Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó là huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ phát triển
với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, sẽ

uế

không thể có tăng trưởng nếu như hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu
kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động

H

có hiệu quả trong quá trình lưu thông tiền tệ.

Điều hòa lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín

tế

dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động
phát triển ổn định và ngược lại.

h

vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế


in

Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho các

cK

Ngân hàng thương mại, đảm bảo cho các hoạt động của Ngân hàng diễn ra liên tục
đồng thời đáp ứng được nhu cầu của dân cư.
Trong những năm qua, hệ thống các Ngân hàng thương mại xuất hiện trên địa

họ

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng nhiều, do đó tính cạnh tranh diễn ra giữa các
Ngân hàng ngày càng gay gắt. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới trong năm

Đ
ại

2008 cùng với sự sụp đổ của một loạt các tổ chức tài chính và Ngân hàng danh tiếng
trên thế giới đã tác động rất lớn đến đời sống nhân dân cũng như hoạt động của hệ
thống Ngân hàng trong nước. Vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi
một cách có hiệu quả trong điều kiện kinh tế như hiện nay, đó là vấn đề mà các Ngân
hàng đã và đang hoạt động phải giải quyết.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế tôi đã
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Huế”
2. Mục đích nghiên cứu

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đối với hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Huế trong những năm qua.
- Đánh giá về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu

uế

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động huy động vốn trên góc
độ lý luận và thực tiễn ở Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế. Tìm hiểu những

H

ưu điểm, hạn chế, và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế để từ đó đưa ra các giải

tế

pháp khắc phục.
4. Phạm vi nghiên cứu


h

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và hiệu quả

in

của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế.

nhánh Huế.

cK

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi

Về thời gian: Số liệu phân tích qua 3 năm (2007- 2009)

họ

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu dữ liệu.

Đ
ại

- Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích dữ liệu.
- Phương pháp khác.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài chỉ dựa trên các dữ liệu thứ cấp. Đó là các dữ liệu thứ cấp bên trong của


Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh TTHuế như lịch sử hình thành, cơ cấu lao động,
các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,...thu thập từ
phòng hành chính và phòng kế toán của chi nhánh Ngân hàng tại Huế. Và các dữ liệu
thứ cấp bên ngoài như một số thông tin về các sản phẩm huy động vốn và các vấn đề
có liên quan đến hoạt động huy đông vốn thu thập từ các website, các bài luận văn,

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

một số tài liệu về ngân hàng,...
b. Phương pháp thống kê
* Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, giá trị của một chỉ tiêu huy động vốn
nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn vị tiền
tệ...số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.

uế

So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu huy động vốn giữa kỳ kế hoạch và thực tế,
giữa những khoản thời gian và không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn thành

H


kế hoạch, quy mô phát triển của các chỉ tiêu huy động vốn nào đó.
- Phương pháp so sánh số tương đối

tế

+ Số tương đối động thái

Số tương đối động thái biểu hiện biến động về mức độ của hiện tượng nghiên

h

cứu qua một thời gian nào đó. Số tương đối này tính được bằng cách so sánh hai mức

cK

bằng số lần hay số phần trăm.

in

độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm) khác nhau và được biểu hiện

Số tương đối động thái =

Mức độ kỳ nghiên cứu
Mức độ kỳ gốc

x 100%

họ


+ Số tương đối kết cấu

Số tương đối kết cấu được dùng để xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành
trong một tổng thể. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng bộ phận

Đ
ại

trong tổng thể.

Số tương đối kết cấu =

Mức độ đạt được của bộ phận
Mức độ đạt được của tổng thể

x 100%

* Phương pháp chỉ số
Chỉ số là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện

tượng nghiên cứu ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến
động qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian đối với hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp chỉ số không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của
hiện tượng phức tạp, mà còn có thể phân tích sự biến động đó.
6. Hạn chế
Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

- Do đây là đề tài nghiên cứu mang tính chất cá nhân nên không tránh khỏi
những sai lầm và thiếu sót về kiến thức cũng như tính thực tiễn của đề tài.
- Quá trình thu thập thông tin khó tránh khỏi những thiếu sót.
- Kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên các giải pháp đề xuất có thể
chưa mang tính thực tiễn cao.

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của qúy thầy cô và các bạn.


Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

uế

1.1.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới
Lịch sử ngân hàng khởi nguồn từ phương Đông vào khoảng 2000 năm trước

H

công nguyên. Vào thời kì đó, hoạt động có tính chất ngân hàng chỉ được thực hiện với
mức độ thấp, sơ khai có tính chất đơn giản, và là cơ sở để hình thành nên hoạt động

tế

ngân hàng hiện đại.

Lúc đầu, các hoạt động này thường do nhà thờ đứng ra tổ chức vì đây là nơi tôn


h

nghiêm được dân chúng tin tưởng, là nơi an toàn để kí gởi tiền bạc và tài sản của mình.

in

Về sau, một thương nhân thấy rằng nghề kinh doanh này có nhiều lợi lộc nên nhiều

cK

giới nhảy vào. Kết quả là trong thời kỳ văn minh Hy Lạp nghề kinh doanh tiền tệ này
được tổ chức ở cả ba khu vực: Nhà thờ, tư nhân và khu vực Nhà nước. Các hoạt động

cho vay.

họ

kinh doanh tiền tệ đầu tiên gồm: đổi tiền, nhận gởi tiền, chuyển tiền, bảo quản tiền,

Đến thời Phục hưng, các hoạt động ngân hàng trên phát triển nhanh và mở rộng

Đ
ại

ven các nước Địa Trung Hải, La Mã, Trung Đông...với sự xuất hiện các hình thức hoạt
động mới như: chi trả bằng thương phiếu, tổ chức thanh toán bù trừ, nghiệp vụ bảo
lãnh...Chính trong thời kỳ này, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ đã có đặc trưng như
ngân hàng ra đời: ở Tây Ban Nha trong thế kỷ XV có hai tổ chức là: Banco di
Barcelone thành lập năm 1401 và Banco di Vanlencia năm 1409. Hai tổ chức này có

thể coi là hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới.
Sang thời kỳ cận đại, đã xuất hiện một số tổ chức kinh doanh tiền tệ lớn,
thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh tiền tệ và đặc biệt đã cho ra đời tín phiếu
chứng nhận tiền gởi được dùng giao dịch gần giống như giấy bạc ngày nay. Các tổ
chức này được xem là khởi điểm của kỷ nguyên ngân hàng hiện đại. Các ngân hàng

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

tiêu biểu là: ngân hàng Amsterdam ở Hà lan thành lập năm 1609 và ngân hàng
Hambourg ở Đức 1619 và đặc biệt là ngân hàng cổ phần đầu tiên trên thế giới là
Anh quốc ngân hàng năm1694. Nếu như trước đây, các ngân hàng hoạt đông độc
lập, chưa tạo ra được hệ thống ràng buôc lẫn nhau, thì trong thời kỳ này, ngân hàng
đã hình thành hệ thống và chia thành hai loại: ngân hàng phát hành và ngân hàng
trung gian. Cũng ở thời kỳ này, Nhà nước đã bắt đầu quản lý và can thiệp các hoạt
động bằng cách ban hành các đạo luật.

uế

Từ thế kỷ XVII cho đến nay, hệ thống ngân hàng được phát triển mạnh nhất là
sau nữa thế kỷ XIX. Đầu thời kỳ này, hầu hết các nước đều thực hiện cơ chế một ngân

H


hàng phát hành. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn còn thuộc sở hữu tư nhân, mãi đến cuộc

tế

khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1929-1933 Nhà nước mới quốc hữu hóa và nắm lấy
ngân hàng phát hành, qua đó có thể điều tiết các hoạt động kinh tế vĩ mô.

h

Đi kèm với sự phát triển của xã hội là sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đặt

in

những yêu cầu tất yếu cho ngành ngân hàng, đó là phải đáp ứng nhu cầu vốn cho phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Để giải quyết vấn đề đó hệ thống

cK

ngân hàng phải luôn từng bước hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ trong phạm vi quốc
gia cũng như khu vực và thế giới.

họ

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Trong nhiều thế kỷ trước, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, tiểu

Đ
ại

thủ công nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ mang tính tập trung, thương mại kém phát

triển, hoạt động thông thương mua bán giữa các nước rất ít, do đó lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ không có điều kiện để hoạt động và phát triển. Hoạt động của các ngân hàng
thương mại chỉ mang tính phục vụ cho chi tiêu trong sinh hoạt hằng ngày mà chưa
mang tính tất yếu và cần thiết để cung cấp dịch vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội.
Mãi đến thế kỷ XIX, dưới chế độ thống trị của thực dân Pháp, hệ thống tiền tệ
tín dụng được thiết lập cùng với sự xuất hiện của ngân hàng: Ngân hàng Đông Dươngđây là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam, là chi nhánh của Ngân hàng Đông Dương Pháp.
Ngân hàng Đông Dương hoạt động với tư cách là Ngân hàng trung ương bên cạnh đó
còn cung cấp các dịch vụ của một ngân hàng thương mại.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Sau thành công của cách mạng tháng 8, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời, tiếp quản cơ sở của hệ thống ngân hàng phía Bắc để chuyển dần sang một hệ
thống ngân hàng dưới sự quản lý của chính phủ Việt Nam – cơ sở của Ngân hàng quốc
gia Việt Nam được thành lập vào ngày 6 tháng 5 năm 1954 theo sắc lệnh số 15/SL của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 1975, kết thúc chiến tranh chống Mỹ ác liệt, nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào

uế

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tạo thành một hê thống ngân hàng duy nhất của Nhà
nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của Ngân hàng Nhà nước bao gồm Ngân hàng


H

Trung ương đặt trụ sở ở thủ đô Hà Nội, các chi nhánh ngân hàng trung tâm tại các tỉnh,

tế

thành phố trên phạm vi cả nước.

Đầu năm 1988, cùng với xu thế đổi mới của nền kinh tế, ngành ngân hàng Việt

h

Nam cũng thực hiện đổi mới cả về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, phương hướng hoạt

in

động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hiện đại. Với nghị định 53/HĐBT tháng
3/1988 Ngân hàng đã tổ chức lại bộ máy từ một cấp thành hai cấp: Cấp 1, Ngân hàng

cK

Nhà nước giữ chức năng quản lý trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; Cấp 2,
Ngân hàng thương mại bao gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,

họ

Ngân hàng công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển và
nhiều ngân hàng cổ phần liên doanh khác...


Đ
ại

Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng sử dụng nhiều hoạt động dịch vụ của
ngân hàng. Với sự cạnh tranh trong nền cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng hai cấp
biểu hiện nhiều hạn chế. Ngày 23/05/1990 Hội đồng bộ trưởng đã ban hành pháp lệnh
về tổ chức tín dụng để tăng thêm cơ sở pháp lý cho việc đổi mới sâu sắc và toàn bộ
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm:
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước VIệt Nam và ngân hàng trung gian là
các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng...
Sau gần nữa thế kỷ hoạt động, ngành ngân hàng nước ta đã từng bước lớn mạnh
cùng với sự phát triển của đất nước, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ do cách mạng
giao phó, góp phần quan trọng trong sự chuyển đổi mọi mặt của nền kinh tế nước ta.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

1.1.3 Lý luận chung về Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm là hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán”.
(Pháp lệnh số 38/LCT – HĐNN)
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất


uế

trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại trực tiếp giao dịch với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và cá nhân bằng việc nhận tiền gửi và tiết

H

kiệm, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng thương mại

tế

quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng liên doanh.

 Ngân hàng thương mại có các chức năng sau:

h

- Chức năng trung gian tài chính.

in

- Chức năng trung gian thanh toán.

cK

- Chức năng tạo tiền trong nền kinh tế.

 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại

- Nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản nợ của Ngân hàng thương mại.

họ

- Nghiệp vụ sử dụng vốn (cho vay đầu tư).
1.1.3.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Đ
ại

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh
doanh tổng hợp, phát triển mạnh từ khi thực hiện việc cải cánh hệ thống tài chính ngân
hàng từ năm 1990. Hệ thống này bao gồm:
 Ngân hàng thương mại Quốc doanh
Theo pháp lệnh ngân hàng số 38/LCT – HĐNN thì: “ Ngân hàng quốc doanh là
ngân hàng thương mại được thành lập 100% vốn Ngân sách Nhà nước”. Ngân hàng
thương mại quốc doanh thực chất là doanh nghiệp Nhà nước và được xem là doanh
nghiệp Nhà nước đặc biệt, bao gồm:
- Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Ngân hàng Công thương Việt Nam

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
 Ngân hàng thương mại cổ phần
Theo pháp lệnh mới nói trên thì NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần. Trong đó cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ
phần nhất định theo quy định của NHNN Việt Nam. Đối với cá nhân không quá 40%

lập thì phải tham gia tối thiểu 20% số cổ phần.

uế

số cổ phần, đối với pháp nhân không quá 40% số cổ phần. Riêng đối với cổ đông sáng

H

Một số NHTM cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam:

- NHTM cổ phần Đông Á

h

- NHTM cổ phần xuất nhập khẩu

tế

- NHTM cổ phần Saigon Thương tín

in


- NHTM cổ phần Á Châu
- NHTM cổ phần Kỹ thương.

cK

 Ngân hàng liên doanh

Là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là Ngân

họ

hàng Việt Nam và một bên là Ngân hàng nước ngoài, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, có vốn tối thiểu là 10 triệu USD trong đó vốn góp của Việt Nam không nhỏ

Đ
ại

hơn nước ngoài.

Hiện nay ở Việt Nam có 4 Ngân hàng liên doanh sau:
- Indovina Bank: là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt

Nam với Suma Bank của Indonesia.
- Vid public Bank: là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam với PublicBank của Malaysisa.
- First Vina Bank: là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam với First Bank của Hàn quốc.
- Vina Siam Bank: là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Viêt Nam với Siam Comercial Bank của Thái Lan.


Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

 Ngân hàng nước ngoài
Là cơ sở của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam.
Hiện nay, NHNN Việt Nam đã cấp giấy phép cho khoảng 33 chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như: Ngân hàng Indosuze của Pháp, Ngân
hàng Bangkok của Thái Lan, Hongkong Bank...
1.1.3.3 Hoạt động của Ngân hàng thương mại

uế

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính ngày
càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về ngân hàng

H

thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây. Song có thể hình
dung ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời 3

tế

nghiệp vụ chính: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác.

1.1.3.3.1 Hoạt động huy động vốn

h

Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động, cho

in

vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng vốn - hoạt động tạo nguồn vốn
động của ngân hàng.

cK

cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ

họ

cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng
và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín

Đ
ại

dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân
hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước
để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại nằm bên phải bảng cân đối kế toán

bao gồm các khoản mục sau:

 Vốn tự có
 Vốn pháp định - Vốn điều lệ
- Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật
quy định.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

- Vốn điều lệ: là phần vốn riêng ban đầu khi mới thành lập, có thể do ngân sách
cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, hoặc do các cổ đông góp nếu là ngân hàng cổ phần.
Vốn điều lệ của ngân hàng ghi trong giấy phép hoạt động và điều lệ ngân hàng (mức
vốn này lớn hơn mức tối thiểu do nhà nước quy định)
Nguồn vốn này ngân hàng dùng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu,
mở các tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo khả năng chi trả sau.
Vốn điều lệ có thể tăng lên một cách đều đặn không giới hạn trong quá trình

chất kỹ thuật, hùn vốn liên doanh, mua bán chứng khoán...

H

 Các quỹ dự trữ


uế

hoạt động và khi đó ngân hàng có thể được sử dụng nó để xây dựng thêm cơ sở vật

Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của

tế

ngân hàng và được trích trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng.
- Qũy dự trữ: là loại vốn được trích từ lợi nhuận hàng nhằm để bổ sung vốn điều

h

lệ. Theo luật ngân hàng Việt Nam, hàng năm ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận

in

ròng để lập quỹ này, còn mức tối đa do Nhà nước quy định.

cK

- Qũy dự trữ đặc biệt: là loại vốn được trích từ lợi nhuận, được sử dụng để bù
đắp các rủi ro trong quá trình hoạt động.
Mục đích của việc thành lập các quỹ trên nhằm bảo toàn và không ngừng nâng

họ

cao khả năng về vốn tự có của ngân hàng.
Ngoài ra vốn tự có của ngân hàng còn bao gồm phần lợi nhuận chưa chia và các


Đ
ại

quỹ đặc biệt khác chưa sử dụng như quỹ phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...

 Vốn huy động
Vốn huy động là phần tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế

mà ngân hàng thông qua những hình thức huy động của mình được quyền sử dụng nó
với trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Lãi suất của vốn huy động phụ thuộc vào lãi
suất trên thị trường cũng như các quyết định về lãi suất huy động của từng ngân hàng.
Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng
được quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Đây là nguồn vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên
trong đó một bộ phận đáng kể trong nguồn vốn hoạt động luôn luôn biến động, do vậy

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

khi sử dụng ngân hàng phải dành một khoản dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng
thanh toán cho khách hàng

 Vốn đi vay
Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nguồn vốn vay nợ là khoản mục lớn

thứ hai bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động. Đối với nguồn vốn này, ngân hàng
không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên một trở ngại lớn đối với nguồn vốn này
là chi phí vốn - lãi suất - của các khoản vay này thường cao và thường dao động với

uế

biên độ lớn phụ thuộc vào tình trạng tài chính của ngân hàng xin vay.
Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dùng tới nguồn vốn vay nợ trong trường hợp có

H

những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất hiện mà các nguồn vốn huy
động hay nguồn tiền từ việc bán các dự trữ thứ cấp là không thể đáp ứng được. Nguồn

tế

vay chính đối với các ngân hàng là từ các khoản tiền gửi của ngân hàng Trung ương,

Nguồn vốn đi vay bao gồm:

h

từ nguồn chiết khấu của ngân hàng Trung ương hoặc từ các công ty lớn.

in

 Vay của các tổ chức tín dụng khác

cK


Nguồn này được hình thành bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau
trong quá trình hoạt động kinh doanh.

 Vay Ngân hàng trung ương

họ

Ngân hàng có thể tạo vốn khi gặp khó khăn chủ yếu là trong thanh toán tại
Ngân hàng trung ương thông qua tái cấp vốn mà chủ yếu là tái chiết khấu trong các

Đ
ại

điều kiện, yêu cầu nhất định. Ngân hàng trung ương thực hiện tái cấp vốn để điều tiết
lưu thông tiền tệ theo tín hiệu thị trường và thực thi chính sách tiền tệ của mình, để đáp
ứng cho hoạt động của mình, ngoài vốn đi vay trong nước các ngân hàng thương mại
còn có thể vay các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.

 Các nguồn vốn khác
 Vốn trong thanh toán
Trong quá trình thanh toán, các khách hàng có thể mở các tài khoản lưu ký khi
vận dụng các hình thức thanh toán như tài khoản tiền gửi, séc bảo chi, thư tín dụng...
và trong thời gian chưa đến hạn thanh toán thì ngân hàng có thể vận động các nguồn
này để trở thành nguồn vốn kinh doanh.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

 Nguồn vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý
Ngân hàng chuyên thu hay chuyên chi hộ khách hàng, hoặc ngân hàng làm đại
lý cho tổ chức tín dụng khác nhận vốn để chuyển vốn đó cho một dự án đầu tư nào đó.
Việc phát triển có thể theo tiến độ công việc, bởi vậy có thể tạo nên một tài khoản và
ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tài khoản ấy vào kinh doanh.

 Phát hành chứng từ có giá
Là dạng huy động ngắn hạn hoặc dài hạn nhưng hình thức này không mang tính

uế

thường xuyên và liên tục nhưng nguồn vốn này tương đối ổn định. Các giấy tờ có giá
bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu.

H

1.1.3.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng

tế

vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần

h


dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu

in

nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:

cK

 Nghiệp vụ chiết khấu

Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá

họ

với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu – tương
xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ
có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là thương phiếu, các giấy

Đ
ại

nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân
hàng có thể giữ tài sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại
trên thị trường tiền tệ.

 Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với mục đích thu
lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán do nhà
phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu được khi bán lại chứng khoán với giá

cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với
mục đích thanh khoản và đầu tư với mục đích lợi nhuận.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là nhằm tối đa hoá
khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản cao. Các
chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử dụng cho mục đích này bởi vì nhu cầu
thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán này đợc xem như dự trữ thứ cấp của
ngân hàng.
Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng khoán trong
nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức lãi cao và ngân hàng

uế

thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây được xem là một nguồn thu nhập
quan trọng của ngân hàng.

H

 Nghiệp vụ cho vay

Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân hàng


tế

thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối
với một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi.

h

Đối với ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu

in

nhập chính bù đắp các chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng

cK

trung bình, thu nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối
quan hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo
ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng thường xuyên phải

họ

đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn. Do vậy trong hoạt động của
mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, cánh

Đ
ại

giác không ngừng học hỏi để tránh cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm 3 nhóm là


cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc phân chia theo lĩnh vực
cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng,... Các
ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng.
1.1.3.3.3 Hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh
tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng
vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình
thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới.
Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các
giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng
đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản không chỉ tạo
cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu
nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.

 Chứng khoán hoá tài sản

uế


Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán đối với

H

những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ. Nghiệp vụ này
mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như dịch vụ quản lý, giám

tế

sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng có thể đẩy nhanh tốc độ quay
vòng tín dụng.

h

 Bán nợ

in

Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập hoặc bán
quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp vụ này là một

cK

phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải quyết các khoản nợ khó
đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi một phần trị giá khoản cho vay
khó đòi.

họ


 Bảo lãnh

Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào đó - khả

Đ
ại

năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành thực hiện hoặc bồi
thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả năng nêu ra. Nghiệp vụ này tạo
điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng một cách triệt để khả năng đánh giá, phân tích
tài chính của mình trong nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận thu về.
1.1.4 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là quá trình thu hút, động viên và quản lý những phương tiện
tiền tệ trong xã hội nhằm cho vay và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác nhau của
ngân hàng, đảm bảo điều kiện về cơ sở vât chất cần thiết và đáp ứng các nhu cầu chi
trả khác nhau của ngân hàng.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

1.1.4.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì

nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do
vậy có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán

uế

thường xuyên của ngân hàng. Tùy theo quy mô hoạt động của ngân hàng mà ngân
hàng phải duy trì mức tồn quỹ là bao nhiêu để đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày

H

của ngân hàng. Ngân hàng còn phải trích một khoản vốn cho lượng tiền dự trữ bắt
buộc tại Ngân hàng Nhà nước.

tế

Huy động vốn là để thu hút vốn từ nơi thừa về nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi. Trên cơ sở thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi

h

trong dân cư để mục tiêu là đầu tư cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, để giảm lượng

in

tiền dư thừa trong lưu thông đồng thời góp phần tăng vòng quay của đồng vốn.

cK


Sử dụng vốn để cho vay, đây là số vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số sử
dụng vốn của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xem xét từng đối tượng khách hàng
để cho vay sử dụng đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả và đảm bảo khả năng thu hồi

họ

vốn cũng như trả lãi đúng hạn để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Sử dụng vốn để kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khi được Ngân hàng Nhà

Đ
ại

nước cho phép. Ngoài việc thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất
huy động vốn thì ngân hàng còn cần vốn để đầu tư cho các lĩnh vực khác để tăng thêm lợi
nhuận. Ngoài ra ngân hàng còn tham gia vào thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái
và can thiệp trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận.
Đối với khách hàng, việc huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho họ một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho số tiền đó sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia
tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Đối với xã hội, hoạt động huy động vốn góp phần quản lý được lượng tiền lưu
thông trong xã hội; định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng; điều hòa

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn. Ngoài ra hoạt
động huy động vốn còn góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
1.1.4.3 Các hình thức huy động vốn
Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng
nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại. Các
hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được vì vậy
việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với

uế

ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp
và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế.
hình thức phân loại khác nhau.

tế

1.1.4.3.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng

H

Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các

Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại

h

bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động của


in

ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đối tượng sử dụng.

cK

Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy
động vốn của ngân hàng được chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân;
Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

họ

 Tiền gửi của cá nhân

Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân
hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối tượng khách hàng

Đ
ại

này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền
chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá
nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhàn rỗi
của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân
hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của
rmình một cách hiệu quả nhất.

 Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo

nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.
Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách
hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách
hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy
động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức
kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán
cũng như tiến hành các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian

uế

cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên
không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền cũng với mục đích thanh toán,bởi với số

 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

H

tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.

tế


Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân hàng
thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng.

h

Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một lượng vốn huy

in

động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi

cK

hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp
ngân hàng thương mại giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn
cho ngân hàng.

họ

1.1.4.3.2 Phân loại theo mục đích huy động
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau:

Đ
ại

 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân

hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu

cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi
này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân
hàng với chi phí thấp.

 Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với
lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của
ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của
Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ
yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.

 Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm
nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của
dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng

uế

sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày


H

càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi
thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình

tế

thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi
có kỳ hạn tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp

in

 Phát hành các giấy tờ có giá

h

luật mà ngân hàng Nhà nước quy định.

cK

Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó.
Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao

họ

hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái

Đ

ại

phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
1.1.4.3.3 Phân loại theo kỳ hạn

 Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và

thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.

 Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12
tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

1.1.4.3.4 Phân loại theo loại tiền

 Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy
động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu

cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

 Vốn huy động bằng ngoại tệ

uế

Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng
ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt

H

động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách

tế

hàng cũng như ngân hàng.
1.1.4.4 Các nguyên tắc huy động vốn

h

 Việc huy động vốn phải dựa trên nhu cầu cho vay

in

Ngân hàng phải xác định nhu cầu cho vay để huy động nguồn vốn hợp lý, nếu

cK

không sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn huy

động không có hiệu quả ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
 Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm trả đầy đủ đúng

họ

hạn cả vốn lẫn lãi cho khách hàng.

Để đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng thì ngân hàng phải nộp một quỹ dự trữ

Đ
ại

tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng phải có một khoản tiền mặt tối thiểu để đề phòng
nhiều khách hàng đến rút tiền một cách bất ngờ. Nếu ngân hàng không có đủ tiền để chi
trả thì khách hàng sẽ nghi ngờ về hoạt động của ngân hàng và sẽ mất lòng tin đối với ngân
hàng, khi đó có thể sẽ xảy ra khủng hoảng và các ngân hàng sẽ bị phá sản.
 Ngân hàng phải bảo đảm số dư tiền gửi của khách hàng và phải đáp ứng kịp
thời những thông tin cho khách hàng về số dư tài khoản, từ chối việc điều tra, trích
chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng. Nếu không sẽ ảnh hưởng đến
lòng tin của khách hàng và uy tín của ngân hàng.
 Ngân hàng phải thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi, không được
che giấu.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

20


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

1.1.5 Khái quát hiệu quả huy động vốn
1.1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không
chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh

uế

khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa

H

kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi phí
hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác

tế

nhau. Đặc biệt không thể tính hiệu quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ
cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả.

h

Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao

in


nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực

cK

tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu

họ

sử dụng vốn với chi phí hợp lý.

1.1.5.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn

Đ
ại

Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy
động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau,
với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một ngân
hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.1.5.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng
có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt
là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD


21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là nguồn
vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của ngân
hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có
các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi

uế

tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.

H

Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc

tế

vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến
lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiên, lãi


h

suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài

in

chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi.

tiêu khác. Đó là:

cK

Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ

- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng vốn

họ

thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được

Đ
ại

ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,...
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem

một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải


hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận
cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy nhiên
cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động
và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc
đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm
bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn
của ngân hàng hiệu quả hơn.
1.1.5.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhên, để đánh giá
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về
sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng

uế

thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh
giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy


H

động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Thu lãi – Chi lãi

tế

Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi =

Chi phí trả lãi

h

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu

in

được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy

cK

ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu
hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước
thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi

họ

cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy

nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.1.5.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương

Đ
ại

Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua chỉ

tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán bộ huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được trong

một thời kỳ chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng
trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động/1 cán bộ huy động vốn =

Tổng số vốn huy động
Tổng số lao động huy động vốn

Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân hàng
huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng suất huy
động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.
Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng tăng lên khi
nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy động vốn làm cho chỉ
tiêu này tăng lên. Tuy nhiên cũng phải xem xét tới sự giảm của nguồn vốn huy động
và số lượng lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu
này vẫn tăng nếu sự giảm xuống của nguồn vốn huy động được chậm hơn so với sự
giảm xuống của lao động hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn tăng

uế

qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chỉ
tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy động vốn của lao

H

động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không nêu lên được cơ cấu
nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của

tế

nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn.

Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả cho tổng cán

h

bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ huy động vốn sẽ

phí tiền lương


=

Tổng số vốn huy động

cK

Quy mô vốn huy động/chi

in

thu được bao nhiêu đồng vốn huy động.

Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn

Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn của

họ

ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn huy động cao hoặc là
chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy mô vốn huy

Đ
ại

động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này.
Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn chậm hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ
tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu
sẽ cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
1.1.5.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp

ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột
ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian
sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,...

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu
cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác vốn huy động đó
cũng cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu ngân hàng huy động
được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá
được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng
chỉ huy động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư

uế

của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn huy

H

động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được coi là

có hiệu quả trong việc huy động.

tế

1.1.5.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá bằng tỷ lệ

h

giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy, ngay trong chính chỉ tiêu

in

hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí huy động vừa là bộ phận cấu thành vừa
là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Như vậy các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và chi

cK

phí chính là các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn.
1.1.5.3.1 Nhân tố chủ quan

họ

 Chính sách lãi suất của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử
dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền

Đ
ại


gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng
cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách
hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với
quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để có thể
có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho ngân hàng
để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra mà vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa
dạng, phong phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện

Sinh viên: Ngô Thị Diễm Chi- Lớp K40-TKKD

25


×