợ.Đó là việc nhận vốn từ những người gửi



tiền,các chủ thể cho vay và sử dụng những khoản tiền mà NH có thể chiếm dụng để

U

giải quyết nhu cầu vay vốn cho khách hàng.Hoạt động huy động vốn của NH phải

-H

được thực hiện trên cơ sở nhu cầu cho vay và khi nhận tiền gửi của khách hàng thì NH
phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi.

TẾ

NH thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các nghiệp vụ như nhận tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư,phát

H

hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ

IN

chức,các nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NH nhà nước chấp nhận.

C


1.2.1. Đặc trưng của cho vay tiêu dùng

K

1.2. Cho vay tiêu dùng của NH thương mại



Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá

IH

nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở,phương tiện đi



lại,tiện nghi sinh hoạt,học tập,du lịch,y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính

Đ

để hưởng thụ. Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng:

G

- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho

N


vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại

Ư


cho vay trong lĩnh vực TMvà công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh

TR

tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng
các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập
và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay
tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

5


Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay
tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình thường phải dựa vào tiền lương, sự
suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của




người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm NH sẽ rất kho thu lại được

U

nợ. Do đó, các NH thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm

-H

thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…

- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định,chủ yếu dựa

TẾ

vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điểu rất quan
trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay

H

1.2.2. Cơ sở cho vay tiêu dùng:

IN

- Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng,lâu bền

K

như xe,nhà,nhu cầu du lịch …


C

- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu,nhiều



công ty tài chính cạnh tranh với NH trong việc cho vay làm thị phần cho vay của các

IH

doanh nghiệp của các NH bị giảm sút,buộc NH phải mở rộng thị trường cho vay tiêu
dùng để gia tăng thu nhập.



- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ NH.Một số tầng lớp người tiêu

Đ

dùng có thu nhập khá hoặc cao,thu nhập tương đối ổn định.Vay tiêu dùng giúp họ

G

nâng cao mức sống,tăng khả năng được đào tạo … giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công

N

việc có mức thu nhập cao hơn.


Ư


1.2.3. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng.
Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện nay đang phát

TR

triển rất mạnh nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh NH sôi động,
nhưng mới phát triển những năm gần đây tại Việt Nam. Các NH hiện nay triển khai
cho vay tiêu dùng khá rầm rộ, mở ra một kênh tín dụng mới và góp phần thực hiện chủ
trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ.
Cho vay tiêu dùng kích thích nền sản suất trong nước phát triển và cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Như vậy đẩy
mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

6


Chuyên đề tốt nghiệp
nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường
đầy tiềm năng của NH TMViệt Nam.
Tuy cho vay tiêu dùng không chiếm phần lớn doanh số cho vay trong hầu hết các
NH TMViệt Nam nhưng trong xu thế phát triển chung của quốc tế, điều đó không còn
đúng vì vậy các NH cần đẩy mạnh lĩnh vực này để tạo đà phát triển sau này, đồng thời




thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động và mở rộng kênh quảng bá cho NH.

U

Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các NH và các tổ

-H

chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan
hệ với khách hàng.

TẾ

Nói cách khác cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả,
nhiều người sẽ biết tới NH hơn. NH cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của

H

dân cư bởi dân cư. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, nâng cao

IN

thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.

K

Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các NH, thu hút đối

C


tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Nói cách khác cho vay



tiêu dùng cũng là 1 công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới NH hơn,

IH

NH sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư. Từ đó tạo điều kiện mở rộng
và đa dạng hóa kinh doanh, nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.



1.2.3. Một số quy định cho vay tiêu dùng

Đ

A - Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

G

*Đối tượng tham gia

N

- Trụ sở chính NHTM, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, điểm giao dịch.

Ư



- Khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
*Phạm vi điều chỉnh: Quy định việc cho vay bằng đồng nội tệ và ngoại tệ của

TR

NHTM đối với cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt và
các nhu cầu hợp pháp khác phục vụ đời sống.
B - Điều kiện vay vốn
 Đối với cho vay có bảo đảm:
*Những điều kiện chung
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng vống vay;

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

7


Chuyên đề tốt nghiệp
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú dài hạn nơi NHTM đóng trụ sở
theo quy định của từng NH;
- Có mục đích sử dung vống vay hợp pháp;
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, với mức vốn tự có tối thiểu nhất định
trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm cầm cố giấy tờ có giá;



- Có nguồn thu và phương án vay trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí

U


thời gian vay cam kết;

-H

- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, và hướn
dẫn của NHTM.

TẾ

*Những điều kiện riêng

Ngoài các điều kiện quy định của điều kiện chung, một số NH còn yêu cầu

H

khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện tương ứng dưới đây:

IN

- Đủ điều kiện để đăng kí sở hữu nhà, quyền sử dụng đất; hoặc

K

- Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian vay

C




IH

trường hợp rủi xảy ra; hoặc



ủy quyền cho NH cho vay (NHCV) nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong

- Có quan hệ nhân thân ( bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, chồng, vợ, anh chị em ruột)



với người đi du học ở nước ngoài.

Đ

 Cho vay vốn không có bảo đảm:

G

Ngoài các điều kiện quy định tại điều kiện chung ở trên, khách hàng thường

N

phải đáp ứng thêm những điều kiện:

Ư


- Là công chức, viên chức là người lao động( CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm


TR

xã hội đầy đủ, đang làm việc tại:
+ Cơ quan Nhà nước(hành chính sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân

dân và công an nhân dân;
+ Tổ chức chính trị xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước;
+ Doanh nghiệp hoạt động sản suất kinh doanh có hiệu quả, có chiến
lược phát triển lâu dài.
- Cơ quan quản lí lao động(trực tiếp quản lí, sử dụng lao động và chi trả lương
cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với
NHCV.
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

8


Chuyên đề tốt nghiệp
- Có thu nhập thường xuyên, ổn định.
- Cam kết sẽ thông báo cho NHCV về việc thay đổi nơi làm việc.
- Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thỏa thuận trong trường hợp đồng tín
dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của NHCV.
 Những nhu cầu và trường hợp đặc biệt



*Những nhu cầu không được cho vay:

U


- Chi phí mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật

- Chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

-H

cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.

TẾ

- Các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm.

- Nợ gốc, lãi tiền vay mà khách hàng phải trả cho tổ chức tài chính, tổ chức tín

H

dụng kể cả hệ thống NHTM

K

phí trước bạ liên quan đến đối tượng vay.

IN

- Nộp thuế trực tiếp cho NH nhà nước, trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ

C

*Những trường hợp không được cho vay




- Thành viên hội đồng quản lí, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc NHTM, Phó tổng

phó điểm giao dịch.

IH

giám đốc NHTM; Giám đốc chi nhánh cấp 2; Trưởng, Phó phòng giao dịch; Trưởng,



- Cán bộ, nhân viên của NHCV thực hiện nhiệm vụ thẩm định chho vay.

Đ

- Bố mẹ, chồng vợ, con của các đối tượng nêu ở mục đầu tiên.

G

*Những trường hợp bị hạn chế cho vay

N

NHTM không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay ưu đãi về

Ư



lãi suấtđối với những đối tượng sau:

TR

- Kiểm toán viên đang đang kiểm toán tại hệ thống NHTM
- Thanh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại hệ thống NHTM.
- Kế toán trưởng của NHTM.

 Thể loại cho vay tiêu dùng:
*Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng không cư trú: đó là các khoảng cho vay phục vụ nhu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

9


Chuyên đề tốt nghiệp
*Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoảng nợ phát
sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho
người tiêu dùng, hình thức này NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.



+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là NH và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến


U

hành cho vay hoặc thu nợ.

-H

*Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

TẾ

+ Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng

H

+ Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.

IN

 Thời hạn cho vay:

K

Căn cứ để xác định thời hạn cho vay bao gồm: nhu cầu vay vốn, khả năng trả

C

nợ, thời hạn sự dụng còn lại của tài sản bảo đảm.




a)Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa

IH

*Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở; xây dựng, sữa chữa nhà ở:
Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở, mua nhà, mua đất, sữa chữa nhà



là từ 5 đến 20 năm, tập trung chủ yếu ở loại hình cho vay dài hạn.

Đ

*Thời hạn cho vay mua ôtô và bất động sản khác:

G

Thời hạn cho vay mua xe ôtô mới, xe ôtô đã qua sử dụng và các động sản khác

N

từ 3 đến 5 năm, tập trung ở loại hình cho vay trung hạn.

Ư


*Thời hạn cho vay hỗ trợ du học:
- Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí được quy định tùy theo từng


TR

NH dựa trên thời gian học của đối tượng sử dụng tiền vay.
- Thời hạn cho vay chứng minh tài chính phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài

chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ
tiêng gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản.
b)Thời hạn cho vay không có bảo đạm bằng tài sản: được giới hạn ở một mức
tối đa nhất định và không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng tại tổ
chức đó.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

10


Chuyên đề tốt nghiệp
*Mức cho vay có đảm bảo
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa: dựa trên
một tỉ lệ nhất định trong giá trị tài sản.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm bảo thu
nhập ( gốc và lãi ) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ ( gốc, lãi và phí )



cho NHCV.

-H


cầu vốn của phương án vay trả nợ đã được NHCV thẩm định lại.

U

- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối đa được quy định dựa trên tổng nhu

*Mức cho vay không có bảo đảm: tối đa dựa trên thu nhập thường xuyên

TẾ

hàng tháng của khách hàng. Mức cho vay tối đa áp dụng cho từng chi nhánh do Tổng
giám đốc NHTM quyết định.

H

1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng trong cho vay tiêu dùng

IN

 Doanh số cho vay: Chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH đã

K

phát ra cho vay trong một khoảng thời gian, không kể món vay đó đã thu về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hay năm.



C


 Doanh số thu nợ: Là toàn bộ món nợ mà NH đã thu về từ các khoản cho vay

IH

của NH kể cả năm hiện tại và những năm trước đó.
 Dư nợ cho vay bình quân: Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời



điểm xác định nào đó NH hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH

Đ

cần phải thu về. Để dễ dàng cho việc nghiên cứu, việc phân tích sẽ dựa vào dư nợ cho

G

vay bình quân mỗi năm.

N

 Nợ quá hạn bình quân: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà

Ư


khách hàng không trả được cho NH, NH sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản
quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp

TR


vụ tín dụng tại NH, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì hoạt động thẩm định, quản lý và thu
hồi nợ của NH là tốt.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM
* Nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM.
Bao gồm:

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

11


Chuyên đề tốt nghiệp
-Năng lực tài chính, quy mô vốn chủ sỡ hữu, quy mô và tính ổn định của các
khoản tiền gửi, tiền vay của NH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
-Chiến lược kinh doanh của NH
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn trong ngắn hạn và dài hạn,
NH mới có thể đưa ra những kế hoạch phù hợp cho từng thời kỳ để có thể thực hiện

U



được các mục tiêu chung đề ra trong đó có những kế hoạch, mục tiêu có liên quan trực

-H

tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn như phát triển cho vay, kế hoạch huy động

vốn.......

TẾ

- Chính sách cho vay

Tùy theo chính sách cho vay của NH trong từng thời kỳ khác nhau, có thể mở

H

rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NH.

IN

- Quy trình cho vay

Quy trình cho vay là trình tự các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong

K

quá trình cho vay. Việc thực hiện đúng các bước trong quy trình cho vay sẽ giúp NH

C

tránh được các rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay. Đồng thời áp dụng 1 quy trình cho

IH

đem lại hiệu quả cao.




vay hiện đại sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí vừa



- Hệ thống thông tin tín dụng

Đ

Thông tin là cơ sở để NH quyết định cho vay hay không. Một hệ thống thông tin
tín dụng được xây dựng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời

G

về khách hàng, đối tác...là một trong những điều kiện ảnh hưởng đến sự thành công

Ư


N

trong hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn

TR

Nếu NH có chính sách cho vay hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn

nhưng số vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu thì không thể tiến hành hoạt động

cho vay đồng thời còn ảnh hưởng đến hoạt động chung của NH.
- Cán bộ tín dụng NH
Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thẩm định, phân tích đánh giá để ra
quyết định cho khách hàng vay hay không, giám sát hoạt động cho vay, thu nợ. Do đó,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo
hiệu quả hoạt động cho vay.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, trung thực, chặt chẽ,
giúp cho hoạt động cho vay được diễn ra một cách đúng hướng, đúng nguyên tắc,
đúng quy trình cho vay, giúp NH giảm bớt rủi ro, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay.
*Nhân tố khách quan:
- Về yếu tố cạnh tranh thị trường tài chính

U



Hoạt động kinh doanh của NH càng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình

-H

NH mới và các tổ chức tài chính phi NH khác. Do đó, cạnh tranh có xu hướng gia
tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa NH TMvới các tổ chức tài chính phi NH.


TẾ

- Về môi trường pháp lý

Hoạt động của NH có mức độ ảnh hưởng và tác động hết sức mạnh mẽ đối với

H

nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Hoạt động của NH phải chịu sự quản lý chặt chẽ

IN

gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác, chịu sự điều chỉnh của nhiều chính sách của
Chính Phủ, NHTW đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, các quy



- Về các nhân tố kinh tế:

C

mẽ đến hiệu quả tín dụng của một NH.

K

định cụ thể trong từng thời kì về lãi suất, dự trữ, hạn mức, nó ảnh hưởng hết sức mạnh

IH


Nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện các tổ chức cũng



như doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm

Đ

phát, khủng hoảng, làm cho quá trình thực hiện tín dụng của NHTM và các kế hoạch
trả nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp bí xáo trộn.

G

- Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng

Ư


N

Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của
Đảng và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của

TR

các NH cũng như các doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để NH nâng cao được
hiệu quả hoạt động cho vay của mình.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN


13


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NH THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ- CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về sự phát triển NH TMCP VIB-HUẾ:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc Tế- VIB



Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắc là VIB Bank) được thành lập

U

theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống Đốc NH Nhà nước Việt

-H

Nam.

Cổ đông sáng lập NH Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động

TẾ

thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế.

NH Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài chính tiền

H


tệ VN. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ

IN

đồng VN, NH Quốc Tế đang phát triển thành 1 trong những tổ chức tài chính trong

K

nước dẫn đầu thị trường VN. NH Quốc Tế cung cấp 1 loạt các sản phẩm, dịch vụ tài

C

chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt



động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.

IH

Đến thời điểm 2010, CBA( Commonwealth bank of Australia )- NH có quy
mô lớn nhất Australia , chính thức trở thành cổ đông chiến lược và sỡ hữu 15% cổ



phần của VIB. Với sự tham gia này, VIB đã nâng mức vốn điều lệ từ 3300 tỷ đồng

Đ


lên mức 4000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần 61.122 tỷ đồng. Huy động đạt 32.611 tỷ

G

đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 361,89 tỷ đồng. Hệ thống mạng lưới rộng khắp trên

N

cả nước với hơn 120 đơn vị kinh doanh, phục vụ hơn 15000 khách hàng doanh nghiệp,

Ư


hơn 500000 khách hàng cá nhân và đang ngày càng được mở rộng, phát triển không
ngừng. Điều này càng chứng tỏ khả năng thực hiện mục tiêu của VIB đó là trở thành

TR

một trong ba NH TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
NH Quốc Tế luôn được NH Nhà Nước VN xếp loại tốt nhất theo các tiêu chí

đánh giá hệ thống NH VN trong nhiều năm liên tiếp. Kể từ lúc thành lập cho đến nay,
NH đã nhận được nhiều huy hiệu, bằng khen và các thành tích đáng kể được kể đến
như: Nhận giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam” (2005, 2006,2007, 2008), “
Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng”(2006), đứng thứ 3 trong 500 doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất Việt Nam (2007).

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

14



Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTMCP VIB- Huế
Ngày 08/08/2007, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế
(NHTPCP Quốc tế - Huế) đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động cùng
ngày, trụ sở của NHTMCP Quốc tế - Huế được đặt tại 48 Hùng Vương, TP Huế.
Sự ra đời của NHTMCP Quốc tế - Huế đã đáp ứng nhu cầu cần thiết của các



doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung cấp vốn cho

U

các doanh nghiệp và cá nhân, giúp việc thanh toán được thuận tiện hơn, góp phần thúc

-H

đẩy phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

TẾ

Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ uy tín thương hiệu sẵn có của
NHTMCP Quốc tế cũng như nổ lực của cán bộ công nhân viên của chi nhánh tron

H

những năm qua, NHTMCP Quốc tế - Huế đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và


IN

đạt được những thành quả đáng khích lệ trong kinh doanh, lợi nhuận tăng đều qua các

K

năm, số lượng công nhân viên cũng tăng đều về số lượng cũng như chất lượng.

C

2.1.3.Nội dung hoạt động của chi nhánh



- Huy động vốn ngắn hạn ,trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi bằng

IH

đồng VND, vàng hoặc ngoại tệ có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn; tiếp nhận vốn uỷ thác
đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.

Đ



- Tiến hành các dịch vụ tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Thu từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn nguồn thu của chi nhánh NH ở Huế.

N


G

- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. NH có nhiều loại dich vụ

Ư


thanh toán khác nhau, tạm thời tại chi nhánh Huế được chia ra làm 2 loại thanh toán là:
+ Thanh toán trong nước

TR

+ Thanh toán quốc tế,gồm có: Mở LC nhập khẩu, LC suất khẩu, bảo lãnh quốc

tế, bao thanh toán...
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
- Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ NH khác trong
quan hệ với nước ngoài khi được NH Nhà Nước cho phép.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

15


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh NHTM cổ phần VIB-Huế:
a. .Sơ đồ bộ máy quản lý:

P.KHDN


P.KHCN

P.HTTH

H

TẾ

P.DVKH

-H

U



BAN GIÁM
ĐỐC

K

IN

PHÒNG GIAO
DỊCH

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng




C

Ghi chú:
`

IH

Sơ đồ: 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Quốc tế - Huế.



b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

Đ

*Giám đốc điều hành

- Là người chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, người điều hành hằng

G

ngày mọi việc hoạt động của Ngân hàng phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của

N

mình, phù hợp với quy định của pháp luật.

Ư



*Phòng Hành Chính Tổng Hợp
- Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Chi

TR

nhánh, đảm bảo đứng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong Ngân hàng,

quản lí bảo quản tài sản của chi nhánh như ô tô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo
đúng chế độ và một số nhiệm vụ khác.
*Phòng Khách Hàng Cá Nhân
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng cá nhân theo
mục tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

16


Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện cho vay, thu nợ bằng VNĐ và ngoại tệ với cá nhân theo đúng cơ
chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và hướng dẫn của Tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại VIB, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo
Tổng giám đốc xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời




chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.

U

*Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp

-H

- Thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp
theo mục tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an

TẾ

toàn.

- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh doanh

H

hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp.

IN

- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín

K

dụng đối với các phòng dịch vụ và quản lí các hoạt động cho vay.

C


- Xử lí các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm,



bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng chi phí...

IH

*Phòng Dịch Vụ Khách Hàng

- Thực hiện các giao dịch khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn



khách hàng làm các thủ tục và giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ

Đ

huy động vốn, cho vay, nợ, kế toán báo sổ, giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay, thu gửi

G

tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu.

N

- Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy

Ư



định, quy chế của NHNN. Tổ chức tốt việc thu, chi cho khách hàng giao dịch tại Chi
nhánh,đảm bảo an toàn tài sản.

TR

- Thanh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
* Phòng quản lý tín dụng
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tín dụng: cơ chế, chính sách,

chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh, nợ xấu; quản lý và xử lý nợ xấu.
- Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh
- Tập hợp, lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, điều hành
- Xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng. Xây dựng kế hoạch kinh
doanh hàng tháng và giao kế hoạch cho các phòng ban.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

17


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5. Phân tích năng lực kinh doanh của NH VIB- Chi nhánh Huế
2.1.5.1. Phân tích đội ngũ lao động 3 năm 2008,2010
Số lượng lao động không nói lên được hiệu quả của nó trong quản lý nguồn nhân
lực mà phải xét trên khía cạnh sự hợp lý của nó trong bộ máy làm việc và chất lượng
của nguồn lao động đó trong hệ thống NH. Sự gia tăng về số lượng có thể phản ánh sự

U




tăng trưởng về quy mô hoạt động nhưng cũng có thể phản ánh sự dư thừa, dàn trải

-H

không cần thiết gây mất cân đối tổ chức.

Tình hình lao động của chi nhánh nhìn chung tăng đều qua các năm. Một phần do

TẾ

đặc thù của ngành NH luôn cần nhân viên nữ để giao dịch với khách hàng do đó số
lượng lao động nữ được tuyển dụng chiếm tỷ trọng lớn hơn số lao động nam tại chi

IN

H

nhánh. Năm 2008 tống số lao động của toàn chi nhánh là 33 thì đến năm 2009 tăng lên
thành 35 lao động. 2009 so với 2008, tổng số lao động của toàn chi nhánh đã tăng

K

thêm 1 lao động tương ứng với 2,93%. Đến năm 2010 tổng số lao động đã được nâng



C


lên thành 39 lao động tăng 3 lao động so với năm 2009 tức là tăng 11,43%.

IH

Quan sát bảng 2.1 ta dễ dàng nhận thấy lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn và



tăng dần qua các năm. Năm 2008 có 20 lao động nữ chiếm 58,82% tổng số lao động.

Đ

Năm 2009 so với năm 2008, chi nhánh đã tuyển thêm 1 lao động nữ, nâng tổng số lao

G

động nữ lên thành 21 lao động. Đến năm 2010 con số này tiếp tục tăng lên thành 24

Ư


N

lao động, chiếm 61.54% tổng số lao động của toàn chi nhánh, tức là tăng thêm 3 lao
động tương ứng với 14,29% so với năm 2009. Sỡ dĩ có sự gia tăng nhân viên như thế

TR

là do nhu cầu cần thiết tại NH được nâng cao. Với lợi nhuận tăng cao trong hằng năm,

khối lượng công việc tăng lên đáng kể, số nhân viên hiện tại không thể làm xuể công
việc nên NH đã tuyển thêm nhân viên .Mà cụ thể tại năm 2010, đã tuyển 2 nhân viên
từ trường đại học kinh tế qua kì thi sát hạch nghiêm ngặt, một nhân viên điều chuyển
từ NH ACB làm tại phòng giao dịch và một nhân viên nam chuyển từ chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh làm tại phòng quản lý khách hàng. Đó là sự gia tăng thêm nhân viên
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

18


Chuyên đề tốt nghiệp
để bù đắp vào lượng nhân viên hiện có của công ty. Bên cạnh đó, năm 2010 tuyển
thêm nhân viên nữ tại phòng giao dịch là để bổ sung cho các nhân viên nữ chuẩn bị
sinh. Việc tuyển dụng và thay thế con người kịp thời để đảm bảo tiến độ công việc
hoàn thành liên tục và đạt đúng chỉ tiêu đề ra.

U



Bên cạnh chỉ tiêu phân theo giới tính, ta thấy bên chỉ tiêu trình độ học vấn thì

-H

thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng tại chi nhánh Huế chiếm tỷ lệ cao
và có xu hướng gia tăng về số lượng từ 28 lao động năm 2008 lên 33 lao động vào

TẾ

năm 2010 tương ứng với 13,79%. Với lao động phổ thông thì không có sự gia tăng nào


H

kể từ năm 2008 đến nay.

IN

Hiện nay NH cũng đang có chính sách trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng

K

nhu cầu ngày càng năng động và xu thế phát triển của nền kinh tế.Với một đội ngũ



C

nhân viên còn trẻ thì đó sẽ là cơ hội để chi nhánh có thể phát triển mạnh mẽ hơn dựa

IH

trên sự sáng tạo nhiệt tình năng động. Mặt khác với tinh thần đoàn kết đã giúp chi



nhánh xây dựng một bầu không khí làm việc nhiệt tình,nhất quán. Bằng quan điểm

Đ

giúp nhau cùng tiến bộ nên những cán bộ lớn tuổi hơn,có kinh nghiệm thực tế hơn


N

G

luôn tận tình hướng dẫn giúp đỡ những nhân viên mới. Đây là một trong những cơ sở

TR

Ư


để hình thành nên một đội ngũ cán bộ vững chắc về chuyên môn và giỏi về nghiệp vụ.

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

19


Chuyên đề tốt nghiệp

U



Bảng 2.1 Tình hình lao động của NHTMCP Quốc tế VIB – chi nhánh Huế

-H

2009


2010

%

SL

34

100

35

1.Nam

14

41,18

2.Nữ

20

58,82

+/-

%

+/-


%

39

100

1

2,94

4

11,43

40

15

38,46

0

0

1

7,14

21


60

24

61,54

1

5

3

14,29

C

14

5,88

2

5,71

2

5,13

0


0

0

0

28

82,35

29

82,86

33

84,62

1

3,57

4

13,79

3

8,82


3

8,57

3

7,69

0

0

0

0

1

2,95

1

2,86

1

2,56

0


0

0

0



N

G

3. Trung cấp
3. Lao động phổ thông



IH
Đ

2. Đại học và cao đẳng

%

2



1. Trên đại học


TR

Ư

(Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp NH TMCP Quốc tê – Chi nhánh Huế)

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

2010/2009

100

I. Phân theo giới tính

II. Phân theo trình độ

SL

IN

Tổng lao động

%

H

SL

K


Tiêu thức phân chia

2009/2008

TẾ

2008

ĐVT : Người

20


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5.2. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của VIB
Qua bảng số liệu ta có thấy tình hình hằng năm tài sản và nguồn vốn đều tăng lên
đáng kể, đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển tình hình kinh tế của tỉnh
nhà cũng như đóng góp lợi nhuận của công ty. Để có thể tìm hiểu kỹ hơn việc tăng
các chỉ tiêu quan trọng làm tăng tài sản và nguồn vốn của công ty.



giảm này là nguyên nhân do đâu và thực sự có tốt hay không ta tiến hành đi sâu vào

U

Nhìn vào bảng số liệu ta thu thập được có thể nhận thấy phần tài sản đã có tăng

-H


lên đáng kể. Từ năm 2008, tài sản của chi nhánh đạt hơn 167.000 triệu đồng, đến năm
2010, con số đó đã lên tới 333.049 triệu đồng. Chỉ sau 2 năm, tài sản của chi nhánh đã

TẾ

tăng gần gấp đôi. Đây là một con số đáng nể và đáng học tập đối với nhiều NH khác
trong điạ bàn.Về việc tăng nhanh như thế thì phải kể đến tài lãnh đạo của chi nhánh

IN

H

cũng như là những chính sách hợp lý của tổng công ty, đã giúp chi nhánh vượt qua
được cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ năm 2008, đồng thời đưa ra những chính sách
hợp lý để công ty có thể thu hút được nhiều nguồn vốn, tăng tính cạnh tranh trong thị

K

trường và mở rộng thêm nhiều phòng giao dịch khác trên địa bàn.

C

Việc tài sản tăng nhanh phải kể đến là do các yếu tố tác động như việc tăng



lên của vốn thanh khoản, từ năm 2008 là 4.422 triệu đồng, đến năm 2009 là 9.338

IH


triệu đồng tăng 3.916 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với 111,17%.Trong
năm 2010 vốn thanh khoản tăng lên mức 17.544 triệu đồng tăng 8.206 triệu đồng



so với năm 2009 tương ứng 87,87%. Tương tự với tốc độ tăng của vốn thanh

Đ

khoản ta cũng thấy đầu tư tài sản cũng tăng lên đáng kể . Với năm 2008 là hơn

G

1500 triệu đồng , đến năm 2010 đã là 4.500 triệu đồng. Điều này đã góp phần làm
cho tài sản của công ty tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, để tài sản của chi nhánh tăng



N

nhanh với con số ấn tượng như thế là do việc cho vay các tổ chức kinh tế và kinh
tế tăng lên. Với đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn cao, cộng với khả

TR
Ư

năng linh hoạt mềm dẻo trong công việc đã giúp cho chi nhánh có thể giải ngân
cho khách hàng với số lượng lớn, giúp các doanh nghiệp vượt qua được khó khăn
trong khủng hoảng, tìm kiếm các cơ hội phát triển. Chính việc cho vay từ năm

2008 chỉ là hơn con số 89.000 triệu đồng, đến năm 2009 đã lên hơn 176.000 triệu
đồng và đến năm 2010 thì đã đạt gần 280.000 triệu đồng tương ứng với việc
chiếm 84,1% tổng tài sản của NH. Đây chính là một nỗ lực ghi nhận của chi
nhánh, đem nguồn vốn đến cho các công ty đang hoạt động trên địa bàn, đồng
thời làm tăng lợi nhuận của NH, vì một lẽ cho vay là hoạt động kinh doanh chính
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

21


Chuyên đề tốt nghiệp
tạo ra thu nhập cho NH. Bên cạnh đó thì với việc giảm dần vốn điều chuyển trong
hệ thống cũng tác động không nhỏ đến việc tăng tài sản của chi nhánh. Việc định
giá vốn điều chuyển chính xác rất quan trọng trong việc xác định đúng khả năng
sinh lời của từng đơn vị kinh doanh, từng loại sản phẩm dịch vụ, theo từng khách
hàng…Ngoài ra kết quả phân tích vốn điều chuyển có thể giúp xác định bộ phận



nào tạo ra nhiều lợi nhuận nhất trong báo cáo lỗ, lãi. Năm 2008 giá trị vốn điều

U

chuyển là 70.405 triệu đồng chiếm 42,1% trong tổng tài sản, năm 2009 giảm

-H

29.095 triệu đồng , tương ứng hơn 41,32% , sang năm 2010 tiếp tục giảm 40,03%
tương ứng với giảm 16.536 triệu đồng. Việc giảm vốn điều chuyển cũng đã cho


TẾ

thấy việc chi nhánh đã có thể chủ động được nguồn vốn của mình, không còn phụ
thuộc quá nhiều vào tổng công ty và càng chứng minh khả năng lãnh đạo và khả

IN

H

năng kinh doanh cũng như năng lực của đội ngũ nhân viên của chi nhánh. Vậy
việc tăng lên của tài sản công ty là một tín hiệu lạc quan, phản ánh sự tăng trưởng
thị trường và dấu hiệu sự phát triển, mở rộng của chi nhánh trong tương lai.

K

Một yếu tố khác mà chúng ta cần phải quan tâm phân tích đó chính là nguốn

C

vốn của công ty. Đối với bất kì đơn vị sản suất kinh doanh nào thì vốn là một trong



những điều kiên tiên quyết không thể thiếu, đặc biệt là đối với tổ chức tín dụng. Và

IH

chúng ta có thể nhận thấy nguồn vốn của NH không ngừng tăng lên qua 3 năm. Năm
2008 tổng nguồn vốn của NH là 167.224 triệu đồng .Qua năm 2009 tăng 40,08% và




tiếp tục tăng đến năm 2010 là 42,18% đạt 333.049 triệu đồng.

Đ

Cùng với việc tham gia của NH CBA- NH hàng đầu của Australia, thì sự

G

cạnh tranh trên thị trường ngày càng thuận lợi hơi đối với VIB nói chung và VIB
chi nhánh Huế nói riêng. Với nguồn vốn có thêm, NH đã tăng thêm được tính



N

cạnh tranh trên thị trường và tạo được một niềm tin vững chắc hơn cho giới đầu
tư trên nhiều lĩnh vực. Và thêm vào đó việc huy động tiền gửi cũng trở nên dễ

TR
Ư

dàng hơn so với trước đây.
Vậy thông qua bảng tình hình biến động tăng giảm tài sản và nguồn vốn

trong 3 năm trở lại đây, chúng ta phần nào hiểu được về tài sản và nguồn vốn của
chi nhánh VIB. Cùng với các yếu tố tác động, chúng ta đã có tầm nhìn tổng quan
về công ty, hiểu được những mục tiêu mà công ty đã và đang phấn đấu thực
hiện.Với những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, toàn bộ đội ngũ công nhân

của chi nhánh sẽ cố gắng nỗ lực hết mình để chi nhánh phát triển ngày càng vững
mạnh hơn, tạo uy tín, là niềm tin vững chắc mọi khách hàng.
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

22




Chuyên đề tốt nghiệp

2009

2010

%

Số tiền

%

Số tiền

167.224

100

234.246

100


333.049

4.422

2,65

9.338

3,99

40

0,02

70

3. Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân

89.400

53,46

4. Đầu tư tài sản

1.500

5. Vốn điều chuyển trong hệ thống
6. Tài sản có khác


2010/2009

%

+/-

%

+/-

%

100

67.022

40,08

98.803

42,18

17.544

5,27

4.916

111,17


8.206

87,87

0,03

98

0,03

30

75

28

40

176.488

75,34

280.086

84,10

87.080

97,41


103.598

58,70

0,90

3.001

1,28

4.500

1,35

1.501

100

1.499

49,95

70.405

42,10

41.310

17,64


24.774

7,44

-29.095

-41,32

-16.536

-40,03

1.457

0,87

4.039

1,72

6.047

1,81

2.582

177,21

2.008


49,71

167.224

100

234.246

100

333.049

100

67.022

40,08

98.803

42,18

1. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng

_

_

_


_

_

_

_

_

_

_

2. Tiền gửi của các TCKT, cá nhân

159.151

95,17

227.098

97,00

327.021

98,19

67.947


42,70

99.923

44

7.040

4,21

4.607

1,97

3.271

0,98

-2.433

-34,56

-1.336

-29

1.033

0,62


2.541

1,03

2.757

0,83

1.508

146

216

8,5

_

_

_

_

_

_

_


_

_

_

Đ



B. Nguồn vốn

G

3. Phát hành chứng từ có giá

H



5. Vốn chủ sỡ hữu và các quỹ

N

4. Tài sản nợ khác

K
IN

2. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng




1.Vốn thanh khoản

IH

A. Tài sản

TẾ

Số tiền

2009/2008

ĐV

C

Chỉ tiêu

-H

2008

U

Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của NH TMCP Quốc tế – Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010

TR

Ư

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế)

SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

23


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.5.3. Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính năm 2008- 2010
Đối với mỗi doanh nghiệp TM thì báo cáo hoạt động kinh doanh rất quan trọng.
Báo cáo này cho chúng ta nắm được tình hình kinh doanh của công ty, nắm được



những phương hướng mục tiêu mà công ty đề ra có được thực hiện hoàn chỉnh

U

hay không, đồng thời nó cũng giúp nhà lãnh đạo kiểm soát được tình hình kinh

-H

doanh và kịp thời đưa ra những phương pháp, phương án phù hợp với điều kiện

TẾ

hiện hành. Và nhìn vào bảng cáo thu nhập chi phí này chúng ta có thể thấy tốc độ
phát triển khá nhanh của NH VIB trong 3 năm trở lại đây.


H

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong NH VIB có tên gọi là thu nhập và chi

IN

phí- đây là một hình thức báo cáo kinh doanh khác với bảng biểu trong kế toán

K

nhưng nó vẫn phản ánh tình hình kinh doanh theo đặc thù riêng của doanh



C

nghiệp.

IH

Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh cho thấy tổng thu nhập của NH VIB qua



các năm có sự tăng lên khá đều đặn. Với năm 2008, tổng thu nhập chỉ đạt được

Đ

89.308 triệu đồng, qua 2009 thì con số đó đã tăng hơn 35.000 triệu đồng và đến


G

mốc 2010 thì đã đạt hơn 166 tỷ. Vậy chỉ qua năm 2010, chi nhánh đã nâng thu

N

nhập gấp gần 2 lần so với năm 2008, tăng lên 33,81 % so với năm 2009, tương



ứng với tăng gần 42.000 triệu đồng. Để đạt được con số này là sự cố gắng làm

TR
Ư

việc của đội ngũ nhân nhân viên tiến hành hoạt động trên nhiều lĩnh vực, để có
thể nâng cao thu nhập. Cụ thể chúng ta có thể thấy lãi điều chỉnh nội bộ đã có sự
giảm sút từ năm 2008 từ 867,1 triệu đồng xuống 475, 30 triệu đồng và năm 2010
thì – 5.076 triệu đồng. Bên cạnh đó doanh thu từ đầu tư thu lãi với năm 2008 hơn
22 tỷ đồng, và hằng năm tăng đều hơn 10 tỷ đồng tương ứng xấp xỉ 30%. Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ cũng tăng lên đáng kể từ năm 2008 chỉ hơn 610 triệu
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

24


Chuyên đề tốt nghiệp
đồng thì đến 2010 đã tăng hơn 1700 triệu đồng, gần gấp 3 lần so với năm 2008.
Điều đó chứng tỏ khả năng giao dịch của NH đã tăng lên vượt bậc. Nhưng để

năm 2010 được một thu nhập cao hơn 166 tỷ đồng là do sự gia tăng bất ngờ của



thu từ hoạt động ngoại hối. Hoạt động ngoại hối của ngân hàng giao dịch khá ổn

U

định, đến năm 2010 tăng lên con số hơn 12.000 triệu đồng. Với việc kinh doanh

-H

ngày càng phát triển, cộng thêm việc gia nhập cổ đông của NH CBA, thì việc

TẾ

kinh doanh ngoại tệ của NH VIB nói chung, và chi nhánh Huế nói riêng ngày
càng phát triển. Lượng giao dịch gia tăng, việc mua bán ngoại tệ cũng tăng cao do

H

nhu cầu đi du học phát sinh. Và khách hàng ngày càng yên tâm hơn về chất lượng

IN

và dịch vụ của NH, nên đã có nhiều cuộc giao dịch với số lượng lớn ngoại tệ từ

K

đó NH đã thu được lợi nhuận cao từ công việc giao dịch này.




C

Lợi nhuận của NH VIB trong 3 năm gần đây đều tăng, năm 2009 lợi nhuận

IH

sau thuế là 2,718.08 triệu đồng (tăng 1.324,7 triệu đồng so với 2008 tương ứng



tăng 95.09%), năm 2010 lợi nhuận sau thuế tăng so với 2009 là 2.183,70 triệu

Đ

đồng (tương ứng tăng 80,32%). Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của VIB

TR
Ư



N

G

trong những năm gần đây là rất hiệu quả.


SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN

25


×