Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 129 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Bước vào môi trường Đại học là một bước ngoặt lớn của cuộc đời tôi, nơi tôi
được tiếp xúc với những tư tưởng tiến bộ, học tập từ những người thành công và
trong thời gian học ở trường sẽ rất khó khăn nếu tôi không nhận được sự giúp đỡ của
những người xung quanh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp tôi tích

Ế

lũy được nhiều kiến thức bổ ích.

U

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, đã

́H

tận tình truyền đạt những bài học, kinh nghiệm thực tế quý báu.Đặc biệt là cô



Nguyễn Thị Thu Trang, cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi học tập
và thực hiện khóa luận này.

H

Đồng thời gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và toàn thể các anh chị nhân viên



IN

trong công ty kiểm toán FAC Huế. Đặc biệt, tôi cảm ơn anh Minh, anh Tân, chị Vân
đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi được học tập và làm việc thực tế tại công

Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực tập

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

ty.

Lê Thị Thảo Vy

SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG

Ế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

U

1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................1



4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...................................................................................2

H

6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................2


IN

7. Tính mới của đề tài ......................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4

̣C

K

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG MỨC TRỌNG YẾU ĐỂ XÁC
ĐỊNH CỠ MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................4

O

1.1. Cơ sở lý luận về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ................................................4

̣I H

1.1.1. Mức trọng yếu .......................................................................................................4
(1)Khái niệm về Mức trọng yếu ......................................................................................4

Đ
A

(2) Cơ sở xác lập mức trọng yếu .....................................................................................6
(3)Quy trình xác định mức trọng yếu ..............................................................................8
1.1.2. Rủi ro kiểm toán ..................................................................................................12
(1)Khái niệm về rủi ro kiểm toán ..................................................................................12
(2) Các thành phần của rủi ro kiểm toán .......................................................................13
(3) Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro kiểm toán...........................................15

1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán BCTC ..........18
1.2. Cơ sở lí luận về chọn mẫu kiểm toán .....................................................................19
1.2.1. Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán ......................................................................19
(1) Khái niệm phương pháp chọn mẫu ..........................................................................19
SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

(2) Sự cần thiết và ý nghĩa của phương pháp chọn mẫu. ..............................................20
1.2.2. Yêu cầu khi chọn mẫu .........................................................................................21
1.2.3. Các loại rủi ro trong chọn mẫu ............................................................................21
1.2.4. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán......................................................23
(1) Các phương pháp chọn mẫu.....................................................................................23
(2) Kĩ thuật phân tầng (tổ) trong chọn mẫu kiểm toán ..................................................26
1.2.5. Quy trình chọn mẫu kiểm toán ............................................................................27

́H

U

Ế

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VIỆC ÁP DỤNG MỨC TRỌNG YẾU ĐỂ XÁC ĐỊNH CỠ
MẪU TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
TẠI THỪA THIÊN HUẾ ..............................................................................................33




2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán FAC......................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển...........................................................33

H

2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.......................................................................39

IN

(1) Mục tiêu hoạt động ..................................................................................................39
(2) Nguyên tắc hoạt động ..............................................................................................39

K

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty TNHH Kiểm toán FAC ............................40

̣C

2.1.4. Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC đang áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm
toán FAC........................................................................................................................42

̣I H

O

2.2. Thực tế công tác xác lập mức trọng yếu để xác định mẫu tại Công ty TNHH Kiểm
toán FAC đối với khách hàng Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang ..............43
2.2.1. Giới thiệu sơ lược Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang.......................43


Đ
A

(1) Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................................43
(2) Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang 45
2.2.2. Tìm hiểu tình hình công tác xác lập mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu tại Công
ty TNHH Kiểm toán FAC Huế đối với khách hàng Lữ hành Hương Giang ................45
(1) Xác định rủi ro kiểm toán ........................................................................................45
(2) Xác lập mức trọng yếu .............................................................................................52
(3) Vận dụng trọng yếu và rủi ro để xác định cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra....53
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG MỨC TRỌNG YẾU ĐỂ XÁC ĐỊNH CỠ
MẪU TẠI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC TẠI
THỪA THIÊN HUẾ......................................................................................................59
SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

3.1 Đánh giá việc áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu trong Văn phòng đại
diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa Thiên Huế ...........................................59
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................59
3.1.2. Nhược điểm .........................................................................................................59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................62
1. Kết luận......................................................................................................................62
2. Kiến nghị ...................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
BCĐKT (B/S)

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD (P/L) Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


KCM

Khoảng cách mẫu

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

̣C

O

XDCB

Đ
A

̣I H

VACPA

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

U

́H




H

IN

Kế toán trưởng

K

KTT
KTV

Ế

BCKT

Kiểm toán viên
Xây dựng cơ bản
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định mức trọng yếu do VACPA ban hành ..........................8

Sơ đồ 1.2. Mô hình rủi ro kiểm toán .........................................................................16
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng kiểm toán (chi phí
kiểm toán) ..................................................................................................................17
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy công ty.............................................................................40

Ế

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện tại Thừa Thiên Huế.........................41

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U


Sơ đồ 2.3. Sơ đồ chu trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành .............................42

SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Ma trận rủi ro phát hiện.............................................................................17
Bảng 1.2. Tỷ lệ sai lệch cho phép đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát..........29
Bảng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu của các thử nghiệm kiểm soát.....30
Bảng 2.1. Bảng phân tích biến động đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (ĐVT: VNĐ) ..........................................................................................46

Ế

Bảng 2.2. Bảng đánh giá các thành phần HTKSNB .................................................47

U

Bảng 2.3. Bảng quy định về đánh giá mức độ đảm bảo R ........................................54

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

Bảng 2.4. Bảng tính cỡ mẫu các khoản mục khách hàng Lữ hành Hương Giang ....56

SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngành kiểm toán tại Việt Nam ra đời vào những năm 80 của thế kỉ XX và từ đó
đến nay nó đã không ngừng phát triển cùng với nền kinh tế nước ta. Qua nhiều năm
phát triển ngành Kiểm toán Việt Nam đã thể hiện rõ vai trò và vị thế của mình trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.


Ế

Kiểm toán đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế với vai trò

U

mang lại độ tin cậy của các thông tin tài chính thông qua các Báo cáo kiểm toán nhằm

́H

tạo cơ sở cho những quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nhu
cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán luôn cao trong khi khả năng đáp ứng của



Kiểm toán viên lại giới hạn bởi yếu tố thời gian và chi phí.Chính vì vậy, Kiểm toán
viên cần có trách nhiệm đảm bảo hợp lí rằng Báo cáo tài chính sau khi được kiểm

H

toán không có những sai lệch trọng yếu cũng như phải đảm bảo về mặt thời gian, chi

IN

phí và chất lượng cuộc kiểm toán. Muốn làm được điều này, Kiểm toán viên cần thực

K

hiện xác định mức trọng yếu từ đó tiến hành xác định cỡ mẫu để thu hẹp phạm vi


̣C

kiểm toán.

O

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài "Tìm hiểu việc áp dụng

̣I H

mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu trong kiểm toán khoản mục Doanh Thu bán hàng
và Cung cấp dịch vụ tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa

Đ
A

Thiên Huế".

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu các lí luận về trọng yếu, rủi ro trong kiểm toán và chọn mẫu trong kiểm

toán BCTC.
Tìm hiểu thực trạng phương pháp xác định các kĩ thuật xác định mức trọng yếu,
rủi ro kiểm toán và phương pháp chọn mẫu mà các kiểm toán viên của Văn phòng đại
diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa Thiên Huế thực hiện đối với khách hàng
từ đó đưa ra các đánh giá về thực trạng áp dụng các kĩ thuật của Công ty.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Đề xuất các giải pháp đối với việc áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu
của Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là phương pháp xác lập mức trọng yếu, các rủi ro
kiểm toán và phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm
toán FAC.

Ế

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

U

Phạm vi không gian: xác lập mức trọng yếu, các rủi ro kiểm toán và phương pháp

́H

chọn mẫu trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán FAC.



Phạm vi thời gian: Nghiên cứu quy trình thực hiện xác lập mức trọng yếu, các rủi

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài


H

ro kiểm toán và xác định cỡ mẫy trong kiểm toán BCTC một khách hàng năm 2015.

IN

Thu thập tài liệu: tập hợp chương trình kiểm toán mẫu, hồ sơ kiểm toán khách

K

hàng, chuẩn mực kiểm toán kế toán để tìm hiểu việc áp dụng mức trọng yếu để xác
định cỡ mẫu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH

O

̣C

Kiểm toán FAC tại Huế

̣I H

Phỏng vấn: Trưởng phòng, trưởng nhóm kiểm toán để mô tả thực tế áp dụng các
phương pháp xác định trọng yếu, rủi ro và chọn mẫu tại công ty

Đ
A

Phân tích kỹ thuật chọn mẫu của công ty, đánh giá ưu ngược điểm các phương


pháp xác định trọng yếu, rủi ro và chọn mẫu đang sử dụng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì nội dung báo cáo của tôi gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về việc áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Chương 2: Thực trạng việc áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu trong
kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ tại Văn phòng đại
diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Đánh giá việc áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu tại Văn
phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Thừa Thiên Huế
7. Tính mới của đề tài

Ế

Trong một cuộc kiểm toán, công việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán

U

để đi đến xác định cỡ mẫu là vô cùng quan trọng. Điều này có ảnh hưởng quan trọng


́H

đến quá trình thực hiện kiểm toán và kết luận cuối cùng của kiểm toán viên. Tôi đã
tham khảo và nhận thấy rằng mặc dù đề tài về phương pháp chọn mẫu như là "Thực



trạng và giải pháp hoàn thiện kĩ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC" đã được Lê Nguyễn Ngọc Anh thực hiện hay đề tài

H

về mức mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán như "Xác lập mức trọng yếu và việc vận

IN

dụng vào quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế

K

toán AAC" do Trần Thùy Linh thực hiện tuy nhiên những đề tài đó chỉ mới đề cập
riêng lẻ các vấn đề trọng yếu, rủi ro và chọn mẫu kiểm toán chứ chưa có sự liên kết.

̣C

Do đó, tôi thực hiện đề tài này để mọi người thấy rằng, công tác xác lập mức trọng

O

yếu, rủi ro và chọn mẫu kiểm toán có mối liên hệ chặt chẽ. Thêm vào đó, công tác này


̣I H

ở mỗi công ty kiểm toán đều có sự khác nhau. Ở đề tài này này, tôi sẽ tìm hiểu về vấn
đề áp dụng mức trọng yếu để xác định cỡ mẫu trong kiểm toán BCTC tại Văn phòng

Đ
A

đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG MỨC TRỌNG YẾU ĐỂ
XÁC ĐỊNH CỠ MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
1.1.1. Mức trọng yếu
(1)Khái niệm về Mức trọng yếu

Ế

Trong lĩnh vực kế toán, “trọng yếu” là một trong các nguyên tắc kế toán chung được


U

thừa nhận và được quy định cụ thể trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - "Chuẩn

́H

mực chung":



"9 . Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc tính
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết

H

định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất

IN

của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của

K

thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính."

̣C

Bên cạnh đó, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – "Mức trọng yếu trong


O

lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán" thì:
" 09. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được

̣I H

hiểu như sau:

Đ
A

(a) Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa
là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính."
Hay hiểu theo một cách đơn giản thì một thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ
sót hoặc sai sót thông tin đó có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin.
" (b) Mức trọng yếu: là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang


thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính."
Khái niệm về "Trọng yếu" và "Mức trọng yếu" đã cho ta một sự phân biệt giữa hai
thuật ngữ. Thông thường, tính trọng yếu được đề cập sẽ gắn liền với sai phạm, cụ thể
là khi đánh giá sai phạm tức ta đang đánh giá sai phạm đó có trọng yếu hay không dựa
trên hai mặt là định lượng và định tính. Còn mức trọng yếu là một ngưỡng sai lệch tối
đa có thể chấp nhận được mà nếu sai phạm đó vượt qua sẽ làm người sử dụng báo cáo

Ế

tài chính hiểu sai về tính hình tài chính của đơn vị được kiểm toán dẫn đến những

U

quyết định không chính xác.

́H

Bên cạnh đó, "Trọng yếu" là một thuật ngữ tương đối vì vậy vấn đề coi là trọng



yếu trong trường hợp này có thể lại là không mang tính trọng yếu trong trường hợp
khác.

H

Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận


IN

được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng.Tuy

K

nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV cần phải đánh giá trọng
yếu dựa trên cả hai phương diện định lượng và định tính của sai sót, bao gồm 3 yếu tố

̣C

là:

̣I H

O

 Về mặt giá trị : Tỷ lệ giá trị sai sót phát hiện trong giới hạn cho phép.
Ví dụ : KTV quyết định mức sai sót có thể bỏ qua là 3% tổng doanh thu. Vì vậy

Đ
A

sai sót hoặc bỏ sót vượt qua ngưỡng này được coi là trọng yếu
 Về mặt bản chất: Gía trị sai sót thuộc các khoản mục nào trong Báo cáo tài

chính, hay thuộc các phạm vi và quy định cụ thể liên quan nào.
Ví dụ : Các sai sót liên quan đến luồng tiền, các khoản thanh toán bất thường, các
tổn thất tài chính, các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận,v.v…
 Về mặt bối cảnh : Sai sót gây ảnh hưởng như thế nào tới Báo cáo tài chính,

cũng như các khoản mục đối ứng liên quan.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Ví dụ : thay đổi BCTC từ lãi sang lỗ và ngược lại, báo cáo lỗ ảo vượt quá giới
hạn cho phép, thay đổi xu hướng của tổng thể BCTC so với xu hướng chung của toàn
ngành.
KTV cần xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có
thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào
mỗi tháng.

Ế

KTV cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của

U

BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các

́H

giao dịch và các thông tin trình bày trên BCTC.Tính trọng yếu cũng có thể chịu ảnh




hưởng của các nhân tố khác như các quy định pháp lý hoặc các vấn đề liên quan đến
các khoản mục khác nhau của BCTC và mối liên hệ giữa các khoản mục đó.

H

Quá trình xem xét có thể phát hiện ra nhiều mức trọng yếu khác nhau tuỳ theo tính

IN

chất của các vấn đề được đặt ra trong BCTC được kiểm toán.

K

Việc xác đinh mức trọng yếu giúp KTV định hướng và lập kế hoạch tốt hơn bằng

̣C

cách tập trung vào các tài khoản và chu trình kinh doanh quan trọng. Tuy nhiên, không

O

phải là bỏ qua các tài khoản hay chu trình khác, mà phân bổ thời gian ít hơn đối với

̣I H

các tài khoản và chu trình không quan trọng. Điều đó giúp cho KTV thực hiện cuộc
kiểm toán một cách hiệu quả, các thủ tục kiểm toán được thiết kế và thực hiện phù hợp


Đ
A

với chi phí cũng như thời gian dành cho cuộc kiểm toán và khi phát hành Báo cáo
kiểm toán có đủ cơ sở để trình bày ý kiến kiểm toán “ đảm bảo hợp lý” và BCTC vẫn
được coi là trung thực và hợp lý, ngay cả khi chứa đựng các sai sót, nếu tổng sai sót
nhỏ hơn bé hơn mức trọng yếu thực hiện
(2) Cơ sở xác lập mức trọng yếu
Mỗi cuộc kiểm toán đều có những hạn chế nhất định, vì vậy KTV chỉ có thể cung
cấp mức độ đảm bảo hợp lý các loại báo cáo ở mức độ cao, nhưng không phải là tuyệt
đối. Do đó,KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lí rằng báo cáo tài chính không có những
sai lệch trọng yếu, qua đó cần xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận (giá trịsai lệch

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

tối đa cho phép), căn cứ vào đó nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp để phát
hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu cho tổng thể
BCTC và mức trọng yếu cho từng khoản mục để từ đó có thể ước tính sai lệch có
thểchấp nhận được của BCTC cũng như từng khoản mục phục vụ cho việc kiểm tra chi
tiết.
Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC (PM): được xác định tùy thuộc vào từng


Ế

loạihình doanh nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng

́H

U

thôngtin. Kiểm toán viên thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định:
Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu



ổn định và doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động. Tỉ lệ được các công ty kiểm toán lựa chọn thường từ 0.5%-3% doanh thu.

H

Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ

IN

tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng báo cáo

̣C

- 10% lợi nhuận trước thuế.

K


tài chính quan tâm, nhất là cổ đông của các công ty. Tỉ lệ được lựa chọn thường từ 5%

O

Tổng tài sản : được áp dụng khi đối với các công ty có khả năng bị phá sản, có lỗ

̣I H

lũy kế lớn so với vốn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng
thanh toán thì việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý. Tỉ lệ được lựa chọn thường

Đ
A

nằm trong khoảng từ 0.5%-1% tổng tài sản.
Vốn chủ sở hữu: được áp dụng khi đơn vị mới thành lập;doanh thu, lợi nhuận

chưa có hoặc có nhưng chưa ổn định.Tỉ lệ được lựa chọn từ 1%-2% vốn chủ sở hữu.
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục (MP/TE):là mức sai lệch tối đa của
khoản mục đó. Khi phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục KTV căn cứ vào
phương pháp phân bổ của công ty mình, kinh nghiệm của KTV về khoản mục đó, bản
chất của khoản mục, các đánh giá về rủi ro tiểm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như thời
gian và chi phí kiểm tra khoản mục đó để phân bổ cho hợp lý.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua (Threshold):là mức giá trị cụ
thể mà sai sót dưới mức đó được coi là “ sai sót không đáng kể” và không cần tổng
hợp lại vì không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
“Sai sót không đáng kể" là những sai sót hoàn toàn không quan trọng, dù xem xét
trên góc độ đơn lẻ hay tổng thể, dù đánh giá về quy mô, nội dung hay trong bất kỳ
hoàn cảnh nào. Tuy nhiên, khi có bất kỳ sự không chắc chắn nào về tính “không đáng
kể” của một vấn đề thì vấn đề đó không còn được coi là không đáng kể.

U

Ế

(3)Quy trình xác định mức trọng yếu



hoạch kiểm toán cũng như đưa ra kết luận kiểm toán.

́H

Việc xác định mức trọng yếu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lập kế

Về cơ bản thì không có hướng dẫn cụ thể nào về quy trình xác định mức trọng yếu

4
5


IN

K

• Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
• Xác định mức trọng yếu thực hiện
• Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Đ
A

6

• Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể

̣C

3

• Lấy Giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.

O

2

• Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

̣I H


1

H

trong kiểm toán tuy nhiên ta có thể khái quát như sau:

7
8

• Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán
• Đánh giá lại mức trọng yếu

Sơ đồ 1.1. Quy trình xác định mức trọng yếu do VACPA ban hành
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu từ các tiêu
chí đã được gợi ý trong Mẫu A710, và giải thích lý do lựa chọn tiêu chí này vào trong
ô tương ứng.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
-

Lợi nhuận trước thuế;


-

Tổng doanh thu;

-

Lợi nhuận gộp;

-

Tổng chi phí;

-

Tổng vốn chủ sở hữu;

-

Giá trị tài sản ròng.

Ế

Việc xác định tiêu chí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng

́H

U

sử dụng thông tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, cơ quan nhà nước...).




Bước 2: Lấy Giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.
Giá trị tiêu chí thường dựa trên số liệu trước kiểm toán phù hợp với kỳ/năm mà
KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc soát xét. Trong trường hợp kiểm toán giữa kỳ

H

để phục vụ cho kiểm toán cuối năm, KTV có thể sử dụng số liệu ước tính tốt nhất cho

IN

cả năm dựa trên dự toán và số liệu thực tế đến giữa kỳ kiểm toán.

K

Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể.

̣C

Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc tế

O

tại Việt Nam thường áp dụng:

̣I H

- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,


Đ
A

- 1% đến 2% tổng tài sản,
- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
Kiểm toán viên có thể sử dụng các tỷ lệ này hoặc có thể đưa ra các tiêu chí và
các mức tỷ lệ khác tùy theo chính sách của mỗi doanh nghiệp và phù hợp với Chuẩn
mực kiểm toán áp dụng.
Xác định tỷ lệ % cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến khối lượng công việc kiểm
toán được thực hiện mà cụ thể số mẫu cần phải kiểm tra, phụ thuộc vào đánh giá về rủi
ro có sai sót trọng yếu của KTV.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một
số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ)
có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhưng có thể ảnh
hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC, thì KTV
phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.


U

Ế

Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện.

́H

Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác
định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng



của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC.

H

Mức trọng yếu thực hiện thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với

IN

mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng cuộc

K

kiểm toán cụ thê là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính sách của

̣C


từng công ty.

O

Mức trọng yếu thực hiện sẽ quyết định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ

̣I H

tục kiểm toán cần phải thực hiện.

Đ
A

Bước 6: Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện. Đây là mức quy định theo thông

lệ kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam, các công ty có thể áp dụng hoặc đưa ra các mức
khác theo chính sách khác của mình.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán, thông thường
lấy số làm tròn. Nếu có mức trọng yếu có biến động lớn so với năm trước (thấp hơn
đáng kể), KTV cần cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp lý không so với tình
hình hoạt động kinh doanh năm nay của đơn vị được kiểm toán.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Khi xác định mức trọng yếu của năm nay, KTV phải so sánh với mức trọng yếu
của năm trước. Nếu có sự thay đổi đáng kể giữa các năm (quá thấp so với năm trước),
KTV phải cân nhắc ảnh hưởng của sai sót đối với số dư đầu năm.
Bước 8: Đánh giá lại mức trọng yếu
Khi kết thúc quá trình kiểm toán, nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức
trọng yếu biến động quá lớn thì KTV phải xác định lại mức trọng yếu, giải thích lý do

Ế

và cân nhắc xem có cần thực hiện bổ sung thêm thủ tục kiểm toán hay không.

U

Có 3 cách sửa đổi mức trọng yếu:

- Sửa đổi tỷ lệ % tính mức trọng yếu.



- Sửa đổi tiêu chí xác định mức trọng yếu;

́H

- Cập nhật lại giá trị của tiêu chí xác định mức trọng yếu (benchmark);

H


(4) Phương pháp xác định mức trọng yếu kế hoạch

IN

Có 4 phương pháp phổ biến khi xác định mức trọng yếu kế hoạch trong kiểm toán
BCTC là áp dụng tỷ lệ đơn nhất, áp dụng tỷ lệ theo quy mô của tiêu chí được lựa chọn,

K

áp dụng mức bình quân hóa, áp dụng mức tối thiểu. Tuy nhiên, khóa luận chỉ đi vào

̣C

tìm hiểu phương pháp áp dụng tỷ lệ đơn nhất do đây là phương pháp được áp dụng

O

nhiều nhất trong các cuộc kiểm toán.

̣I H

Để thực hiện được phương pháp áp dụng tỷ lệ đơn nhất cần có các tỷ lệ thích hợp

Đ
A

tương ứng với từng chỉ tiêu tài chính được lựa chọn làm cơ sở. Từ đó, KTV sẽ lấy 01
tỷ lệ nhất định trên 01 chỉ số tài chính để tính Mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC (PM).
Các chỉ tiêu này được lựa chọn tùy thuộc thực trạng hoạt động tài chính tại từng đơn vị
khách hàng, mục đích người sử dụng thông tin. Bên cạnh đó, tỷ lệ được sử dụng để

tính cũng phải dựa trên cơ sở chương trình và chính sách của chính Công ty kiểm toán
đối với trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên đây là chính sách chung và khi đi vào
thực hiện việc tính toán, KTV có thể căn cứ vào hướng dẫn chi tiết hơn để xác định
chính xác tỷ lệ cần chọn.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

1.1.2. Rủi ro kiểm toán
(1)Khái niệm về rủi ro kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC, bên cạnh việc xác định mức trọng yếu thì đánh giá rủi ro
kiểm toán (Audit Risk - AR) cũng là một trong những yếu tố quan trọng để có được
một kế hoạch kiểm toán hợp lí.
Rủi ro luôn luôn tồn tại trong quá trình kiểm toán vì vậy việc phân tích và kiểm

U

quyết định tối ưu để giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.

Ế

soát rủi ro một cách có hiệu quả giúp đánh giá được mức độ rủi ro và đưa ra những

́H


Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội



bộ":

"Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến

H

nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai

IN

sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện."

K

Trong kiểm toán quốc tế, rủi ro được xét trong quan hệvới kế hoạch kiểm toán, rủi

̣C

ro kiểm toán được hiểu là khảnăng sai sót và việc đánh giá rủi ro tiến hành qua ước

O

tính theo tỷ lệ từ 0% đến 100%. Trên thực tế, không có một chuẩn mực chính thức nào


̣I H

về mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận, loại trừ rằng rủi ro kiểm toán phải ở mức

Đ
A

thấp cho phép. Tuy nhiên ngay cả1% rủi ro cũng vẫn được xem là mức tồi.
Ví dụ: Với một công ty kiểm toán lớn với 2.000 cuộc kiểm toán trong 1 năm, thì

1% rủi ro là 20 cuộc kiểm toán tồi xảy ra trong năm đó. Góc độ lý thuyết thì rủi ro
kiểm toán nên nhỏ hơn 1%.
Rủi ro kiểm toán luôn luôn tồn tại kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch
chu đáo và thực hiện một cách thận trọng và nó sẽ tăng lên nếu kế hoạch kiểm toán
được lập không tốt hay không được thực hiện thận trọng.
Rủi ro kiểm toán xảy ra khi BCTC còn chứa đựng những sai lệch trọng yếu nhưng
KTV lại nhận xét rằng chúng đã được trình bày trung thực và hợp lí.

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Rủi ro xuất phát từ các sai lệch tiềm ẩn trong BCTC nhưng không được HTKSNB
của đơn vị ngăn chặn hay phát hiện và KTV cũng không tìm ra.
Rủi ro kiểm toán luôn tồn tại do những nguyên nhân sau:

 Trình độ khả năng thực tế của KTV
 Giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán
 Kĩ thuật chọn mẫu trong kiểm toán

Ế

 Gian lận khó phát hiện hơn sai sót

U

Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định

́H

mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm

kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.



tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập

H

Trong giai đoạn lập kế hoạch, việc đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ giúp KTV giới hạn

IN

được phạm vi công việc phù hợp để tiết kiệm được thời gian kiểm toán những vẫn duy
trì về chất lượng kiểm toán và chi phí hợp lí, cạnh tranh, xác định được những khoảng


K

mục hay nghiệp vụ có rủi ro cao từ đó phân bô nguồn lực thích hợp thỏa mãn mục tiêu

̣C

kiểm toán.

O

(2) Các thành phần của rủi ro kiểm toán

̣I H

(a) Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk - IR)
Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo

Đ
A

cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có
hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách
hàng được kiểm toán, đặc điểm loại hình kinh doanh và cả năng lực, trình độ của nhân
viên của khách hàng được kiểm toán. Do đó, KTV không thể tạo ra rủi ro hay kiểm
soát rủi ro tiềm tàng mà chỉ có thể đánh giá thông qua nhiều nguồn thông tin khác
nhau ví dụ như thái độ ban giám đốc, trình độ nhân viên...

SVTH: Lê Thị Thảo Vy


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Vì vậy để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải dựa vào các xét đoán chuyên môn
của mình theo các nhân tố sau: trên phương diện BCTC; trên phương diện tài khoản và
nghiệp vụ.
 Trên phương diện BCTC: Rủi ro tiềm tàng nảy sinh từ đặc điêm kinh doanh của
doanh nghiệp và tiềm ẩn trong môi trường kinh doanh. Ví dụ như: Sự trung thực, hiểu
biết và kinh nghiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng được kiểm toán cũng như
sự thay đổi nhân sự trong Ban quản lí trong năm kiểm toán, trình độ và kinh nghiệm

Ế

chuyên môn của bộ phận kế toán và kiểm toán nội bộ và sự thay đổi của họ, những áp

U

lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán trưởng, các nhân tố ảnh hưởng

́H

đến lĩnh vực kinh doanh của đơn vị.




 Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ: Rủi ro tiềm tàng nằm trong
bản chất của các số dư tài khoản hoặc nghiệp vụ. Nói cách khác, chính những tài

H

khoản, nghiệp vụ này đã ẩn chứa những rủi ro dẫn đến khả năng sai phạm cao hơn các

IN

tài khoản nghiệp vụ khác.

(b) Rủi ro kiểm soát (Control Risk - CR)

K

Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo

̣C

cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát

O

nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

̣I H

Cũng như rủi ro tiềm tàng thì rủi ro kiểm soát cũng không chịu tác động của KTV,
KTV không tạo ra nó và cũng không kiểm soát nó mà chỉ có thể đánh giá nó thông qua


Đ
A

hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán từ đó đưa ra mức dự kiến.
KTV thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao đối với cơ sở dẫn liệu khi hệ

thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ hay không hiệu quả hoặc
cũng có thể là do KTV không được cung cấp đầy đủ các bằng chứng để đánh giá sự
đầy đủ hay hiệu quả của HTKSNB của khách hàng. Ngược lại, rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức độ không cao khi KTV được tìm được đủ cơ sở để kết luận HTKSNB
của khách hàng là đầy đủ và hoạt động hiệu quả tức là có khả năng ngăn ngừa, phát
hiện hay sửa chửa những sai sót trọng yếu hay có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát để đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

(c) Rủi ro phát hiện (Detection Risk - DR)
Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo
cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Rủi ro phát hiện khác với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở điểm KTV có thể
tác động đến do đó KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng
kiểm toán nhằm quản lí và kiểm soát nó.


U

Ế

Nguyên nhân làm của rủi ro này có thể là:

́H

 Phạm vi kiểm toán bị giới hạn do khách hàng thiếu hợp tác hoặc hợp tác không
tích cực



 Do khoảng cách địa lý và khó khăn trong việc gửi thư xác nhận đối với các đối
tác liên quan đến khách hàng

H

 Chương trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán áp dụng chưa phù hợp

IN

 Bằng chứng thu thập được chưa đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy

K

 Sai lệch trong chọn mẫu đối tượng kiểm toán ...

̣C


 Rủi ro phát hiện xuất phát từ năng lực và đạo đức nghề của KTV.

Đ
A

̣I H

O

(3) Mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro kiểm toán

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Sơ đồ 1.2. Mô hình rủi ro kiểm toán
Công thức thể hiên mối quan hệ giữa IR, CR, DR:
AR = IR x CR x DR (1)
 DR = AR / (CR x IR) (2)
Trong đó:
 AR: Rủi ro kiểm toán

Ế

 IR: Rủi ro tiềm tàng


U

 CR: Rủi ro kiểm soát

́H

 DR: Rủi ro phát hiện



Dựa theo mô hình rủi ro kiểm toán ta có thể thấy về mặt toán học, khi nhân IR,
CR, DR kết quả ta nhận được là AR (công thức 1). Theo lí thuyết về toán, AR có thể

H

bằng 0 nếu chỉ cần một trong ba nhân tố cấu thành bằng 0. Tuy nhiên điều này không

IN

thể xảy ra do CR và IR là những rủi ro gắn liền với quá trình hoạt động của doanh

K

nghiệp nó luôn xảy ra cho dù có tiến hành hoạt động kiểm toán hay không bởi vì IR
luôn luôn tồn tại và KTV không thể tin tưởng tuyệt đối vào HTKSNB. Mặt khác, IR và

̣C

CR có ảnh hưởng DR và vì vậy ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán (công thức 2). Bởi vì


O

KTV chỉ có thể tác động đến DR do đó để giữ AR ở mức hợp lí, KTV phải khống chế

̣I H

DR ở mức chấp nhận được.

Đ
A

Do đó, KTV có thể sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán để điều chỉnh rủi ro phát
hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở
mức thấp như mong muốn.
Mặc dù đây là mô hình này đơn giản nhưng nó có ý nghĩa rất lớn cho KTV trong
việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sao cho hợp lý và đủ để bảo đảm duy trì rủi
ro phát hiện ở mức cho phép. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình rủi ro này, KTV cần chú
ý một số điểm sau:

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Bảng 1.1. Ma trận rủi ro phát hiện

Đánh giá của kiểm toán viên về CR
Cao
Trung bình
Thấp

Rủi ro phát hiện DR
Đánh giá của
kiểm toán viên
về IR

Cao

Rất thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình


Cao

Rất cao

Trong chuẩn mực kiểm toán số 400 đã đưa ra ma trận rủi ro để giải thích rõ về mối

Ế

liên hệ giữa các loại rủi ro. Cụ thể là IR và CR đều được chia thành 3 mức là thấp

U

trung bình và cao còn DR chia thành 5 mốc là rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao

́H

được thể hiện ở vùng đậm màu. Dựa vào bảng 1.1 có thể dễ dàng nhận ra mức độ rủi
ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ:



Trường hợp KTV đánh giá cả IR và CR đều cao (HTKSNB không hiệu quả) dẫn để
DR bị đánh giá rất thấp. Để rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được, KTV phải mở

H

rộng phạm vi kiểm toán, tăng cường các thủ tục kiểm toán để nhằm giảm tối thiểu DR.

IN


Ngược lại, cả CR và IR đều được KTV đánh giá là thấp (HTKSNB hiệu quả) thì DR sẽ

K

được đánh giá là rất cao. Đề đảm bảo AR ở mức chấp nhận được, KTV phải thu hẹp

Đ
A

̣I H

O

̣C

phạm vi kiểm toán, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít hơn.

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng kiểm toán (chi phí kiểm
toán)

SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang

Trong một cuộc kiểm toán, người KTV luôn phải nỗ lực để có một mức rủi ro

kiểm toán ở mức chấp nhận được. Điều này đòi hỏi KTV phải thu thập lượng bằng
chứng nhiều phù hợp và chi phí kiểm toán sẽ cao hay thấp là tùy vào đánh giá về rủi ro
kiểm toán. Vì thế, mức rủi ro kiểm toán cao hay thấp quyết định khối lượng công việc
KTV sẽ tiến hành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong Kiểm toán BCTC
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là mối quan hệ

Ế

tỉ lệ nghịch. Việc đánh giá trọng yếu có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh giá rủi ro

U

kiểm toán.Nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì rủi ro kiểm toán sẽ

́H

càng thấp. Ngược lại, nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng thấp tương



đương rủi ro kiểm toán càng cao.

Ví dụ, khi mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp đồng nghĩa với rủi ro kiểm

H

toán tăng lên nhưng để kiểm soát được rủi ro kiểm soát nằm ở mức chấp nhận được

IN


KTV sẽ mở rộng hoặc tăng cường số lượng bằng chứng kiểm toán (phạm vi kiểm

K

toán) cần thu thập. Nếu, mức trọng yếu có thể chấp nhận được cao thì rủi ro kiểm toán

̣C

lại thấp và số lượng bằng chứng kiểm toán cũng giảm đi.

O

Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn lập

̣I H

kế hoạch kiểm toán. Do đó, trong cuộc kiểm toán, KTV luôn xem xét đồng thời cả
trọng yếu lẫn rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian, phạm vu của các thủ tục

Đ
A

kiểm toán để rủi ro BCTC tồn tại các sai lệch trọng yếu ở mức có thể chấp nhận được.
Kết quả đánh giá trọng yếu và rủi ro ở thời điểm lập kế hoạch có thể khác với kết

quả đánh giá ở những thời điểm khác trong quá trình kiểm toán. Sự khác nhau này có
thể do sự thay đổi về tình hình thực tế hay sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán có sự
thay đổi.


SVTH: Lê Thị Thảo Vy

Trang 18


×