Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.6 KB, 56 trang )

Chuyền đề tốt nghiệp đại học

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới phát triển rất mạnh, giữa các quốc gia trên thế
giới đã có nhiều mối liên hệ về kinh tế, giao lưu về văn hóa, ngoại giao giữa các quốc

U

chóng và mang tính cạnh tranh cao và Việt Nam cũng không ngoại lệ.



gia ngày càng mạnh mẽ hơn. Tạo cho nền kinh tế thế giới ngày một phát triễn nhanh

-H

Trong xu thế phát triễn chung của thế giới, đặc biệt là từ khi gia nhập tổ chức
kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế chuyễn đổi hoàn toàn sang nền kinh tế mở, nền kinh

TẾ

tế Việt Nam có những bước chuyển rõ rệt. Nhiều cơ hội kinh tế mở ra cùng với những
thách thức khó khăn, làm cho các doanh nghiệp trong nước không tránh được sự bỡ

H

ngỡ trước một thị trường rộng lớn..

IN


Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triễn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có

K

chiến lược, sách lược để cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất

C

ra phải có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tạo uy



tín trên thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ chạy theo những yếu tố đó thì doanh nghiệp

IH

cũng không có lợi nhuận và không tồn tại được, vì vậy doanh nghiệp cần phải kết hợp
với giá thành. Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm với giá thành hợp lý, mà vẫn



đảm bảo chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, thu hút được khách hàng và cạnh tranh được với

Đ

những doanh nghiệp khác cùng ngành. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải tính toán,

G

ước lượng và kiểm soát được chi phí sản xuất, sao cho có thể tạo ra sản phẩm với chi


N

phí thấp nhất và bán với giá phù hợp nhất, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại

Ư


và phát triển.

Công ty cổ phần Gach Men COSEVCO Đà Nẵng là một doanh nghiệp lớn, với

TR

số lượng hàng sản xuất hàng năm nhiều, cung cấp hàng hóa phục vụ nhu cầu cho cả thị
trường trong nước và nước ngoài, với uy tín chất lượng cao. Để sản xuất ra nhiều sản
phẩm được thị trường ưa chuộn như vậy, thì việc tính toán sao cho chi phí sản xuất hạ
đến mức thấp nhất, giá thành hợp lý nhất là vấn đề cơ bản luôn được doanh nghiệp
cũng như bộ phận kế toán chú trọng.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

1


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

Qua quá trình tìm hiểu tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO Đà Nẵng,
được sự quan tâm của cô giáo hướng dẫn, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ
công nhân viên trong công ty và nhận thức được sự cần thiết của đề tài, tôi chọn đề tài:

“Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
gạch men COSEVCO Đà Nẵng” là đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.



2. Mục tiêu nghiên cứu

U

Tìm hiểu quy trình sản xuất, cũng như thực trạng kế toán chi phí sản xuất và

-H

tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO. Đồng thời tìm hiểu
quá trình kiểm soát, quản lý chi phí và những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ

TẾ

giá thành sản phẩm tại công ty.

H

Từ việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

IN

phẩm tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO, kết hợp với lý thuyết được học ở
trường, cùng với sự chỉ dẫn của các cán bộ công nhân viên của công ty và cô giáo

K


hướng dẫn, để từ đó có thể hiểu rõ hơn về công tác kế toán, nắm được cách thức làm

C

việc ngoài thực tế, từ đó rút ra những bài học thực tiển trên nền tản lý thuyết tiếp thu



được trên ghế nhà trường. Đồng thời đưa ra một số ý kiến, nhận định riêng của mình

IH

cũng như một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao



sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

G

Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành

N

sản phẩm gạch men tại công ty cổ phần gạch men COSEVCO – Đường số 09 – Khu


Ư


công nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu- TP Đà Nẵng.
Hiện tại công ty đang sản xuất hai loại sản phẩm gạch lát và gạch ốp. Được sự

TR

tư vấn hướng dẫn của các anh chị trong phòng kế toán, cũng như của cô giáo hướng
dẫn. Trong đề tài này tôi xin phân tích, phản ánh công tức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm Gạch Lát trong tháng 12/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát, tìm hiểu: bắt tay vào làm từ những công việc đơn giản
đến phức tạp trong thời gian thực tập. Nghiên cứu tìm hiểu tài liệu để nắm bắt nhanh
chóng và kịp thời công việc thực tập.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

2


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các anh chị phòng kế toán, các
nhân viên trong công ty có liên quan đến đề tài để tìm hiểu cách thức tổ chức sản xuất,
ghi chép hoạch toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tìm hiểu tài liệu: tìm hiểu các tài liệu chuyên ngành kế toán, sách
báo, web kế toán…các kiến thức học được từ nhà trường để làm nền tản lý thuyết.




Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu kế toán thực tế về các khoản chi

U

phí sản xuất, giá thành trong tháng 12 năm 2010 của phòng kế toán tại công ty cổ phần

-H

gạch menCOSEVCO Đà Nẵng.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Dựa vào số liệu thu thập được và các

TR

Ư


N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

phương pháp nói trên, sẽ tiến hành phân tích và xử lý theo nội dung của đề tài.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

3


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm



1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

U


1.1.1.1. Chi phí sản xuất

-H

Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn

TẾ

đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu (Hồ Phan Minh Đức – Phan Đình Ngân, 2009).

IN

H

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư
cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,

C

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

K

năm) (Võ Văn Nhị, 2007).



Việc quản lý chi phí sản xuất không đơn giản là quản lý số liệu phản ảnh tổng


IH

hợp chi phí, mà cần phải quản lý theo từng yếu tố chi phí riêng để dễ kiểm soát, phân



tích, đối chiếu…nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của doanh nghiệp. Có thể phân

Đ

loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
(1) Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế gồm: Chi phí nguyên vật liệu

N

G

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Ư


Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.

TR

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người


lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương,
tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận
sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài hai khoản mục trên như chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ....

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

4


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

(2) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(3) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ: chi phí biến đổi và chi phí cố định.

đối tượng chịu chi phí: gồm có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.



(4) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với

U

(5) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí: gồm chi phí đơn nhất và

-H


chi phí tổng hợp.

TẾ

1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
1.1.2.1. Khái niệm

H

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn

IN

thành nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị
thành phẩm (Huỳnh Lợi – Nguyễn Khắc Tâm, 2002).

K

Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các đoanh

C

nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.



Giá thành sản phẩm: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt

IH


động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,



tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định

Đ

hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

G

1.1.2.2. Phân loại giá thành

N

(1) Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: chia làm 2 loại

Ư


Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các chi phí nguyên liệu; vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí

TR

sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã
cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho
hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận
gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.

Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất và tiêu thụ sản. Giá thành toàn bộ sản

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

5


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

phẩm là căn cứ để xác định giá bán và thu nhập trước thuế của doanh nghiệp. Công
thức tính giá thành toàn bộ như sau:
Giá thành toàn bộ của

=

sản phẩm tiêu thụ

Giá thành sản xuất

+

của sản phẩm

CPBH + CPQLDN

hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

-H


1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

U



(2) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: gồm giá thành kế

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là

TẾ

hai mặt thống nhất của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản

H

chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản

IN

xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có sự
khác nhau về lượng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau:

K

(1) Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí còn

C

giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đã




sản xuất hoàn thành.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế

IH

đă phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã



ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi

Đ

phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.

G

(2) Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành

N

mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá

Ư


thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ


TR

trước chuyển sang.
(3) Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành.
Giá thành
sản xuất
sản phẩm

Trị giá sản
=

phẩm dở

Chi phí sản
+

xuất phát sinh -

dang đầu kỳ

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

trong kỳ

Trị giá sản
phẩm dở
dang cuối kỳ


Chi
- phí loại
trừ

6


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

1.1.4.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả
đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
(1) Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá



thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí

U

sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho

-H

(kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).

(2) Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối

TẾ


tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và

H

yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

IN

(3) Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính

K

giá thành sản phẩm đã xác định.

C

(4) Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh



nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích

IH

tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và




khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Đ

1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

G

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản

N

xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và

Ư


phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh

TR

chi phí và đối tượng chịu chi phí.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên quan,
kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
(1) Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo


Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

7


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ
kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
(2) Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối
tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
được.



1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

U

1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-H

1.2.3.1.1 Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa

TẾ


thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của đoanh nghiệp trong các ngành

H

công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.

IN

1.2.3.1.2 Chứng từ sử dụng

Kế toán NVL sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng , Hoá đơn cước phí

K

vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm

C

kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo

IH

1.2.3.1.3 Tài khoản sử dụng



hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư…




Kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh chi

Đ

phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Nợ

TK 621



G

- Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho - Giá trị NVL dùng không hết nhập lại

Ư


N

hoạt động SX sản phẩm hoặc thực hiện kho.

TR

dịch vụ trong kỳ hoạch toán.

- Kết chuyển chi phí NVL-TT trên mức
bình thường không tính vào giá trị HTK
mà tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí NVL-TT phát sinh ở
mức bình thường vào bên Nợ TK154CPSX KD dở dang (hoặc TK631-Giá
thành SX)

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

8


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí.
1.2.3.1.4 Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ phát sinh
(1) Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm liên quan



trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất

U

kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực

-H

tiếp cho từng đối tượng liên quan.

Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng


TẾ

chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp

H

chi phí sản xuất. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là :

IN

+ Đối vời nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu
thức phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…

K

+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là : chi phí định

C

mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất…



Để tính toán tập hợp và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí nguyên vật liệu trực

IH

tiếp, kế toán cần kiểm tra, xác định được trị giá số nguyên vật liệu của kỳ trước chuyển




sang sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa

Đ

sử dụng và trị giá của phế liệu thu hôì (nêú có) để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

G

thực tế tiêu hao trong kỳ.

N

Chi phí NVL

Ư


trực tiếp thực
tế tiêu hao

TR

Trong kỳ

=

Trị giá


Trị giá NVL

Trị giá NVL

Trị giá

NVL xuất

còn lại đầu

còn lại cuối

phế liệu

kỳ chưa sử

- thu hồi

dùng trong +
kỳ

kỳ ở địa
điểm SX

-

dụng hết

Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì


chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ dược kết chuyển toàn bộ để tính
giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ dược phân bổ vào chi phí sản
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

9


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

xuât cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập
hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
(2) Kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu theo phương pháp KKTX
a. Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ trước để lại



sử dụng cho kỳ này để xác định trị giá thực tế NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản

U

phẩm.

-H

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp


b.Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất :

H

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp

TẾ

Có TK 152- nguyên vật liệu (phương pháp KKTX)

Có TK 111, 112, 331.

IN

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

K

c.Trường hợp NVL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết để lại ở bộ phận sản xuất..

C

c.1 Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NVL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ:



Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp (xxx)

IH


Có TK 152- nguyên vật liệu (xxx).



c.2 Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp :

Đ

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp

G

Có TK 152- nguyên vật liệu.

N

d.Cuối kỳ, trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

Ư


Nợ TK 152- nguyên vật liệu
Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp.

TR

e. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 154- chi phí SXKD dở dang (theo mức bình thường )
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường )

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

10


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

TK152

TK621
(a)

(xxx)

TK154
(e)

(c.1)

(xxx)

TK 632

(c.2)



(d)


U

TK 111, 112, 331

-H

(b)

TẾ

TK 133

IN

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

H

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp

K

1.2.3.2.1 Khái niệm

C

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp




sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương

IH

chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.



1.2.3.2.2 Chứng từ sử dụng

Đ

Kế toán chi phí NCTT sử dụng: Bảng chấm công Mẫu số 01- LĐTL (BB);

G

Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL (BB); Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mẫu số

N

03- (BB); Bảng thanh toán BHXH; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu xác nhận sản

Ư


phẩm hoặc công việc hoàn thành; Phiếu báo làm thêm giờ.

TR


1.2.3.2.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân

công trực tiếp. TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

11


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

Kết cấu và nội dung của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ

TK 622



-Chi phí NCTT tham gia vào quá trình - Kết chuyển chi phí NCTT trên mức
SX sản phẩm.

bình thường không đước tính và trị giá
HTK, tính vào giá vốn hàng bán trong




kỳ.

U

- kết chuyển CP NCTT ở mức bình

-H

thường vào bên Nợ TK154-CP SXKD

TẾ

dở dang (hoặc TK 631-Giá thành SX).
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí.

H

1.2.3.2.4 Phương pháp hoạch toán và một số nghiệp vụ phát sinh

IN

(1) Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
*Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau :

K

Đối với chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT ) có liên quan trực tiếp đến từng




cho từng đối tượng có liên quan.

C

đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp CP NCTT

IH

Trường hợp CP NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp



dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp .

Đ

*Chi phí NCTT được phân bổ theo các tiêu thức sau :

G

Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức,

N

chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lượng sản

Ư


phẩm sản xuất.


Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương

TR

định mức, giờ công định mức…
*Cuối kỳ kế toán, CP NCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển :
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì

CP NCTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực
tế sản phẩm.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
CP NCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

12


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được
tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là CP SXKD trong kỳ.
(2) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo phương pháp KKTX
(a). Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền ăn giữa ca
phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:



Nợ TK 622-chi phí nhân công trực tiếp


U

Có TK 334- phải trả công nhân viên.

-H

(b).Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất, tính vào chi phí sản xuất :

TẾ

Nợ TK 622-chi phí NCTT

H

Có TK 338- phải trả, phải nộp khác (BHYT, BHXH, BHTN,

IN

KPCĐ)

Nợ TK 622-chi phí NCTT

K

(c).Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :



C


Có TK 335- chi phí phải trả.

IH

(d).Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng sử
dụng lao động :



Nợ TK 154- chi phí SXKD DD (theo mức bình thường)

G

Đ

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán ( số vượt trên mức bình thường)
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

TR

Ư


N

TK334

TK622
(a)


TK 338

TK154
(d)

TK 632
(b)

TK 335
(c)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

13


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.3.3.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng, bộ phân sản xuất.



1.2.3.3.1 Chứng từ sử dụng


-H

U

Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá
đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận

TẾ

chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá, các chứng từ hướng dẫn
như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nhận vật tư…

H

1.2.3.3.3 Tài khoản sử dụng

IN

Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung.

K

Kết cấu và nội dung TK 627 – chi phí sản xuất chung :
Nợ

TK 627

- Các khoản giảm CPSXC
- CPSXC cố định phát sinh ở mức bình
thường kết chuyển vào bên Nợ TK154CP SXKD dở dang (hoặc TK 631).

- CPSXC cố định cao hơn mức bình
thường kết chuyển vào TK632-GVHB

G

Đ



IH



C

- CPSXC phát sinh trong kỳ.



N

TK 627 không có số dư cuối kỳ.

TR

Ư


TK 627 có các TK cấp II :


6271- chi phí nhân viên phân xưởng
6272- chi phí vật liệu
6273- chi phí dụng cụ sản xuất
6274- chi phí khấu hao TSCĐ
6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- chi phí bằng tiền khác.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

14


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

1.2.3.3.4 Phương pháp hạch toán và một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Phương pháp hạch toán
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung trước hết kế toán phải mở Bảng
kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng ,bộ phận sản xuất.

được phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.



Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm

U

-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì

-H


CP SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
-Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường

TẾ

thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất

H

bình thường. Khoản CP SXC không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh

IN

doanh trong kỳ.

Chi phí khấu hao TSCĐ: phân bổ theo chi phí định mức, khấu hao TSCĐ, số giờ

K

máy chạy thực tế…

C

Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: phân bổ theo định mức chi phí



năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy.


IH

Các loại chi phí sản xuất chung còn lại thường phân bổ theo tiền lương công



nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.

Đ

(2) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (KKTX)

G

(a).Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền ăn giữa ca phải trả

N

cho nhân viên phân xưởng:

Ư


Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334- phải trả công nhân viên.

TR

(b).Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào chi phí sản
xuất:


Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338- phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).

(c.)Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272)- chi phí vật liệu
Có TK 152- nguyên liệu, vật liệu.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

15


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

(d).Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273)- chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153- trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142 (1421), 242- phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn.
(e).Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng:



Nợ TK 627 (6274)- chi phí khấu hao TSCĐ

U

Có TK 214- khấu hao TSCĐ.

Nợ TK 627 (6277)- chi phí dịch vụ mua ngoài


-H

(f).Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng, bộ phận sản xuất:

TẾ

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

H

Có TK 111, 112, 331…

IN

(g).Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, phận
sản xuất:

K

Nợ TK 627 (6278)- chi phí bằng tiền khác

C

Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)



Có TK 111, 112, 141: tổng giá thanh toán.


IH

(h).Các khoản ghi giảm CP SXC phát sinh (các khoản xuất toán…):



Nợ TK 111,112, 138

Đ

Có TK 627- chi phí sản xuất chung.

G

(i).Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí:

Ư


N

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất dở dang
(gồm CPSXC cố định theo mức bình thường và CPSXC biến đổi)

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định vượt trên mức bình

TR

thường)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.


Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

16


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

TK334

TK627

TK 111,112,138…

(a)

(h)

TK338

TK 632
(b)

(i)

TK152

TK 154




(c)

U

TK153,142,242

-H

(d)
TK214

TẾ

(e)
TK111,112,331…

IN

TK133

K

TK 111,112,141

H

(f)

C


(g)



Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.

IH

1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Để tập hợp chi CPSX của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng

Đ



kế toán HTK theo phương pháp KKTX hay phương pháp KKĐK mà sử dụng tài
khoản khác nhau. Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì:

G

1.3.1 Tài khoản sử dụng

N

Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX

Ư



và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất

TR

thuộc các ngành kinh tế và kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp CPSX. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành công nghiệp có thể
mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng giai đoạn gia công chế biến
TK154
Dư đầu kỳ: CP SXKD dở dang đầu kỳ.
- Tập hợp CP NVLTT, NCTT, CPSXC - Giá trị phế liệu thu hồi, trị giá sản
phát sinh trong kỳ liên quan đến SX sản phẩm hỏng không sửa được.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

17


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

phẩm dịch vụ.

- Trị giá NVL hàng hóa giá công xong

- Giá trị NVL hàng hóa gửi đi gia công.

nhập kho.
- CP thực tế của khối lượng DV đã
cung cấp cho khách hàng.


Dư cuối kỳ: CP SXKD dở dang cuối kỳ



1.3.2 Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ phát sinh (KKTX)

U

(a).Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi

-H

phí
Nợ TK 154- chi phí SXKD dở dang

TẾ

Có TK621-CP NVL trực tiếp

H

(b).Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập
Nợ TK 154- chi phí SXKD dở dang

IN

hợp chi phí :

Có TK 622- chi phí NCTT


K

(c).Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng

C

tập hợp chi phí có liên quan :



Nợ TK154- chi phí SXKD dở dang

IH

Có TK 627- chi phí SXC



(d).Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK154-CP SXKD dở dang

G

Đ

phải bồi thường :

N


(e).Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Ư


Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK154-CP SXKD dở dang (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí).

TR

(f).Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng :
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154-CP SXKD dở dang

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

18


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

(a)

TK 622

(c)

(d)

TK 138,334


(e)

(b)

(f)

TK 152

TK 155,157,632

-H

U

TK 627

TK 154



TK 621

TẾ

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX (phương pháp KKTX).
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang

H


1.4.1 Sản phẩm dở dang

IN

Sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm đang dở dang trên dây

K

chuyền sản xuất, theo nghĩa rộng sản phẩm dở dang còn bao gồm nửa thành phẩm tự



trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

C

chế biến. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất tính vào

IH

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ có trong giá thành sản phẩm mà còn có
trong sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng. Đồng thời giá thành còn bao gồm cả CPSX



dở dang của kỳ trước chuyển sang. Vì vậy, cần phải đánh giá sản phẩm dở dang để có

Đ

thể tính giá thành chính xác.


G

1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

N

Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,

Ư


yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán lựa chọn phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Có những phương pháp đánh giá sản phẩm dở

TR

dang cuối kỳ sau:
(1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính trực
tiếp).
Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các
kỳ kế toán ít biến động.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

19


Chuyền đề tốt nghiệp đại học


Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá
thực tế NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (CP
NCTT, CP SXC) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
*Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
DĐK + CNVL
x QD



DCK =

U

QSP + QD

-H

Trong đó : - DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- CNVL

: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.

TẾ

- QSP , QD : Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản

H

phẩm dở dang cuối kỳ.


IN

Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NVL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của

K

quy trình công nghệ sản xuất.

C

(2) Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.



(3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

IH

1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm



1.5.1. Đối tượng tính giá thành

Đ

Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ mà doanh


G

nghiệp sản xuất ra hoặc cung cấp cho khách hàng cần phải xác định giá thành đơn vị

N

hoặc tổng giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ trong một kỳ sản xuất, kinh

Ư


doanh, trong một kỳ hoạch toán nhất định.
1.5.2 Kỳ tính giá thành

TR

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính

giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Độ dài thời gian của một kỳ tính giá thành phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của

sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu thông tin quản lý giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

20


Chuyền đề tốt nghiệp đại học


1.5.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành
sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo
từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí.

U



Căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ đặc điểm sản phẩm của

-H

doanh nghiệp, cũng như yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành do doanh nghiệp đặt ra
và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở

TẾ

từng doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp nhất
trong những phương pháp tính giá thành sau:

H

(1) Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)

IN

Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công


K

nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen

C

kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)



Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ

IH

tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.



Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản

Đ

phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản

G

mục chi phí.

N


Công thức tính giá thành : Z = DĐK + C - DCK

TR

Ư


Z

Trong đó:

z = 
Q

Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế, giá thành đơn vị của
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.
DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

21


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành lúc này là:

Z=C
(2) Phương pháp tính giá thành theo hệ số
(3) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

U



(4)Tính giá thành theo phương pháp phân bước gồm có: phương pháp kết chuyển song

-H

song hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
(5)Tính giá thành theo phương pháp chi phí loại trừ

TẾ

(6)Tính giá thành theo phương pháp liên hợp

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

(7)Phương pháp đơn đặt hàng.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

22


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN
COSECVO ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần gạch men COSECVO

U




2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

-H

CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN COSEVCO là một trong ba nhà máy đầu
tiên sản xuất gạch men của cả nước với công suất 4.5 triệu m2 kể từ năm 1996 . Với

TẾ

dây chuyền thiết bị hiện đại của hãng SACMI-ITALY, cùng với đội ngũ chuyên gia, kỹ
sư giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề đã được đào tạo tại Italy và áp dụng Hệ

H

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, Công ty CP gạch men

IN

Cosevco đã cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước những sản phẩm gạch men

K

đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu.

Tiền thân của công ty cổ phần gạch men COSEVCO là công ty gạch men




C

COSEVCO trực thuộc tổng công ty xây dựng Miền Trung – Bộ xây dựng.

IH

Ngày 04/6/1981, nhà máy đại tu xe máy thi công được thành lập thuộc công ty
xây dựng số 7 theo quyết định số 834/BXD – TCLD của Bộ Xây Dựng. Nhiệm vụ của



nhà máy là đại tu xe máy thi công, phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng

Đ

thuộc công ty xây dựng số 7 Miền Trung. Địa điểm đặt tại Hòa Khánh, thành phố Đà

G

Nẵng, tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (TP Đà Nẵng bây giờ).

N

Ngày 29/10/1986, theo quyết định số 989/BXD-TCCB của Bộ Trưởng Bộ Xây

Ư


Dựng, nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí xây dựng. Nhiệm vụ lúc này là đại tu
máy thi công phục vụ ngành xây dựng, phụ hồi các phụ tùng cũ, chế tạo một số phụ


TR

tùng thay thế.
Ngày 18/9/1996, công ty xây dựng số 7 ký quyết định số 489/TCLD đổi tên nhà

máy thành Nhà máy Gạch ốp lát CERAMIC Đà Nẵng. Nhiệm vụ chính là sản xuất
gạch ốp lát Ceramic và tấp lớp Fibrocement. Cũng trong thời gian này, được phép của
bộ xây dựng và viện thiết kế quy hoạch tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Công ty xây dựng
số 7 đã ký quyết định thành lập Nhà mấy xi măng COSEVCO.

Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

23


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

Ngày 28/10/1999, theo Quyết Định số 1314/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng, công
ty gạch men COSEVCO được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức của hai đơn vị
Nhà máy Gạch ốp lát Ceramic và nhà máy xi măng.
Tháng 10 năm 2000, công ty đã thành lập xí nghiệp cung ứng và vận tải. Tổng
số vốn đầu tư ban đầu là 5.043.765.000 đồng. Cũng trong tháng 10/2000, công ty đã



đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch ốp dây chuyền 2 và đi vào hoạt động vào tháng 6 năm

U


2001 với tổng số vốn đầu tư là 58.149.000.000 đồng.

-H

Năm 2005, theo quyết định của Bộ Xây Dựng thành lập nhà máy Gốm sứ, là
thành viên trực thuộc của công ty gạch men COSEVCO. Hiên nay thì nhà máy đã đi

TẾ

vào hoạt động riêng, không còn là đơn vị trực thuộc của công ty gạch men

H

COSEVCO.

IN

Ngày 26/12/2006, Bộ Xây Dựng đã ra quyết định số 1783/QĐ-BXD về việc
điều chỉnh phương án cổ phần hóa và chuyển công ty gạch men COSEVCO thành

K

công ty cổ phần. Ngày 17/01/2007 chính thức cổ phần hóa công ty gạch men

C

COSEVCO thành công ty cổ phần gạch men COSEVCO, Với vốn điều lệ là




26.000.000.000 đồng.

IH

Tên công ty: Công ty cổ phần gạch men COSEVCO



Tên viết tắt: DACERA

Đ

Tên giao dịch: COSEVCO CERAMIC TILES JONT STOCK COMPANY

G

Địa chỉ: Khu công nghiệp Hòa Khánh, Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng
Fax: 0511 842 756 Mã số thuế: 0400347937

N

Điện thoại: 0511732368

Ư


Giấy phép kinh doanh số: 3203001284 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 17/01/2007. Các ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:

TR


(1) Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm gạch ốp, gạch lát và các sản phẩm
ceramic.
(2) Khai thác chế biến, kinh doanh các loại khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu và
xây dựng.
(3) Kinh doanh vận tải
(4) Thi công các công trình công nghiệp và xây dựng
(5) Sản xuất và kinh odnah các sản phẩm cơ khí, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

24


Chuyền đề tốt nghiệp đại học

(6) Kinh doanh các ngành nghề phù hợp với qui định của pháp luật.
Sản phẩm của Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng lớn như: Giải thưởng
Vàng chất lượng Châu Âu. Giải thưởng Thiên niên kỷ mới do Hiệp hội Khoa học
Châu Âu trao tặng, Hàng Việt Nam chất lượng cao 12 năm liền (1998-2009), Giải
thưởng Top 100 Cúp vàng thương hiệu Việt hòa nhập WTO và Giải thưởng Thương



hiệu xanh do Hiệp hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam trao tặng cho sản phẩm Thân

-H

Bản, một trong những tiêu chuẩn khắc khe nhất thế giới.

U


thiện môi trường. Đặc biệt, sản phẩm của công ty đã đạt được tiêu chuẩn JIS của Nhật

Bên cạnh việc đầu tư nâng cao chất lượng, Công ty CP gạch men Cosevco còn

TẾ

chú trọng đến việc phát triển hệ thống tiếp thị, phân phối, giới thiệu sản phẩm thông

H

qua 05 Chi nhánh và hàng ngàn Đại lý được đặt khắp cả nước như Hà Nội, TP.HCM,

IN

Nha Trang, Quảng Ngãi, Vinh.

Hiện nay, công ty cổ phần Gạch Men Cosevco có tổng cộng 450 lao động.

K

Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là 230 người chiếm 51,11%; nhân viên văn

C

phòng, quản lý là 220 người, chiếm 48.89%. Tất cả nhân viên trong công ty điều thực



hiện tốt nhiệm vụ được giao. Hằng năm, công ty sản xuất và tiêu thụ trên 250.000 m2


IH

gạch các loại, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.



2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Đ

(1). Chức năng

G

Chức năng của công ty là lãnh đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty và

N

các đơn vị trực thuộc hoạt động có hiệu quả. Lĩnh vực mà công ty được phép sản xuất

Ư


kinh doanh là: Khai thác chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng; sản xuất kinh doanh
thiết bị trong xây dựng.

TR

(2). Nhiệm vụ

Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công tu theo quy định của pháp

luật, Bộ Xây Dựng và tổng công ty Xây Dựng Miền Trung, nghiên cứu thị trường để
đẩy mạnh tiêu thụ, nghiên cứu sản xuất để cung cấp sản phẩm cho xã hội phong phú
và đa dạng về mẫu mã, đảm bảo về chất lượng.
Kiểm soát, quản lý việc dùng vốn đúng chính sách, có hiệu quả cao, thực hiện
đầy đủ các chế độ tài chính kế toán và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Hà Lan

25


×